BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------
MẠC MẠNH ĐANG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN TRỒNG RỪNG CUNG CẤP GỖ LỚN
Ở TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------------------
MẠC MẠNH ĐANG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN TRỒNG RỪNG CUNG CẤP GỖ LỚN
Ở TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ QUANG ANH
GS.TS. VÕ ĐẠI HẢI
Hà Nội - 2017
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, do tôi tự tổ
chức và triển khai thực hiện trong thời gian từ 2016-2017 tại tỉnh Phú Thọ. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Ngƣời cam đoan
Mạc Mạnh Đang
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp theo chƣơng
trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khóa 23B1 (2015 - 2017).
Trong q trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự quan
tâm, giúp đỡ của Phòng Đào tạo Sau đại học cũng nhƣ các thầy, cô giáo Trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Chi cục Lâm nghiệp Phú
Thọ, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ qu báu đó.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Hà
Quang Anh và GS.TS. Võ Đại Hải - ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã trực tiếp hƣớng
dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức qu báu và dành những tình cảm
tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng trung tâm bắc Bộ
- Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi
điều kiện cho tác giả trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Trung tâm thông tin thƣ viện trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp, bộ phận Thông tin tƣ liệu - Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã
cung cấp nhiều tài liệu qu báu để tác giả hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2017
Tác giả
Mạc Mạnh Đang
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN ................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN.............. iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu về giống ............................................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu rừng trồng gỗ lớn các loài cây mọc nhanh .......................... 5
1.1.3. Nghiên cứu trồng rừng gỗ lớn các loài cây bản địa ................................ 9
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................10
1.2.1. Nghiên cứu về giống ............................................................................10
1.2.2. Nghiên cứu rừng trồng gỗ lớn các loài cây mọc nhanh .........................12
1.2.3. Nghiên cứu trồng rừng gỗ lớn các loài cây bản địa ...............................17
1.3. Nhận xét và đánh giá chung .....................................................................21
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...............................................................................................22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................22
2.2. Đối tƣợng ................................................................................................22
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................22
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................23
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa các tài liệu ..........................................................23
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp.......................................................23
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................26
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ..............................................................................................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................28
3.1.1. Vị tr địa l , diện t ch, ranh giới ...........................................................28
3.1.2. Địa hình ...............................................................................................28
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................29
3.1.4. Tài nguyên rừng ...................................................................................30
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................30
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động .....................................................................30
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành, l nh vực, sản ph m chủ yếu ...............31
3.2.3. Cơ sở hạ tầng........................................................................................33
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUÂN ................................36
4.1. Thực trạng phát triển rừng trồng và trồng rừng sản xuất cung cấp gỗ lớn ở
tỉnh Phú Thọ ...................................................................................................36
4.1.1. Thực trạng phát triển rừng trồng sản xuất tập trung ở tỉnh Phú Thọ ......36
4.1.2. Thực trạng trồng rừng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................41
4.2. Tổng kết và đánh giá một số mơ hình rừng trồng cung cấp gỗ lớn tại tỉnh
Phú Thọ ..........................................................................................................47
4.3. Đánh giá tình hình chế biến và tiêu thụ sản ph m gỗ rừng trồng tại tỉnh Phú
Thọ ....................................................................................................................53
4.3.1. Tổng hợp các cơ sở chế biến lâm sản....................................................53
4.3.2. Tình hình hoạt động của các cơ sở, nhà máy chế biến, kinh doanh gỗ ..55
4.3.3. Chính sách phát triển trồng rừng và chế biến lâm sản ...........................55
4.4. Phân t ch và đánh giá các ch nh sách khuyến kh ch phát triển rừng trồng
sản xuất cung cấp gỗ lớn .................................................................................57
4.4.1. Các chính sách phát triển rừng trồng cung cấp gỗ lớn của Trung ƣơng .57
4.4.2. Các chính sách khuyến khích phát triển rừng trồng cung cấp gỗ lớn tại
tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................62
4.5. Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển rừng trồng cung cấp gỗ lớn ở tỉnh
Phú Thọ ..........................................................................................................65
4.5.1. Thuận lợi ..............................................................................................65
4.5.2. Khó khăn ..............................................................................................66
4.5.3. Các giải pháp góp phần phát triển rừng trồng cung cấp gỗ lớn tại tỉnh Phú
Thọ.................................................................................................................68
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................72
5.1. Kết luận ...................................................................................................72
5.2. Tồn tại .....................................................................................................73
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................75
1. Tài liệu tiếng Việt .......................................................................................75
2. Tài liệu nƣớc ngoài .....................................................................................77
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu/
Giải ngh a
Chữ viết tắt
D1.3
Đƣờng kính tại vị trí 1,3 m (cm)
∆D1.3
Tăng trƣởng đƣờng kính bình qn chung (cm)
Hvn
Chiều cao vút ngọn (m)
∆Hvn
Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn bình quân chung (m)
M
Trữ lƣợng lâm phần (m3/ha)
N
Mật độ lâm phần (cây/ha)
Sotc
Diện tích ơ thí nghiệm (m2)
Vi
Thể tích của cây i (m3)
Gi
Tiết diện ngang cây thứ i (m2)
BQLR
Ban Quản lý rừng
CHDCND
Cộng hồ dân chủ nhân dân
DN
Doanh nghiệp
ĐD
Đặc dụng
KHCN
Khoa học cơng nghệ
MH
Mơ hình
NN&PTNT
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
PH
Phịng hộ
PTV
Phát thanh viên
PTTH
Phát thanh truyền hình
TCLN
Tổng cục Lâm nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 3.1. Dân số tỉnh Phú Thọ chia theo khu vực thành thị và nông thôn giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................................................ 31
Bảng 4.1. Diễn biến diện t ch rừng trồng ở tỉnh Phú Thọ theo loại rừng giai đoạn
2005-2015 .................................................................................................................. 36
Bảng 4.2. Diễn biến diện t ch rừng trồng phân theo chủ quản l ở tỉnh Phú Thọ ..... 37
Bảng 4.3. Nhóm lồi cây trồng rừng sản xuất giai đoạn 2005 - 2015 tại tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................ 38
Bảng 4.4. Kỹ thuật trồng rừng sản xuất tập trung tại tỉnh Phú Thọ ........................... 39
Bảng 4.5. Diện t ch rừng trồng gỗ lớn theo chủ thể quản l ...................................... 42
Bảng 4.6. Loài cây trồng rừng gỗ lớn tại tỉnh Phú Thọ ............................................. 42
Bảng 4.7. Kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn tại tỉnh Phú Thọ ............................................. 44
Bảng 4.8. Thơng tin chung 5 mơ hình trồng rừng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 49
Bảng 4.9. Sinh trƣởng đƣờng k nh rừng trồng gỗ lớn tại Phú Thọ ............................ 50
Bảng 4.10. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn rừng trồng gỗ lớn tại Phú Thọ .............. 51
Bảng 4.11. Trữ lƣợng lâm phần rừng trồng gỗ lớn tại Phú Thọ ................................ 52
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Trang
Hình 4.1. Mơ hình gỗ lớn Keo tai tƣợng tại xã Khải Xn (9 tuổi) .......................... 48
Hình 4.2. Mơ hình gỗ lớn Chò nâu (13 tuổi) tại xã Chân Mộng ............................... 48
Hình 4.3. Xƣởng chế biến gỗ xẻ thuộc Cơng Ty Cổ Phần Xuất Nhập Kh u ATS
Việt Nam.................................................................................................................... 54
Biểu đồ 4.1. Tăng trƣởng đƣờng k nh (D1.3) bình quân chung rừng trồng gỗ lớn tại
tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................... 51
Biểu đồ 4.2. Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) bình quân chung rừng trồng gỗ
lớn tại tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 52
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây diện t ch rừng trồng ở nƣớc ta liên tục tăng nhanh
qua các năm. Trong giai đoạn từ 2002 đến 2016, diện t ch rừng trồng ở nƣớc ta đã
tăng từ 1,92 triệu ha lên gần 4,14 triệu ha, trung bình tăng 184.000 ha/năm, góp
phần nâng độ che phủ rừng tồn quốc lên 41,19%.
Mặc dù diện t ch rừng trồng tuy tăng nhanh nhƣng chủ yếu là kinh doanh gỗ
nhỏ nhƣ sản xuất dăm gỗ và bột giấy xuất kh u với giá trị thấp. Trong các năm
2013 - 2015 trung bình mỗi năm chúng ta khai thác khoảng 13 triệu m3 gỗ rừng
trồng cho sản xuất dăm xuất kh u và phải nhập trung bình khoảng 4 triệu m3 gỗ lớn,
có chứng chỉ FSC và PEFC từ nƣớc ngoài để phục vụ chế biến đồ mộc xuất kh u.
Ngoài ra, năng suất và chất lƣợng rừng trồng vẫn chƣa đƣợc cải thiện nhiều, sản
lƣợng rừng trồng giảm dần theo chu kỳ kinh doanh, số lƣợng các giống mới đƣợc
công nhận ứng dụng vào thực tiễn sản xuất còn thấp,…
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, ngày 10/6/2013 Thủ tƣớng Chính phủ
đã ban hành quyết định số 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong
đó đã xác định: “Phát triển lâm nghiệp nhằm tăng giá trị kinh tế ngành và tăng
năng lực, hiệu lực bảo vệ mơi trường rừng, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt cơ cấu kinh tế ngành là: 25% giá trị dịch vụ môi
trường rừng, 25% giá trị sản xuất lâm sinh và 50% giá trị công nghiệp chế biến. Để
thực hiện mục tiêu đề án, cần: Tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong
tổng diện tích rừng của cả nước, nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng
phát triển đa chức năng, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non xuất
khẩu dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung
cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu, giảm dần nhập khẩu gỗ
nguyên liệu.
Để triển khai có hiệu quả Quyết định 899/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Ch nh
phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành một loạt các văn bản
quan trọng sau:
2
- Quyết định số 1656/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ trƣởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.
- Quyết định 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18/4/2014 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất,
chất lƣợng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020.
- Quyết định 986/QĐ-BNN-KHCN ngày 9/5/2014 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch thúc đ y nghiên cứu và ứng
dụng KHCN phục vụ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
Theo đó, những nhiệm vụ trọng tâm là: Tập trung xây dựng 3,84 triệu ha
rừng trồng sản xuất, trong đó có 2,4 triệu ha rừng trồng hiện có và 1,35 triệu ha
rừng trồng mới, hàng năm khai thác và trồng lại khoảng 250.000 ha; Nâng cao chất
lượng rừng để đạt sản lượng gỗ thương phẩm bằng 80% trữ lượng, trong đó 40%
gỗ lớn và 60% gỗ nhỏ; Đưa tỷ lệ giống cây trồng lâm nghiệp mới được công nhận
vào sản suất lên 60 - 70% vào năm 2020, đảm bảo cung cấp đủ giống có chất
lượng, góp phần đưa năng suất rừng trồng tăng 10% vào năm 2015 và tăng 20%
vào năm 2020 so với năm 2011; Ưu tiên nghiên cứu xác định gói kỹ thuật tối ưu về
chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng cung cấp gỗ lớn, trồng lại rừng sau khai
thác, trồng rừng mới theo hướng thâm canh,…
Phú Thọ là tỉnh có diện t ch rừng trồng khá lớn, đây cũng là tiềm năng phát
triển rừng trồng gỗ lớn, hơn nữa trên địa bàn tỉnh bƣớc đầu đã có những mơ hình
phát triển gỗ lớn, tuy nhiên chƣa có những đánh giá cụ thể về vấn đề này. Xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài: ―Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát
triển trồng rừng cung cấp gỗ lớn ở tỉnh Phú Thọ” đặt ra là cần thiết và có
khoa học và thực tiễn.
ngh a
3
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về giống
Trong giai đoạn 1990 - 2000, các nghiên cứu cải thiện giống đã tập trung vào
việc tìm ra các xuất xứ có năng suất cao. Các khảo nghiệm xuất xứ ở một số nƣớc
đã cho thấy biến dị di truyền về sinh trƣởng, độ thẳng thân và một số tính chất về
cành là rất lớn, đặc biệt có sự khác biệt giữa 3 vùng phân bố tự nhiên khác nhau của
Keo tai tƣợng (Papua New Guinea - PNG, Queensland - Qld và North Teritory NT), cũng nhƣ sự khác nhau rõ rệt giữa các xuất xứ của cùng một vùng địa lý. Các
xuất xứ có nguồn gốc từ PNG có sinh trƣởng nhanh hơn so với các xuất xứ có
nguồn gốc từ Qld và NT (Awang & Taylor, 1993) [25]. Các xuất xứ có nguồn gốc
từ Far North Queensland (FNQ) thể hiện khả năng chống chịu gió mạnh tốt nhất
(Susumu & Rimbawanto, 2004) [51], theo đó 5 xuất xứ có triển vọng đƣợc xác định
tại Malaysia là Western Province (PNG), Claudie River (Qld), Broken Pole Creke
(Qld), Abergowrie (Qld) và Olive River (Qld) (Khamis bin Selamat, 1991) [42]; 3
xuất xứ có triển vọng của Keo tai tƣợng tại Trung Quốc là Abergowie (Qld),
Claudie River (Qld), và Oriomo (PNG) (dẫn từ Nguyễn Hoàng Ngh a, 2003) [11]; 4
xuất xứ tốt nhất ở Philippin là Kini, Bensbach, Wipim (PNG), và Claudie River
(Qld) (Baggayan & Baggayan, 1998) [26].
Giai đoạn 2000 - 2010, các nghiên cứu biến dị di truyền ở mức độ gia đình
mới bắt đầu đƣợc chú trọng nhằm cải thiện các tính trạng sinh trƣởng, chất lƣợng
thân cây và tỷ trọng gỗ. Các kết quả đã chỉ ra rằng biến dị di truyền về sinh trƣởng
và chất lƣợng thân cây của loài keo này biến động từ thấp tới trung bình
(Nirsatmanto & Kurinobu, 2004 [49]; Arnold & Cuevas, 2003 [24]; Susumu &
Rimbawanto, 2004 [51]), trong khi biến dị di truyền là trung bình cho tỷ trọng gỗ
(Susumu & Rimbawanto, 2004) [51]. Nhìn chung, tƣơng quan di truyền giữa sinh
trƣởng và chất lƣợng thân cây là tƣơng quan dƣơng (Arnold & Cuevas, 2003)
[24], tức là cải thiện sinh trƣởng cũng đồng thời cải thiện chất lƣợng thân cây.
4
Tăng thu di truyền thực tế của các lô hạt thu từ vƣờn giống thế hệ 2 tại Indonesia
đạt 3,1% - 5,2% cho sinh trƣởng và độ thẳng thân tốt. Chọn lọc tổng hợp 3 tính
trạng này đƣợc khuyến nghị sử dụng để chọn lọc gia đình (Nirsatmanto et al.,
2004) [49]. Tƣơng tác di truyền - hoàn cảnh cũng đã xác định là có
ngh a giữa
Sumatra và Kalimantan, Indonesia, tuy nhiên tƣơng tác này phụ thuộc vào tuổi và
tính trạng nghiên cứu (Susumu & Rimbawanto, 2004) [51].
Tại Brazil, một số lơ thí nghiệm 6 - 8 tuổi, rừng trồng Bạch đàn đã cho tăng
trƣởng 70 - 90 m3/ha/năm (Eldridge, 1993) [31]. Công ty Aracruz ở Brazil đã sử
dụng cây lai E. grandis x E. urophylla và nhân giống bằng hom, trong rừng trồng
thực nghiệm 5,5 tuổi đạt bình quân 70 m3/ha/năm (Turnbull, 1998) [52], một số
cơng thức thí nghiệm đạt trên 100 m3/ha/năm (Eldridge, 1993) [31]. Bên cạnh thể
tích thân cây, các tính trạng khác cũng cho tăng thu đáng kể nhƣ khối lƣợng thể tích
gỗ tăng từ 480 lên 490 kg/m3, năng suất bột giấy từ 47% lên 49%, hàm lƣợng vỏ
giảm từ 18% xuống còn 12% (Turnbull, 1998) [52].
Các nghiên cứu của Trung tâm Kỹ thuật Lâm Nghiệp Nhiệt đới ở Cơng Gơ
khẳng định tăng trƣởng bình qn năm ở tuổi 6 của các lô hạt chƣa đƣợc tuyển chọn
là 12 m3/ha/năm trong khi tăng trƣởng của các xuất xứ đã đƣợc chọn lọc là 25
m3/ha/năm và tăng trƣởng của các dịng vơ t nh đƣợc chọn lọc là 35 m3/ha/năm. Ở
Colombia, một chƣơng trình cải thiện giống ngắn hạn đã đƣợc đề xuất và triển khai
thực hiện cho một số loài Bạch đàn nhƣ E. urophylla và E. grandis (dẫn theo Phạm
Thế Dũng, 2012) [6]. Từ chƣơng trình này, 65 dịng vơ t nh trong đó có 15 dòng tốt
nhất đã đƣợc dùng để sản xuất hom cho giai đoạn trƣớc mắt. Do cƣờng độ chọn lọc
thấp nên năng suất rừng trồng dự kiến chỉ tăng khoảng 15%.
Từ năm 1983 một chƣơng trình nghiên cứu ở Nam Phi đã đƣợc bắt đầu bằng
việc chọn và nhân hom các cây trội đƣợc tuyển chọn tại chỗ và từ các khảo nghiệm
hậu thế, khảo nghiệm cây Bạch đàn lai của Viện Nghiên cứu rừng Nam Phi, sau đó
xây dựng các khảo nghiệm dịng vơ tính nhằm chọn đƣợc các dịng vơ tính có triển
vọng nhất. Kết quả đã đƣợc các nhà nghiên cứu thông báo trên cơ sở các rừng trồng
so sánh 30 tháng tuổi. Trong khảo nghiệm thực hiện với 30 dịng vơ tính tuyển chọn
5
tại chỗ, tăng trƣởng bình qn về thể tích cây con từ hạt (cây đối chứng) là 19,4
m3/ha/năm, trong khi đó có 14 dịng vơ t nh vƣợt trội đối chứng và tăng trƣởng bình
qn năm của dịng tốt nhất đạt khoảng 24,4 m3/ha/năm. Trong một khảo nghiệm
khác gồm 78 dịng vơ t nh đƣợc chọn lọc từ các khảo nghiệm hậu thế thế hệ 2 của
Viện Nghiên cứu rừng Nam Phi và các dịng vơ tính thế hệ 1 của vùng Mondi, cây
con từ hạt (đối chứng) đạt tăng trƣởng bình qn năm là 21,9 m3/ha/năm trong khi
đó có 50 dịng trong số 78 dịng vơ tính của Viện vƣợt đối chứng, 9 dịng vơ t nh đạt
trên 30 m3/ha/năm và 3 dịng vơ t nh tốt nhất đạt tăng trƣởng bình quân năm là 40
m3/ha/năm [6]
1.1.2. Nghiên cứu rừng trồng gỗ lớn các loài cây mọc nhanh
Mật độ trồng rừng gỗ lớn th ch hợp đƣợc xác định nhằm tối ƣu sinh trƣởng
đƣờng k nh và thể t ch cây rừng. Đối với Keo tai tƣợng, các nghiên cứu tại
Indonesia đều cho thấy cự ly trồng rừng gỗ lớn th ch hợp là 3 x 3 m (1.110 cây/ha)
(Awang & Taylor 1993; Hardiyanto et al. 2004; Krisnawati et al. 2011) [25] [37]
[43] hoặc 4 x 2 m (1.250 cây/ha) (Hardiyanto & Wicaksono 2008) [36]. Tƣơng tự,
mật độ th ch hợp trồng rừng gỗ lớn Keo tai tƣợng tại Malaysia cũng đƣợc xác định
là hoặc 3 x 3 m (1.110 cây/ha) (National Research Council 1983) [46]. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu khuyến cáo có thể trồng mật độ cao hơn để cây có thể tỉa cành tự
nhiên tốt hơn, giảm k ch thƣớc cành lớn và rủi ro nhiễm nấm bệnh, sau đó tỉa thƣa
định kỳ khi cây trồng có mức độ cạnh tranh ánh sáng mạnh (Weinland và Zuhaidi,
1991) [54].
Đối với Bạch đàn, nghiên cứu của Evans (1992) [32] cho loài Bạch đàn
deglupta ở Papua New Guinea với các mật độ khác nhau từ 750 - 2.985 cây/ha, sau
5 năm đƣờng k nh bình quân giảm dần khi mật độ trồng tăng, nhƣng tổng tiết diện
ngang lại tăng khi mật độ tăng. Tƣơng tự, nghiên cứu của Bernardo et al. (1998)
[30] với các mật độ từ 830 - 2.220 cây/ha tại Brazil cho thấy đƣờng k nh giảm dần
khi mật độ trồng tăng, nhƣng tổng sinh khối tăng khi mật độ tăng. Th nghiệm tại
Pakistan của Akhtar et al. (2008) [22] trồng Bạch đàn trắng với các mật độ từ 815 2.500 cây/ha cho thấy mật độ th ch hợp cho trồng gỗ lớn là 1.110 cây/ha (3 x 3 m).
6
Nhƣ vậy, mật độ trồng có ảnh hƣởng t ch cực tới sinh trƣởng đƣờng k nh, và các tác
giả cho rằng, mật độ trồng làm nguyên liệu gỗ xẻ th ch hợp đối với Bạch đàn là
1.110 - 1.660 cây/ha.
Phƣơng thức tỉa cành đã góp phần cải thiện chất lƣợng thân cây và gia tăng
số lƣợng cây có thể lựa chọn để sản xuất gỗ không khuyết tật (Nicholas và Gifford
1995) [48]. Tại New Zealand, hình thức này đã đƣợc áp dụng 1 năm 3 lần, loại bỏ
những cành có k ch thƣớc nhỏ hơn 3cm, đã góp phần vào việc cải thiện hình thức
thân cây từ 15-18%, giảm bớt sự cạnh tranh giữa các cây trong lâm phần về không
gian dinh dƣỡng. Số cành cắt bỏ dao động từ 6,9 đến 11,3 cành/cây. Khi áp dụng 2
phƣơng pháp này cho thấy đƣờng kính và chiều cao thân cây tăng không bị ảnh
hƣởng bởi các phƣơng pháp tỉa cành trên đều góp phần làm tăng chất lƣợng gỗ của
thân cây chính vì loại bỏ những cành nhánh khơng cần thiết trên thân cây.
Kỹ thuật tỉa cành đã đƣợc đề xuất để thay thế cho hình thức cắt tỉa tạo tán
cho những cây mọc ở nơi đất trống (Barton 1993; Brown 1997) [27]. Loại bỏ 1/3 số
cành để cải thiện chất lƣợng thân cây. Một phƣơng pháp tƣơng tự, đƣợc gọi là phân
đoạn cắt tỉa, làm giảm khuyết tật và phát triển các cành lớn. Việc này đƣợc tiến
hành khoảng sáu tháng sau khi trồng, và phải đƣợc thực hiện ở đầu và cuối mỗi mùa
hè. Trong các nghiên cứu khác với các lồi cho gỗ khơng khuyết tật (Herms 1964;
Heichel và Turner năm 1983; Pinkard và Beadle 1998) [39] [38] [50], các tác động
của việc cắt tỉa đến tốc độ tăng trƣởng cịn liên quan đến tổng diện tích lá bị loại bỏ
và các đặc điểm sinh l nhƣ phân cấp tầng tán, phản ứng quang hợp và tỷ lệ phát
triển lá sau cắt tỉa. Nicholas và Gifford (1995) [48] đề nghị loại bỏ tối đa là 50 %
chiều dài tán lá. Tại Tasmania chế độ cắt tỉa đề nghị loại bỏ 40 % của chiều dài tán
cây (Neilsen và Brown 1996) [47].
Tuy nhiên, việc cắt tỉa cành sẽ gây tổn thƣơng cho cây, đây cũng ch nh là
nguyên nhân giúp cho các loại vi khu n, sâu bệnh gây hại cho cây xâm nhập dễ
dàng. Vết thƣơng cắt tỉa hồi phục nhanh nhất khi vết cắt nhỏ (đƣờng kính 1-2 cm)
theo chiều dọc (Nicholas et al. 1995) [48]. Vết thƣơng lớn (đƣờng kính cành > 4
cm) có thể mất hơn bốn năm để lành sẹo, làm tăng nguy cơ gây bệnh hại cho cây.
7
Ngoài ra, các tác giả cũng đề nghị nên tiến hành cắt tỉa cành trƣớc tuổi 4 để làm
giảm tỷ lệ ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây.
Chris Beadle và cộng sự (2006), đã nghiên cứu để xây dựng chiến lƣợc cho
tỉa cành và tỉa thƣa Keo tai tƣợng (Acacia mangium) nhằm nâng cao chất lƣợng gỗ.
Sản xuất gỗ rừng trồng Keo tai tƣợng ở Indonesia có khả năng cung cấp gỗ cho cả
hai thị trƣờng trong nƣớc và xuất kh u với mục đ ch kinh doanh khác nhau. Tuy
nhiên, việc xuất hiện các cành chết trên thân cây sẽ là nguyên nhân làm xuất hiện
bệnh mục rỗng thân cây, gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng sản ph m. Tác giả cho
rằng, việc tỉa cành và tỉa thƣa là hết sức cần thiết đối với các lâm phần Keo tai
tƣợng, loại bỏ cành chết và cây chất lƣợng xấu trong lâm phần, đảm bảo điều kiện
cho các cây đƣợc giữ lại sinh trƣởng và phát triển tốt, gỗ sau thu hoạch hạn chế
đƣợc các khuyết tật [29].
Cũng trên đối tƣợng Keo tai tƣợng, Beadle và cộng sự (2007), khi nghiên cứu
về hiệu quả của các biện pháp tỉa cành đến tốc độ sinh trƣởng, hình dáng và bệnh
mục rỗng của loài cây này trong giai đoạn 18 tháng tuổi ở miền Nam Sumatra
Indonesia. Tại đây, phần lớn nhu cầu về gỗ nhỏ đƣợc cung cấp từ rừng trồng Keo tai
tƣợng, những diện t ch này đòi hỏi phải thƣờng xuyên đƣợc tỉa thƣa để nâng cao chất
lƣợng cũng nhƣ quy cách sản ph m. Việc tỉa cành về cơ bản có thể sẽ tạo nên những
vết thƣơng cho cây, đây ch nh là điều kiện giúp cho các loại vi khu n gây bệnh cho
cây dễ dàng xâm nhập hơn, đặc biệt là bệnh mục rỗng thân cây. Các tác giả đã tiến
hành thiết lập 3 thí nghiệm tỉa cành: Tỉa 25% tán lá (loại bỏ những cành lớn) lên đến
chiều cao 3m của thân cây; tỉa 25% tán cây từ gốc lên và cuối cùng là công thức đối
chứng (không tỉa). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại cho thấy rằng việc tỉa cành
khơng có ảnh hƣởng rõ rệt đến sinh trƣởng của đƣờng k nh nhƣng có ảnh hƣởng tốt
đến chất lƣợng thân cây, hạn chế sự xuất hiện các khuyết tật và không thấy bệnh mục
rỗng xuất hiện trên thân cây [28].
Geoff và cộng sự (2006) đƣa ra nhận xét rằng tỉa thƣa rừng non (PreCommerial Thining) sẽ rút ngắn thời gian dẫn tới lần tỉa thƣa thƣơng mại đầu tiên
cũng nhƣ thời gian thu hoạch toàn bộ rừng trồng. Tuy nhiên, tỉa thƣa thƣơng mại sẽ
8
làm tăng sự phân cành ở tầng dƣới của rừng. Các tác giả cho rằng việc tỉa thƣa sẽ
làm giảm chất lƣợng gỗ vì cây sẽ mọc thêm nhiều cành nhánh. Vì vậy việc tỉa thƣa
cần đƣợc tiến hành cùng với tỉa cành [35].
Washusen (2002) khi nghiên cứu về tỉa thƣa rừng Bạch đàn Eucalyptus
nitens đã cho rằng mật độ rừng trồng Eucalyptus nitens với mục đ ch cho gỗ xẻ là
1000 cây/ha, đảm bảo đủ cây trồng tiềm năng và các tiêu chu n tỉa cành nhánh,
cành nhánh lớn thƣờng khó tỉa thƣa và ảnh hƣởng lớn đến khơng gian dinh dƣỡng
cũng nhƣ chất lƣợng của cây [53].
Tại Nam Phi, một tiến bộ trong tỉa thƣa đó là mật độ cây để lại sau tỉa thƣa ở
tuổi 17 là 300 - 400 cây/ha, tận dụng tối đa hóa trữ lƣợng của cây ở tuổi 34
(Williams, 1982) [55]. Tỉa thƣa tới 173 cây/ ha là quá nghiêm trọng và để lại 445
cây/ha có thể là quá dày về tối đa hóa trữ lƣợng đứng và trữ lƣợng cây cá thể.
Đối với loài Keo melanoxylon (Acacia melanoxylon) ở Tasmania, mật độ tối
ƣu của chúng trong rừng là khoảng 200 cây/ha (Allen 1992) [23]. Mật độ này cũng
gần giống với mật độ đƣợc Neilsen và Brown (1996) đề xuất khi tỉa thƣa rừng (để
lại 250 cây/ha) trong một cơng trình khoa học cơng bố sau đó 4 năm [47].
Forresters và cộng sự (2010) đã đƣa ra nhận xét rằng để đạt đƣợc trữ lƣợng gỗ
cao nhất với nhiều cây gỗ có k ch thƣớc lớn sau tỉa thƣa, mật độ tỉa thƣa và mật độ để
lại là một hàm số của sự tăng trƣởng và rất khó dự đốn. Nếu tỉa thƣa rừng có mật độ
1000 - 1.500 cây/ha xuống mật độ 100 - 400 cây/ha ở tuổi 6 đến 9 sẽ làm gia tăng
k ch thƣớc và tăng trƣởng của 100 - 250 cây lớn nhất (trên 1 ha). Có một sự khác biệt
rất lớn về k ch thƣớc của 200 cây lớn nhất (trên 1ha) giữa các mật độ để lại 200, 300
và 400 cây/ha đối với loài Bạch đàn E. nitens. Ngƣợc lại, đối với loài Bạch đàn E.
globulus thì k ch thƣớc của 200 cây gỗ lớn nhất (trên 1ha) khơng có sự khác biệt lớn
giữa tuổi 11 và tuổi 15 sau khi rừng đƣợc tỉa thƣa xuống mật độ 220 và 670 cây/ha ở
tuổi 4. Vì vậy, mật độ để lại 220 cây/ha có thể tăng thêm 450 cây/ha để tăng sản
lƣợng rừng mà không làm thay đổi sinh trƣởng của những cây gỗ lớn [34].
Theo Geoff và cộng sự (2006) [35] thì mật độ tối ƣu để lại phụ thuộc và
nhiều yếu tố nhƣ loài cây, sinh trƣởng, điều kiện lập địa, giá gỗ trên thị trƣờng cũng
9
nhƣ tỷ giá lãi suất. Florence (1996) [33] đã đề xuất mật độ để lại cho loài Bạch đàn
E. pilularis là từ 200 đến 400 cây/ha trong khi Medhurst và cộng sự (2001) [45] đề
xuất mật độ để lại cho loài Bạch đàn E. globulus là 200-300 cây/ha. Một kết luận
quan trọng đƣợc đƣa ra trong nghiên cứu của Medhurst và cộng sự (2001) [45] khi
nghiên cứu trên Bạch đàn và nhiều loài cây khác cho cả rừng tự nhiên và rừng trồng
là tăng trƣởng tổng tiết diện ngang của rừng sẽ không bị suy giảm sau khi tỉa thƣa
nếu cƣờng độ tỉa thƣa (t nh theo tổng tiết diện ngang) nhỏ hơn 50% tổng tiết diện
ngang của rừng.
1.1.3. Nghiên cứu trồng rừng gỗ lớn các loài cây bản địa
Nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài đã đƣợc thực hiện tại Úc từ những năm
đầu thế kỷ XIX. Điển hình là cơng trình nghiên cứu trồng hỗn lồi giữa Quercus và
Fraxinus, tác giả JB. Ball, T.J Wormald (1994) cho thấy sinh trƣởng của Quercus
trồng hỗn loài tốt hơn Quercus trồng thuần loài. Ngoài ra, khi trồng Quercus hỗn
loài với các loài cây khác theo băng hẹp (3 - 4 hàng) hoặc theo hàng cũng cho
thấy sinh trƣởng của Quercus tốt hơn [40].
Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng ch nh trƣớc khi xây
dựng các mơ hình rừng trồng hỗn lồi là rất cần thiết. Nghiên cứu về l nh vực này
điển hình có tác giả Matthew (1995), ông đã nghiên cứu tạo lập mô hình rừng trồng
hỗn lồi giữa cây thân gỗ với cây họ đậu. Kết quả cho thấy, cây họ đậu có tác dụng
hỗ trợ rất tốt cho cây trồng ch nh. Nhƣ vậy, nghiên cứu này cho thấy sử dụng các
loài cây họ đậu làm cây phù trợ cho các loài cây trồng ch nh trong mơ hình rừng
trồng hỗn lồi là rất phù hợp. Ngoài việc xác định đƣợc loài cây phù trợ th ch hợp
thì việc nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của các loài cây cũng là vấn đề rất quan
trọng khi xây dựng mơ hình rừng trồng hỗn loài [44].
Ở Brazil, John A-et al (1999) đã trồng rừng hỗn giao cho 74 loài cây bản địa
trong nƣớc khảo nghiệm loại trừ nhằm chọn loài cây trồng để hồn phục mơi trƣờng
kết hợp cung cấp gỗ lớn trên đất nguyên trạng và đất hoàn thổ sau khai thác bauxite
cho kết quả tốt [41].
10
Ở Malaysia, trồng thử nghiệm 42ha với 5 loài cây bản địa nhằm kinh doanh
gỗ lớn để làm giàu rừng theo đám, lỗ trống tại Nigieri Sembilon cho kết quả khả
quan với lƣợng tăng trƣởng bình quân về chiều cao và đƣờng k nh: Azadirachta
exselsa > Shorea leprosula > Hopea pubescens > Cinnamomum iners > Intsia
polembanica. Bên cạnh đó, đã trồng khảo nghiệm 6 loài cây bản địa họ dầu và 3
lồi cây khơng phải họ dầu trong đó có Cóc hành đều là cây bản địa có khả năng
cung cấp gỗ lớn của nƣớc này trên đất rừng thoái hóa. Sau 6 năm Cóc hành tăng
trƣởng cao nhất do th ch nghi tốt nơi có kh hậu khắc nghiệt, đất đai nghèo dinh
dƣỡng và khô chặt (Affendy et al, 2009) [21].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về giống
Công tác cải thiện giống cây rừng ở Việt Nam đƣợc tiến hành từ những năm
1980. Đến nay, các khảo nghiệm loài, xuất xứ đƣợc xây dựng tƣơng đối đồng bộ và
có hệ thống nhằm xác định các lồi, xuất xứ có triển vọng cho trồng rừng tại Việt
nam. Nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành nhằm cải thiện chất lƣợng di truyền của
các vật liệu trồng rừng ở mức độ và cƣờng độ cao hơn thông qua việc chọn lọc các
gia đình, các cây trội và đặc biệt là các dịng vô t nh. Để phục vụ cho mục tiêu lâu
dài, một số quần thể chọn giống có nền tảng di truyền tƣơng đối rộng và đa dạng
cũng đã đƣợc thiết lập cho cả hai loài.
Các loài keo và Bạch đàn đƣợc trồng ở Việt nam hiện nay chủ yếu có nguồn
gốc từ Australia và một số khu vực lân cận nhƣ Papua New Guinea (PNG), West
Papua, Indonesia (Lê Đình Khả, 2003) [8]. Việc xác định các loài cây phù hợp, thu
thập các nguồn gen và nhập nội trồng tại Việt nam đã đƣợc tiến hành với sự hợp tác
giúp đỡ của các chƣơng trình khảo nghiệm lồi và xuất xứ quốc tế đƣợc chính phủ
Australia, FAO và CSIRO thực hiện từ những năm 1970 (Turnbull et al. 1998) [52].
Từ các khảo nghiệm loài và xuất xứ trong nhiều năm đến nay đã xác định đƣợc một
số loài cây và những xuất xứ có triển vọng nhất, có khả năng th ch nghi cao, sinh
trƣởng tốt. Các loài keo và Bạch đàn có triển vọng cho vùng thấp bao gồm Keo tai
tƣợng, Keo lá tràm, keo lá liềm, Bạch đàn brassiana, E. exserta, E. camaldulensis,
11
E. cloeziana, E. pellita, E. tereticornis, E. urophylla và các giống lai giữa chúng,
trong đó các lồi th ch hợp trồng ở các tỉnh vùng thấp ở miền Bắc là E. exserta, E.
pellita, E. urophylla và E. camaldulensis. Keo tai tƣợng có sinh trƣởng nhanh và
đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc. Các lồi thích hợp trồng ở các tỉnh vùng thấp
từ miền Trung đến miền Nam là E. brassiana, E. camaldulensis, E. cloeziana, E.
pellita, E. tereticornis, E. urophylla, Keo lá tràm và keo lá liềm.
Trƣớc năm 1995, công tác cải thiện giống tập trung vào việc chọn lọc các cây
trội cho các loài Bạch đàn và keo sinh trƣởng tốt ở các vùng sinh thái, tiếp theo là
khảo nghiệm dịng vơ t nh cho các dịng năng suất cao và khả năng th ch nghi tốt.
Một số dòng Bạch đàn urô năng suất cao cũng đã đƣợc nhập từ Trung Quốc để phục
vụ cho trồng rừng. Vào năm 1993, một khảo nghiệm dịng vơ tính gồm 38 dịng Bạch
đàn camal đƣợc chọn từ khu rừng trồng 4 năm tuổi đƣợc xây dựng tại C m Quỳ - Hà
Tây cũ. Đƣờng kính và chiều cao của tất cả các cây đƣợc chọn đều có độ vƣợt trên
1,5 lần độ lệch chu n so với giá trị trung bình của khu rừng trồng. Kết quả đã có đƣợc
8 dịng sinh trƣởng tốt hơn so với giống sản xuất của Bạch đàn caman (C), Bạch đàn
liễu (E), Bạch đàn urô (U) và giống lai tự nhiên EC. Các kết quả ở tuổi 7 đã xác định
26 dòng sinh trƣởng nhanh hơn Bạch đàn caman đối chứng và 12 dịng có sinh
trƣởng kém hơn. Đặc biệt, có 2 dịng C22 và C7 sinh trƣởng nhanh nhất, có thể tích
thân cây lớn gấp 2 lần Bạch đàn urô đối chứng và gấp 3 lần các dòng Bạch đàn
caman. Khảo nghiệm này là một minh chứng tốt cho các tổ chức nghiên cứu lâm
nghiệp địa phƣơng về tính cấp thiết của việc chọn lọc và khảo nghiệm dịng vơ tính
(Lê Đình Khả et al., 2003) [8]. Cây trội dự tuyển của Bạch đàn urô cũng đã đƣợc
khảo nghiệm dịng vơ tính. Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp ở Phú Thọ đã chọn
đƣợc rất nhiều cây trội của Bạch đàn urô từ các khu rừng trồng và các khảo nghiệm
xuất xứ và đã xây dựng các khảo nghiệm dịng vơ tính. Hiện nay, một số dịng này đã
đƣợc cơng nhận là các giống tiến bộ kỹ thuật nhƣ dòng PN2, PN3d, PN10, PN14, PN46,
PN47 và PN108. Các dòng này thể hiện sinh trƣởng tốt hơn hai dòng nhập nội từ Trung
Quốc là U6 (E. urophylla) và GU8 (E. grandis x E. urophylla). Tuy nhiên, dòng PN2
12
lại rất mẫn cảm với bệnh tàn rụi lá gây ra bởi nấm Phaephleospora destructans
(Nguyễn Hoàng Ngh a 2003) [11].
Tƣơng tự nhƣ vậy, Lê Đình Khả (2003) [8] đã tiến hành chọn lọc cây trội
trong các rừng trồng mơ hình xuất xứ Keo lá tràm - Coen River tại Ba Vì, sau đó
nhân giống và xây dựng khảo nghiệm tại Ba Vì và Đơng Hà, trong đó cây hạt của
xuất xứ Coen River và lô hạt đại trà của công ty giống đƣợc sử dụng làm đối chứng.
Từ kết quả khảo nghiệm, các dòng Blt25, Blt83, Blt84 và Blt85 là những dịng có
sinh trƣởng nhanh và đã đƣợc Bộ NN&PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.
Kết quả nghiên cứu năm 1999 cho thấy có sự phân hố rõ rệt về sinh trƣởng thế tích
giữa các gia đình trong các vƣờn giống khảo nghiệm hậu thế Bạch đàn caman, Keo
lá tràm và Keo tai tƣợng ở Ba Vì, Phú Thọ và Bình Dƣơng. Trị số trung bình về
sinh trƣởng thể tích của 20 gia đình tốt nhất vƣợt hơn 37% so với giá trị trung bình
của vƣờn giống. Từ kết quả này 150 cây trội tốt nhất trong vƣờn giống của từng lồi
(50 gia đình, 3 cây tốt nhất/gia đình) đã đƣợc chọn lọc. Các cây trội sau đó đƣợc
dẫn dòng bằng phƣơng pháp giâm hom và tiến hành xây dựng khảo nghiệm dịng vơ
tính tại 3 địa điểm đại diện cho 3 miền Bắc, Trung và Nam. Đánh giá sinh trƣởng và
xác định giá trị chọn giống (sinh trƣởng và chất lƣợng thân cây) của các dịng vơ
tính tại Bình Dƣơng, Quảng Bình và Phú Thọ đã chọn đƣợc một số dịng tốt nhất
với độ vƣợt trung bình là 67,2%.
1.2.2. Nghiên cứu rừng trồng gỗ lớn các loài cây mọc nhanh
Đối với Keo lai, nhiều nghiên cứu trong nƣớc cho thấy mật độ trồng th ch
hợp trồng rừng gỗ lớn từ 1.100 - 1.600 cây/ha. Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004)
[5] đánh giá th nghiệm trồng rừng Keo lai 3 tuổi ở vùng Đông Nam bộ cho thấy
năng suất rừng ở mật độ 1.660 cây/ha cao hơn ở mật độ 950 cây/ha, nhƣng đƣờng
k nh ở mật độ 950 cây/ha cao hơn, tác giả khuyến cáo mật độ trồng tối ƣu của rừng
Keo lai là 1.110 cây/ha. Đặng Văn Thuyết (2010) [17] th nghiệm mật độ trồng tại
Quảng Ninh, Hà T nh và Bình Phƣớc cho thấy, sau 2 - 4 năm trồng cả sinh trƣởng
đƣờng k nh, chiều cao và năng suất đều khơng có sai khác rõ rệt giữa các mật độ từ
1.100 - 1.660 cây/ha, mặc dù có xu hƣớng đƣờng k nh tăng dần từ mật độ cao
13
xuống thấp, còn trữ lƣợng tăng dần từ mật độ thấp đến cao. Trong khi đó các nghiên
cứu cho thấy mật độ trồng rừng gỗ lớn keo tai tƣợng th ch hợp trong khoảng từ
1.100 - 1.250 cây/ha. Phạm Thế Dũng và Phạm Viết Tùng (2004) cũng chỉ ra rằng
Keo tai tƣợng trồng mật độ 1.110 cây/ha cho sinh trƣởng đƣờng k nh tốt nhất [5].
Đã có nhiều nghiên cứu trong nƣớc về tỉa thƣa cho rừng sản xuất gỗ lớn. Các
nghiên cứu thƣờng tập trung xác định tuổi tỉa thƣa, số lần tỉa thƣa, cƣờng độ tỉa thƣa
và mật độ để lại để đánh giá sinh trƣởng đƣờng k nh và trữ lƣợng gỗ. Đặng Văn
Thuyết (2012) [16] nghiên cứu tỉa thƣa cho rừng Keo lai 5 tuổi tại Quảng Trị cho
thấy, sau 4 năm tỉa trữ lƣợng rừng ở mật độ giữ lại 1.000 - 1.200 cây/ha cao hơn so
với để lại 600 hoặc 800 cây/ha nhƣng đƣờng k nh ở giai đoạn này chỉ phù hợp với
gỗ nhỏ. Tác giả đề xuất tỉa lần 1 ở tuổi 4 - 5 giữ lại mật độ 800 - 1.000 cây/ha và lần
2 ở tuổi 8 - 9 nên giữ lại 500 - 700 cây/ha là phù hợp cho kinh doanh gỗ lớn. Phạm
Thế Dũng và cộng sự (2012) [6] th nghiệm tỉa thƣa Keo lai tại Bình Phƣớc, Đồng
Nai và Bình Định đều cho thấy tỉa thƣa cho sinh trƣởng đƣờng k nh và tổng trữ
lƣợng (bao gồm cả cây đứng và cây tỉa thƣa) cao hơn rõ rệt so với không tỉa.
Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2013) khuyến cáo rừng trồng Keo lai mật độ 1.660
cây/ha ở Đông Nam Bộ tỉa thƣa th ch hợp là tuổi 4 - 5, mật độ để lại từ 750 - 900
cây/ha [12].
Tuy nhiên, sinh trƣởng chƣa đủ để đánh giá giá trị rừng, đặc biệt là rừng sản
xuất gỗ lớn yêu cầu đoạn thân dƣới cành thẳng, đẹp, t khuyết tật. Mật độ trồng thƣa
thƣờng dẫn đến sinh trƣởng cành lá nhiều và cành to tạo ra khuyết tật gỗ. Tỉa cành
thƣờng đƣợc áp dụng để giảm tỷ lệ khuyết tật nhƣng tỉa cành lại rất dễ gây nhiễm
nấm bệnh, nhất là đối với keo tai tƣợng và Keo lai là 2 loài rất mẫn cảm với bệnh.
Hơn nữa, hiện nay tỷ lệ sâu bệnh đối với keo tai tƣợng và Keo lai ngày càng cao
nên rừng trồng bị chết, đổ gãy hao hụt nhiều. Kết quả đánh giá rừng trồng Keo lai ở
Đông Hà, Quảng Trị của Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2012) [13] cho thấy với mật
độ từ 1.330 - 2.500 cây/ha, nếu khơng tỉa thƣa thì sau hơn 9 năm trồng tỷ sống của
tất cả các cơng thức thí nghiệm chỉ cịn từ 49 - 56%, trong đó số cây có đƣờng kính
ngang ngực ≥ 18cm ở các công thức mật độ tƣơng đối đồng đều nhau. Nhƣ vậy, mật
14
độ quá thấp và quá cao với trồng rừng gỗ lớn đều khơng th ch hợp. Để đảm bảo cây
có đoạn thân thẳng đẹp, mật độ trồng ban đầu trong khoảng 1.330 - 1.660 cây/ha là
th ch hợp, sau đó áp dụng tỉa thƣa khi rừng khép tán.
Đối với Bạch đàn, do có tán lá phát triển hẹp hơn keo, nên ảnh hƣởng của
mật độ tới sinh trƣởng có thể khác với keo. Nguyễn Huy Sơn (2009) [14] đã nghiên
cứu ảnh hƣởng của mật độ đến sinh trƣởng rừng trồng Bạch đàn uro ở Đại Lải,
V nh Phúc và Đồng Hỷ, Thái Nguyên với các mật độ khác nhau từ 1.330 - 2.500
cây/ha cho thấy, sau 2,5 năm tuổi sinh trƣởng đƣờng kính và chiều cao giữa các
cơng thức mật độ chƣa khác nhau rõ rệt, mặc dù trữ lƣợng gỗ cây đứng tăng dần từ
công thức mật độ thấp tới cao. Tƣơng tự, nghiên cứu của Đặng Văn Thuyết và cộng
sự (2012) [16] rừng trồng bạch đàn urô ở các mật độ 1.110 - 1.660 cây/ha tại Quảng
Ninh, Hà T nh và Bình Phƣớc cho thấy rừng trồng ở các mật độ khép tán ở tuổi 3,5
và công thức mật độ 1.110 cây/ha có sinh trƣởng đƣờng kính cao hơn nhƣng khơng
có sai khác rõ rệt giữa các cơng thức. Nhƣ vậy, đối với bạch đàn ở những năm đầu
sự sai khác về sinh trƣởng đƣờng k nh giữa các mật độ từ 1.110 đến 1.660 cây/ha
là không đáng kể. Do bạch đàn có tán lá phát triển hẹp hơn keo nên rừng lâu khép
tán hơn và đòi hỏi thời gian chăm sóc dài hơn, ảnh hƣởng tới hiệu quả đầu tƣ. Do
đó, mật độ trồng rừng gỗ lớn bạch đàn có thể 1.660 cây/ha, sau đó tỉa thƣa khi
rừng khép tán.
Phạm Thế Dũng và cộng sự (2012) [8] th nghiệm tỉa thƣa rừng trồng Bạch
đàn uro 3 tuổi tại Tam Thanh, Phú Thọ với các mật độ để lại từ 880, 660 và 450
cây/ha. Sau 3 năm, sinh trƣởng đƣờng k nh tăng lần lƣợt là từ 9,4%, 14,2% và
16,9%, nhƣng trữ lƣợng ở tuổi này vẫn thấp hơn nhiều so với đối chứng (1.330
cây/ha). Tuy nhiên, do Bạch đàn có tán nhỏ nên cƣờng độ tỉa thƣa quá cao là không
cần thiết. Đặng Văn Thuyết (2010) nghiên cứu về dự thảo quy trình kỹ thuật chuyển
hóa rừng trồng Bạch đàn uro gỗ nhỏ thành rừng trồng cung cấp gỗ lớn với mật độ
để lại cuối cùng từ 800 - 900 cây/ha là th ch hợp, có thể đạt năng suất 18m3/ha/năm
cho chu kỳ trên 12 năm [17].
15
Hầu hết các đánh giá mới chỉ quan tâm ảnh hƣởng của tỉa thƣa đến sinh
trƣởng mà chƣa quan tâm đến t nh chất gỗ, nhất là mức độ thành thục công nghệ
của gỗ. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Trung (2009) về sử dụng gỗ Bạch đàn urô
cho sản xuất gỗ xẻ, nguyên liệu đóng đồ mộc cho thấy Bạch đàn urơ để làm ngun
liệu gỗ xẻ phải có tuổi trên 11 năm. Với gỗ 7 năm tuổi, hiện tƣợng co móp xảy ra
ngay trong khi hong phơi, vì thế việc sử dụng gỗ 7 năm tuổi trở xuống để sản xuất
gỗ xẻ làm đồ mộc không hiệu quả [18].
Đối với Lát hoa, Trịnh Khắc Mƣời và Đào Công Khanh (1984) [10] đã dựa
trên các chỉ tiêu tăng trƣởng D, H, Dt của cây và lâm phần để xác định cƣờng độ và
thời điểm tỉa thƣa cho rừng Mỡ và Bồ đề cho nguyên liệu giấy sợi. Qua nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng rừng lát hoa (Chukrasia tabularis), Nguyễn Bá
Chất (1990) đã đề xuất rằng nếu trồng với mật độ 1100-2000 cây/ha, cuối tuổi 5, 6
phải chặt tỉa thƣa, cƣờng độ chặt từ 30-50% [3].
Tác giả Bùi Thanh Hằng (2005), đã nghiên cứu về ảnh hƣởng của tỉa thƣa
đối với sinh trƣởng của loài Keo lai tuổi 4, với 3 cơng thức thí nghiệm tỉa thƣa với
mật độ để lại nhƣ sau: Đối chứng (1344 cây/ha); 725 cây/ha và 475 cây/ha. Sau 2
năm theo dõi th nghiệm, cơng thức 475 cây/ha có ảnh hƣởng tốt nhất đến sinh
trƣởng về đƣờng kính và chiều cao của lâm phần Keo lai [7].
Trần Văn Con, Nguyễn Toàn Thắng (2006) đã xây dựng 2 mơ hình tỉa thƣa
với mật độ để lại khác nhau cho 2 lồi Thơng đi ngựa thuần lồi và trồng xen Keo
lá tràm. Mơ hình Thơng thuần loài: Tỉa thƣa cƣờng độ nhẹ: Mật độ để lại sau lần tỉa
thƣa đầu tiên là 1.100 cây/ha; tƣơng đƣơng với cƣờng độ tỉa khoảng 20%-25% (chỉ
chặt những cây có hình thức xấu, sâu bệnh, bị chèn ép, lệch tán, cụt ngọn…); tỉa
thƣa cƣờng độ trung bình: Mật độ để lại sau lần tỉa thƣa đầu tiên là 950 cây/ha;
tƣơng đƣơng với cƣờng độ tỉa 30%-35% (ngoài việc chặt các cây có hình thức xấu
nhƣ cơng thức 1, chặt các cây sinh trƣởng bình thƣờng nhƣng mọc quá dày, cạnh
tranh nhau về không gian sinh trƣởng). Tỉa cành các cây thông mục đ ch. Tỉa cành
các cây thông mục đ ch. Mơ hình 2: Thơng xen Keo lá tràm. Ở mơ hình này, tỉa
thƣa cƣờng độ nhẹ: Đối tƣợng ni dƣỡng chính là Thơng, tỉa thƣa 50%-70% cây