Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.31 KB, 22 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1. Kiến thức.
- Bậc 1:
+ Nêu được những nét chính về cuộc đời và thời đại mà Ngơ Thì Nhậm sống
+ Nêu một số đặc điểm của thể loại chiếu
+ Trình bày hồn cảnh sáng tác, phân chia bố cục tác phẩm.
+ Tóm tắt được nội dung bài chiếu
- Bậc 2:
+ Chỉ ra và phân tích được mối quan hệ giữa người hiền và thiên tử
+ Phân tích chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp
người hiền tài
+ Phân tích những lời lẽ lập luận sắc bén để thấy được tài năng văn chương
của tác giả.
- Bậc 3:
+ Nhận xét, đánh giá về tư tưởng, tình cảm của vua Quang Trung
+So sánh với bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn và một số bài khác
thuộc cùng thể loại, rút ra nhận xét đánh giá của tác giả.
2. Kĩ năng.
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một văn bản thuộc thể loại chiếu- một thể loại
văn cổ.
- Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận xã hội
3. Thái độ.
- Tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về một truyền thống vẻ vang của
đất nước khi có một vị vua sáng biết trọng người tài.
<b>B. YÊU CẦU HỌC SINH CHUẨN BỊ.</b>
- SGK, bài soạn, sưu tầm tài liệu có liên quan
- Đọc ít nhất 3 lần văn bản trở lên
- Tìm hiểu về thể loại chiếu, và liên hệ, so sánh với một số thể lọai khác có
liên quan như: hịch, cáo…
- Tìm hiểu về thời đại và hồn cảnh mà tác giả đang sống.
<b> C. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN.</b>
1. Phương pháp.
Sử dụng các phương pháp bình giảng, đặt vấn đề, gợi dẫn, thảo luận nhóm…
2. Phương tiện
- SGK, sách giáo viên, các tư liêu có liệu có liên quan ( tranh ảnh)
- Kiến thức tham khảo (phát trước cho học sinh)
- Học liệu:
Vũ Khiêu, <i>Vấn đề đánh giá Ngơ Thì Nhậm</i>, tạp chí <i>Văn học</i>, số 4 –
1973.
Văn Tân, <i>Mấy vấn đề về Ngơ Thì Nhậm, một mưu sĩ lỗi lạc của vua</i>
Mai Quốc Liên, <i>Ngơ Thì Nhậm trong văn học Tây Sơn</i>, Sở Văn hóa –
Thơng tin Nghĩa Bình, 1985.
Đặng Tiến, <i>Đọc tuyển tập Ngô gia văn phái</i>, website: http//:
www.chimviet.free
<b>D. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY.</b>
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Thế nào là thành ngữ, điển cố? Cho ví dụ.
3. Bài mới
<b>Hoạt động 1: Khởi động, định hướng.</b>
Trong chương trình học Ngữ văn, các em đã được làm quen với một số
những văn bản nghị luận trung đại khá nổi tiếng như <i>Chiếu dời đô</i> của Lý Công
Uẩn, <i>Hịch tướng sĩ</i> của Trần Quốc Tuấn, <i>Tựa Trích diễm thi tập</i> của Hồng Đức
Lương… Ngày hơm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một văn bản nghị luận xã
hội nữa cũng không kém phần thú vị đó là <i>Chiếu cầu hiền</i> của vua Quang Trung do
Ngơ Thì Nhậm viết thay.
<b>Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm.</b>
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- GV: Dựa vào SGK và những phần đã
chuẩn bị ở nhà, em hãy nêu những nét
chính về cuộc đời tác giả.
Gợi ý: + Năm sinh, mất
+ Thời đại mà tác giả sống
I.Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
- HS: dựa vào tiểu dẫn và tài liệu tham
khảo trả lời câu hỏi
GV: Dựa vào phần kiến thức tham khảo
cô đã phát cho các em từ trước, hãy
trình bày những đặc điểm cơ bản về thể
loại chiếu.
Chiếu được viết bằng văn xuôi hoặc văn
biền ngẫu. Lời văn trang trọng, rõ rang.
Nội dung của nhiều bài chiếu thường
bàn bạc, nghị luận những vấn đề quan
hệ tới vận mệnh của quốc gia.
HS: tự kiểm tra lại kiến thức của mình
( bài khái quát văn học trung đại)
- Đối tượng của bài chiếu là những ai ?
HS: đọc kĩ tiêu đề của văn bản để phát
hiện.
đồng trấn Kinh Bắc.
- Khi nhà Lê – Trịnh sụp đổ, Ngơ Thì
Nhậm đi theo phong trào Tây Sơn.
- Nhiều văn kiện giấy tờ quan trọng của
Tây Sơn do ông soạn thảo.
Chiếu cầu hiền được ông viết theo lệnh
của vua Quang Trung.
2. Tác phẩm
a. Thể loại “Chiếu”
- Chiếu là một thể thơ cổ có cội nguồn
từ Trung Quốc, thời xưa nhà vua dùng
để ban bố mệnh lệnh cho bề tơi, thần
dân.
- Chiếu có thể được viết bằng văn vần
hay văn xuôi hoặc văn biền ngẫu. Lời
văn của chiếu thường trang trọng, lời lẽ
- Đối tượng “cầu” là các bậc hiền tài,
những nhà Nho từ phụng sự nhà Lê, nên
khi triều Lê sụp đổ, triều Tây Sơn lên
thay vốn mang nặng tư tưởng Nho giáo
“ tôi trung không thờ hai chủ” họ không
muốn giúp triều đại mới
-GV: Theo em văn bản được viết ra
trong hoàn cảnh nào? Nhằm mục đích
gì?
khơng “ra lệnh”.
Vì đối tượng là các nho sĩ được đào tạo
nơi “ cửa sân Khổng Trình”, trích dẫn
như vậy mới thuyết phục được họ
b. Hồn cảnh, mục đích sáng tác :
- Hồn cảnh: Viết vào khoảng 1788 đến
1789 khi tập đoàn Lê- Trịnh hoàn toàn
tan rã. Một số sĩ phu, trí thức của triều
đại cũ, hoang mang chưa tin vào tân tri
- Mục đích: thuyết phục trí thức của
triều đại cũ ra cộng tác với Tây Sơn
Thể hiện quan điểm đúng đắn, tấm long
yêu nước thương dân của người đứng
đầu đất nước.
<b>Hoạt động của Giáo viên và Học</b>
<b>sinh</b>
<b> Yêu cầu cần đạt</b>
GV hướng dẫn đọc văn bản, đọc
mẫu từ đầu đến “chính quyền buổi
ban đầu của trẫm hay sao?”
- GV: Qua việc đọc ở nhà, các em
hãy phân chia bài chiếu này thành
các phần theo các tiêu chí lựa chọn,
chú ý đến tính thể loại, đây là một
bài chiếu – một văn bản nghị luận
xã hội.
- HS: trả lời và giải thích tiêu chí
phân chia của mình.
<b>- Gọi 1 HS đọc</b>
- Ở đoạn đầu tác giả mượn ý của
Khổng Tử để làm tiền đề thuyết
phục cầu hiền. 1 em cho cô biết Ngơ
Thì Nhậm đã dẫn nội dung gì của
Khổng Tử?
<b>I. Đọc và tìm hiểu bố cục.</b>
a. Đọc :
Đọc diễn cảm chú ý những lập luận và lý lẽ
của tác giả.
b. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “…sinh ra người hiền
vậy” : Mối quan hệ giữa người hiền và thiên
tử
- Phần 2: Tiếp đó đến “… chính quyền buổi
ban đầu của trẫm hay sao?”: Thái độ của nho
sĩ Bắc Hà trước việc Nguyễn Huệ đem quân
ra Bắc diệt chúa Trịnh
- Phần 3: còn lại: con đường cầu hiền của
Nguyễn Huệ
<b>II. Phân tích văn bản</b>
<b>1. Mối quan hệ giữa người hiền tài và</b>
- Người hiền được ví như sao trên trời.
Thiên tử được ví như sao Bắc thần.
- GV chốt lại
<b>- Ở câu tiếp theo tác giả đã đặt vấn</b>
đề ngược lại với qui luật tự nhiên.
Từ đó tác giả rút ra luật xử thế của
người hiền. Em có nhận xét gì về
cách lập luận này?
- Gọi 1 HS nhận xét
- Em học được điều gì bổ ích khi áp
về với nhà vua.
=> Mượn ý của Khổng Tử trong sách luận
ngữ: Lấy đức mà cai trị đất nước, giống như
sao Bắc Đẩu giữ đúng vị trí của mình, các
ngôi sao khác sẽ về chầu.Tác giả vừa tôn
vinh bậc thánh hiền của đạo Nho ( như sao
sáng), vừa khẳng định với hiền sĩ khắp nơi
rằng triều đại mới là một triều đại dùng đức
để cai trị đất nước, vừa mượn ý trời để
khẳng định việc người hiền tài về chầu thiền
tử là lẽ đương nhiên, hợp quy luật tự nhiên
- Thái độ quay lưng lại lại với với thời cuộc
dụng viết phần mở đầu cho nghị
luận của mình?
HS liên hệ
- GV: Khi Quang Trung ra Bắc diệt
Trịnh, sĩ phu Bắc Hà những người
từng làm việc dưới triều Lê – Trịnh
đã có những cách ứng xử như thế
nào đối với ông và các bậc hiền tài
do ơng đứng đầu? Em hãy giải thích
lí do về cách hành xử đó?
- HS: Trả lời
<b>2.Thái độ của những người hiền tài Bắc</b>
<b>Hà khi Quang Trung ra Bắc và vai trò</b>
<b>của người hiền tài đối với đất nước</b>
- Chia bố cục làm 3 đoạn nhỏ:
+ Đoạn 1: Từ “ <i>Trước đây thời thế suy</i>
<i>vi….”</i> đến “… <i>muốn lẩn tránh suốt đời</i>”
đến “<i>phụng sự vương hầu chăng”</i>
+ Đoạn 3: Phần cuối
<b>a.Thái độ của những người hiền tài Bắc</b>
<b>Hà khi Quang Trung ra Bắc</b>
* Khi Quang Trung ra Bắc diệt Trịnh, sĩ phu
Bắc Hà những người từng làm việc dưới
triều Lê – Trịnh đã có những cách ứng xử
đối với ông và các bậc hiền tài do ông đứng
đầu:
- Họ có cách ứng xử rất khác nhau, nhưng
cùng có chung một điều là họ khơng nhiệt
tình với triều đại mới:
- GV: Qua một số tìm hiểu của cơ
trị chúng ta ở trên, cùng với sự quan
sát văn bản, các em cho cô một vài
nhận xét của các em về cách lập
luận của tác giả?
- HS: Nêu lên được nhận xét của
mình về cách diễn đạt, sử dụng ngôn
ngữ của tác giả.
- GV: Tác dụng của của cách diễn
- HS: Nêu được tác dụng trong cách
sử dụng ngôn từ của tác giả
phương <i>“ra biển vào sông”, </i>như chết đuối
trên cạn.
+ Người ở lại triều chính thì hoặc là sợ hãi,
im lặng làm bù nhìn “ <i>những bậc tinh anh</i>
<i>trong triều đường phải kiêng rè không dám</i>
<i>lên tiếng”</i> , hoặc làm việc cầm chừng, tự hạ
thấp mình “cũng có kẻ gõ mõ canh cửa”
+ Một số ngườii đi tự tử uổng phí tài năng
như người bị <i>“chết đuối trên cạn”</i>
<b>Nhận xét:</b>
- Tác giả khơng nói lên những điều đó bằng
ngơn ngữ trực tiếp mà dùng một loạt các
hình ảnh để nói lên điều này “ <i>đánh mõ giữ</i>
<i>cửa”</i> hoặc lấy trong kinh điển Nho gia “
<i>Người hiền ở ẩn cố giữ tiết tháo như da bò</i>
<i>bền”,</i> hoặc mang ý nghĩa tượng trưng “
<i>người ở triều dường như khơng dámnói</i>
- Cách diễn đạt vừa tế nhị vừa có tính chất
phê phán nhẹ nhàng, không gây phản cảm
cho người nghe.
Trong cuốn <i>Xuân thu quản kiến</i>,
NTN đã đem lời và ý trong sách của
Nho giáo ra bình luận, để <i>suy rộng</i>
<i>xưa sau</i> bày suy nghĩ của mình về
đạo quân tử, trong đó có phạm trù
trung và hiếu.
- GV: Sau khi đưa ra những thực tế
về cách ứng xử của danh sĩ Bắc Hà
như vậy, NTN tiếp tục thuyết phục
họ như thế nào?
+ Một em đọc cho cơ những đoạn
nói lên sự mong mỏi của QT?
- HS: Đọc được đoạn văn có trong
văn bản
+ Em thấy QT có những băn khoăn,
trăn trở gì?
-GV: Cách đặt câu hỏi nhằm mục
-Gv mở rộng khái niệm <i>lưỡng đao:</i>
<i>lưỡng </i>là hai, <i>đao</i> là đao binh, binh
<b>b. Tâm trạng của vua Quang Trung</b>
<b>- QT là một ơng vua rất mong mỏi sự phị</b>
trợ của hiền tài, ơng đã thể hiện mong muốn
của mình bằng những ngơn ngữ rất giàu tình
cảm và mong đợi:
+ <i>Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày</i>
<i>đêm mong mỏi=></i>mong mỏi chờ đợi người
hiền như nắng hạn mong mưa
+ QT băn khoăn: “<i>hay trẫm ít đức khơng </i>
<i>đáng để phị tá chăng? Hay đang thời đổ </i>
<i>nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng</i>?
=>Qua cách diễn đạt của tác giả thể hiện
Quang Trung là một người vô cùng khiêm
tốn, và rất mực chân thành “ <i>ghé chiếu lắng</i>
<i>nghe=></i>tác động vào nhận thức của các Nho
sĩ về vị vua mới.
khí. Đứng trước hai lưỡi đao lớn
đang chĩa vào mình, thì phải chọn
cách nào để giải thốt?
+ NTN đã thuyết phục họ bằng cách
* Một là họ tiếp tục coi QT là người
ít đức khơng xứng để phị tá<i> “hay</i>
<i>trẫm ít đức khơng đáng để phò tá</i>
<i>chăng?”</i>
<i>* </i>Hai là “<i> đang thời đổ nát chưa thể</i>
<i>ra phụng sự vương hầu chăng</i>?”
- HS: Lắng nghe và ghi chép, hiểu
được nghệ thuật thuyết phục trong
văn nghị luận
- GV:Một em cho cô biết qua lời
dẫn của tác giả thì đất nước lúc này
đang gặp phải những khó khăn gì?
- HS: Đọc văn bản và trả lời
- GV: Tại sao nhà vua lại mong mỏi
người hiền tài đến thế?
- Cả hai câu hỏi đều khơng có giá trị thực tế.
Người nghe buộc phải thay đổi cách ứng xử
của mình.
→ Nếu là các vị danh sĩ có tài thì sẽ dễ dàng
nhận ra rằng cả hai giả thuyết trên đều
khơng đúng với thực tế lúc bấy giờ. Bởi vì
QT đã lãnh đạo nhân dân tiêu diệt hơn 20
<b>c.Thực tế của thời đại và vai trò của</b>
<b>người hiền tài đối với đất nước trong buổi</b>
<b>đầu mới đại định thiên hạ</b>
<b>- Thực tế đất nước </b><i>“trời còn tăm tối”,</i>
<i>“đang buổi đầu của nền đại định”</i>.
- HS: Nghiên cứu văn bản và trả lời
câu hỏi
- GV: Thêm một lần nữa NTN lại sử
dụng câu hỏi với dụng ý gì?
- HS: suy nghĩ và trả lời được dụng
ý của tác giả.
<b>Liên hệ:</b>
<b>+ Trong sách Luận ngữ của Khổng</b>
Tử cũng đã từng viết: <i>“Người học</i>
<i>cao hiểu rộng mà khơng mang trí</i>
<i>thức giúp ích cho đời thì cũng giống</i>
<i>như người nông dân, đã cày xới mà</i>
<i>không gieo hạt”</i>
<i>+</i> Ở thời đại sau Hồ Chí Minh cũng
- GV: Qua đoạn 2 cô và các em đã
tìm hiểu và phân tích, với việc mở
đầu bằng việc khẳng định vai trò của
người hiền tài và kết thúc bằng một
câu hỏi, em cho cô biết cách diễn
đạt của NTN trong việc thay vua
thuyết phục người hiền tài Bắc Hà?
Cách lập luận đó có thuyết phục
khơng?
định cơng việc nhiều, nặng nề, một mình QT
đang ở vào ccái thế <i>“ Một cái cột không thể</i>
<i>đỡ nổi một căn nhà lớn, mưu lược một</i>
<i>mgười khơng thể dựng nghiệp trị bình”</i>
<i>- </i>Đất nước văn biến sao lại khơng có người
hiền tài ra giúp đỡ “ <i>Há nay trên dải đấtvăn</i>
<i>hiến rộng lớn như thế này, há trong đó klại</i>
<i>khơng có lấy một người tài danh nào ra phò</i>
<i>giúp cho chính quyền buổi ban đầu của</i>
<i>trẫm hay sao?”</i>
- Câu hỏi vừa tiếp tục khơi gợi ý thức trách
nhiệm của các sĩ phu Bắc Hà, vừa tiếp tục
thuyết phục họ thay đổi cách ứng xử của
mình. Trước tình hình đất nước khó khăn
như vậy thì các danh sĩ không thể không
nghĩ cho nhân dân, không thể nào bàng quan
* Nhận xét:
- Mở đoạn là lời khẳng định vị trí vai trị của
người hiền tài “Trời cịn tăm tối, thì đấng
qn tử phải trổ tài” => thước đo cao nhất về
đạo đức của người quân tử.
- HS: Đưa ra những nhận xét cụ thể
về cách diễn đạt của tác giả.
<b>- Quang Trung đã đưa ra những</b>
đường lối, biện pháp gì để cầu cho
được người hiền tài cho đất nước?
- GV chia lớp thành 2 nhóm để thảo
luận và trả lời câu hỏi:
+Nhóm 1: tập trung trả lời câu hỏi
Em có nhận xét gì về biện pháp cầu
hiền của Quang Trung
+ Nhóm 2: qua bài chiếu em có
tự trọng của người hiền tài=> khơng thể
nhắm mắt làm ngơ, rủ áo khoang tay được .
→ lập luận chặt chẽ, lời văn ngắn gọn mang
tính thuyết phục cao: vừa đề cao, vừa thuyết
phục người hiền, vừa châm biếm, vừa ràng
<b>Đoạn 3: Con đường để người hiền cống</b>
<b>hiến cho đất nước</b>
- Biện pháp:
+ Người có tài năng học thuật ->dâng sớ tâu
bày, khơng sợ bị bắt tội nếu có ý nghĩa viển
vơng, xa rời thực tế.
+Người có nghề hay nghiệp giỏi->các quan
tiến cử, được gặp mặt vua được phát huy sở
trường ->được tôn trọng tài năng sở nguyện
+Người có tài đời chưa biết đến ->tự tiến cử
không sợ bị chê cười
- Đường lối: dân chủ - tồn dân
- Nhận xét:
+ Nhóm 1: Lời lẽ của ơng chân thành, da
diết, hồn tồn xuất phát từ quyền lợi của
nhân dân, vì sự hưng thịnh của đất nước.
Các biện pháp cầu hiền của ông vừa cụ thể
vừa dễ thực hiện vì phù hợp với nhiều đối
tượng.
nhận xét gì về vua Quang Trung?
→ GV chốt lại
+) Quang Trung là một vị vua có cái nhìn
đúng đắn và xa rộng :
Biết trân trọng những kẻ sĩ, người hiền; biết
hướng họ vào mục đích xây dựng quốc gia
vững mạnh.
+) Quang Trung là vị vua hết lịng vì dân, vì
nước:
Lo củng cố cho xã tắc, chú ý tới mn dân.
Lo giữ gìn đất nước, chống giặc ngoại xâm.
+)Quang Trung là vị vua thể hiện tư tưởng
dân chủ, tiến bộ :
Phát hiện nhân tài bằng nhiều biện pháp.
Không phân biệt quan lại hay thứ dân.
Chân thành bày tỏ tấm lịng mình với mọi
người.
<b> Hoạt động 4: Tổng Kết</b>
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
-Gọi một HS đọc phần ghi nhớ trong
SGK
- HS: đọc
- GV: <i>Chiếu cầu hiền</i> thể hiện chiến
- Nội dung, ý nghĩa của bài chiếu:
ngột. Triều đại Tây Sơn chỉ tồn tại đến
năm 1802 trong cảnh hỗn chiến. Vì thế
chiếu cầu hiền chỉ mang ý nghĩa như
một văn kiện lịch sử, một tư liệu lịch sử
của một triều đại vang bóng.
- GV: Em hãy nêu những đặc sắc về mặt
nghệ thuật bài chiếu?
tiến bộ của vị vua anh minh đại diện cho
nơng dân với chính sách chiêu mộ người
tài bằng những lý lẽ thuyết phục được
minh họa bằng những dẫn chứng thực tế
chứ không phải bằng giọng điệu ra lệnh
của kẻ bề trên.
+ <i>Chiếu cầu hiền</i> đã đi sâu vào long
người, kích thích niềm tự tơn, tự hào của
các nhân tài, động viên họ đem sức ra
giúp dân, giúp nước. Qua đây cũng thể
hiện tài năng của tác giả về chính trị.
- Nghệ thuật:
+ Giọng điệu tha thiết và sắc sảo, lý lẽ
logic, đầy sức thuyết phục vừa đề cao
+ Ngôn ngữ: trang trọng, rõ ràng
<b>Hoạt động 5: Luyện tập, củng cố, dặn dò</b>
1. Luyện tập
<i>Sơ đồ hệ thống lập luận của Ngơ Thì Nhậm trong bài Chiếu cầu hiền</i>
2. Củng cố
<b>- Hoàn thành cách phiếu học tập</b>
<b>- Soạn bài tiếp theo</b>
<b>Phiếu học tập số 1</b>
1. Luận đề của bài chiếu này là gì?
2. Tác giả đã triển khai luận đề trên bằng những luận điểm nào
3. Cách lập luận ra sao?
Dựa vào câu ngạn ngữ sau: “ <i>nước sông sạch là nhờ nước suối trong. Xã hội</i>
<i>muốn lành mạnh thì trước hết người cầm quyền phải trong sạch</i>”
Dựa vào hiểu biết của mình về <i>chiếu cầu hiền</i>, hãy làm rõ con người và nhân
cách vua Quang Trung.
<b>KIẾN THỨC THAM KHẢO</b>
1. <b>Tìm hiểu đôi nét về chiếu</b>
a. <i><b>Về thể loại: </b>Chiếu</i> là một văn bản hành chính của nhà nước quân chủ, được
dùng cho vua để ban bố các mệnh lệnh. <i>Chiếu</i> cũng được dùng trong khoa cử
Nho học như một môn thi. <i>Chiếu</i> được viết bằng tản văn, chữ Hán, gọi là cổ
thể, từ đời Đường mới theo lối tứ lục, gọi là cận thể.
lúc đầu dùng <i>chiếu</i> để bố cáo với quan lại, về sau mới dùng rộng ra, chiếu là lời
vua ra lệnh cho toàn dân.
b. <i><b>Về nội dung của chiếu: nội dung ra lệnh trong chiếu thư gồm từ các việc</b></i>
vua lên ngôi, đến các việc lập hoàng hậu, lập thái tử, phong tặng quan lại có
cơng, truất giáng người phạm lỗi, minh oan người chết oan…
c. <i><b>Về thể văn: ban đầu chiếu được viết bằng văn xuôi, sau được kết hợp với</b></i>
văn biền ngẫu và có khi cả văn vần. Nói về văn trong chiếu, sách <i><b>Đại Nam hội</b></i>
<i><b>điển sử lệ (triều Nguyễn) viết: </b>“Ơi! Lời vua tơn nghiêm vời vởi trên để cho</i>
<i>trăm quan noi theo, vạn nước tin cậy;cho nên bổ quan chức, chọn hiền tài thì</i>
<i>nghĩa sáng như mặt trời, mặt trăng, ra bài đối sách thì khí êm như mưa móc,</i>
<i>chiếu cáo sức giời thì bút nở hoa như sao sơng Ngân Hà, ra qn đánh dẹp thì</i>
<i>dữ như sấm sét, ân xá tai nạn thì lời lạnh như sương mùa thu. Đại lược chiếu</i>
<i>thư là như thế”.</i>
d. <i><b>Ảnh hưởng của chiếu đối với các thời đại phong kiến Việt Nam: các triều</b></i>
đại quân chủ Việt Nam đã dùng một số bài chiếu nổi tiếng ở Trung Hoa đưa
vào hội điển làm mẫu cho văn hành chính, cho việc học và thi, là: Chiếu cầu
<i><b>hiền của vua Hán Cao Tổ, Chiếu sai bảo người trong nước chăm lo việc nông</b></i>
<i><b>tang của vua Hán Cảnh Đế, Chiếu ban bố lễ nhạc và chiếu lệnh sai các châu</b></i>
<i><b>ở trong nước cử người tài giỏi của vua Đường Thái Tông.</b></i>
2. <b>Tác giả Ngơ Thì Nhậm và tác phẩm Chiếu cầu hiền</b>
nghĩ của mình về "<i>đạo</i>" của người qn tử, trong đó có những phạm trù quan
trọng là "<i>trung</i>" và "<i>hiếu</i>". Cuốn sách cho thấy học vấn uyên thâm của tác giả về
Nho giáo, cho thấy những bế tắc trong tư tưởng của tác giả với tư cách là một tín
đồ hồn tồn đứng bên trong các tín điều đạo đức chính trị của Nho giáo. Về mặt
này, Xuân Thu quản kiến có ý nghĩa như một dấu hiệu về sự khủng hoảng và bế
tắc ở tư tưởng tôn quân ở tầng lớp nho sĩ, bị tác động bởi những khủng hoảng và
xung đột giữa các thế lực chính trị đương thời.
Quan niệm về văn ở Ngơ Thì Nhậm là quan niệm Nho giáo, xem văn như biểu
hiện của "<i>đạo</i>" và có nhiệm vụ "<i>tải đạo</i>".<i> "Đại tác gia</i>", theo ông là những "<i>người</i>
<i>có khn mẫu văn chương có thể giúp đời</i>", nó cao hơn hẳn so với "<i>văn chương</i>
<i>gấm vóc</i>", "<i>văn chương vải lụa</i>" (đề tựa Tinh sà hành kỉ của Phan Huy Ich).
Những thể loại được ông đề cao là những thể văn mang tính chức năng: văn kiện
hành chính, văn kiện chính trị, ngoại giao. Được viết trong tâ thế này, những tác
phẩm chính luận của Ngơ Thì Nhậm, nhất là văn từ mệnh soạn cho vua Quang
Trung trong việc bang giao với vua quan nhà Thanh, đã phần nào tiếp tục truyền
thống của văn chương chính luận của Nguyễn Trãi trong Quân trung từ mệnh
<i><b>tập.</b></i>
Thơ của Ngơ Thì Nhậm tương xứng với quan niệm "<i>thi ngơn chí</i>", trọng cái thực
trong xúc cảm, tránh xảo thuật.
Tóm lại, Ngơ Thì Nhậm là mơt nhân vật chính trị xuất chúng, một tác gia văn
học và triết học tôn giáo lỗi lạc của văn học trung đại dưới triều Tây Sơn (1788
-1802).
(Theo: Từ điển văn học Việt Nam từ nguồn gốc đến hết thế kỉ XIX - NXB
Giáo dục 1997)
Từ những kiến thức trên, ta thêm hiểu về Ngơ Thì Nhậm. Cuộc đời ơng là tấm
gương trung với nước, sống theo đạo quân tử, phò vua cứu nước giúp đời.