Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đặc điểm cấu trúc loài cây gỗ trên hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh ở vườn quốc gia cúc phương, ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 87 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam kết đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trong luận
văn đều là trung thực và chƣa công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả

Bùi Văn Thoại


ii

LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai năm học tập tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khóa học cao
học K23A Lâm học (2015 – 2017) đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, tôi luôn
nhận đƣợc sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhà trƣờng, các thầy, cô
giáo, các cơ quan, bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới thầy giáo TS. Nguyễn Hồng Hải, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng
dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
Phòng đào tạo Sau đại học. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo,
cán bộ công chức của Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng và toàn thể bạn bè, đồng
nghiệp, giúp thu thập số liệu và tham gia nhiều ý kiến quý báu góp phần đáng
kể cho luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các học viên lớp cao học Lâm học 23A đã
luôn động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trƣờng cũng nhƣ
thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những ngƣời


luôn sát cánh và động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng trong khn khổ thời gian và kinh
nghiệm cịn hạn chế nên luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Tác giả
Bùi Văn Thoại


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 2
1.1.2. Nghiên cứu quan hệ không gian của cây rừng ........................................ 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 5
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 5
1.2.2. Nghiên cứu quan hệ không gian của cây rừng ........................................ 8
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 10

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 10
2.2 Giới hạn nghiên cứu .................................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 11
2.4.1. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 11
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................ 11
2.4.3. Nội nghiệp ............................................................................................. 12
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17


iv

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 17
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 17
3.1.3. Đất đai ................................................................................................... 18
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 18
3.2. Đặc điểm tài nguyên rừng ........................................................................ 22
3.2.1. Tài nguyên thực vật rừng ...................................................................... 22
3.2.2. Tài nguyên động vật rừng ..................................................................... 23
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 24
3.3.1. Dân số, lao động .................................................................................... 24
3.3.2. Kinh tế, xã hội ....................................................................................... 24
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 26
4.1. Đặc điểm loài cây gỗ ................................................................................ 26
4.1.1 Mật độ, tổ thành của loài cây gỗ ............................................................ 26
4.1.2 Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D .................................................... 29
4.2. Tính đa dạng lồi cây gỗ .......................................................................... 30
4.2.1. Tính đa dạng lồi ................................................................................... 30

4.3. Quan hệ khơng gian cùng lồi và khác lồi của lồi cây chiếm ƣu thế ... 32
4.3.1 Quan hệ cùng loài của các loài cây chiếm ƣu thế .................................. 34
4.3.2 Quan hệ khác loài của các loài cây chiếm ƣu thế .................................. 39
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CTTT

Công thức tổ thành

DBH

Đƣờng kính ngang ngực ở chiều cao 1.3 m so với mặt đất

OTC

Ô tiêu chuẩn

g(r)

Hàm tƣơng quan theo cặp


g11(r)

Hàm tƣơng quan theo cặp một biến số

g12(r)

Hàm tƣơng quan theo cặp hai biến số

K(r)

Hàm Ripley’s K

L(r)

Hàm L

L11(r)

Hàm L một biến số

CSR

Complete Spatial Randomness (hồn tồn ngẫu nhiên khơng
gian)

IVI

Important Value Index ( Ch số quan trọng)


VQG

Vƣờn Quốc Gia


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1 Các ch tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phƣơng

20

3.2 Số lƣợng Taxon về thực vật bậc cao ở Cúc Phƣơng

22

4.1 Đặc trƣng mật độ, tổ thành của 3 OTC

27

4.2 Tổng hợp quan hệ khơng gian của các lồi cây ƣu thế trong

41


OTC 1
4.3 Tổng hợp quan hệ khơng gian của các lồi cây ƣu thế trong

44

OTC 2
4.4 Tổng hợp quan hệ không gian của các loài cây ƣu thế trong
OTC 3

46


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1 Bản đồ Vƣờn quốc gia Cúc phƣơng và khu vực nghiên cứu

17

3.2 Biểu đồ khí hậu Gaussen Walter khu vực VQG Cúc Phƣơng

21

4.1 Phân bố số cây theo cấp đƣờng kính ở 03 OTC nghiên cứu


29

4.2 Phân bố của các cá thể cây trong 03 OTC nghiên cứu

33

Phân bố khơng gian của các lồi cây rừng chiếm ƣu thế ở
4.3 OTC 1 đƣợc biểu diễn bởi hàm g11(r) với mơ hình khơng là

34

CSR.
Phân bố khơng gian của các loài cây rừng chiếm ƣu thế ở
4.4 OTC 2 đƣợc biểu diễn bởi hàm g11(r) với mô hình khơng là

36

CSR.
Phân bố khơng gian của các lồi cây rừng chiếm ƣu thế ở
4.5 OTC 3 đƣợc biểu diễn bởi hàm g11(r) với mơ hình khơng là

37

CSR.
Quan hệ khơng gian của các loài cây rừng chiếm ƣu thế ở
4.6 OTC 1 đƣợc biểu diễn bởi hàm g12(r) với mô hình khơng là

40


độc lập.
Quan hệ khơng gian của các lồi cây rừng chiếm ƣu thế ở
4.7 OTC 2 đƣợc biểu diễn bởi hàm g12(r) với mơ hình khơng là

43

độc lập.
Quan hệ khơng gian của các lồi cây rừng chiếm ƣu thế ở
4.8 OTC 3 đƣợc biểu diễn bởi hàm g12(r) với mơ hình khơng là
độc lập.

45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng (VQG Cúc Phƣơng) là một khu bảo tồn
thiên nhiên, khu rừng đặc dụng nằm trên địa phận ranh giới 3 khu vực Tây
Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc Trung Bộ thuộc ba t nh: Ninh Bình, Hịa
Bình, Thanh Hóa. Có diện tích 22.000 ha, VQG Cúc Phƣơng đƣợc bao quanh
bởi các dãy núi đá vơi có độ cao lên tới 648 m. VQG Cúc Phƣơng có một khu
hệ thực vật cực kỳ phong phú đa dạng mang đặc trƣng rừng mƣa nhiệt đới,
đƣợc xác định là một trong bảy Trung tâm Đa dạng Thực vật của Việt Nam
(Davis et al. 1995) và là nơi có nhiều cây gỗ lớn nhƣ Chị xanh Terminalia
myriocarpa, Chò ch Shorea sinensis và Đăng Tetrameles nudiflora (Nguyen
Nghia Thin, 1997). Đa dạng loài cây gỗ là thành phần cơ bản của đa dạng
sinh học rừng nhiệt đới bởi vì cây gỗ cung cấp tài ngun và mơi trƣờng sống
cho hầu hết các loài trong rừng. Đa dạng loài cây trong rừng nhiệt đới khác
nhau phụ thuộc vào sinh thái địa lý, môi trƣờng sống và xáo trộn rừng.

Nguyên nhân gây ra xáo trộn rừng có thể là do tự nhiên (cây chết hay đổ) và
do con ngƣời (khai thác gỗ hay lâm sản ngoài gỗ). Mặc dù đƣợc bảo vệ
nghiêm ngặt nhƣng các quá trình diễn thế sinh thái vẫn đang diễn ra ở rừng tự
nhiên ở vùng lõi của VQG Cúc Phƣơng.
Để tìm hiểu về xáo trộn và diễn thế rừng nhằm có cơ sở khoa học cho
đề xuất các giải pháp bảo tồn, phục hồi và phát triển rừng, chúng tôi thực hiện
luận văn: “Đặc điểm cấu trúc loài cây gỗ trên hai trạng thái rừng nguyên
sinh và thứ sinh ở VQG Cúc Phương, Ninh Bình ''. Trong đó, so sánh và
đánh giá về tính đa dạng, thành phần và cấu trúc trên hai trạng thái rừng
nguyên sinh và thứ sinh để tìm hiểu các quy luật diễn thế và đánh giá ảnh
hƣởng của xáo trộn rừng đến tính bền vững của hệ sinh thái rừng, đồng thời
làm căn cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm phục hồi
và phát triển bền vững tài nguyên rừng.


2

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp, tổ hợp các thành phần của quần xã thực vật
rừng theo không gian và thời gian. Hệ sinh thái rừng, đặc biệt là các hệ sinh
thái rừng tự nhiên nhiệt đới là những hệ sinh thái có cấu trúc cầu kỳ và phức
tạp nhất trên trái đất. Bởi vậy, những nghiên cứu về cấu trúc rừng luôn là
những thách thức đối với các nhà khoa học lâm nghiệp.
Baur G.N (1964) [1], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng mƣa, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng,
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng vào từng rừng mƣa tự

nhiên.Tác giả Catinot R(1965) [2], đã nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh
thái thông qua mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiếu.
Đồng thời biểu diễn cấu trúc sinh thái rừng bằng phẫu đồ rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu có nhiều tác giả đã sử dụng các
cơng thức và hàm tốn học để mơ hình hố cấu trúc rừng, xác định mối quan
hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
Các ch số đa dạng loài thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá và so sánh
mức độ đa dạng thực vật của các trạng thái rừng. Cao (1997) [16], đã sử dụng
các ch số đa dạng Shannon-Wiener's H‘, Simpson's index d‘, Fisher's  và ch
số cân bằng E khi so sánh các trạng thái rừng trên núi, nhiệt đới lá rộng thƣờng
xanh và gió mùa trên núi đá vôi ở Xishuangbanna Trung Quốc. Kết quả cho
thấy rừng nhiệt đới mƣa mùa có mức độ đa dạng lồi cao nhất. Các loài ƣu thế
chủ yếu tập trung ở tầng vƣợt tán. Các lồi cây có ít cá thể thƣờng quan hệ
chặt với đa dạng loài cây của các trạng thái rừng.


3

1.1.2. Nghiên cứu quan hệ không gian của cây rừng
Một câu hỏi trọng tâm trong nghiên cứu sinh thái rừng là làm thế nào để
hiểu đƣợc các quá trình và cơ chế đã điều ch nh sự chung sống của loài và cấu
trúc quần xã thực vật, đặc biệt là ở các phạm vi không gian khác nhau. Những
vấn đề liên quan đã đƣợc xem xét trong rất nhiều nghiên cứu. Getzin (2008)
[18], đã nhấn mạnh ảnh hƣởng của các yếu tố nội sinh và ngoại sinh đến
phân bố không gian và thời gian của các loài cây. Các nghiên cứu khác đã
điều tra tƣơng tác cùng loài và khác loài, phát tán hạn chế, sự phụ thuộc mật
độ chiều nghịch, hay ổ sinh thái nhấn mạnh rằng mơ hình khơng gian của cây
có thể đƣợc giải thích bởi ảnh hƣởng của môi trƣờng sống không đồng nhất
và các trạng thái cân bằng của các loài phụ thuộc vào khả năng phát tán và
cạnh tranh (Wright 2002) [23].

Nghiên cứu quan hệ khơng gian của cây thƣờng gặp khó khăn khi môi
trƣờng sống không đồng nhất ở những phạm vi lớn (Getzin et al. 2008) [18].
Khi đó, những yếu tố mơi trƣờng không đồng nhất nhƣ đá lộ đầu, dinh dƣỡng
và độ ẩm đất, độ tàn che,...làm cho khó phân biệt tƣơng tác trực tiếp giữa các
cây với nhau nhƣ cạnh tranh hay tƣơng hỗ (Wright 2002) [23]. Những nghiên
cứu trƣớc đây ch ra rằng tƣơng tác trực tiếp cây-cây xảy ra ở khoảng cách ≤
30 m (Hubbell et al. 2001 [20]; Uriarte et al. 2004) [22]. Môi trƣờng sống
không đồng nhất làm phức tạp hơn việc phân tích mơ hình khơng gian bởi vì
nó làm xáo trộn ảnh hƣởng của các yếu tố vô sinh và hữu sinh. Phát tán hạn
chế đƣợc coi là cơ chế tiềm năng cho việc tách các lồi cây trong khơng gian
và làm giảm tính cạnh tranh loại bỏ. Bên cạnh đó, phân bố dạng đám mảng
của cây cũng là do sự môi trƣờng sinh thái thích hợp ở những nơi mà các q
trình sinh thái và nguồn tài nguyên hạn chế có thể tác động đến phân bố
không gian một cách đồng thời (Getzin et al. 2008) [18]. Phân bố dạng cụm


4

của một lồi có thể do phát tán hạn chế hoặc môi trƣờng sống không đồng
nhất hoặc cả hai yếu tố này.
Trong các nghiên cứu về rừng mƣa nhiệt đới, đã có rất nhiều các giả
thuyết đƣợc đề xuất để giải thích cho sự chung sống của các lồi cây (Wright
2002)[23]. Giả thuyết Janzen-Connell giải thích rằng cây bổ sung ở xa cây mẹ
sẽ tránh đƣợc tác hại của các sinh vật gây hại sống quanh cây mẹ (Janzen
1970). Nhƣ vậy, những lồi cây có mơi trƣờng sống tƣơng tự nhƣng sức
chống chịu sinh vật gây hại khác nhau sẽ đƣợc hƣởng lợi dể mở rộng vùng
phân bố. Đƣợc mở rộng từ giả thuyết Janzen-Connell, giả thuyết bảo vệ nhóm
lồi (species herd protection) cho rằng nhiều loài khác nhau cùng chung sống
sẽ hạn chế ảnh hƣởng của các sinh vật gây hại (Peters 2003) [21]. Vì thế,
quan hệ tƣơng hỗ có thể đƣợc duy trì cả trong trƣờng hợp các lồi có quan hệ

cạnh tranh.
Lý thuyết trung lập (Neutral theory) cho rằng tất cả các cá thể cây không
phân biệt khác lồi đều bình đẳng trong các q trình sinh sản, sinh trƣởng và
chết (Hubbell 2005) [19]. Uriarte et al. (2004) [22], khi nghiên cứu rừng mƣa
nhiệt đới ở đảo Barro Colorado, Panama đã tìm ra những bằng chứng ủng hộ
cho lý thuyết này. Nhƣng Chave (2004) [17], cho rằng lý thuyết này ch đúng
trong một số trƣờng hợp hạn chế. Rõ ràng là khơng phải tất cả các lồi đều
tƣơng đƣơng nhau về sinh thái. Lý thuyết phù hợp (niche theory) giả thuyết
rằng sự phối hợp trong không gian và biến động môi trƣờng sống sẽ đƣợc thể
hiện thông qua hình thái học, sinh lý học và đặc điểm các giai đoạn sống của
mỗi loài (Peters 2003) [21]. Trong rừng mƣa nhiệt đới, nơi có đa dạng lồi
cao và mật độ mỗi lồi thấp, thì tƣơng tác cùng lồi và khác loài sẽ diễn ra
phức tạp hơn các kiểu rừng khác.


5

1.2. Ở Việt Nam
Rừng tự nhiên Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa
dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc
rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, đặc biệt trong những năm gần đây vấn
đề nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lâm
nghiệp trong và ngoài nƣớc quan tâm hơn.
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [10], cấu trúc rừng là khái niệm dùng đề
ch quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng
theo không gian và thời gian trên quan điểm sản lƣợng rừng, cấu trúc rừng là
sự phân bố kích thƣớc của lồi và cá thể trên diện tích rừng.
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014) [7], khi nghiên cứu một
số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thƣờng xanh tại Vƣờn quốc gia Vũ

Quang – Hà Tĩnh cho thấy tổng giá trị về ch số quan trọng (IV%) của tổ hợp
loài ƣu thế ở 6 ơ tiêu chuẩn định vị có biến động rất lớn từ 11,9% đến 48,4%.
Ch số IV% của các loài ƣu thế chƣa cao. Phân bố N/D đƣợc mô phỏng tốt
bằng hàm khoảng cách, đƣờng cong phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính có
dạng giảm.
Phùng Văn Khang (2014) [9], khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của
rừng kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà t nh Đồng Nai cho
thấy phân bố N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có
dạng phân bố giảm, phân bố N/H đều dạng một đ nh lệch trái, phân bố liên
tục.
Trần Ngũ Phƣơng và cộng tác viên (1970) [12], công bố kết quả “Bước
đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích
các nhân tố sinh thái phát sinh cũng nhƣ vùng địa lý khác nhau, tác giả cũng đi


6

đến kết luận và phân tích các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam cũng nhƣ rừng ở
Việt Nam nói chung.
Nguyễn Văn Hồng (2010) [8], khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên
tại BQL rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh đƣa ra kết luận ở các trạng thái
IIIA1 mật độ tƣơng đối thƣa (480 cây/ha), phân bố không đều, độ tàn che đạt
0.53. Trạng thái IIB độ tàn che 0,41, mật độ thấp 390 cây/ha chủ yếu là cây
ƣa sáng. Hàm Weibull mô phỏng tốt quy luật phân bố N/D, N/H. Tất cả các ô
tiêu chuẩn đều không phù hợp với hàm Meyer.
Bùi Thị Diệp (2012) [3], khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tại khu bảo
tồn thiên nhiên – văn hoá Đồng Nai cho thấy tổ thành và số lƣợng loài cây
trong khu vực nghiên cứu phong phú, phân bố số cây theo đƣờng kính tuân
theo quy luật phân bố khoảng cách, đ nh phân bố tƣơng ứng với cỡ kính
12cm. Phân bố số cây theo chiều cao tuân theo quy luật phân bố của hàm

Mayer và giá trị α biến động từ 2,4 đến 2,8; phân bố số cây theo chiều cao có
dạng phân bố một đ nh lệch trái.
Lê Hồng Việt (2012) [15], khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái
rừng giàu , rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, t nh Đồng Nai cho
thấy: phân bố số cây theo đƣờng kính N/D của cả ba trạng thái rừng đều có
dạng phân bố giảm và có thể biểu diễn bằng mơ hình N = a*exp(-b*D) + k;
phân bố số cây theo chiều cao N/H có dạng phân bố nhiều đ nh.
Thái Văn Trừng (1970, 1978) [14], trên cơ sở quan điểm sinh thái, khi
nghiên cứu về cấu trúc rừng đã căn cứ vào số lƣợng, tỷ lệ nhóm lồi ƣu thế
trong tổ thành rừng đƣa ra phân loại rừng nhiệt đới thành các dạng quần hợp,
ƣu hợp và phức hợp.
Võ Đại Hải (2014) [6], khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng
IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, t nh Quảng Ninh cho thấy tổ thành
rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều


7

loài cây khác nhau, dao động từ 28 đến 45 lồi, trong đó ch có từ 4 – 7 lồi
tham gia vào cơng thức tổ thành; lồi Dóc nƣớc là lồi ƣu thế chính của tầng
cây cao. Các lâm phần rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu
đều có 2 tầng tán là tầng tán chính và tầng dƣới tán, độ tàn che thấp từ 0,3 –
0,5. Quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính và quy luật phân bố số cây theo
chiều cao có thể mô phỏng tốt bằng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.
Trần Ngũ Phƣơng và cộng tác viên (1970)[12] công bố kết quả “Bước
đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích
các nhân tố sinh thái phát sinh cũng nhƣ vùng địa lý khác nhau, tác giả cũng đi
đến kết luận và phân tích các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam cũng nhƣ rừng ở
Việt Nam nói chung. Tiếp sau đó, Trần Ngũ Phƣơng đã công bố kết quả
nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt

Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt
Nam từ năm 1961 đến 1965. Rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp thay thế... trong mỗi chuỗi diễn thế tự
nhiên nhƣ vậy, số lần thay thế tối đa cũng ch là 3, vì rừng nhiều tầng tối đa
cũng ch có thể có 3 tầng cây gỗ.
Phùng Văn Phê (2006)[11] khi nghiên cứu về kiểu rừng kín lá rộng
thƣờng xanh mƣa á nhiệt đới núi thấp ở rừng đặc dụng Yên Tử, Quảng Ninh
cho thấy cấu trúc 4 tầng: Tầng ƣu thế sinh thái (A2) là tầng chính của rừng có
chiều cao trung bình từ 10 – 15 m, đƣờng kính từ 20 – 30 cm, những cây gỗ
có đƣờng kính trên 40 cm không đáng kể, độ khép tán ngang cao. Thành phần
các loài thực vật cơ bản là Vối thuốc, Dẻ cau lá bạc, Giổi lá bạc, Rè, Re, Súm.
Ngồi ra cịn có Thơng tre lá ngắn, Sến mật, là những loài thực vật quý hiếm
của Việt Nam. Tầng dƣới tán (A3) gồm các loài cây gỗ nhỏ nhƣ Mai vòng,
Cồng núi, Đa quả nhỏ, Vú bò. Tầng cây bụi thƣờng thƣa thớt, sức sinh trƣởng
của cây bụi không đồng đều, ở những nơi có độ khép tán thấp cây bụi phát


8

triển khá hơn. Tầng thảm tƣơi nằm sát mặt đất gồm các lồi cỏ, Cẩu tích, Mua
đất, Bảy lá một hoa, Trầu tiên, Cốt cắn…
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009)[13] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số lồi ghi đƣợc
là 79 lồi trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lƣợng lồi là 55 lồi, trạng thái rừng
IIB có số lƣợng lồi là 40 lồi. Hầu hết các cây tham gia vào công thức tổ thành cả
2 trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên phong ƣa sáng mọc nhanh.
1.2.2. Nghiên cứu quan hệ không gian của cây rừng
Quan hệ không gian cùng lồi và khác lồi theo mơ hình điểm chƣa
đƣợc tiến hành nghiên cứu nhiều ở Việt Nam. Nguyễn Hồng Hải (2015) [5],
đã sử dụng hàm tƣơng quan theo cặp và hàm tƣơng quan đặc tính để xem xét

quan hệ không gian của cây rừng ở Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng. Kết quả cho
thấy có những bằng chứng thuyết phục của tƣơng tác cạnh tranh giữa các cá
thể cùng loài và khác loài đã đƣợc thể hiện bằng tƣơng quan khoảng cách,tuy
nhiên, đƣờng kính của các cây khơng phụ thuộc một cách có ý nghĩa với
khoảng cách giữa chúng. Phạm Văn Điển (2016) [4], khi nghiên cứu quan hệ
không gian của 18 loài cây chiếm ƣu thế của rừng lá rộng thƣờng xanh cho
thấy 16/18 lồi có phân bố kiểu cụm ở các khoảng cách khác nhau không phụ
thuộc vàị số lƣợng của lồi cây. Ngồi ra, phân bố kiểu cụm với mật độ giảm
dần đến khoảng cách 15 m và chuyển thành kiểu ngẫu nhiên ở các khoảng
cách lớn hơn. Nghiên cứu này chứng minh rằng phát tán hạn chế là q trình
điều tiết phân bố khơng gian cùng loài cây. Quan hệ tƣơng hỗ giữa các loài
cây có thể là ảnh hƣởng của xu hƣớng bảo vệ nhóm lồi. Quan hệ trung lập
giữa các lồi cây chiếm tỷ trọng nhỏ trong số lƣợng các cặp loài đƣợc nghiên
cứu. Phân bố và quan hệ không gian của các lồi cây bị ảnh hƣởng bởi mơi
trƣờng sống khơng đồng nhất và khiến cho chúng bị chia tách ở khoảng cách
xấp x 15 m.


9

Ngoài ra, sự phụ thuộc mật độ chiều nghịch hay t a thƣa tự nhiên là một
cơ chế chính trong việc điều ch nh động thái quần thể và thúc đẩy sự chung sống
(Wright 2002) [23]. Cơ chế này đƣợc xem xét bởi việc mật độ cùng loài giảm
theo khoảng cách trong động thái rừng nhƣ bổ sung, phát triển và tồn tại. Tƣơng
tác trực tiếp giữa cây-cây thƣờng đƣợc quan sát ở phạm vị không gian hẹp trong
khi ở phạm vi lớn có thể bị lu mờ bởi các yếu tố môi trƣờng (Wiegand et al.
2007) . Getzin (2008)[18] cho rằng có thể tách ảnh hƣởng của của các yếu tố này
có thể dựa vào các thống kê khơng gian ở trạng thái không đồng nhất.
Trong đề tài này chúng tơi phân tích phân bố và quan hệ khơng gian
của các loài cây trên 02 trạng thái rừng lá rộng thƣờng xanh tƣơng đồng về vị

trí địa lý và nhóm lồi ƣu thế nhƣng khác nhau về mức độ đồng nhất của các
yếu tố môi trƣờng.
Thời gian qua đã có nhiều các đề tài, cơng trình nghiên cứu về những
đặc điểm lâm học của rừng tự nhiên ở Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu đều
hƣớng đến tổ thành rừng, quan hệ N/D, tính đa dạng... Các cơng trình nghiên
cứu trên đều có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần làm cơ sở khoa
học cho việc đề xuất các biện pháp để quản lý và phát triển rừng bền vững.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có hoặc rất ít cơng trình hay đề tài nào
nghiên cứu về đặc điểm lâm học và quan hệ không gian của quần xã thực vật
rừng tự nhiên tại khu vực. Do vậy, việc nghiên cứu về cấu trúc loài cây gỗ trên
02 trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh ở VQG Cúc Phƣơng, Ninh Bình là
rất cần thiết. Trong đề tài chúng tơi ngồi tìm hiểu một số đặc điểm cấu trúc
của lâm phần, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu phân bố không gian của
phân bố và quan hệ khơng gian của các lồi cây trên 02 trạng thái rừng nguyên
sinh và thứ sinh nhằm tìm hiểu về ảnh hƣởng của xáo trộn rừng đến phân bố
và quan hệ khơng gian của các lồi cây trong rừng tự nhiên ở VQG Cúc
Phƣơng, Ninh Bình.


10

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
-Tìm hiểu về đặc điểm lâm học của quần xã thực vật rừng từ đó là căn
cứ đề xuất các giải pháp kỹ thuật để quản lý, phục hồi và phát triển rừng bền
vững tại khu vực.
Mục tiêu cụ thể

- Xác định tổ thành, mật độ loài cây, phân bố N/D, đa dạng sinh học,
Quan hệ khơng gian cùng lồi và khác lồi.
- Phân tích và so sánh các ch số thống kê về cấu trúc rừng để đánh giá
ảnh hƣởng của xáo trộn rừng đến cấu trúc của rừng.
- Đề xuất giải pháp phục hồi, quản lý và phát triển tài nguyên rừng một
cách bền vững.
2.2 Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài ch tiến hành tại hai trạng thái rừng đƣợc cho là
nguyên sinh và thứ sinh ở VQG Cúc Phƣơng.
- Về thời gian: Tiến hành thu thập số liệu ngoại nghiệp từ tháng
11/11/2016 đến tháng 31/3/2017, sau đó xử lý số liệu nội nghiệp và hoàn thiện
luận văn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về cấu trúc lâm phần ( Mật độ, tổ thành, phân nố số cây
theo đƣờng kính, tính đa dạng lồi, ch số tầm quan trọng ) của các lồi cây
chiếm ƣu thế.
- Phân tích quan hệ khơng gian cùng lồi và khác lồi của lồi cây
chiếm ƣu thế khác cùng chung sống trên 02 trạng thái rừng nguyên sinh và
thứ sinh đã bị tác động với mức độ khác nhau.


11

- Đề xuất một số giải pháp về quản lý và phát triển rừng bền vững ở
VQG Cúc Phƣơng, Ninh Bình
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa tài liệu
Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thuỷ văn,
đất đai, tài nguyên rừng, điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội: dân số, lao động,
thành phần dân tộc.

Kế thừa báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo
vệ rừng của VQG Cúc phƣơng.
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Điều tra sơ thám
Điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để nắm đƣợc một cách tổng
quát tình hình chung của đối tƣợng nghiên cứu về địa hình, địa vật, đặc điểm tài
nguyên rừng để chọn các vị trí lập OTC và có những định hƣớng cho cơng tác
điều tra t m .
2.4.2.2. Điều tra tỉ mỉ
a. Lập ô tiêu chuẩn:
Tiến hành lập ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ô tiêu chuẩn (OTC) điển
hình, tạm thời trên trạng thái rừng lá rộng thƣờng xanh ở vùng lõi của VQG
Cúc Phƣơng. Ô tiêu chuẩn phải đại diện cho lâm phần nghiên cứu về điều kiện
sinh thái, cấu trúc quần xã và tình hình sinh trƣởng.
Lập 03 OTC trên 02 trạng thái rừng (01 OTC ở trạng thái nguyên sinh
và 02 OTC ở trạng thái thứ sinh). Diện tích mỗi ơ tiêu chuẩn là 1 ha (100 m ×
100 m), vị trí ơ đƣợc xác định bởi máy định vị GPS. Mỗi OTC đƣợc chia
thành lƣới 100 phân ơ đo đếm có diện tích 100 m2 (10 m × 10 m) bằng cọc gỗ
và dây nilon. Trong mỗi phân ô đo đếm, các bƣớc điều tra đƣợc tiến hành nhƣ
sau:
- Đánh dấu toàn bộ số cây trong ô đo đếm.


12

- Xác định tên lồi (những lồi khơng biết tên hoặc khơng rõ tên thì lấy
mẫu, chụp ảnh và đánh số).
- Đo chu vi ngang ngực của tất cả các cây có D1.3 ≥ 2,5 cm tại vị trí 1,3
m bằng thƣớc dây có độ chính xác 0,5 cm, từ đó xác định đƣờng kính ngang
ngực.

- Xác định vị trí tƣơng đối (x, y) của cây trong ô đo đếm bằng thƣớc đo
khoảng cách bằng laser với độ chính xác 0,1 cm và la bàn.
Toàn bộ các số liệu đo đếm đƣợc ghi chép theo mẫu biểu 2.1 sau:
Mẫu biểu 2.1: Biểu điều tra cây rừng
Địa điểm.........
Trạng thái rừng.........
OTC số........

Độ cao........
Độ dốc......
Hƣớng dốc..........

TT Ô đo đếm STT cây Tên cây Chu vi (cm)

Ngày điều tra..........
Ngƣời điều tra........
Vị trí cây (m)
Ghi chú
X
Y

1
1

2
........

2
3
2.4.3. Nội nghiệp

2.4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
a. Xác định tổ thành và vai trị của các lồi cây trong quần xã
 Xác định công thức tổ thành theo số cây:
+ Bƣớc 1: Tập hợp số liệu tầng cây cao ở tất cả các OTC theo loài trong từng
trạng thái và số cá thể của mỗi loài.
+ Bƣớc 2: Xác định tổng số loài cây và tổng số cá thể trong các OTC của từng
trạng thái.
+ Bƣớc 3: Tính số cá thể trung bình của 1 lồi theo công thức


13

=

(2.1)
Trong đó:
: Số lƣợng cá thể trung bình của mỗi loài
N: Tổng số lƣợng cá thể của các loài
m: Tổng số loài

+ Bƣớc 4: Xác định số loài, tên loài tham gia vào cơng thức tổ thành
Những lồi nào có số cây ≥

thì tham gia vào cơng thức tổ thành

+ Bƣớc 5: Xác định hệ số tổ thành của từng lồi theo cơng thức:
(2.2)
Trong đó:
Ki là HSTT lồi i
Xi là số lƣợng cá thể loài i

N là ∑số cá thể của tất cả các lồi
+ Bƣớc 6: Viết cơng thức tổ thành
Lồi nào có Ki > 0,5 thì ghi vào cơng thức tổ thành. Lồi nào có hệ số
tổ thành lớn viết trƣớc, nhỏ viết sau.
Chú ý: Khi viết CTTT lồi có 0,5≥ Ki<0,9 dùng dấu (+); những lồi có
Ki<0,5 dùng dấu (-).
 Xác định tổ thành theo ch số quan trọng IV% (Important Value)
(2.3)
Trong đó:
IV%: Ch số mức độ quan trọng của loài trong quần xã
N% là mật độ tƣơng đối (N%=Ni/N)
G% là tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (G%=Gi/G)
Ni và Gi là mật độ và tổng tiết diện ngang của loài i


14

Dựa vào kết quả IV% ở trên:
+ Nếu loài nào có IV% ≥ 5% thì lồi đó có ý nghĩa về mặt sinh thái
trong quần xã.
+ Nếu nhóm có dƣới 10 lồi có ΣIV% ≥40% sẽ là nhóm lồi ƣu thế và
đƣợc sử dụng nhóm lồi đó đặt tên cho quần xã.
2.4.3.2. Tính đa dạng sinh học của quần xã
Để so sánh tính đa dạng của cây gỗ lớn đề tài sử dụng 02 ch số đa dạng sau
đây:
a. Ch số đa dạng loài Simpson (D). Ch số này đƣợc sử dụng để đánh giá sự
đa dạng về số lƣợng lồi của một quần xã. Ch số D đƣợc tính theo cơng thức:
(2.4)
Trong đó:
S: Số lồi cây bắt gặp

N: Tổng số cá thể của các loài cây
Pi : là độ nhiều tƣơng đối của loài thứ i;
Pi =

với ni là số cá thể của loài thứ i ( i = 1 ÷ S ).

b. Ch số H’ của Shannon – Weiner. Ch số đƣợc sử dụng để đo đạc tính đa
dạng về số loài cây gỗ cho từng trạng thái rừng. Ch số H’ đƣợc tính theo cơng
thức:
H’ = - ∑[(ni/N) * log(ni/N)]

(2.5)

Trong đó:
N: Tổng số cây trong ơ tiêu chuẩn
ni: Số cây của lồi thứ i
2.4.3.3. Quan hệ khơng gian cùng loài và khác loài của cây rừng
Các phƣơng pháp phân tích mơ hình điểm khơng gian đƣợc đề xuất để
tìm hiểu sự sắp xếp của các điểm trong không gian (Ripley 1976; Stoyan &


15

Stoyan 1994[24]; Diggle 2003). Ví dụ dựa vào vị trí của cây ( toạ độ x,y) và sử
dụng hàm Ripley’ K hay hàm tƣơng quan theo cặp (pair-correlation function)
để mô tả tính chất của mơ hình điểm (point pattern) trong một dải của khoảng
cách (Stoyan & Stoyan 1994[24]; Illian et al. 2008). Trong các phƣơng pháp
này, mơ hình khơng (null model) đƣợc sử dụng để mô tả giả thuyết không
(null hypothesis) của mơ hình điểm và sau q trình mơ phỏng sẽ đƣợc đối
chiếu với dữ liệu quan sát (Diggle 2003; Wiegand & Moloney 2004). Độ lệch

giữa dữ liệu thực nghiệm và giả thuyết không đƣợc sử dụng để mô tả mơ hình
của dữ liệu và dự báo các q trình hoặc cơ chế đã điều ch nh mơ hình quan
sát đƣợc.
Hàm tương quan theo cặp
Hàm tƣơng quan theo cặp g(r) mô tả sự sắp xếp không gian của các
điểm trong một dải của khoảng cách (Stoyan & Stoyan 1994)[24]. Dựa vào
khoảng cách giữa các cặp điểm, hàm g(r) mô tả mật độ chuẩn hóa tại một
khoảng cách nhất định r và là mật độ kỳ vọng của các điểm tại khoảng cách r
từ một điểm bất kỳ (Stoyan & Stoyan 1994)[24]. Với một loại điểm (ví dụ,
cùng một lồi cây hay một nhóm cây), ta có hàm tƣơng quan theo cặp một
biến số - g11(r), đây cũng là đạo hàm của hàm Ripley’ K (Ripley 1976):

Nhƣ vậy, g11(r) = 1 cho biết phân bố hoàn toàn ngẫu nhiên, g11(r) > 1
cho biết phân bố kiểu cụm, g11(r) < 1 cho biết phân bố kiểu đều tại khoảng
cách r. Hàm tƣơng quan hai biến số g12(r) đƣợc sử dụng để phân tích quan hệ
khơng gian giữa hai nhóm điểm khác nhau (ví dụ, hai lồi cây khác nhau).
g12(r) là mật độ kỳ vọng của các điểm nhóm 2 tại khoảng cách r từ một điểm
bất kỳ của nhóm 1. g12(r) = 1 cho biết quan hệ là độc lập (không tƣơng tác),
g12(r) > 1 cho biết quan hệ là tƣơng hỗ và g12(r) < 1 cho biết quan hệ là cạnh
tranh tại khoảng cách r.


16

Mơ hình khơng (Mơ hình lý thuyết – null model)
Hồn tồn ngẫu nhiên (complete spatial randomness -CSR): là mơ hình
khơng với giả thuyết là khơng có tƣơng tác giữa các điểm trong mơ hình. Mơi
trƣờng khơng đồng nhất (ví dụ: đá lộ đầu, khe, suối, . . .) sẽ ảnh hƣởng đến
phân bố trong không gian của cây. Chúng tôi kiểm tra tính đồng nhất của mơi
trƣờng sống dựa vào phân bố không gian của tất cả các cây thành thục (dbh ≥

15cm), bởi vì cây trƣởng thành (thành thục) có khả năng sống phủ kín các diện
tích có thể và đã trải qua chọn lọc tự nhiên. Nhƣ vậy, chất lƣợng môi trƣờng
sống không đồng nhất sẽ phản ánh thông qua phân bố không đồng nhất của
cây thành thục (Getzin et al. 2008)[18].
Độc lập (independence): đƣợc sử dụng làm mơ hình khơng để kiểm tra
quan hệ giữa 2 lồi cây khác nhau. Giả thiết là mơ hình điểm của 2 lồi cây
đƣợc tạo ra bởi 2 q trình khác nhau và trong q trình mơ phỏng tồn bộ mơ
hình điểm thứ hai sẽ đƣợc di chuyển một cách ngẫu nhiên xung quanh mơ hình
điểm thứ nhất. Nhƣ vậy, khơng có tƣơng tác giữa 2 loại điểm cũng là khơng
có tƣơng tác giữa 2 mơ hình.
Yếu trên cả 03 OTC Quan hệ khơng gian cùng lồi của các lồi cây: sử
dụng mơ hình khơng là. CSR với hàm g11(r) để tìm hiểu phân bố khơng gian
của các lồi cây gỗ chủ
Quan hệ khơng gian khác lồi của các lồi cây: áp dụng mơ hình khơng
là độc lập cho hàm g12(r) để tìm hiểu quan hệ khơng gian theo cặp của các
loài cây gỗ chủ yếu trên mỗi OTC.
Trong tất cả các phân tích mơ hình điểm khơng gian, đã thực hiện 199
lần mô phỏng Monte Carlo và sử dụng giá trị lớn thứ 5 và nhỏ thứ 5 để xây
dựng khoảng tin cậy xấp x 95%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giả
thuyết không là mô hình thực nghiệm nằm ngồi khoảng tin cậy. Tất cả những
phân tích trên đều đƣợc thực hiện trên phần mềm Programita
( )


17

Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu gồm tồn bộ diện tích 22 200 ha của Vƣờn quốc
gia Cúc Phƣơng và khoảng 15 000 ha các địa phƣơng xung quanh thuộc vùng
đệm. Cúc Phƣơng nằm trên địa giới ở phần giáp ranh 3 t nh là Ninh Bình,
Hịa Bình và Thanh Hóa. Khu vực nghiên cứu ƣớc chiều dài 50 km và rộng
30 km. Tọa độ đia lý Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng từ 2014' đến 20 24' vĩ độ
bắc và 10529' đến 10544' kinh độ đơng.

Hình 3.1: Bản đồ Vƣờn quốc gia Cúc phƣơng
3.1.2. Địa hình
Cúc Phƣơng nằm ở phía đơng nam của dãy núi Tam Điệp, một dãy núi
đá vôi chạy từ t nh Sơn La ở hƣớng Tây Bắc. Dải núi đá vôi này với ƣu thế là
kiểu karst tự nhiên, hình thành trong lịng đại dƣơng cách đây khoảng 200


18

triệu năm. Dãy núi này nhô lên đến độ cao 636 m tạo thành một nét địa hình
nổi bật giữa một vùng đồng bằng. Phần dãy núi đá vôi bao quanh vƣờn quốc
gia có chiều dài khoảng 25 km và rộng đến 10 km, ở giữa có một thung lũng
chạy dọc gần hết chiều dài của dãy núi.
3.1.3. Đất đai
Theo tài liệu của Nguyễn Xuân Quát (1971), Cúc Phƣơng có 7 loại đất
chính:
I - Đất Renzin màu đen phát triển trên đá vôi, phân bố ở đ nh núi.
II - Đất Renzin màu vàng phát triển trên đá vôi, phân bố trên sƣờn núi đá.
III - Đất Renzin màu vàng đỏ phát triển trên đá vôi, phân bố ở chân núi
đá.
IV - Đất Macgalit-Feralit vàng xám phát triển trên sản phẩm xung tích đá
vơi, phân bố thung núi.

V - Đất feralit vàng nhạt phát triển trên Sa thach hay Alơrolit, phân bố núi
đất.
VI - Đất Feralit vàng (nâu, tím, xám) phát triển trên đá Acgilit, phân bố
núi đất.
VII - Đất feralit vàng đỏ phát triển trên diệp thạch sét, phân bố núi đất
thấp.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
3.1.4.1. Chế độ nhiệt
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tƣợng Bống, cho thấy nhiệt độ
trung bình năm là 20,6 oC. Năm 1966 nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,2
o

C. Năm 1971 nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,9 oC. Nhƣ vậy chênh

lệch giữa nhiệt độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao và năm
thấp ch khoảng 1 oC (0,6 oC và 0,7 oC). Nhiệt độ bình quân năm tƣơng đối
ổn định là một thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật ở đây.


×