Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 81 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn: “Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn Quản lý
rừng bền vững Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại Công ty Lâm nghiệp và
Dịch vụ Hương Sơn, tĩnh Hà Tĩnh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Nếu cơng trình nghiên cứu của tơi trùng lập với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà nội, ngày 6 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thị Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn: ”Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc
gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn,
tĩnh Hà Tĩnh” đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm sinh, chuyên ngành Lâm học khoá 23 (2015 –
2017).
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa lâm học, Phòng Sau đại học và các thầy cô giáo đã hỗ trợ và tận tình hƣớng
dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cám ơn lãnh đạo Vụ Quản lý sản xuất Lâm nghiệp –
Tổng cục Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.


Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã đƣợc sự giúp
đỡ, hƣớng dẫn, giảng dạy tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Bùi Thế Đồi. Qua
đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Trong quá trình thực hiện việc thu thập số liệu ngoài thực địa, tác giả đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ
Hƣơng Sơn, Dự án ForCES (Tổ chức SNV Việt Nam) và Tổ công tác Quản lý rừng
bền vững Tổng cục Lâm nghiệp. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn.
Mặc dù có nhiều cố gắng để hồn thành luận văn, song do mới tiếp cận với
công tác nghiên cứu khoa học về quản lý rừng bền vững khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót mà bản thân chƣa nhận thấy. Tác giả rất mong đƣợc sự góp ý của
q Thầy, Cơ giáo để khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2017

Vũ Thị Trang


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan...............................................................................................................i
Lời cảm ơn ..............................................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................v
Danh mục bảng..........................................................................................................vi
Danh mục hình, đồ thị...............................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
Chƣơng 1:


TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3

1.1. Hệ thống các Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế...
giới................................................................................................................. .............3
1.2. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam.....................................13
1.3. Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu....
chuẩn FSC.................................................................................................................17
1.3.1. Q trình hình thành nhóm phát triển Bộ tiêu chuẩn......................................17
1.3.2. Các yêu cầu của quy trình cho sự phát triển và duy trì Bộ Tiêu chuẩn Quản lý
rừng bền vững Quốc gia............................................................................................20
1.3.3. Tiến trình thực hiện và kết quả thực hiện quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn.....
QLRBV Quốc gia......................................................................................................22
1.4. Thảo luận........................................................................................................... 24
Chƣơng I: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU........................................................................................................... ...............27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................27
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................... 27
2.1.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................27
2.2. Giới hạn nghiên cứu..........................................................................................27
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.....................................................................................27
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................27


iv

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.4.1. Quan điểm.......................................................................................................28
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể......................................................................28
2.4.2.1. Phƣơng pháp kế thừa....................................................................................28

2.4.2.2. Phƣơng pháp điều tra, đánh giá....................................................................29
Chƣơng 3:

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................32

3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ...........................................................................32
3.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................32
3.1.2. Địa
hình...........................................................................................................323
3.1.3. Khí hậu..........................................................................................................34
3.1.4. Thủy văn.........................................................................................................34
3.1.5. Đặc điểm thổ nhƣỡng......................................................................................35
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.....................................................................................36
Chƣơng 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................38

4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty Lâm nghiệp.........................38
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ...........................................................................38
4.1.2. Cơ sở khoa học đảm bảo kinh doanh rừng bền vững.........................................41
4.2. Đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia tại Công ty..............
LN&DV Hƣơng Sơn...............................................................................................43
4.3. Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia.....................................47
4.3.1. Đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 7, 8, 10 thuộc nhóm kinh...
tế................................................................................................................................48
4.3.2 Đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 1, 2, 3, 4 thuộc nhóm xã.......
hội.............................................................................................. ................................51
4.3.3 Đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 5, 6, 9 thuộc nhóm mơi.........
trƣờng ........................................................................................................................59
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ......................................................................67

TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CCR

Chứng chỉ rừng

CFCC

Hội đồng chứng chỉ rừng Trung Quốc

CITES

Công ƣớc buôn bán động vật hoang dã

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm


CLLNQG

Chiến lƣợc Lâm nghiệp

FSC

Hội đồng quản trị rừng Quốc tế

GTZ

Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức

HCVF

Rừng có giá trị bảo tồn cao

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế

LN&DV

Lâm nghiệp và dịch vụ

MTCC


Hệ thống chứng chỉ gỗ Malaysia

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

NWG

Nhóm cơng tác quốc gia

PEFC

Chƣơng trình chứng nhận hệ thống chứng chỉ rừng

TFF

Quỹ ủy thác ngành Lâm nghiệp

SNV

Tổ chức phát triển Hà Lan

SDG

Nhóm phát triển Bộ tiêu chuẩn Quốc gia


SFMI

Viện Quản lý rừng bền vững

SGEC

Hội đồng hệ sinh thái xanh bền vững Nhật Bản

VNFOREST

Tổng cục Lâm nghiệp

UNFCCC

Công ƣớc Khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu


vi

DANH MỤC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

1.1


Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC khu vực Châu Á đến tháng
3/2017

8

1.2

Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới đến tháng
3/2017

10

1.3

Tiến trình thực hiện và kết quả quá trình phát triển Bộ tiêu
chuẩn

22

2.1

Đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay đổi, bổ
sung chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

31

4.1

Thống kê diện tích các loại đất đai, trữ lƣợng rừng


38

4.2

Kế hoạch khai thác giai đoạn 1

42

4.3

Tổng hợp đánh giá sự phù hợp của các Chỉ số trong Bộ tiêu
chuẩn

44

4.4

Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay
đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm kinh tế

48

4.5

Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay
đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm xã hội

52

4.6


Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay
đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm mơi trƣờng

60

4.7

Kết quả đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn

65

4.8

Kết quả đề xuất sửa đổi Bộ tiêu chuẩn

66


vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Tên hình, biểu đồ

TT

Trang

1.1 Diện tích rừng cấp chứng chỉ rừng PEFC theo các năm


5

1.2 Tỷ lệ % diện tích rừng đƣợc cấp chứng chỉ PEFC trong khu vực

5

1.3 Quy trình phát triển Bộ tiêu chuẩn và tham vấn cộng đồng

21

2.1 Các bƣớc đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

30

3.1 Bản đồ hành chính Cơng ty LN&DV Hƣơng Sơn

33

4.1 Hiện trạng tài ngun rừng

39

4.2 Đánh giá sự phù hợp của Bộ Tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

45

4.3

So sánh sự phù hợp của các chỉ số thuộc 3 nhóm kinh tế, xã hội

và mơi trƣờng

4.4 Chỉ số đề xuất sửa đổi trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

47

66


viii


1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và cấp chứng chỉ rừng (CCR) là một trong
những giải pháp quan trọng của ngành lâm nghiệp nƣớc ta và đã đƣợc cụ thể hóa trong
nhiều văn bản, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã xác định việc quản lý, sử dụng và phát trển rừng bền
vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Theo đó, mục tiêu của Chiến lƣợc đến năm
2020 đƣợc xác định là: thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,2
triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp và có ít nhất 30% diện tích rừng sản xuất đƣợc
cấp chứng chỉ rừng [19].
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản của Việt Nam liên
tục tăng nhanh và đạt mốc 7,2 tỷ USD năm 2015, năm 2016 duy trì đạt 7,308 tỷ USD,
đóng góp một phần quan trọng vào GDP của cả nƣớc [23]. Tuy nhiên, hoạt động xuất
khẩu gỗ và lâm sản nƣớc ta đang đứng trƣớc những thách thức, rào cản rất lớn khi các
thị trƣờng xuất khẩu chính của nƣớc ta đều yêu cầu sản phẩm gỗ phải có chứng chỉ,
đƣợc kiểm sốt nguồn gốc, xuất xứ từ rừng đƣợc quản lý bền vững. Vì vậy, quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng là một đòi hỏi khách quan đồng thời là một xu hƣớng

chung của các nƣớc trên thế giới nhằm đảm bảo sản xuất, kinh doanh và sử dụng rừng
lâu dài, liên tục, qua đó gắn kết bảo tồn rừng với phát triển kinh tế, xã hội, môi trƣờng.
Hiện nay, quản lý rừng bền vững đã trở thành một trong những chủ đề đƣợc
quan tâm bởi cộng đồng Quốc tế. Các nƣớc Bắc Âu, Châu Á - Thái Bình Dƣơng đã đi
đầu trong lĩnh vực này và có nhiều thành tựu trong quản lý. Trên thế giới đã có nhiều
bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp quốc gia (Canada, Thụy Điểm, Malaysia,
Indonesia, v.v..) và cấp quốc tế của tiền trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng
quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) đã xây dựng bộ tiêu chuẩn “Những
nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số quản lý rừng đã đƣợc công nhận và áp dụng ở nhiều nƣớc
trên thế giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều sử dụng Bộ tiêu chuẩn này để đánh
giá việc quản lý và công nhận chứng chỉ rừng. Theo số liệu thống kê về chứng chỉ rừng
theo FSC trên thế giới, tính đến ngày 30 tháng 3 năm 2017 đã có 82 quốc gia với


2

195,094 triệu ha rừng đƣợc cấp chứng chỉ, trong đó gồm: 1.475 chứng chỉ FM/CoC và
32.057 chứng chỉ CoC [33].
Tuy nhiên, việc triển khai quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng ở nƣớc
ta còn khá chậm và khó có thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra nếu khơng có các giải pháp
phù hợp và kịp thời. Tính đến hết Tháng 3/2017, tồn quốc có 228.927 ha do FSC cấp,
trong đó: rừng tự nhiên 86.156 ha, rừng trồng 142.771 ha, chiếm khoảng 2,05% diện
tích rừng sản xuất.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chƣa đạt mục tiêu đặt ra là Việt
Nam chƣa có Bộ tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với điều kiện ở Việt Nam mà vẫn hài
hịa với tiêu chuẩn quốc tế FSC, khơng những tạo điều kiện cho chủ rừng dễ dàng thực
hiện các nguyên tắc về QLRBV thuận lợi, với chi phí thấp hơn, mà các sản phẩm gỗ từ
nguyên liệu của các khu rừng đạt chứng chỉ sẽ đƣợc mua với gia cao hơn và đƣợc đã số
các thị trƣờng chính trên thế giới chấp nhận. Chính vì vậy, trong giai đoạn từ năm 2012
đến nay Tổng cục Lâm nghiệp đã thúc đẩy mạnh mẽ việc phát triển Bộ tiêu chuẩn quốc

gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế, đến nay đã hoàn thành đến Dự thảo số 03. Tuy nhiên,
để Bộ tiêu chuẩn có thể áp dụng vào thực tế điều kiện của Việt Nam, đảm bảo tính khả
thi áp dụng trong nƣớc, trƣớc khi đề nghị Tổ chức FSC công nhận, việc đánh giá thử
Bộ tiêu chuẩn đối với một số chủ rừng và loại hình rừng khác nhau, từ đó xác định
những bất cập để điều chỉnh cho phù hợp là rất cần thiết, mang tính quyết định đến sự
thành công của việc triển khai quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng ở nƣớc ta.
Xuất phát từ những vấn đề đó tơi thực hiện “Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn
Quản lý rừng bền vững Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại Công ty Lâm
nghiệp và dịch vụ Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” triển khai nhằm góp phần xác định
đƣợc các chỉ số chƣa phù hợp, hài hòa giữa bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
quốc gia với bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống các Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên
thế giới
Để thực hiện quản lý rừng bền vững, năm 1992 lần đầu tiên Tổ chức gỗ nhiệt
đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu chí cho quản lý rừng nhiệt đới. Những năm sau đó
vấn đề quản lý rừng bền vững đƣợc quan tâm và thảo luận ở diễn đàn trên khắp thế
giới, dẫn đến việc thành lập một loạt các tổ chức quốc tế và quốc gia khuyến khích
quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng nhƣ Hội tiêu chuẩn Canada (CSA, 1993,
quốc gia), Hội đồng quản trị rừng (Forest Stewardship Council – FSC, 1994, quốc tế),
Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI, 1994, Bắc Mỹ), The Programme for the
Endorsement of Forest Certification – PEFC năm 1999, Tổ chức nhãn sinh thái
Indonesia (LEI, 1998, quốc gia), Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (Malaysian Timber
Certification Scheme – MTCS, 1998, quốc gia), Chứng chỉ rừng Chi Lê (CertforChile,
1999, quốc gia), và Chƣơng trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC, 1999,

Châu Âu) (Nguyễn Thị Thu Phƣơng, 2016) [11].
Tại hội nghị Helsinki -1993, 38 nƣớc ở Châu Âu đã xác định 6 tiêu chuẩn, 28
chỉ tiêu quản lý rừng bền vững cho rừng Địa Trung Hải, rừng Ôn đới và rừng Bắc
Âu. Tại đại hội Montreal, 12 nƣớc thành viên đã đồng ý thiết lập 7 tiêu chuẩn và 67
chỉ tiêu để quản lý rừng Bắc Mỹ. Ở vùng khô hạn Châu Phi, 27 nƣớc liên quan
thống nhất 7 tiêu chuẩn, 47 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững tại cuộc họp chuyên gia
UNEP/FAO tổ chức ở Narrobi Kenya năm 1995. Tại cuộc họp chuyên gia
FAO/CCAD, các chuyên gia từ 7 nƣớc CCAD đã xác định 8 tiêu chuẩn và 52 chỉ
tiêu ở cấp quốc gia, 4 tiêu chuẩn và 40 chỉ tiêu ở cấp vùng cho quản lý rừng bền
vững để các nƣớc xem xét (Nguyễn Tuấn Hƣng, 2013) [5].
Tiêu chí và chỉ số là những cơng cụ có thể đƣợc sử dụng để khái quát, đánh
giá và thực hiện quản lý rừng bền vững. Các tiêu chí xác định và mơ tả các yếu tố
cần thiết, cũng nhƣ một tập hợp các điều kiện, quy trình, theo đó quản lý rừng bền
vững có thể đƣợc đánh giá. Chỉ số định kỳ đã cho thấy sự chỉ đạo của sự thay đổi


4

đối với từng tiêu chuẩn. Từ các tiêu chuẩn chung, mỗi quốc gia lại có các tiêu chí
riêng về quản lý rừng bền vững cấp quốc gia riêng. Ở cấp độ đơn vị quản lý, ngƣời
ta nỗ lực hƣớng vào phát triển các tiêu chuẩn địa phƣơng về các chỉ số quản lý rừng
bền vững. Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế, mơ hình Mạng lƣới Rừng
Quốc tế và các nhà nghiên cứu tại Đại học British Columbia đã phát triển một số
công cụ và kỹ thuật để giúp các cộng đồng phát triển các tiêu chuẩn địa phƣơng của
mình và các chỉ số. Các tiêu chí và chỉ số cũng là cơ sở của chƣơng trình cấp chứng
chỉ rừng của bên thứ ba nhƣ các tiêu chuẩn của Canada tiêu chuẩn quản lý rừng bền
vững.
Năm 1999 các chủ rừng ở Châu Âu đã thành lập ra Chƣơng trình chứng nhận
chứng chỉ rừng Châu Âu (PEFC). PEFC là tổ chức phi chính phủ, hoạt động dựa
trên việc cơng nhận và chứng thực cho CCR quốc gia thành viên. Hiện nay, PEFC

là hệ thống chứng chỉ rừng lớn nhất thế giới, bao gồm 43 quốc gia thành viên và
hợp tác với các tổ chức quốc tế liên quan nhƣ các tổ chức xã hội dân sự, các doanh
nghiệp, cơ quan chính phủ và các cơ quan liên chính phủ. PEFC sử dụng cách tiếp
cận từ dƣới lên, nghĩa là dựa trên hệ thống chứng chỉ rừng của các quốc gia thành
viên. PEFC là hệ thống chứng chỉ phù hợp với nhiều đối tƣợng khác nhau, bao gồm
các công ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp chế biến, đặc biệt là các chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng thơng qua việc áp dụng chứng chỉ theo nhóm hoặc
theo vùng. Đến tháng 3/2017, có trên 300 triệu ha rừng đƣợc PEFC chứng nhận với
trên 750.000 chủ rừng và có trên 18.800 cơng ty đƣợc chứng nhận chuỗi hành trình
sản phẩm (CoC). Diện tích rừng đƣợc cấp chứng chỉ theo PEFC tăng nhanh, chỉ
trong 17 năm 1999 là 0 ha, đến nay đạt 301,6 triệu ha rừng đƣợc cấp chứng chỉ (chi
tiết tại hình 1.1). Các nƣớc sử dụng chứng chỉ PEFC cao nhất ở Canada với 131,1
triệu ha, tiếp đến là Hoa Kỳ với 333,25 triệu ha, Australia với 26,6 triệu ha... Ở
Châu Á, các nƣớc sử dụng hệ thống chứng chỉ PEFC gồm Nhật Bản, Trung Quốc,
Malaysia, Indonexia và một số nƣớc đang xây dựng nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan, Lào
[14].


5

Hình 1.1. Diện tích rừng cấp chứng chỉ rừng PEFC theo các năm

Nguồn: />Diện tích rừng đạt Chứng chỉ rừng PEFC trong khu cao nhất thuộc khu vực
Bắc Mỹ chiếm 54%, khu vực Châu Âu chiếm 31%, khu vực Châu Á chiếm 4% (chi
tiết tại hình 1.2).

Nguồn: />

6


Để thực trở thành thành viên chính thức của Chƣơng trình chứng nhận chứng
chỉ rừng Châu Âu (PEFC), các quốc gia cần phải đáp ứng 2 điều kiện sau: 1) Có tổ
chức bộ máy về chứng chỉ rừng quốc gia do cơ quan có thẩm quyền thành lập. Tổ
chức này là tổ chức có tƣ cách pháp nhân và là đầu mối của quốc gia về chứng chỉ
rừng (gọi tắt là National Governing Body – NGB). Tổ chức này có thể là nhà nƣớc,
tƣ nhân hoặc dân sự - xã hội và do quốc gia tự quyết định. 2) Có Bộ tiêu chuẩn quốc
gia về QLRBV và các quy trình, thủ tục đánh giá cấp chứng chỉ rừng đáp ứng đƣợc
các nguyên tắc của PEFC và đƣợc thông qua theo các quy định luật pháp của quốc
gia. Tổ chức bộ máy về chứng chỉ rừng quốc gia điều hành toàn bộ các hoạt động
của quốc gia liên quan đến thực hiện các chiến lƣợc, kế hoạch của quốc gia về
chứng chỉ rừng và là đầu mối liên hệ với PEFC quốc tế. Để hài hòa chứng chỉ quốc
gia với PEFC thì cơ quan đầu mối quốc gia (NGB) phải là thành viên của PEFC để
có thể yêu cầu PEFC chứng thực cho hệ thống CCR quốc gia. NGB là các tổ chức
có tƣ cách pháp nhân, có mục tiêu triển khai chứng chỉ rừng PEFC và có sự hỗ trợ
từ chủ rừng hoặc cơ quan quản lý lâm nghiệp quốc gia. Các NGB có thể là các tổ
chức phi lợi nhuận, các hiệp hội, các viện nghiên cứu hoặc cơ quan chính phủ. NGB
sẽ ủy quyền cho bên thứ 3 (là các tổ chức trong nƣớc có đủ năng lực) tiến hành
đánh giá cấp chứng chi rừng. Việc quản lý, vận hành, giám sát và cấp chứng chỉ
hoàn toàn do hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia chủ động, PEFC chỉ thu phí thành
viên của NGB (khoảng 400 triệu đồng/năm) và phí đánh giá cấp chứng chỉ (khoảng
800 đồng/ha). Về thị trƣờng, gỗ có chứng chỉ PEFC đƣợc thừa nhận rộng rãi trên
khắp thế giới nhƣ: đƣợc công nhận bởi chính sách mua sắm gỗ của các nƣớc Bỉ,
Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Pháp, Đức, Nhật Bản và Thụy Sỹ; đƣợc
khuyến cáo trong Hƣớng dẫn Xanh về Mua sắm công của Ủy ban Châu Âu; Hội
đồng Xây dựng Xanh ở Úc, Italy và Singapo, Mỹ,…[14].
Tháng 10 năm 1993, cuộc họp sáng lập FSC với 130 thành viên đến từ 26
quốc gia diễn ra tại Toronto (Canada) đã bầu ra Hội đồng Quản trị FSC đầu tiên.
Tiếp đó vào năm 1994 các thành viên sáng lập phê duyệt các nguyên tắc và tiêu chí
FSC cùng quy định về hệ thống tổ chức FSC hoạt động dựa trên hội đồng chứng chỉ



7

và các thành viên (là các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia). Từ đó tới nay FSC đã
trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ với hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững
có uy tín trên thế giới. FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC đƣợc mọi thị
trƣờng chấp nhận, kể cả Bắc Mỹ, và Tây Âu (Phan Đăng An, 2012) [1]. FSC cấp
chứng chỉ QLRBV cho các đối tƣợng là rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng
trồng và đang mở rộng ra rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ. Tổ chức này có trụ sở
chính đặt tại thành phố Bonn (Đức) và có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các
nguyên tắc sự tham gia, dân chủ và cơng bằng. FSC có đại diện tại hơn 82 quốc gia
[31]. Thành viên FSC đƣợc chia thành nhóm xã hội, nhóm mơi trƣờng và nhóm
kinh tế, mỗi nhóm lại đƣợc chia ra thành nhóm Bắc (các nƣớc cơng nghiệp) và
nhóm Nam (các nƣớc đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ trợ cải thiện quản lý rừng trên
thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC. Hội đồng quản trị rừng quốc tế
(FSC) đề xuất 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí quản lý rừng. Uỷ ban phát triển bền
vững (CSD) cũng đề nghị các chỉ thị rừng bền vững. Tổ chức các tiêu chuẩn quốc tế
(ISO) và hội tiêu chuẩn Canada (CSA) đã đƣa ra hệ thống quản lý ngành lâm
nghiệp - tiêu chuẩn ISO 14000. FSC xây dựng tiêu chuẩn QLRBV và ủy quyền cho
bên thứ 3 đánh giá cấp CCR. Hiện nay có 15 tổ chức quốc tế đƣợc FSC ủy quyền đánh
giá và cấp CCR. Việc đánh giá, cấp chứng chỉ tuân theo quy định của FSC, các quốc
gia hầu nhƣ khơng có vai trị gì trong quá trình đánh giá và cấp CCR.
Theo Christopher Upton và Stephen Bass (1996), hầu hết các tiêu chuẩn
quản lý rừng do các tổ chức quốc tế đƣa ra đều đƣợc chấp nhận ở mức cao. Trong
đó các tiêu chuẩn của FSC đƣợc coi là sát thực và có khả năng ứng dụng rộng rãi
hơn cả [29]. Tuy nhiên, cho đến nay tình hình quản lý rừng bền vững trên thế giới
vẫn chƣa đƣợc cải thiện đáng kể, nhiều khu rừng vẫn đứng trƣớc nguy cơ bị tàn phá
nghiêm trọng. Đã có 82 nƣớc đƣợc cấp chứng chỉ QLRBV cho 1.479 khu rừng (đơn
vị QLR) và diện tích 195.094.757 ha [33].
Năm 2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia đƣợc chứng nhận đạt

các tiêu chuẩn của FSC, với gần 16.000 chứng chỉ CoC. Canada đang dẫn đầu thế
giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha rừng.


8

Ƣớc tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008). Diện tích
rừng đƣợc FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ (35%), sau đó là
Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dƣơng tổng chỉ đƣợc 7%.
Tuy nhiên trong tƣơng lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dƣơng sẽ là khu vực
rộng lớn đề FSC đánh giá cấp CCR [33].
Đến tháng 3/2017, đã có 195.094.757 ha đạt chứng chỉ FSC của trên 82 quốc
gia trên thế giới. Tổng diện tích rừng đƣợc cấp chứng chỉ FSC của Vùng Châu Á
8.299.189 ha với 14 nƣớc tham gia và đạt số chứng chỉ đƣợc cấp toàn khu vực là
235 chứng chỉ, trong đó: đứng đầu là Indonesia 2.751.122 ha, tiếp đến Thổ Nhĩ Kỳ
có 2.350.078 ha, Trung Quốc 894.869 ha, Malaysia 676.150 ha, Ấn Độ 505.630 ha,
Việt Nam 228.927 ha, các nƣớc khác trong khu vực 1.787.282 ha (chi tiết tại bảng
1.1) [33].
Bảng 1.1: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC khu vực Châu Á đến tháng
3/2017
Quốc gia

TT
1

Căm-pu-chia

2

Diện tích (ha)


Tỷ lệ %

Tổng số giấy
chứng nhận

7,869

0.09

1

Trung Quốc

894,869

10.78

77

3

Ấn Độ

505,630

6.09

8


4

Indonesi

2,751,122

33.15

32

5

Nhật Bản

398,809

4.80

34

6

Hàn Quốc

391,269

4.71

8


7

Lào

13,555

0.16

2

8

Malaysia

676,150

8.15

12

9

Sri lanka

17,522

0.21

3


10

Đài Loan

1,437

0.02

3


9

11

Thái Lan

12

Thổ Nhĩ Kỳ

13

Việt Nam
Tổng

61,926

0.75


17

2,350,927

28.32

7

228,927

2.76

31

8,299,189

100

235
Nguồn FSC 3/2017

Từ số liệu bảng 1.1 cho thấy Việt Nam đạt 2.76 % có tỷ lệ rừng đƣợc cấp
chứng chỉ thấp, mặc dù chƣa phải là Quốc gia có tỷ lệ đạt chứng chỉ rừng thấp nhất
so với các nƣớc trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng nhƣng cần thúc đẩy việc
cấp chứng chỉ rừng rất cần thiết. Trong khi khu vực này có tỷ lệ thấp nhất đạt 4,25
% so với diện tích đã đƣợc cấp chứng chỉ FSC trên toàn cầu. Điều này cho thấy Việt
Nam không thể chập trễ hơn nữa trong việc thúc đẩy nhanh quản lý rừng bền vững
để theo kịp các nƣớc trong khu vực và thế giới. Tổ chức FSC đƣợc coi là tổ chức
cấp chứng chỉ đầu tiên trên thế giới, FSC cũng quan tâm đến cấp chứng chỉ rừng
cho nhóm chủ rừng với 354 chứng chỉ nhóm cho 126.468 thành viên của nhóm

[31].
Trong tổng số hơn 195 triệu ha rừng đƣợc cấp chứng chỉ FSC thì phần lớn
thuộc về các nƣớc phát triển tại Bắc Mỹ và Châu Âu, các nƣớc đang phát triển chỉ
chiếm một số lƣợng rất nhỏ. Cụ thể: Châu Âu và Châu Mỹ diện tích đạt chứng chỉ
FSC cao nhất, đạt lần lƣợt là 93,6 triệu ha (48,15%) và 69 triệu ha (35,52%). Vùng
Châu Á có diện tích rừng đạt chứng chỉ rất thấp 8,3 triệu ha (4,27%). (chi tiết tại
bảng 1.2).


10

Bảng 1.2: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới đến tháng 3/2017
Chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC
TT

Vùng

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ (%)

1

Châu Âu

93.592.182

48.15


2

Bắc Mỹ

69.049.912

35.52

3

Nam Mỹ

13.244.354

6.81

4

Châu Á

8.299.189

4.27

5

Châu Phi

7.537.206


3.88

6

Châu Đại Dƣơng

2.673.121

1.38

195.094.757

100

Tổng cộng

Nguồn FSC 3/2017
Bỏ qua quan niệm rào cản thƣơng mại, các nƣớc thành viên ASEAN đều cần
bảo vệ rừng nƣớc mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị trƣờng quốc tế
với giá bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên trong các năm 19952000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV cho mình vào năm
2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và đƣợc phê duyệt tại Hội nghị Bộ trƣởng Nông Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do Bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn
thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức
FSC. Tuy vậy nên các nƣớc có nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN nhƣ: Indonesia
(Kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-5 tỷ USD/năm), sau đó
đến Philippines, Thailand đều đƣợc cấp chứng chỉ QLRBV của FSC (theo 10
nguyên tắc của FSC) trong các năm 2002-2005, tuy rằng diện tích đƣợc cấp cịn hạn
chế.
Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) đƣợc thành lập năm 1994 là
một tổ chức khơng đƣợc chính thức cơng nhận bởi FSC vì LEI khơng phải là cơ



11

quan cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các cơ
quan cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện nay đơn vị này đã cung cấp 5 chứng chỉ đối
với 885.000 ha rừng tự nhiên và 1 chứng chỉ đối với 159.000 ha rừng trồng [20]. `
Năm 1997, Ngân hàng Thế giới và Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Thế giới
(WWF) công bố chƣơng trình hợp tác với mục tiêu đƣa 200 triệu ha rừng đƣợc quản
lý sản xuất gỗ vào chƣơng trình “Quản lý bền vững đƣợc cấp chứng chỉ độc lập”
vào năm 2005. Kết quả đạt đƣợc mục tiêu với 31.8 triệu ha (16% mục tiêu), trong
đó chỉ có 1/3 ở các khu rừng nhiệt đới.
Năm 2005, Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS) sử dụng tiêu chuẩn
của Malaysia và các tiêu chí cho chứng chỉ quản lý rừng bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu
chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ
Malaysia với diện tích rừng đƣợc chứng nhận là 4,8 triệu ha. MTCS sử dụng
phƣơng pháp theo từng giai đoạn khi ngày càng nhiều thách thức lớn trong quản lý
các khu rừng nhiệt đới phức tạp. Ban đầu, tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để đánh giá các
đơn vị quản lý rừng cho các mục tiêu chứng chỉ, các tiêu chí, các hoạt động và các
tiêu chuẩn phục vụ cho chứng chỉ quản lý rừng, dựa theo tiêu chuẩn của ITTO năm
1998 và những tiêu chí của quản lý rừng bền vững [20].
Mơ hình chứng chỉ rừng quốc gia của Trung quốc đã thành cơng khi họ nội
địa hóa chứng chỉ rừng trong nƣớc với giá trị quốc tế bằng cách hợp tác với PEFC.
Hội đồng chứng chỉ rừng Trung Quốc (CFCC) đƣợc thành lập. Việc xây dựng các
tiêu chuẩn chứng nhận bắt đầu năm 2001, hoàn thành năm 2004 và ban hành năm
2007 (do học viện Lâm nghiệp Trung Quốc xây dựng). Để chứng chỉ rừng quốc gia
đƣợc quốc tế cơng nhận thì CFCC cũng dựa vào sự hợp tác với PEFC. Năm 2011,
CFCC trở thành thành viên của PEFC và năm 2014 PEFC đã chứng thực hệ thống
chứng chỉ rừng quốc gia của Trung Quốc. Tính đến tháng 9/2015, đã có 18 đơn
vị/tổ chức trong nƣớc của Trung Quốc đƣợc cấp phép đánh giá và đã cấp chứng chỉ
đƣợc cho 5,3 triệu ha rừng. Do việc quản lý chứng chỉ do quốc gia chủ động nên

hiện nay Trung Quốc còn phát triển tiêu chuẩn và cấp chứng chỉ cho LSNG, tre nứa,
dịch vụ môi trƣờng rừng [24].


12

Hệ thống chứng chỉ rừng Nhật Bản theo PEFC, sau khi đệ trình Hội đồng hệ
sinh thái Xanh bền vững Nhật Bản (SGEC) hồi đầu năm 2014. SGEC đã gia nhập
PEFC vào tháng 11/2014, là hệ thống chứng chỉ rừng lớn nhất Nhật Bản. Đƣợc
thành lập vào năm 2003, SGEC tập trung thúc đẩy quản lý rừng bền vững và cung
cấp chứng chỉ rừng đặc biệt cho khoảng 2,5 triệu doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình.
SGEC là một hệ thống chứng chỉ rừng Nhật Bản thông qua sự công nhận của
PEFC...
Trong tất cả các mơ hình chứng chỉ rừng tại các quốc gia thì mơ hình chứng
chỉ rừng quốc gia của Malaysia đƣợc xem là một trong những mô hình chứng chỉ
rừng thành cơng trong khu vực và trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu chứng chỉ rừng
trong nƣớc cho gỗ xuất khẩu, hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCS) đƣợc thành
lập năm 1999 nhằm xây dựng và vận hành đề án chứng chỉ gỗ của Malaysia một
cách độc lập. Ban đầu, MTCS đã làm việc với FSC để hợp tác, xong không thành
công do cách tiếp cận của FSC từ trên xuống và không công nhận MTCS. Sau đó
MTCS đã hợp tác với PEFC và trở thành thành viên của PEFC năm 2002. Năm
2008, MTCS nộp hồ sơ chứng thực cho PEFC và năm 2009, PEFC đã chứng thực
hệ thống chứng chỉ rừng Malaysia, từ đó các chứng chỉ rừng quốc gia của Malaysia
đã có giá trị là chứng chỉ rừng quôc tế đƣợc cộng đồng quốc tế công nhận [48].
Hiện nay MTCS đang sử dụng tiêu chuẩn của Malaysia và các tiêu chí cho chứng
chỉ quản lý rừng bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu chuẩn và 6 tiêu chí và đã giao quyền
đánh giá, cấp chứng chỉ cho 2 công ty/tổ chức đánh giá trong nƣớc. Tính đến năm
2015, đã có khoảng 4,6 triệu ha rừng ở Malaysia đƣợc cấp chứng chỉ rừng quốc gia,
trong khi chỉ có khoảng 1 triệu ha rừng đƣợc cấp chứng chỉ FSC. Về thị trƣờng sản
phẩm, các sản phẩm gỗ của Malaysia khi đƣợc gắn nhãn mác chứng chỉ rừng quốc

gia (hài hòa với PEFC) đã vƣơn ra tất cả các thị trƣờng khó tính trên tồn thế giới.
Chứng chỉ đƣợc cơng nhận bởi chính sách mua sắm gỗ của các nƣớc Bỉ, Anh, Đan
Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Pháp, Đức, Nhật Bản và Thụy Sỹ; đƣợc khuyến cáo trong
Hƣớng dẫn Xanh về Mua sắm công của Ủy ban Châu Âu; Hội đồng Xây dựng Xanh
ở Úc, Italy và Singapo, Mỹ,… Trong sự hợp tác này, chứng chỉ rừng Malaysia vẫn


13

giữ đƣợc bản sắc riêng của mình (tuân theo pháp luật, điều kiện kinh tế, xã hội
Malaysia) trong khi vẫn đạt đƣợc sự công nhận của cộng đồng quốc tế.
1.2. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam
Khái niệm “bền vững” đƣợc thế giới bắt đầu sử dụng từ những năm đầu thế
kỷ 18 để chỉ lƣợng gỗ lấy ra khỏi rừng không vƣợt quá lƣợng gỗ mà rừng có thể
sinh ra, tạo tiền đề cho quản lý rừng bền vững sau này thì ở Việt Nam mãi đến cuối
thế kỷ 20 mới dùng khái niệm “Điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp
với hy vọng sản lƣợng rừng đƣợc duy trì ở những lần khai thác tiếp theo. Phƣơng án
điều chế rừng của Việt Nam lần đầu tiên đƣợc áp dụng cho lâm trƣờng Mã Đà
(Đồng Nai) với sự trợ giúp của chuyên gia nƣớc ngoài (Dự án VIE/82/002 do
UNDP/FAO trợ giúp). Nhiệm vụ chính là xây dựng một mẫu phƣơng án tiêu chuẩn;
hƣớng dẫn lập kế hoạch điều chế và đƣa ra những đề xuất cho việc điều chế rừng
lâm trƣờng Mã Đà [2].
Từ năm 1993 đến tới nay, nhờ nỗ lực to lớn của nhà nƣớc và nhân dân thông
qua các chƣơng trình lớn nhƣ: 327, 661, trên 2 triệu ha rừng đã đƣợc phục hồi. Song
đó mới là con số về số lƣợng, nếu rừng không đƣợc quản lý bền vững thì việc mất
rừng sẽ song song diễn ra với qúa trình phục hồi rừng, và chất lƣợng rừng cũng nhƣ
các chức năng phịng hộ mơi trƣờng, xố đói giảm nghèo cũng không thể phát huy
đƣợc. Chiến lƣợc lâm nghiệp quốc gia (LNQG) giai đoạn 2006-2020 đang đƣợc xây
dựng và sẽ đƣợc thực hiện từ đầu năm 2006, trong 3 chƣơng trình phát triển ƣu tiên
của chiến lƣợc LNQG (2006-2020) thì chƣơng trình QLRBV là chƣơng trình thứ

nhất. Để QLRBV trƣớc hết cần tạo ra các điều kiện cần và đủ về rừng, về pháp luật,
và về xã hội, thị trƣờng, trƣớc hết cần xác định đƣợc một lâm phận ổn định không
chỉ trên quy hoạch, trên bản đồ, mà phải cả trên thực địa của cả nƣớc và từng khu
rừng.
Các chƣơng trình trồng rừng chỉ có ý nghĩa nếu nhƣ diện tích rừng hiện có
đƣợc quản lý bảo vệ tốt, vì vậy tháng 2/1998 một hội thảo quốc gia để xây dựng
chƣơng trình QLRBV đƣợc Bộ NN&PTNT, tổ chức FSC quốc tế, tổ chức WWF
Đông Dƣơng và đại sứ quán Hà Lan đồng tổ chức tại thành phố HCM. Tại hội thảo


14

này đã thành lập Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR (viết tắt là NWG). Tổ
công tác này đã chủ động soạn thảo cho Việt Nam bộ tiêu chuẩn QLRBV trên cơ sở
các khái niệm QLRBV của ITTO, hiệp ƣớc Helsinki và các nguyên tắc, tiêu chí của
FSC quốc tế, một hệ thống gồm 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí và các chỉ số cho mỗi tiêu
chí cho QLRBV ở Việt Nam đã đƣợc xây dựng (bản dự thảo 9c). QLRBV và CCR
là cách áp dụng đặc thù cho ngành lâm nghiệp. Theo Nguyễn Ngọc Lung (2008)
[7], chứng chỉ rừng là hệ quả cuối cùng của Quản lý rừng bền vững, vì nếu Quản lý
rừng chƣa đạt đƣợc các tiêu chuẩn bền vững thì khơng có Chứng chỉ rừng.
Trong thời gian qua, đƣợc sự tài trợ của Đại sứ quán Hà Lan, dự án REFAS,
FSC quốc tế, quỹ FORD, chƣơng trình lâm nghiệp GIZ, một phong trào QLRBV
đƣợc phát động và một số công việc cần thiết ban đầu đó đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Cùng với ASEAN dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV theo 7 tiêu chí của ITTO,
tổ công tác cũng đã chủ động soạn thảo cho Việt Nam bộ tiêu chuẩn QLRBV theo
10 nguyên tắc của FSC, đã hoàn tất vào năm 2007.
- Tổ chức tuyên truyền giới thiệu cho các cán bộ lâm nghiệp từ cấp quản lý ở
Trung ƣơng, các Cục, Vụ, Viện, Trƣờng, Sở, Chi cục, bằng hội thảo quốc gia, hội
thảo vùng, tỉnh, qua báo chí, truyền hình, truyền thanh, giảng dậy cho sinh viên, cao
học... Khảo sát và tập huấn cho mọi loại chủ rừng (lâm trƣờng, ban quản lý, công

ty, trang trại). Tới nay khái niệm chứng chỉ rừng và QLRBV đã khơng cịn xa lạ
trong quản lý, đào tạo, sản xuất lâm nghiệp, nhất là khi nó trở thành 1 trong 3
chƣơng trình phát triển trọng điểm của chiến lƣợc lâm nghiệp quốc gia.
- Xây dựng mạng lƣới các chủ rừng tự nguyện tăng cƣờng năng lực quản lý
rừng bền vững và phân công giữa tổ công tác quốc gia với WWF và TFT đối với
các mơ hình tốt trong mạng lƣới hiện nay, đó là: Các cơng ty lâm nghiệp: Long Đại
(Quảng Bình), Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh), Cơng ty Lâm nghiệp Hồ Bình; các lâm
trƣờng Con Cng (Nghệ An), Hà Nừng và Sơ Pai (Gia Lai) và Xí nghiệp trồng
rừng tƣ nhân Đỗ Thập (Yên Bái). Hiện nay, việc thử nghiệm của các tổ chức hỗ trợ
khác nhƣ WWF, TFT, GIZ. Mới đây, nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ nổi tiếng


15

(Trƣờng Thành, IKEA, Hải Vƣơng) muốn trồng rừng bền vững để chủ động tự túc
một phần nguyên liệu gỗ có chứng chỉ [18].
Từ tháng 6/2006 Viện QLRBV và CCR (viết tắt là SFMI) đã đƣợc thành lập
nhằm tăng cƣờng năng lực thực hiện quá trình QLRBV ở Việt Nam, và thu hút mọi
sự hỗ trợ quốc tế, trƣớc hết là cầu nối giữa các chủ thể QLRBV Việt Nam với FSC.
Việt Nam thƣờng xuyên thắt chặt quan hệ quốc tế bằng cách tham gia các hội nghị,
hội thảo chuyên đề và theo vùng của FSC, tham gia các hoạt động và hội nghị cấp
chuyên gia, cấp ASOF về QLRBV & CCR của khối ASEAN. Việt Nam thƣờng
xuyên thắt chặt quan hệ quốc tế bằng cách tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên
đề và theo vùng của FSC, tham gia các hoạt động và hội nghị cấp chuyên gia, cấp
ASOF về QLRBV & CCR của khối ASEAN. Năm 2006 nƣớc ta mới có 10.000 ha
rừng trồng đạt tiêu chuẩn QLRBV và đƣợc cấp chứng chỉ rừng FSC [24]. Năm
2008, SFMI đã thực hiện đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mơ hình
chứng chỉ rừng “theo nhóm” của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Ở đây, các hộ
trồng rừng cùng góp chung diện tích rừng trồng hợp thành Chi hội trồng rừng Yên
Bái và xin cấp CCR. Qua đánh giá, kết quả cho thấy: các hộ trồng rừng thuộc Chi

hội đã đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam.
Trong những năm 2008 - 2010, Viện Quản lý rừng bền vững và CCR đã hỗ
trợ Tổng Công ty Giấy Bãi Bằng Việt Nam đánh giá QLRBV cho 11 công ty lâm
nghiệp để tiến tới đƣợc FSC chứng chỉ rừng theo nhóm. Đến năm 2011 FSC đã ủy
quyền cho Smart Wood bƣớc đầu tiến hành đánh giá rừng, chuỗi hành trình sản
phẩm (FM/CoC) cho 02 cơng ty lâm nghiệp: CTLN Đoan Hùng và Xuân Đài thuộc
Tổng Công ty giấy Việt Nam, sau đó kết nạp dần các cơng ty khác thực hiện CCR
theo nhóm. Theo thơng báo ban đầu của Smart Wood, hai CTLN Đoan Hùng và
Xuân Đài về cơ bản đã đáp ứng đƣợc 10 nguyên tắc QLRBV và 09 yêu cầu của
quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và sắp tới đƣợc FSC cấp chứng chỉ rừng [6].
Năm 2010, lần đầu tại Việt Nam, một nhóm các hộ trồng rừng quy mơ nhỏ
đã đƣợc Hội đồng Quản lý rừng (FSC) cấp chứng nhận quản lý rừng đạt tiêu chuẩn
quốc tế bền vững về mặt môi trƣờng, có lợi cho xã hội và mang lại lợi ích kinh tế.


16

Nhóm trồng rừng này gồm 118 hộ sinh sống tại năm thôn thuộc hai huyện Gio Linh
và Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Theo đó, diện tích rừng Keo đƣợc cấp chứng chỉ của
nhóm là 317 ha. Hỗ trợ xin cấp chứng chỉ là một hoạt động của dự án: “Quản lý
rừng và kinh doanh lâm sản bền vững” của Quỹ quốc tế về Bảo vệ thiên nhiên
(WWF). Dự án nhằm kết nối thị trƣờng giữa các khu rừng ở Việt Nam và các cơng
ty quốc tế có chính sách thu mua thông qua việc cấp chứng chỉ FSC. Bên cạnh lợi
ích kinh tế, các hộ dân cịn đƣợc hồn thiện kỹ năng quản lý rừng. Trong khi đó, đa
dạng sinh học tại các khu vực đƣợc bảo vệ đƣợc chú trọng, các hộ dân cũng đƣợc
khuyến khích trồng cây bản địa nhằm giảm tác động xấu đến môi trƣờng và tăng
khả năng chống chịu sâu bệnh.
Thực hiện văn bản số 455/TTg-NN ngày 20/4/2005 của Thủ tƣớng Chính
phủ ngày 20/4/2005 chỉ đạo việc thí điểm xây dựng mơ hình Cơng ty Lâm nghiệp
thực hiện quản lý rừng bền vững, đến nay đã có 10 Phƣơng án đƣợc phê duyệt và

triển khai thực hiện, cụ thể nhƣ sau:
- Công ty Lâm nghiệp Đại Thành, Thị trấn Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông (thực
hiện năm 2008);
- Công ty Lâm nghiệp Long Đại (Chi nhánh Lâm trƣờng Trƣờng Sơn), tỉnh
Quảng Bình (thực hiện năm 2009);
- Công ty Lâm nghiệp Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk (thực hiện năm 2009);
- Công ty Lâm nghiệp M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk (thực hiện năm 2009);
- Công ty Lâm nghiệp Đắk Tô, tỉnh Kon Tum (thực hiện năm 2009);
- Công ty Lâm nghiệp Ninh Sơn tỉnh Ninh Thuận (thực hiện năm 2009).
- Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh (thực hiện năm
2011);
- Công ty Lâm nghiệp Đắk N’Tao, tỉnh Đắk Nông (thực hiện năm 2011);
- Công ty Lâm nghiệp Sơ Pai và Hà Nừng tỉnh Gia Lai (cùng thực hiện năm
2011);
Đến nay, đã có 4/10 mơ hình QLRBV đạt chứng chỉ. Trong đó diện tích đạt
chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC toàn phần lên 84.535,8 ha: Công ty Lâm


17

nghiệp Đắk Tô (15.755,4 ha, cấp năm 2014); Chi nhánh Lâm trƣờng Trƣờng Sơn
(31.483,2 ha, cấp năm 2015); Công ty Lâm nghiệp Đại Thành (17.551,6 ha, cấp
năm 2015) và Công ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn (19.745,6 ha).
Tính đến đầu năm 3/2017, cả nƣớc mới có khoảng 224 nghìn ha rừng đƣợc cấp
chứng chỉ và toàn bộ số chứng chỉ này đều là chứng chỉ FSC, trong đó diện tích rừng tự
nhiên là 86.156 ha, rừng trồng 138.317 ha chiếm khoảng 2,05 % diện tích rừng sản
xuất (chủ yếu là của Tổng công ty lâm nghiệp, Tổng công ty giấy, doanh nghiệp tƣ
nhân) Chi tiết tại phụ lục 01 [22]. Đây là thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp
xuất khẩu gỗ và ngƣời trồng rừng ở nƣớc ta cũng nhƣ việc thực thi kế hoạch tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp thông qua nâng cao giá trị sản xuất từ xuất khẩu gỗ. Tuy nhiên điều

này cũng mở ra cơ hội lớn khi gỗ có CCR có giá bán cao hơn khoảng 20 - 30% so với
gỗ khơng có CCR [13].
Để đáp ứng cho việc chuyển đổi quản lý rừng mang tính đột phá nhƣ trên, Tổng
cục Lâm nghiệp đã xây dựng và trình Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn ban
hành hàng loạt các chính sách và kế hoạch hành động giai đoạn 2015-2020, cụ thể
nhƣ: Thông tƣ số 38/2014/TT-BNNPTNTngày 3/11/2014 Hƣớng dẫn về Phƣơng án
Quản lý rừng bền vững; Quyết định số 2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/7/2015 của Bộ
NN&PTNT Phê duyệt kế hoạch hành động về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng giai đoạn 2015-2020; Quyết định 83/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/01/2016 Phê
duyệt Đề án thực hiện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng giai đoạn 2016-2020.
Đặc biệt, hiện nay Tổng cục Lâm nghiệp đã triển khai thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2016 – 2020 tiến tới thành lập Văn
phòng Chứng chỉ rừng Quốc gia. Đồng thời phát triển song song 2 bộ tiêu chuẩn
QLRBV

Quốc

gia

theo

cả

FSC



FEFC.

1.3. Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo

tiêu chuẩn FSC
1.3.1. Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đƣợc xây dựng tuân thủ theo các nguyên tắc
có sự tham gia của các bên liên quan một cách công khai và minh bạch. Các bƣớc


×