Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài dẻ anh (castanopsis piriformis hickel a camus) tại lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 82 trang )

bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

trường đại học lâm nghiệp
----------------***--------------

Nguyễn Toàn Thắng

NGHIấN CU MT S C ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI
DẺ ANH (Castanopsis piriformis hickel & A. camus)
TI LM NG

luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiƯp

Hµ Néi - 2008


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và trải dài theo nhiều vĩ
độ, với 2/3 diện tích đất đồi núi, do đó tài ngun rừng có vai trị đặc biệt
trong cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường ở nước ta. Do
nhiều nguyên nhân khác nhau như sức ép gia tăng dân số, du canh du cư, đốt
nương làm rẫy, khai thác rừng khơng kiểm sốt, cháy rừng, chiến tranh,... nên
diện tích và chất lượng rừng nước ta bị suy giảm liên tục trong thời gian dài,
đặc biệt trong giai đoạn 1980 - 1985 trung bình mỗi năm chúng ta mất đi
khoảng 235.000 ha rừng.
Từ năm 1990 trở lại đây, diện tích và độ che phủ rừng đã tăng lên liên
tục nhờ trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên, đặc biệt là chương trình 327


(phủ xanh đất trống đối núi trọc); Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; chỉ thị số
286/TTg ngày 02/05/1997 cấm khai thác rừng tự nhiên của Chính phủ,... cùng
với sự hỗ trợ của nhiều dự án quốc tế như PAM, KfW (Đức); JICA (Nhật
Bản),.... Theo thống kê đến 31/12/2007, diện tích rừng tồn quốc là
12.837.333 ha (độ che phủ 38,2%) (Bộ NN&PTNT, 2008) 6.
Mặc dù diện tích rừng tăng nhưng trữ lượng và chất lượng rừng chưa
được cải thiện rõ rệt, chủ yếu rừng tự nhiên hiện nay thuộc đối tượng rừng
nghèo kiệt, giá trị kinh tế, phịng hộ, đa dạng sinh học,... khơng cao. Rừng
trồng sản xuất mới chỉ là rừng trồng nguyên liệu, gỗ nhỏ. Vì vậy, trong giai
đoạn hiện nay, việc phát triển các loài cây bản địa đa tác dụng đang rất được
quan tâm, dẻ ăn hạt là một trong những lồi cây đó.
Lâm Đồng có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình khá đa dạng vừa
có khí hậu nhiệt đới, vừa có khí hậu á nhiệt đới, địa hình có sự chênh lệch về
độ cao tạo điều kiện phân bố của nhiều loài dẻ với 3 chi khoảng 42 lồi, trong
đó có một số lồi dẻ ăn hạt (Nơng Văn Tiếp, Lương Văn Dũng, 2007) 33.
Các lồi dẻ này chủ yếu thuộc chi Castanopsis mọc thành quần thụ, có nơi


2

mọc tập trung với mật độ cao và trở thành ưu hợp dẻ (Trần Văn Con, 2005)
9. Nhận thức được giá trị của loài dẻ này, năm 2005 người dân một số tỉnh
như Kon Tum, Lâm Đồng đã đề nghị Bộ NN&PTNT cho nghiên cứu và gây
trồng các loài cây này trong vùng để góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao
thu nhập cho người dân địa phương. Dẻ ăn hạt là loài cây lá rộng bản địa, đa
tác dụng: gỗ có thể làm nhà, đồ gia dụng,... đặc biệt hạt dẻ là loại thực phẩm
có giá trị, hạt có nhiều tinh bột, tuỳ theo loài hàm lượng tinh bột có thể chiếm
tới 40 - 60%, đường 10 - 22%, protêin 5 - 11%, chất béo 2 - 7,4%, có nhiều
Vitamin A, B1, B2, C và nhiều khoáng chất, thơm ngon bổ dùng trong chế
biến bánh kẹo, bột dinh dưỡng (Nguyễn Hữu Lộc, 2003) 27.

Trong các loại dẻ ăn hạt được phát hiện ở Lâm Đồng thì Dẻ anh là một
trong những loại dẻ có giá trị cao và được người dân ưa chuộng, có thời kỳ
khó khăn hạt Dẻ anh được ăn để chống đói ở Di Linh, Dẻ anh có thể sử dụng
để trồng rừng đa mục đích (Nông Văn Tiếp, Lương Văn Dũng, 2007) 33.
Mặc dù đã có một số cơng trình nghiên cứu về dẻ ăn hạt được tiến hành ở
nhiều nơi như Dẻ Trùng Khánh, Dẻ n Thế,... song đến nay chưa có cơng
trình nào nghiên cứu chi tiết về đặc điểm lâm học của lồi Dẻ anh tại Lâm
Đồng. Trong khi đó nhu cầu gây trồng và phát triển loài dẻ này tại địa phương
là rất cấp thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
lâm học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis Hickel & A. Camus) tại
Lâm Đồng” nhằm góp phần bổ sung và hồn thiện thêm những cơ sở khoa
học về loài Dẻ anh, đây cũng là cơ sở để đề xuất xây dựng các qui trình trồng
và quản lý một lồi cây bản địa đa tác dụng, có giá trị, bổ sung vào tập đoàn
cây trồng cho vùng Tây Nguyên, nhằm khai thác tối ưu những giá trị của rừng
dẻ tự nhiên, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và xoá đói giảm
nghèo cho người dân trong vùng.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Tên gọi và phân loại
Theo một số tài liệu nghiên cứu trên thế giới thì lồi Dẻ anh có các tên
khoa học sau:
Castanopsis piriformis Hickel & A. Camus dẫn theo 24, 51.
Castanopsis piriformis (Seem.) Hickel & A. Camus dẫn theo 24.
Lithocarpus piriformis (Seem.) Rehd dẫn theo 24.

Lithocarpus pyriformis (Von Seemen) Rehder 49; 52.
Như vậy, các tên gọi Dẻ anh đều có một số nét giống nhau là đều nằm
trong cùng họ Dẻ nhưng khác nhau ở tên chi (Castanopsis hoặc Lithocarpus),
cùng tên loài, nhưng khác nhau ở tên tác giả, điều này cho thấy Dẻ anh là loài
được nhiều nhà phân loại thực vật quan tâm và được phát hiện ở nhiều nơi.
Ngoài danh pháp quốc tế, ở mỗi nước lại có những tên gọi khác nhau,
trong tiếng Anh hạt dẻ có tên chung là Chestnut, ở Lào có tên là Co 24,48.
Họ Dẻ là một họ thực vật lớn và được nhiều nhà khoa học quan tâm, vì
vậy trên thế giới cũng có khá nhiều quan điểm khác nhau khi nghiên cứu về
phân loại họ Dẻ, tuy nhiên hệ thống phân loại của Takhtajan A. L. (1996) là
đầy đủ và hợp lý hơn cả. Theo hệ thống phân loại này, họ Dẻ được chia thành
4 phân họ với 7 chi: Castanea, Castanopsis, Fagus, Lithocarpus, Chrysolepis,
Trigonobalanus và Quercus. Theo hệ thống phân loại mới, Dẻ anh có tên khoa
học là Castanopsis piriformis Hickel & A. Camus thuộc chi Castanopsis họ
Fagaceae, bộ Fagales, lớp Magnoliopsida, ngành Magnoliophyta 46; 49.


4

1.1.2. Về hình thái
Trên thế giới cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu, mơ tả hình thái Dẻ
anh, trong đó có nhiều cơng trình nghiên cứu mơ tả khá kỹ về đặc điểm thân,
cành, lá, rễ và các cơ quan sinh sản. Theo Lecomte (1910 - 1928) thì lá Dẻ
anh dài 13 - 16 cm, rộng 3 - 5,5 cm, gân lá có 7 - 8 cặp, cuống hoa đực dài 10
- 12 cm, hoa cái dài 15 cm, quả có kích thước 2 - 2,5 cm 50.
Theo mơ tả của Khamleck (2004) 24 Dẻ anh là cây gỗ lớn, cao 20 25 m, đường kính 40 - 60 cm, lá hình thon, dài 12 - 14 cm, rộng 4 - 4,7 cm,
mép lá nguyên, gân phụ 12 - 14 đơi, mặt trên khơng có lơng, mặt dưới có lông
ngắn dày, cuống lá dài 1 cm, gié quả dài 12 - 15 cm, đấu quả có vảy thưa bao
kín hạch.
1.1.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái

Lecomte M. H. (1929 - 1931) khi nghiên cứu thực vật ở Đông Dương
đã cho rằng các loài cây thuộc họ dẻ thường phân bố ở những vùng cao, khí
hậu mát đến lạnh quanh năm, ít lồi mọc ở vùng thấp [51].
Theo Khamleck (2004) 24 họ dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng
900 lồi được tìm thấy ở vùng ơn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt đới.
Tuy nhiên, chưa có tài liệu nào cơng bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi.
Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216
lồi và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 lồi. Số liệu tổng
hợp phân bố họ Dẻ được tổng hợp bảng 1.1 (dẫn theo Khamleck, 2004)


5

Bảng 1.1. Phân bố họ Dẻ trên thế giới

Thái Lan

Campuchia

Malaysia

Ấn Độ

Burma

Europe

Trung Qu

Nh


Canađa

America

Quercus

Vi

Chi

Lào

Số loài

22

49

28

26

4

32

21

27


15

6

33

14

1

1

Trigonobalanus

1

Lithocarpus

40

109

50

52

20

Castanopsis


26

54

27

27

10

Castanea

2

Fagus

1

1

12

3

13

43

2


2

14

20

1

2

3

1

1

2

2

2

1

5

1

1


1

1

2

Chrysolepis
88

Tổng

Colombia

Phân bố

216 106

105

35

45

48

32

81


15

40

20

3

Theo Lecomte M. H. trong cuốn "Flore générale de L'indo - Chine",
Tập V, tác giả đã phát hiện Dẻ anh có phân bố tự nhiên ở các nước Đông
Dương như Lào (Attopeu); Campuchia (Kompong-cham) và Việt Nam (Thủ
Dầu Một, Bà Rịa Vũng Tàu) (Lecomte M. H., 1910 - 1928) 50.
Đặc biệt, gần đây phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Khamleck ở
Lào, tác giả cho rằng các lồi dẻ thường phân bố khơng đều, một số loài
thường mọc theo ven suối, thung lũng, sườn dốc, trên đỉnh núi hoặc phân bố
rải rác, còn một số loài phân bố thành quần thụ. Tác giả đã phát hiện ở Lào
Dẻ anh thường có phân bố ở ven suối, rừng lá rộng thường xanh, trên độ cao
300 - 1000 m so với mặt nước biển, ở vĩ độ từ 14o05’ - 16o (Khamleck, 1998,
2004) 48, 24.
1.1.4. Giá trị sử dụng
Trong cơng trình nghiên cứu của Linne (1753), tác giả chỉ ra rằng hầu
hết các loài dẻ cho gỗ cứng, nặng, khó bị mối mọt, có thể dùng làm nhà, đóng


6

tàu xe, làm cầu, trụ mỏ, đồ gia dụng, đặc biệt vỏ cây có nhiều tanin dùng để
thuộc da (dẫn theo Khamleck, 2004) 24.
Theo Khamleck (2004), gỗ họ dẻ được dùng phổ biến trong dân gian.
Vỏ một số loài cho Tanin dùng thuộc da, nhuộm vải có giá trị. Đặc biệt các

lồi thuộc chi Castanopsis có thể xếp loại cây đa tác dụng vừa cho gỗ, củi,
hạt, Tanin, và thân dùng gây trồng nấm dẫn theo 24.
Dẻ anh là cây gỗ lớn, gỗ có thể sử dụng trong xây dựng, đồ gia dụng
(Lecomte M. H., 1910 - 1928) 50.
Ngoài giá trị cho gỗ, Dẻ anh là một trong những loài thuộc chi
Castanopsis cho hạt làm thực phẩm ăn được (Lecomte M. H., 1910 - 1928)
50. Theo Bounous G. (2001) hạt dẻ là thực phẩm có giá trị. Hàm lượng tinh
bột khá cao tuỳ theo từng loài chiếm 40 - 60%, đường 10 - 22%, protein 5 11%, chất béo 2 - 7,4%, đặc biệt hạt dẻ còn chứa nhiều vitamin A, B1, B2, C,
nhiều khoáng chất, thơm ngon, bổ, dùng trong chế biến bánh kẹo, bột dinh
dưỡng (dẫn theo Trần Lâm Đồng và cs, 2007) 14.
1.1.5. Tình hình gây trồng dẻ ăn hạt
Một số loài dẻ ăn hạt đã được nghiên cứu khá toàn diện, từ chọn giống,
nhân giống sinh dưỡng và các biện pháp kỹ thuật gây trồng, thu hái chế biến
hạt cho từng vùng. Đặc biệt, Dẻ ván (Castanea mollissima Blume) có xuất xứ
từ Trung Quốc đã được nghiên cứu, chọn được trên 300 giống và dẫn giống
đến gây trồng ở nhiều nước khắp các châu lục như Nhật Bản, Triều Tiên, Mỹ,
Pháp, Úc, Mỹ La tinh, Việt Nam,... (Trần Lâm Đồng và cs, 2007) 14. Theo
thống kê của FAO (Bounous G., 2001) trong giai đoạn 1991 - 2000, diện tích
trồng dẻ trên thế giới khá ổn định và dao động từ 240.505 - 270.129 ha với
năng suất từ 1.947 - 2.106 kg/ha, sản lượng đạt 470.652 - 536.945 tấn/năm.
Cũng theo báo cáo này, số liệu tổng kết về diện tích, năng suất và sản lượng
hạt dẻ năm 2000 của các quốc gia trên thế giới như sau:


7

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng hạt dẻ các quốc gia trên thế giới
Diện tích
(ha)
253.707


Năng suất
(kg/ha)
1.969

Sản lượng
(tấn)
499.549

Tỷ lệ
(%)
100,0

Trung Quốc

46.000

2.565

117.990

23,6

Hàn Quốc

37.000

2.588

95.756


19,2

Ý

23.500

3.338

78.443

15,7

Thổ Nhĩ Kỳ

40.000

1.500

60.000

12,0

Bolivia

25.000

1.344

33.600


6,7

Nhật Bản

27.500

953

26.207

5,2

Bồ Đào Nha

20.000

1.000

20.000

4,0

Nga

5.000

3.200

16.000


3,2

Pháp

5.352

2.471

13.224

2,6

Hy Lạp

7.800

1.539

12.004

2,4

Tây Ban Nha

7.000

1.429

10.003


2,0

CHND Triều Tiên

5.600

1.518

8.500

1,7

Quốc gia
Thế giới

Qua bảng trên ta thấy Trung Quốc là nước có diện tích trồng dẻ ăn hạt
lớn nhất thế giới với 46.000 ha, tiếp đến là Thổ Nhĩ Kỳ với 40.000 ha,… năng
suất hạt dẻ ở các nước cũng rất khác nhau, cao nhất là ở Ý với 3.338 kg/ha và
thấp nhất là Nhật Bản với 953 kg/ha. Trung Quốc là nước có sản lượng hạt dẻ
lớn nhất thế giới với 117.990 tấn chiếm 23,6% tổng sản lượng hạt dẻ trên thế
giới.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Tên gọi và phân loại
Ở nước ta ngồi tên gọi thơng thường, Dẻ anh cịn có một số tên gọi
khác mang tính chất địa phương như Cà ổi tháp 23; Koih, Long coi (dân tộc
Bana),…


8


Về danh pháp quốc tế, Dẻ anh cũng được nhiều nhà khoa học gọi với
các tên khác nhau. Theo Nguyễn Tiến Bân (2003) 4 Dẻ anh có các tên khác
nhau như Lithocarpus pyriformis (Seem.) Rehd. (1919) hoặc Quercus
pyriformis Seem (1987), sau khi đi sâu phân tích tác giả xác định đây chính là
một lồi có tên là Castanopsis piriformis Hickel & A. Camus, quan điểm này
cũng được nhiều tác giả ủng hộ, sau này Dẻ anh được dùng với tên chính thức
là Castanopsis piriformis Hickel & A. Camus 4; 5, 18 thuộc họ dẻ
(Fagaceae). Đây cũng chính là tên khoa học của loài Dẻ anh được tác giả sử
dụng trong luận văn này.
Ở Việt Nam họ dẻ (Fagaceae) là một trong 10 họ có số lồi lớn nhất
(Nguyễn Tiến Bân, 1997) 3, (Viện Địa lý, 1999) 43. Chính vì vậy, họ dẻ là
đối tượng nghiên cứu khá phức tạp, không những chúng có số lồi lớn mà cịn
có vùng phân bố rộng, chủ yếu là cây gỗ lớn (Nông Văn Tiếp, Lương Văn
Dũng, 2007) 33. Hai nhà khoa học người Pháp R. Hickel và A. Camus là
những người đầu tiên đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về họ dẻ ở Việt Nam
và Đông Dương. Theo các tác giả, họ dẻ có 3 chi: Quercus, Lithocarpus và
Castanopsis, với tổng số 157 loài (Lecomte M. H. (1929 - 1931) 51.
Các kết quả nghiên cứu về số loài trong họ dẻ ở nước ta cũng rất khác
nhau, tuy nhiên các kết quả đều cho thấy họ dẻ là họ có nhiều lồi thuộc dạng
bậc nhất nước ta. Theo Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến (1978) trong Phân
loại Thực vật học, tác giả cho rằng Fagaceae là họ duy nhất nằm trong bộ
Fagales, ở Việt Nam có 5 chi: Castanea, Castanopsis, Fagus, Lithocarpus và
Quercus (dẫn theo Nông Văn Tiếp và Lương Văn Dũng, 2007) 33. Năm
1993, Trần Đình Lý và cs khi nghiên cứu họ dẻ ở Việt Nam đã nhận xét
Fagaceae có 5 chi gồm 100 lồi, trong đó chủ yếu là các loài thuộc các chi
Castanopsis, Lithocarpus và Quercus, đây là những loài cung cấp gỗ và cho
quả ăn được 28. Năm 1999, Lê Trần Chấn và cs đã chỉ ra họ dẻ là một trong



9

10 họ có số lồi lớn nhất Việt Nam với khoảng 213 loài 43. Lê Mộng Chân,
Lê Thị Huyên (2000) trong cuốn “Thực vật rừng” đã chỉ ra họ Dẻ là một họ
lớn gồm 7 chi với trên 600 loài, ở Việt Nam có 5 chi khoảng 120 lồi 7.
Theo Phạm Hồng Hộ (2000) thì Việt Nam có 215 lồi thuộc họ Dẻ 18.
Trần Hợp (2002) trong cuốn Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, tác giả cũng xác
định họ Dẻ là họ duy nhất thuộc bộ Dẻ, và mô tả khá chi tiết về hình thái, đặc
điểm sinh thái và vùng phân bố của 5 chi dẻ với 59 loài 23. Theo Nguyễn
Tiến Bân (2003) 4 họ dẻ ở Việt Nam có 6 chi: Castanea, Castanopsis, Fagus,
Lithocarpus, Quercus và Trigonobalanus với 216 loài. Hiện nay chúng ta vẫn
sử dụng chủ yếu theo hệ thống phân loại này.
Về phân loại, do là một họ có số lượng lồi rất lớn nên các nghiên cứu
ở nước ta mới chủ yếu tập trung vào phân loại các phân họ và chi, việc phân
loại đến lồi cịn rất ít nghiên cứu.
1.2.2. Về hình thái
Dẻ anh là cây gỗ lớn, cao 20 - 25 m, đường kính 40 - 60 cm. Vỏ ngồi
xám trắng, nứt dọc, thịt vỏ trắng vàng. Lá hình mác, dài 10 - 15 cm, rộng 3 5,5 cm, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có lơng ngắn, gân bên có 7 - 8 đơi,
cuống dài 1 cm. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc thành cụm hoa hình đi sóc,
cụm hoa đực dài 10 - 12 cm, cụm hoa cái dài 15 cm, thường khơng phân
nhánh. Quả gần hình cầu, có nhiều vảy bao quanh, đấu quả có cuống chắc,
đường kính đấu 2 - 2,5 cm, vách đấu mỏng màu xám xanh có những đường
vịng lượn sóng (Viện Điều tra qui hoạch rừng, 1982, 1996) 44; 47; Trần
Hợp (2002) 23, Võ Văn Chi (2003) 8.
Theo Trần Đình Đại (1984) trong danh mục Thực vật Tây Nguyên tác
giả đã mô tả Dẻ anh là cây gỗ nhỡ, phẩm chất trung bình (Viện Sinh vật học,
1984) 45.


10


Năm 2000, Phạm Hồng Hộ mơ tả Dẻ anh là cây gỗ lớn, lá có phiến trịn
dài, kích thước 14 x 4,7 cm, đầu có mũi dài, bìa ngun, gân phụ 12 - 14 cặp,
mặt trên không lông, mặt dưới có lơng ngắn dày; cuống dài 1 cm. Gié đực
chia nhánh, dài 10 - 12 cm; gié cái đơn, dài 15 cm; đấu có cọng, hình xá lị, có
vảy thưa, xanh mốc, bao lấy một qui đầu quả tròn. Quả đấu hình quả lê 18.
Theo Nguyễn Tiến Bân (2003) 4 Dẻ anh là cây gỗ lớn, cao 20 - 25 m,
đường kính 40 - 60 cm. Gần đây Trần Lâm Đồng và cs (2007) 14 đã mô tả
khá chi tiết về Dẻ anh là cây gỗ ưa sáng cao 15 - 20 m; tán rộng, vỏ nâu đen,
nứt nhẹ, thịt vỏ nâu đỏ; cành non có lơng màu xám, già màu nâu hung, với
các vảy trắng ngang; lá đơn, bìa ngun, thn nhọn, kích thước 10 - 12,5 x
2,5 - 3 cm; mặt trên lá nâu bóng, mặt dưới có lơng, bàng bạc lúc khơ, gân phụ
có 12 -16 cặp. Cuống lá dài khoảng 1 cm. Cụm hoa dài 8 - 20 cm, hoa đực có
1 - 2 chiếc xếp dày đặc. Đấu có cuống, hình quả lê, có vảy thưa tạo thành
nhiều quầng không đồng tâm, màu xanh mốc, bao kín quy đầu quả trịn có
kích thước 2,3 x 1,7 cm. Sẹo quả rộng, nhăn nheo.
1.2.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái
Nhiều tác giả cho biết Dẻ anh có phân bố tự nhiên ở Lào, Campuchia
và Việt Nam (Viện Điều tra qui hoạch rừng, 1982; 1996) 44, 47; (Viện Địa
lý, 1999) 43; (Trần Hợp, 2002) 23; (Nguyễn Tiến Bân, 2003) 4; (Võ Văn
Chi, 2003) 8. Ở Việt Nam Dẻ anh có thể gặp ở một số tỉnh Tây Nguyên như
Kon Tum, Lâm Đồng (Viện Điều tra qui hoạch rừng, 1982; 1996) 44, 47;
(Viện Sinh vật học, 1984) 45; (Phạm Hoàng Hộ, 2000) 18; (Bộ NN &
PTNT, 2000) 5 (Trần Hợp, 2002) 23; (Nguyễn Tiến Bân, 2003) 4; (Trần
Lâm Đồng và cs, 2007) 13, 14. Ngoài ra, một số tác giả còn phát hiện Dẻ
anh phân bố ở các tỉnh Nam bộ như Đồng Nai (Viện Điều tra qui hoạch rừng,
1982; 1996) 44, 47; (Võ Văn Chi, 2003) 8; (Bộ NN & PTNT, 2000) 5


11


Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu (Trần Hợp, 2002) 23; (Nguyễn
Tiến Bân, 2003) 4. Theo Nông Văn Tiếp, Lương Văn Dũng (2007) 33 họ
Dẻ ở Lâm Đồng có 3 chi với khoảng 42 lồi, tác giả cũng nhận định Dẻ anh là
lồi có phân bố khá rộng ở các huyện như Di Linh, Đạ Huoai, Bảo Lộc, Đức
Trọng, Thành phố Đà Lạt,...
Về độ cao phân bố, Dẻ anh thường phân bố ở độ cao 300 - 1000 m so
với mực nước biển (Viện Điều tra qui hoạch rừng, 1982; 1996) 44, 47;
(Nguyễn Tiến Bân, 2003) 4; (Võ Văn Chi, 2003) 8; (Viện Địa lý, 1999)
43; (Phạm Hoàng Hộ, 2000) 18. Theo Trần Lâm Đồng và cs, (2007) 13,
14 nhận xét Dẻ anh có vùng sinh thái khá rộng, phân bố ở nhiều độ cao khác
nhau từ 400 m ở KRông Bông đến 1500 m ở Đà Lạt.
Thái Văn Trừng (1978, 1998) 35; 36 cũng đã mô tả một số loại rừng
có họ Dẻ phân bố trong cuốn Thảm thực vật rừng Việt Nam. Lê Mộng Chân,
Lê Thị Huyên (2000) 7 trong cuốn “Thực vật rừng” đã chỉ ra họ Dẻ là một
họ lớn phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và á nhiệt đới Bắc bán cầu.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái Dẻ anh cũng được nhiều tác giả quan
tâm. Theo Nguyễn Tiến Bân (2003) 4 Dẻ anh là lồi cây trung tính. cây
thường mọc trong các rừng nhiệt đới thường xanh (Viện Điều tra qui hoạch
rừng, 1982; 1996) 44, 47; (Trần Hợp, 2002) 23; (Nguyễn Tiến Bân,
2003) 4; (Võ Văn Chi, 2003) 8; hoặc mọc ở rừng ven suối (Phạm Hoàng
Hộ, 2000) 18, ngoài ra cịn gặp trên các đồi núi đất, cây có chồi trên cao 8 –
30 m (Viện Địa lý, 1999) 43.
Dẻ anh mọc rải rác với một số loài cây như Cơm, Lịng mang, Giáng
hương,... (Viện Điều tra qui hoạch rừng, 1982; 1996) 44, 47. Khi điều tra ở
Tây Nguyên, Trần Lâm Đồng và cs (2007) 13, 14 còn phát hiện thấy Dẻ
anh thường mọc tập trung cùng với các loài Cọ mai, Thành ngạnh, Kha thụ


12


Trung Quốc, Kha thụ ngun, Cóc rừng, Chị sót,... trong rừng lá rộng thường
xanh hoặc rừng thông ở cả rừng thứ sinh (KRông Bông) và rừng nguyên sinh
(Bi Doup - Núi Bà).
Về đặc đểm vật hậu, một số tác giả cũng đã xác định mùa quả chín của
Dẻ anh từ tháng 10 - 12 (Viện Điều tra qui hoạch rừng, 1982; 1996) 44,
47; (Viện Địa lý, 1999) 43; (Phạm Hoàng Hộ, 2000) 18; Trần Hợp,
2002) 23; (Nguyễn Tiến Bân, 2003) 4; (Võ Văn Chi, 2003) 8. Theo Trần
Lâm Đồng và cs (2007) 13, 14 thì Dẻ anh có 2 mùa quả. Mùa chính ra hoa
vào tháng 2 - 3, quả chín tháng 9 - 10; mùa phụ ra hoa 6 - 7, quả chín tháng 3
- 4 năm sau.
Theo tài liệu cây rừng Việt Nam thì Dẻ anh là lồi có khả năng tái sinh
khá tốt (Forest Inventory and Planning Institute, 1996) 47. Nông Văn Tiếp,
Lương Văn Dũng (2007) 33; Trần Lâm Đồng và cs (2007) 13 đã nhận xét
Dẻ anh chủ yếu là tái sinh chồi, mỗi gốc có thể có từ 2 - 5 chồi tái sinh, quanh
gốc cây mẹ cây tái sinh hạt cũng xuất hiện nhiều đặc biệt nơi có điều kiện ánh
sáng tốt.
1.2.5. Giá trị sử dụng
Dẻ anh là cây cho gỗ lớn, gỗ có màu xám nhạt, hơi nhẹ có thể dùng
trong xây dựng, đóng đồ mộc (Viện Điều tra qui hoạch rừng, 1982, 1996)
44, 47; (Bộ NN &PTNT, 2000) 5; (Trần Hợp, 2002) 23; (Nguyễn Tiến
Bân, 2003) 4. Gỗ Dẻ cung cấp cho nghề mộc và đồ gia dụng thông thường
(Lê Hữu Khánh, 1995) 25. Theo Võ Văn Chi (2003) 8 gỗ Dẻ anh màu xám
nhạt, hơi nhẹ, có thể dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc. Theo Lê Trần Chấn
(Viện Địa Lý, 1999) 43 Dẻ anh là lồi có cơng dụng chủ yếu là cho gỗ.
Ngồi giá trị gỗ, Dẻ anh cịn cung cấp hạt. Theo Nông Văn Tiếp,
Lương Văn Dũng (2007) 33 khi phân tích ưu nhược điểm của một số loài dẻ


13


ăn hạt tại Lâm Đồng, tác giả đã khẳng định Dẻ anh là lồi cho hạt ăn có giá
trị, được sử dụng khá phổ biến. Trong thời kỳ khó khăn hạt Dẻ anh được ăn
để chống đói vùng Đinh Trang Thượng, Đinh Trang Hạ (Di Linh), ở Lâm
Đồng Dẻ anh có thể sử dụng để trồng rừng đa mục đích. Trần Lâm Đồng và
cs (2007) 14 cũng xác định Dẻ anh là loài sớm ra hoa kết quả, cho hạt ăn
ngon, chu kỳ sai quả hàng năm.
Hiện nay ở trong nước, hạt Dẻ là mặt hàng được tiêu thụ khá rộng rãi
trên thị trường, tuy nhiên giá bán khá cao biến động từ 15.000 - 20.000
đồng/kg (Dẻ Trung Quốc) và 20.000 - 25.000 đồng/kg (Dẻ Trùng Khánh),
còn Dẻ Yên Thế biến động từ 5.000 - 7.000 đồng/kg (Nguyễn Xuân Quát,
2004) 31. Như vậy giá trị hạt dẻ là rất cao, điều này mở ra nhiều cơ hội cho
việc phát triển cây dẻ ở nước ta, trong đó có Dẻ anh. Tuy nhiên, hiện nay
năng suất rừng dẻ còn thấp, cần có nghiên cứu nhằm tăng năng suất để nâng
cao hiệu quả kinh tế cho rừng dẻ ăn hạt.
1.2.6. Tình hình gây trồng Dẻ ăn hạt
Ở nước ta Dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) và Dẻ Yên
Thế (Castanopsis boisii Hicket et Camus) là 2 loài dẻ ăn hạt được nghiên cứu
khá toàn diện từ khâu chọn, nhân giống và các biện pháp gây trồng (Dương
Mộng Hùng, 2004) 19. Dẻ Trùng Khánh đã được gây trồng khá phổ biến ở
một số huyện của tỉnh Cao Bằng như Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Un,
Phục Hồ 17, là lồi cây có giá trị kinh tế và đem lại nguồn thu nhập quan
trọng cho người dân địa phương.
Dẻ Yên Thế có phân bố tự nhiên chủ yếu ở Bắc Giang thuộc các huyện
Lục Nam, Lục Ngạn, Tân Yên, Sơn Động và Yên Thế (Đặng Ngọc Anh,
1998) 1; (Lê Hữu Khánh, 1995) 25. Dẻ Yên Thế đã được tỉnh Bắc Giang
xây dựng hướng dẫn kỹ thuật gây trồng và khoanh nuôi phục hồi đến nay


14


năng suất tăng từ 80 kg/ha/năm lên 480 kg/ha/năm (dẫn theo Trần Lâm Đồng
và cs, 2007) 14.
1.3. Nhận xét và đánh giá chung
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho
thấy, Dẻ anh là loài có giá trị về gỗ và đặc biệt là hạt. Các nghiên cứu về Dẻ
anh cũng khá đa dạng và tồn diện, tập trung vào phân loại, mơ tả hình thái,
đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, giá trị sử dụng,... Những nghiên cứu
này đã góp phần thúc đẩy phát triển loài cây này ở nhiều nước trên thế giới.
Hiện nay, diện tích các lồi dẻ nói chung và Dẻ anh nói riêng ở một số nước
đã được mở rộng, năng suất cũng đã được nâng lên.
Ở nước ta, qua thực tiễn cho thấy dẻ là loài cung cấp lương thực, góp
phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ khá thành công ở nhiều nơi
như Cao Bằng, Bắc Giang,... với những lồi dẻ có giá trị như Dẻ Trùng
Khánh, Dẻ Yên Thế. Ở vùng Tây Nguyên nước ta, Dẻ anh là một lồi dẻ có
giá trị, cây vừa cho sản phẩm gỗ lại vừa cho sản phẩm là hạt có giá trị cao,
được người dân ưa chuộng. Vì vậy, Dẻ anh là một lồi cây có nhiều triển
vọng cho cơng cuộc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ tài
nguyên rừng ở vùng Tây Nguyên nước ta.
Tuy nhiên, hiện nay loài cây này chưa được gây trồng phát triển mà chủ
yếu vẫn là thu hái hạt từ rừng tự nhiên. Nghiên cứu về Dẻ anh cịn rất ít, vì
vậy chưa có cơ sở khoa học cho việc gây trồng và phát triển loài cây này.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis Hickel & A. Camus tại Lâm Đồng” đặt
ra là cần thiết.


15

CHƯƠNG 2

MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Xác định được một số đặc điểm lâm học như: hình thái,
vật hậu, phân bố, sinh thái, cấu trúc, tái sinh của loài Dẻ anh (Castanopsis
piriformis Hickel & A. Camus) tại Lâm Đồng.
- Về thực tiễn: Bước đầu đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh
trong gây trồng, nuôi dưỡng và chuyển hoá rừng ưu hợp Dẻ anh thành rừng
dẻ cung cấp hạt tại Lâm Đồng.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis Hickel
& A.Camus) phân bố ở rừng tự nhiên.
- Về phạm vi và địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại 4 địa điểm
tại tỉnh Lâm Đồng gồm: Đạ Huoai, Di Linh, Đức Trọng và Đà Lạt.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của lồi Dẻ anh gồm: Đặc điểm hình thái và vật hậu; phân bố và sinh thái;
cấu trúc lâm phần; tái sinh tự nhiên; Sản lượng và thành phần dinh dưỡng của
hạt dẻ.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài đặt ra các nội dung nghiên cứu sau đây:
- Đặc điểm hình thái và vật hậu lồi Dẻ anh.
- Đặc điểm phân bố và sinh thái loài Dẻ anh.
- Một số đặc điểm cấu trúc lâm phần có lồi Dẻ anh phân bố.
- Đặc điểm tái sinh tự nhiên loài Dẻ anh.
- Sản lượng và thành phần dinh dưỡng của hạt Dẻ anh.


16

- Bước đầu đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong gây trồng,

ni dưỡng và chuyển hóa rừng ưu hợp Dẻ anh thành rừng dẻ cung cấp hạt.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Cây rừng luôn sinh trưởng, phát triển theo thời gian và phụ thuộc vào
điều kiện lập địa. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài cây là vấn đề
rất phức tạp địi hỏi phải có thời gian lâu dài thì mới có thể xác định được các
đặc tính của chúng. Chính vì vậy, phương pháp tiếp cận của đề tài dựa trên
nguyên tắc “Lấy không gian thay thế thời gian” để làm cơ sở nghiên cứu cho
đối tượng Dẻ anh. Sơ đồ các bước nghiên cứu như sau.
Thu thập, kế thừa các
tài liệu, số liệu đã có

Điều tra, thu thập số liệu tại
hiện trường nghiên cứu

Phân bố
Địa lý
Địa hình
Khí hậu
Đất đai

Hình thái
vật hậu;
Thời điểm
ra hoa, kết
quả, quả
chín

Cấu trúc
tổ thành,

tầng thứ,
nhóm lồi
sinh thái
cây tầng
cao

Mật độ, tổ
thành, chất
lượng,
nguồn gốc
tái sinh

Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu

Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát

Sản
lượng
quả và
hạt,
thành
phần
dinh
dưỡng


17

Đề tài áp dụng phương pháp kế thừa số liệu của các cơng trình đã cơng

bố kết hợp với điều tra khảo sát, bố trí thí nghiệm ngồi thực địa, phân tích
trong phịng, sử dụng thống kê tốn học trong lâm nghiệp để xử lý và phân
tích số liệu với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 13.0 và Excel trên máy vi
tính (Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh và Ngô Kim Khôi, 2006) 41.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Sử dụng phương pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn (ƠTC) điển hình
tạm thời nơi có Dẻ anh phân bố ở các đai độ cao khác nhau để điều tra nghiên
cứu các đặc điểm lâm học. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên của Lâm Đồng, đề
tài đã điều tra trên 4 đai độ cao cụ thể như sau:
Đai I: độ cao < 500 m so với mực nước biển;
Đai II: độ cao 500 - 1.000 m so với mực nước biển;
Đai III: độ cao 1.000 - 1.500 m so với mực nước biển;
Đai IV: độ cao > 1.500 m so với mực nước biển.
2.4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu lồi Dẻ anh
- Hình thái và vật hậu: Áp dụng phương pháp kế thừa số liệu và điều
tra khảo sát bổ sung ngoài hiện trường: Trên mỗi đai độ cao chọn 5 cây mẹ
Dẻ anh làm cây tiêu chuẩn để nghiên cứu đặc điểm hinh thái và vật hậu. Cây
được lựa chọn là cây sinh trưởng tốt, thân thẳng, không cong queo, sâu bệnh,
đã cho quả ổn định ít nhất là trong 3 năm. Trên mỗi cây mẹ đánh dấu 3 cành
tiêu chuẩn trung bình ở 3 vị trí tán: ngọn, giữa và dưới tán. Các chỉ tiêu được
quan sát và theo dõi gồm: Thời kỳ thay đổi lá; Thời kỳ ra chồi, ra hoa, nở hoa,
kết quả; Thời kỳ quả chín, rơi rụng; Mơ tả và chụp ảnh hình thái, kích thước
lá, hoa, quả, hạt; Chu kỳ sai quả. Các chỉ tiêu vật hậu được theo dõi, quan sát
trong 3 năm liên tục.


18

- Mối quan hệ hình thái vỏ quả với kích thước hạt
Thí nghiệm được bố trí ở 4 đai cao, với 3 cơng thức hình thái vỏ quả,

cụ thể như sau: CT1: Hạt ở lơ vỏ quả cịn xanh; CT2: Hạt ở lơ vỏ quả chín và
CT3: Hạt ở lơ vỏ quả bắt đầu nứt. Quả hái đem về phơi khô và tách hạt rồi
tiến hành đo đếm các chỉ tiêu cần đánh giá như đường kính và độ dày của hạt,
mỗi cơng thức bố trí ngẫu nhiên lặp lại 3 lần. Kết quả thí nghiệm đánh giá
thơng qua phương pháp phân tích phương sai 2 nhân tố với 3 lần lặp lại.
- Độ thuần của hạt
Độ thuần (độ sạch) của hạt được thí nghiệm ở 3 trạng thái vỏ quả nêu
trên và độ thuần được xác định theo công thc (2.1) 12.
F (%)

Khối lượng hạt tinh khiết
x100
Khối lượng mÉu kiÓm tra

(2.1)

Số liệu thu thập được áp dụng phương pháp phân tích phương sai 1
nhân tố với 3 lần lặp lại để phân tích và đánh giá kết quả thí nghiệm.
- Khối lượng 1000 hạt
Thí nghiệm được rút ngẫu nhiên với 3 công thức ở 4 đai độ cao, mỗi
công thức 1000 hạt: CT1: Khối lượng hạt ở lô vỏ quả cịn xanh; CT2: Khối
lượng hạt ở lơ vỏ quả chín và CT3: Khối lượng hạt ở lơ vỏ quả bắt đầu nứt.
Số liệu thu thập với 3 lần lặp lại ở mỗi cơng thức thí nghiệm. Kiểm tra sự sai
khác giữa các cơng thức thí nghiệm bằng phương pháp phân tích phương sai 2
nhân tố với 3 lần lặp.
2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh thái loài Dẻ anh
Dựa trên các tài liệu nghiên cứu đã có về vùng phân bố và đặc điểm
sinh thái của Dẻ anh ở tỉnh Lâm Đồng, tiến hành khảo sát và điều tra bổ sung
trên các ô tiêu chuẩn điển hình ở các đai độ cao khác nhau để xác định vùng
phân bố và đặc điểm sinh thái của Dẻ anh. Sử dụng máy định vị GPS để thu



19

thập số liệu về vị trí địa lý, địa hình, độ cao, độ dốc,…. kết hợp thu thập các
số liệu khí hậu thủy văn tại các trạm quan trắc của khu vực nghiên cứu (Bảo
Lộc, Liên Khương, Đà Lạt) từ năm 2000 - 2007.
Ngoài ra, trong mỗi địa điểm nghiên cứu chọn vị trí đại diện cho khu
vực để tiến hành đào phẫu diện đất (kích thước rộng 0,8 m; dài 1,6 - 2 m; sâu
0,9 - 1,2 m), mô tả và lấy mẫu ở các độ sâu: 0 - 20 cm; 40 - 60 cm để phân
tích. Các chỉ tiêu phân tích gồm:
- Hàm lượng mùn (%) theo phương pháp Walkley - Black;
- Đạm (N%) bằng phương pháp Kjendhal;
- P2O5 dễ tiêu theo phương pháp Bray II;
- K2O dễ tiêu theo phương pháp Flame photometer;
- Độ chua trao đổi theo ISRie;
- Độ chua thủy phân theo phương pháp Kappen;
- pH đo trên máy pH metress;
- Cation trao đổi (Ca++ và Mg++) bằng phương pháp chuẩn độ Trilon B,
rút tinh bằng NaCl 1N;
- Thành phần cơ giới theo phương pháp USDA và phân cấp theo 3 bậc
của Mỹ (FAO).
Mẫu đất được phân tích tại Phịng sử dụng đất và mơi trường thuộc Trung
tâm Sinh thái và Môi trường rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Từ kết quả điều tra tiến hành xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phân
bố của Dẻ anh như điều kiện khí hậu, đất đai, độ cao, kiểu rừng.
2.4.2.3. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần có lồi Dẻ anh
phân bố
Trên mỗi đai cao, chọn và lập 3 ÔTC điển hình tạm thời trên các lâm
phần có Dẻ anh phân bố, diện tích mỗi ƠTC sơ cấp là 2500 m2 (50m x 50m).

Trong mỗi ÔTC sơ cấp chia thành mạng lưới 25 ơ thứ cấp, diện tích mỗi ơ thứ


20

cấp là 100 m2 (10 m x 10 m). Trong mỗi ơ thứ cấp xác định tên các lồi cây
và đo đếm toàn bộ theo các chỉ tiêu như: D1,3; Hvn; Hdc; Dt; Lt. Vẽ trắc đồ
đứng và ngang theo băng 50 m x 10 m theo phương pháp của Rollet, 1964
(dẫn theo 15); Thái Văn Trừng, 1998 36.
- Xác định tổ thành loài cây gỗ ưu thế
Tổ thành loài được tính theo phương pháp của Curtis Mc. Intosh, 1951
(dẫn theo Bảo Huy, 1993, 1997) 20, 21. Tổ thành loài cây được xác định
theo phần trăm (%) giá trị quan trọng IV (Importance Value) của một lồi cây
nào đó trong tổ thành của rừng. Theo Daniel Marmilod thì những lồi có giá
trị IV ≥ 5% là lồi cây ưu thế trong tổ thành của lâm phần (dẫn theo 20 36.
Trị số IV được tính theo cơng thức (2.2)
IV(%) 

Trong đó:

F% N% G %
3

(2.2)

F (%)

Số ô có loài a xuất hiện
x100
Tổng số ô xuất hiện của tất cả các loài


(2.2.1)

N (%)

Mật ộ của loài a
x100
Mật ộ của lõm phần

(2.2.2)

G (%)

g của loài a (m

2

/ha)

G của các loài trong lõm phần (m 2 /ha)

x100

(2.2.3)

F tng số ơ xuất hiện tất cả các lồi.
N (cây/ha) = n1 + n2 + …. + nn (Mật độ lâm phần)
G (m2/ha) = g1 + g2 + …. + gn (G là tổng tiết diện d1,3 của các loài
trong lâm phần); gi là tiết diện của loài i.
- Xác định mối quan hệ của Dẻ anh với các loài cây ưu thế trong quần xã

Để định lượng mối quan hệ giữa 2 loài A và B với nhau (cặp loài) đề
tài dựa vào hệ số tương quan theo công thức (2.3) 21; 39.


21

 

P  AB  - P  A .P  B 
P  A 1 - P  A .P ( B ).1 - P  B 

(2.3)

Trong đó  là hệ số tương quan giữa 2 loài A và B.
Gọi: nA là số ƠTC chỉ xuất hiện lồi A; nB là số ƠTC chỉ xuất hiện lồi
B; nAB là số ƠTC đồng thời xuất hiện cả lồi A và B; n là tổng số ÔTC quan
sát ngẫu nhiên.
Ta có:

P A.B  

n AB
n

(2.3.1)

P  A 

n A  nAB
n


(2.3.2)

P B  

n B  nAB
n

(2.3.3)

Nếu:  = 0 thì lồi A và B khơng có quan hệ với nhau (độc lập nhau).
Nếu 0 <  < 1 thì lồi A và B có liên kết dương và  càng lớn thì mức
độ hỗ trợ nhau càng lớn.
Nếu -1 <  < 0 thì lồi A và B có liên kết âm và  càng lớn thì mức độ
bài xích lẫn nhau càng mạnh.
* Trường hợp  khơng lớn lắm thì chưa thể biết giữa 2 lồi có thực sự
quan hệ với nhau hay khơng? Để có kết luận cụ thể cần sử dụng phương pháp
kiểm tra tính độc lập bằng tiêu chuẩn 2, được tính theo cơng thức (2.4).

 ad  bc  0,5 .n
2

 
2

a  b c  d a  c b  d 

(2.4)

Trong đó: a = nAB; b= nB; c= nA; d là số ơ khơng có cả 2 lồi A và B.

2 tính được so sánh với  052 ứng với bậc tự do k = 1; (  052 = 3,84).
Nếu 2 ≤  052 thì mối quan hệ giữa 2 lồi là ngẫu nhiên.
Nếu 2 >  052 thì mối quan hệ giữa 2 lồi có quan hệ lẫn nhau.


22

Để đánh giá một cách tổng hợp, đề tài sử dụng đồng thời 2 tiêu chuẩn 
và 2 để xem xét mối quan hệ theo từng cặp loài. Áp dụng tiêu chuẩn 2 kiểm
tra sự tồn tại mối quan hệ từng cặp loài; Dùng hệ số tương quan  vừa để
đánh giá mức độ quan hệ qua giá trị , vừa định hướng chiều hướng mối
quan hệ theo dấu của  (- hay +) nếu tiêu chuẩn 2 kiểm tra cho kết quả chúng
có quan hệ (Bảo Huy, 1993) 20; (Nguyễn Hải Tuất, 1982) 39.
2.4.2.4. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
Điều tra cây tái sinh được tiến hành đồng thời với điều tra tầng cây cao
trên các ÔTC sơ cấp. Trong mỗi ƠTC thiết lập 30 ơ dạng bản (ƠDB) diện tích
4 m2 (2 m x 2 m), các ƠDB được bố trí hệ thống trên 5 tuyến song song cách
đều, khoảng cách mỗi tuyến là 10 m, mỗi tuyến được bố trí 6 ƠDB, mỗi ƠDB
cách nhau 5 m, 2 ơ ngồi cùng cách cạnh ƠTC là 6,5 m. Các chỉ tiêu xác
định: Loài cây, Hvn, phẩm chất cây, nguồn gốc cây tái sinh. Phẩm chất cây tái
sinh phân làm 3 cấp:
+ Cây tốt (A): là cây sinh trưởng tốt, thân tròn thẳng, tán lá phát triển
đều, khơng sâu bệnh, khuyết tật.
+ Cây trung bình (B): là cây sinh trưởng bình thường, ít khuyết tật.
+ Cây xấu (C): là cây sinh trưởng kém, cong queo, khuyết tật, sâu bệnh.
Cây triển vọng là cây thuộc lồi mục đích, sinh trưởng tốt, chiều cao
vượt trên lớp cây bụi, thảm tươi xung quanh, và có phẩm chất trên trung bình.
- Mật độ tái sinh được tính theo cơng thức (2.5)
30


N (cây / ha ) 

n

i

1

120

x10 4

Trong đó: ni: là số cây trong ÔDB

(2.5)


23

- Xác định tổ thành loài cây tái sinh
Tổ thành lồi cây tái sinh được đánh giá thơng qua trị số IV (%) - trị số
quan trọng của mỗi loài được tính theo cơng thức (2.6) của Crutis & Mc.
Intosh, 1951 (dẫn theo Vương Hữu Nhi, 2003) 30.
IV %  

F %  D % 
2

(2.6)


Trong đó: F(%) là độ thường xuyên tương đối; D(%) là mật độ tương đối,
được tính theo các cơng thức (2.6.1) và (2.6.2)
F (%) 

Sè « cã loµi xt hiƯn
x100
Tỉng sè « xt hiƯn cđa tất cả các loài

(2.6.1)

D(%)

Mật ộ của loài
x100
Mật ộ của lâm phÇn

(2.6.2)

- Phân bố số cây tái sinh theo chiều cao
Đề tài chia chiều cao theo 7 cấp: Cấp I (H < 0,49 m); Cấp II (0,5 - 0,99
m); Cấp III (1 - 1,49 m); Cấp IV (1,5 - 1,99 m); Cấp V (2 - 2,49 m); Cấp VI
(2,5 - 2,99 m); Cấp VII (H ≥ 3 m). Số cây từng cấp được tính theo (2.7).
30

N (cây / ha ) 

n

i


1

120

x10 4

(2.7)

Trong đó: ni là số cây từng cấp trong ÔDB
- Chất lượng cây tái sinh và nguồn gốc tái sinh
Số cây tái sinh ở từng cấp chất lượng và nguồn gốc được tính theo cơng
thức (2.8).
30

N (cây / ha ) 

n

i

1

120

x10 4

(2.8)

Trong đó: ni là số cây của từng chấp lượng (A hoặc B hoặc C) hay hạt
hoặc chồi trong ÔDB



24

2.4.2.5. Nghiên cứu sản lượng và thành phần dinh dưỡng của hạt Dẻ anh
- Sản lượng quả và hạt: Số liệu về sản lượng được thu thập trong 3 năm.
Trên mỗi ƠTC điều tra 5 cây tiêu chuẩn có đường kính, chiều cao, đường
kính tán bằng hoặc tương đương các chỉ số của cây bình qn tồn lâm phần,
sau đó tiến hành thu hái toàn bộ quả của 5 cây tiêu chuẩn từ đó xác định sản
lượng tồn lâm phần theo công thức (2.9) (Ngô Quang Đê và cs, 1997) 12.
Z

.N .B.C.F .P
(kg / ha ) .
5.10000 2

(2.9)

Trong đó: Z là sản lượng hạt giống trên 1 ha (kg/ha); N: số cây trên ha;
B: tổng số quả của 5 cây tiêu chuẩn; C: số hạt bình quân 1 quả; F: Độ thuần
của hạt; P Khối lượng 1000 hạt (gr)
- Khối lượng quả và khối lượng hạt: Thí nghiệm được bố trí theo 4
cơng thức (mỗi đai cao một cơng thức), với 3 chỉ tiêu: khối lượng quả tươi;
khối lượng hạt khô và khối lượng nhân trắng. Số liệu thu thập với 3 lần lặp lại
ở mỗi chỉ tiêu theo từng cơng thức thí nghiệm. Từ số liệu đo đếm các chỉ tiêu
ở từng cơng thức thí nghiệm áp dụng phương pháp phân tích phương sai một
nhân tố với 3 lần lặp lại để phân tích đánh giá 3 chỉ tiêu trên với sự trợ giúp
của phần mềm SPSS và Excel trên máy vi tính 41; 42.
- Thành phần dinh dưỡng: Mẫu được thu thập ngẫu nhiên, mỗi mẫu 1
kg. Các chỉ tiêu phần tích gồm: Hàm lượng protêin; Hàm lượng lipit; Đường

hòa tan; và Tinh bột. Mẫu hạt được phân tích tại Bộ mơn phân tích và giám
định thực phẩm - Viện Công nghệ thực phẩm.
- Quan hệ năng suất quả với các chỉ tiêu sinh trưởng: Thu thập năng
suất quả trên các cây tiêu chuẩn, đồng thời đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng
như D1.3; Hvn; Hdc; Dt và Lt. Số liệu của các chỉ tiêu trên thu thập trên 35 cây
tiêu chuẩn. Từ số liệu thu thập được ngồi thực địa áp dụng phương pháp
phân tích thống kê trong lâm nghiệp với sự trợ giúp của các phần mềm


×