Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.74 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Bằng : Ngang – huyeàn
<i><b>I. Nhận diện thể thơ 8 chữ</b></i>
<i><b>1. Đọc các đoan thơ : </b></i>
<i><b>Đoạn a :</b></i>
<b>Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối </b>
<b>Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?</b>
<b>Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn </b>
<b>Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới ?</b>
<b>Đâu những bình minh cây xanh nắng gội ,</b>
<b>Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ?</b>
<b>Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng </b>
<b>Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ?</b>
<b> – Than ơi ! Thời oanh liệt nay cịn đâu?</b>
<b> ( Thế Lữ– Nhớ rừng )</b>
<i><b>Đoạn b:</b></i>
<b>Mẹ cùng cha công tác bận không</b> <i><b>về</b></i>
<b>Cháu ở cùng bà , bà bảo cháu </b><i>nghe</i>
<b>Bà dạy cháu làm , cháu chăm cháu </b><i><b>học.</b></i>
<b>Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó </b><i><b>nhọc </b></i><b>,</b>
<b>Tu hú ơi ! chẳng đến ở cùng </b><i><b>ba</b></i><b>ø</b>
<b>Kêu chi hoài trên những cánh đồng </b><i><b>xa</b></i><b> ?</b>
<b> (Bằng Việt – </b><i><b>Bếp lửa</b></i><b>)</b>
– 8 chữ ;vần chân ,vần liền (về-nghe ;học -nhọc ;
<i><b>Đoạn c :</b></i>
<b>u biết mấy, những dịng sơng bát </b><i><b>ngát</b></i>
<b>Giữa đơi bờ dào dạt lúa ngô non </b>
<b>Yêu biết mấy, những con đường ca </b><i><b>hát</b></i>
<b>Qua công trường mới dựng mái nhà son ! </b>
<b>Yêu biết mấy, những bước đi dáng </b><i><b>đứng </b></i>
<b>Của đời ta chập chững buổi dầu tiên </b>
<b>Tập làm chủ tập làm người xây </b><i><b>dựng</b></i>
<b>Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên! </b>
(Tố Hữu , <i>Mùa thu mới</i>)
– 8 chữ ; vần chân-vần cách
<i><b>2</b></i>. <i><b>Ghi nhớ</b></i>
<b>II. Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ :</b>
1. Tháp đổ-Tố Hữu :
Gieo vần cách
=>chọn từ ø phù hợp điền vào chỗ trống :
<i><b>ca hát, bát ngát ,</b></i> <i><b>ngày qua, muôn hoa</b></i>
Hãy cắt đứt những dây đàn /.… /
Những sắc tàn vị nhạt của / … /
2. Vội vàng – Xuân Diệu :
<i><b> Cũng mất – tuần hồn – đất trời</b></i>;
Xn đương tới nghĩa là xuân đương qua ,
Xuân còn non , nghĩa là xn sẽ già ,
Mà xuân hết,nghóa là tôi / … /;
Lịng tơi rộng ,nhưng lượng trời cứ chật .
Khơng cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn / … /
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại !
Còn đất trời nhưng chẳng cịn tơi mãi,
3. Tựu trường – Huy Cận :
Đoạn thơ sau đã bị chép sai câu thứ ba.
Sửa lại cho đúng .
Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương !
Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã,
1. Trời trong biếc không qua mây gợn trắng
Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy một /… / đỏø nắng
Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay /…/
( Trưa hè – Anh Thơ )
xa, qua, vườn, sương
<i>III. Thực hành làm thơ 8 chữ :</i>
Tìm từ thích hợp ( đúng thanh , đúng vần ) để điền
Khổ thơ sau còn thiếu một câu . Hãy thêm câu
cuối sao cho đúng vần và hợp với nội dung cảm
xúc từ ba câu trước
2. Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường
Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã
………..
(Thế mà nay ngày ấy đã trôi xa
Thoang thoảng hương bay diäu ngọt quanh ta
Tóc nhỏ đi gà đâu đó thơm hương
<i>3. Một số bài thơ HS tự sáng tác :</i>
<i>a. Tuổi học trò</i><sub> – Mỹ Hạnh ( 9a11)</sub>
<sub>Tuổi học trò hồn nhiên và năng động </sub>
<sub>Học đi đầu rồi mới tới chơi sau </sub>
<sub>Ngập tràn niềm tin , ngập tràn sức sống </sub>
<sub>Người là nắng ban mai hồng tỏa r</sub><b>ạng</b>
<sub>Là suối trong róc rách giữa rừng h</sub><b>oang </b>
<sub>Là trăng sáng trong đêm hè thanh vắng </sub>
<sub>Là Hồng Hà êm ả chảy mênh m</sub><b>ang</b>
<sub>Chỉ có nắng mới lan tràn khắp chốn </sub>
<sub>Chỉ có trăng mới toả rạng đêm </sub><i><b>thâu</b></i>
<sub>Chỉ suối nguồn mới tuôn trào chẳng dứt </sub>
<sub>Chỉ Hồng Hà mới chảy mãi dài </sub><i><b>lâu </b></i>