Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ tại khu du lịch bà nà thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGUYỄN CẨM HƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC
CỦA THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU DU LỊCH
BÀ NÀ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

ĐÀ NẴNG, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGUYỄN CẨM HƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC
CỦA THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU DU LỊCH
BÀ NÀ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ KIM THOA

ĐÀ NẴNG, NĂM 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng tất cả các số liệu và ý tƣởng khoa học trong bản
luận văn này là của chính tơi thu thập và nghiên cứu. Các tài liệu đã công bố
đƣợc sử dụng để so sánh, trích dẫn đƣợc liệt kê đầy đủ trong phần Tài liệu
tham khảo. Nếu có gì sai, tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Lê Nguyễn Cẩm Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 3
3. Nội dung ................................................................................................ 3
4. Ý nghĩa .................................................................................................. 4
5. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 5
1.1. CÁC VẤN ĐỀ VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC .............................................. 5
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học ....................................................... 5
1.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học ............................................ 7
1.1.3. Suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn ............................ 8
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT .......................... 10
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................. 10
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................... 12
1.2.3. Tại khu BTTN Bà Nà – Núi Chúa. ............................................... 13
1.3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................................. 14
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 14

1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 17
1.3.3. Công tác tổ chức, quản lý của Hạt kiểm lâm Bà Nà – Núi Chúa . 19
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 22
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 22
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 22
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 22
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 22
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 22
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................... 22
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra ngoài thực địa ............................................ 23
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra theo các ô tiêu chuẩn .................................... 23


2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 25
2.3.5. Phƣơng pháp phân loại thực vật: .................................................. 25
2.3.6. Phƣơng pháp lập danh mục ........................................................... 26
2.3.7. Đánh giá tính đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ thông qua các
chỉ số đa dạng sinh học ................................................................................... 26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 34
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI TVTG TẠI KHU DU LỊCH BÀ NÀ – TP ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 34
3.1.1. Danh mục thành phần loài TVTG tại khu vực nghiên cứu........... 34
3.1.2. Độ đa dạng của các loài TVTG tại khu du lịch Bà Nà. ................ 42
3.1.3. Đa dạng về giá trị tài nguyên của TVTG tại khu vực nghiên cứu 44
3.2. SỰ PHÂN BỐ CỦA TVTG TẠI KHU DU LỊCH BÀ NÀ ..................... 46
3.3. ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ ĐDSH CỦA TVTG TẠI KHU DU LỊCH BÀ
NÀ – TP ĐÀ NẴNG ....................................................................................... 49
3.3.1. Đánh giá các chỉ số đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu ..... 49
3.3.3. Kết quả phân tích đƣờng cong “đa dạng ƣu thế” .......................... 63
3.3.4.Phân tích mối quan hệ giữa các lồi (Cluster lồi) ........................ 65

3.3.5. Biến động về đa dạng sinh học (Caswell)..................................... 71
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ, BẢO TỒN ĐDSH CỦA
TVTG TẠI KHU DU LỊCH BÀ NÀ – TP ĐÀ NẴNG .................................. 72
3.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính ĐDSH của TVTG tại khu du lịch
Bà Nà ............................................................................................................... 72
3.4.2. Một số giải pháp quản lí, bảo tồn đa dạng sinh học TVTG tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM THẢO............................................................................. 77
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL

: Ban quản lí.

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên.

ĐDSH

: Đa dạng sinh học.

HST

: Hệ sinh thái.


OTC

: Ô tiêu chuẩn.

TP

: Thành phố

TVTG

: Thực vật thân gỗ.


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1.

Các công ƣớc bảo tồn đa dạng sinh học

9

1.2.

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Đà Nẵng và


15

Bà Nà
1.3.

Lƣợng mƣa và số ngày mƣa trung bình tại Đà Nẵng và Bà

16


2.1.

Tọa độ các OTC nghiên cứu tại khu du lịch Bà Nà – TP

23

Đà Nẵng
3.1.

Danh mục thành phần loài TVTG tại khu du lịch Bà Nà

34

3.2.

Các họ chiếm ƣu thế nhất của hệ TVTG tại khu du lịch Bà

43



3.3.

Giá trị sử dụng tài nguyên TVTG tại khu du lịch Bà Nà

44

3.4.

So sánh giá trị sử dụng tài nguyên TVTG tại các khu vực

45

3.5.

Danh sách các loài TVTG quý hiếm ở khu du lịch Bà Nà.

45

3.6.

Thành phần loài TVTG theo đai tại khu vực nghiên cứu.

47

3.7.

Các chỉ số đa dạng sinh học của các đai tại khu du lịch Bà

50



3.8.

Chỉ số tƣơng đồng SI của thảm TVTG tại khu du lịch Bà

52


3.9.

Cấu trúc phân bố thảm TVTG tại khu du lịch Bà Nà – TP

53

Đà Nẵng
3.10.

Chỉ số biến động về ĐDSH của quần xã thực vật
(Caswell)

71


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang


2.1.

Vị trí bố trí các OTC trên bản đồ khu du lịch Bà Nà

24

2.2.

Sơ đồ bố trí các ơ tiêu chuẩn

25

3.1.

Biểu đồ tỉ lệ các họ có số lƣợng lồi chiếm ƣu thế trong

43

khu vực nghiên cứu
3.2.

Biểu đồ thành phần loài loài TVTG theo đai tại khu vực

47

nghiên cứu
3.3.

Bản đồ phân bố một số loài TVTG có nguồn gen quý


48

hiếm tại khu vực nghiên cứu
3.4.

Biểu đồ phân tích chỉ số đa dạng lồi (d) và chỉ số

50

Shannon (H)
3.5.

Biểu đồ phân tích chỉ số Simpson (Cd) và độ đồng đều (J)

51

3.6.

Biểu đồ đƣờng cong đa dạng ƣu thế (D-D curve) của thảm

64

TVTG tại khu vực nghiên cứu
3.7.

Độ tƣơng đồng về thành phần loài TVTG theo đai tại khu

65

du lịch Bà Nà -TP Đà Nẵng

3.8.

Cluster các loài ở mức tƣơng đồng 27%

66

3.9.

Cluster các loài ở mức tƣơng đồng 40%

68

3.10.

Cluster các loài ở mức tƣơng đồng 80%

70

3.11.

Biểu đồ đƣờng biến động về ĐDSH của quần xã thực vật

71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực vật thân gỗ (TVTG) là thành phần quan trọng của hệ sinh thái trên

cạn. Chúng không chỉ là môi trƣờng sống cho các quần xã sinh vật, mà còn
giúp ổn định đất, làm chậm dịng chảy tràn, chống sa mạc hóa, có vai trị quan
trọng trong điều tiết khí hậu, duy trì đa dạng sinh học và cân bằng hệ sinh
thái. Vì vậy khi tính ĐDSH của TVTG bị suy giảm thì tính ĐDSH của nhiều
lồi khác cũng bị ảnh hƣớng.
Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại, phát triển của con ngƣời và là “van bảo hiểm” cho mức độ ổn định của các
hệ sinh thái [18]. Đa dạng sinh học là một trong những nguồn tài ngun q
giá nhất, vì nó là cơ sở của sự sống còn, thịnh vƣợng và tiến hố bền vững của
các lồi sinh vật trên hành tinh chúng ta. Tuy nhiên, sự suy giảm ĐDSH trên
phạm vi toàn cầu đang trở nên báo động và đƣợc xem là một trong những
thách thức lớn của thế kỉ XXI. Sự suy giảm về ĐDSH dẫn đến làm mất trạng
thái cân bằng của môi trƣờng kéo theo những thảm họa nhƣ lũ lụt, hạn hán, lở
đất, gió bão, cháy rừng, ô nhiễm môi trƣờng sống, các căn bệnh hiểm
nghèo… xuất hiện ngày càng nhiều. Tất cả các thảm họa đó là hậu quả trực
tiếp hay gián tiếp của việc suy giảm ĐDSH [4].
Việt Nam đƣợc coi là một trong những trung tâm ĐDSH của vùng Đông
Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam,
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đều nhận định rằng Việt Nam là một
trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia trên thế giới có tính đa
ĐDSH cao do có sự kết hợp của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, tài nguyên rừng
Việt Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng do nhiều các nguyên nhân
khác nhau nhƣ nhu cầu lâm sản ngày càng tăng, việc chuyển đổi mục đích sử


2

dụng đất, khai thác quá mức, không đúng kế hoạch, chiến tranh… Theo số
liệu của Maurand P. năm 1943 Việt Nam còn khoảng 14.3 triệu ha rừng tự
nhiên với độ che phủ là 43.7% diện tích lãnh thổ. Đến năm 1990 diện tích

rừng cịn 9.2 triệu ha với độ che phủ 27.8% [4]. Trƣớc việc mất rừng, độ che
phủ giảm, đất đai bị suy thoái , hạn hán lũ lụt gia tăng, ảnh hƣởng lớn đến mọi
mặt đời sống của nhiều vùng dân cƣ nhà nƣớc đã triển những quy hoạch trồng
rừng [7]. Do vậy đến năm 2007 diện tích rừng Việt Nam đã tăng lên 12.8 triệu
ha với độ che phủ 38.2%. Tuy nhiên, hơn 2/3 diện là rừng nghèo hoặc rừng
đang phục hồi, ở các vùng thấp không cịn các khu rừng với tính đa dạng cịn
ngun vẹn [4].
Ngày nay, đời sống con ngƣời đƣợc nâng cao, con ngƣời ngày càng có
xu hƣớng tìm về với thiên nhiên, do vậy ngành du lịch đang dần trở thành
ngành kinh tế quan trọng. Hoạt động du lịch đƣợc coi nhƣ là con đƣờng hiệu
quả nhất góp phần tăng trƣởng kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động địa
phƣơng, cải thiện đời sống và bảo đảm an sinh xã hội. Tuy nhiên, việc xây
dựng hàng loạt cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động du lịch đã gây nên
những tác động tiêu cực, làm biến đổi cảnh quan, riêng với môi trƣờng là rất
nặng nề [16].
Khu du lịch Bà Nà cũng là một trong những cơng trình sử dụng tài
nguyên rừng để phục vụ cho nhu cầu phát triển du lịch. Tài nguyên rừng trong
khu du lịch Bà Nà có vị trí đặc biệt quan trọng, có nhiều động thực vật quý
hiếm. Hầu hết các khu rừng đều liền vùng liền khoảnh, có chức năng bảo tồn
thiên nhiên, bảo vệ cảnh quan mơi trƣờng và phịng hộ rừng đầu nguồn [3]
[21]. Tuy nhiên, với mật độ thực hiện các dự án nhƣ hiện nay của khu du lịch
Bà Nà nhƣ: xây sân gofl, khu vui chơi giải trí, nhà nghỉ cho nhân viên… làm
giảm đi đáng kể diện tích đất có rừng có thể ảnh hƣởng đến tính ĐDSH của
khu du lịch Bà Nà. Trong đó tính ĐDSH của TVTG là một trong những thành
phần quan trọng.


3

Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện ở khu BTTN Bà Nà

– Núi Chúa nhƣ nghiên cứu tài nguyên sinh vật rừng của Đinh Thị Phƣơng
Anh (2000), điều tra lập danh lục và xây dựng bộ tiêu bản các loài thực vật
thân gỗ (2005)… Tuy nhiên, các cơng trình trên chủ yếu tập trung nghiên cứu
điều tra về thành phần loài thực vật ở khu bảo tồn mà chƣa có cơng trình nào
nghiên cứu định lƣợng các chỉ số ĐDSH của TVTG tại khu du lịch Bà Nà.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc tiến hành đề tài: "Nghiên cứu tính đa
dạng sinh học của thực vật thân gỗ tại khu du lịch Bà Nà – Thành phố Đà
Nẵng" là cần thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu tính đa dạng sinh học của TVTG tại khu du lịch
Bà Nà làm cơ sở cho việc quản lí, bảo tồn đa dạng sinh học TVTG tại khu
BTTN Bà Nà – Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng.
3. Nội dung
3.1. Điều tra thành phần loài TVTG tại khu du lịch Bà Nà – thành
phố Đà Nẵng
- Lập danh mục thành phần loài TVTG tại khu du lịch Bà Nà
- Lập danh sách các loài TVTG quý hiếm và bản đồ phân bố của một số
loài thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Tình hình phân bố của TVTG tại khu du lịch Bà Nà – TP Đà
Nẵng.
3.3. Đánh giá tính ĐDSH của TVTG thông qua các chỉ số đa dạng
sinh học.
3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lí, bảo tồn đa dạng sinh học
TVTG tại khu du lịch Bà Nà – thành phố Đà Nẵng.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính ĐDSH của TVTG tại khu vực nghiên
cứu.


4


- Đề xuất một số giải pháp quản lí, bảo tồn ĐDSH của TVTG tại khu
du lịch Bà Nà.
4. Ý nghĩa
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm cơ sở đánh giá hiện trạng về tài nguyên TVTG
và chỉ ra đƣợc tính đa dạng, phong phú của TVTG tại khu du lịch Bà Nà –
Thành phố Đà Nẵng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp các thông tin cơ bản làm cơ sở cho việc bảo tồn tài nguyên
TVTG tại khu du lịch Bà Nà – TP Đà Nẵng.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có:
Mở đầu:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu:
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu:
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận: …
Kết luận và kiến nghị:


5

CHƢƠNG1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÁC VẤN ĐỀ VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học (ĐDSH) là thuật ngữ chỉ tính phong phú của sự sống
trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là các gen
chứa đựng trong các lồi và các hệ sinh thái vơ cùng phức tạp cùng tồn tại
trong môi trƣờng. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về ĐDSH:

 Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế - WWF (1989) quan niệm: “Đa
dạng sinh học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực
vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các lồi và là
những hệ sinh thái vơ cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trƣờng”
 Theo Hiệp định về đa dạng sinh học (CBD) “Đa dạng sinh học bao
gồm sự phong phú đa dạng và khả năng biến đổi trong thế giới sinh vật sống
và cả các phức hệ sinh thái mà trong đó chúng đang tồn tại, điều này có thể
xảy ra trong cùng lồi, giữa các lồi, bên trong một hệ sinh thái hoặc giữa các
hệ sinh thái với nhau” (CBD 1992).
 Theo Cơng ƣớc ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể
sống có từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các HST dƣới
nƣớc khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên”.
Qua các định nghĩa trên, ta thấy ĐDSH là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên
tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng của sự sống ở tất cả
các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó khơng chỉ là tổng số các
HST, các lồi, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối quan hệ
phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau.


6

Các nhà sinh vật học thƣờng xem xét ĐDSH ở 3 mức độ: Đa dạng di
truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái [4].
 Đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen, chỉ sự phong phú về gen
và sự khác nhau số lƣợng của các gen, bộ gen trong mỗi quần thể và giữa các
cá thể. Nghiên cứu về đa dạng gen địi hỏi nhiều thời gian, thiết bị, tài chính,
kỹ thuật và hiểu biết về đa dạng gen trên thế giới cịn ít.Tuy nhiên, đa dạng di
truyền có tầm quan trọng đối với bất kỳ một loài sinh vật nào để duy trì khả
năng sinh sản hữu thụ, tính bền vững và khả năng thích nghi của các cá thể

trong lồi với các điều kiện sống luôn biến đổi.
 Đa dạng loài
Là sự phong phú về số loài và trữ lƣợng các loài trong hệ sinh thái. Đây
là khái niệm dễ hiểu và dễ nhận thấy trong thực tế vì loại danh mục các loài
động, thực vật ghi nhận đƣợc của một đợt khảo sát thực địa chính là đa dạng
lồi động thực vật ở khu vực đó. Hiện nay có khoảng trên 1.4 triệu lồi sinh
vật đã đƣợc mơ tả và dự đốn có thể có từ 5 triệu đến 30 triệu loài sinh vật
trên quả đất. Đa dạng loài có tầm quan trọng trong việc duy trì tính ổn định
của các quần thể và hệ sinh thái.
 Đa dạng hệ sinh thái
Các quần xã sinh học có mối quan hệ qua lại với môi trƣờng vật lý tạo
thành một hệ sinh thái. Sự phong phú về môi trƣờng trên cạn và dƣới nƣớc
của quả đất đã tạo nên một số lƣợng lớn các hệ sinh thái. Đa dạng hệ sinh thái
là sự phong phú về trạng thái và loại hình của các mối quan hệ giữa quần xã
sinh học với môi trƣờng tự nhiên. Đa dạng hệ sinh thái có tính chất trừu tƣợng
hơn so với đa dạng gen và loài. Tuy nhiên, tất cả 3 dạng này của đa dạng sinh
học là khơng thể tách rời mà có liên quan chặt chẽ với nhau.


7

Whittaker (1975) và Sharma (2003) phân biệt 3 loại đa dạng sinh
học lồi khác nhau đó là α (alpha); β (Beta) và  (gamma) [33].
+ Đa dạng sinh học alpha: liên quan đến thơng tin thành phần số
lƣợng lồi của một khu vực, hiện trƣờng nghiên cứu cụ thể, chẳng hạn nhƣ
một ô tiêu chuẩn là 20m x50m (quadrat).
+ Đa dạng sinh học beta: mô tả cho biết sự khác nhau về thành phần
loài giữa 2 hiện trƣờng nghiên cứu gần kề dọc theo một lát cắt; chỉ số beta
thấp khi thành phần loài của 2 hiện trƣờng nghiên cứu có tính tƣơng đồng cao
và ngƣợc lại. Giá trị này đạt tối đa khi giữa 2 hiện trƣờng nghiên cứu khơng

hề có chung một lồi xuất hiện (tƣơng đồng là zero).
+ Đa dạng sinh học gamma: đƣợc định nghĩa là mức độ gặp một loài
bổ sung khi thay đổi địa lý trong các khu vực khác nhau của một kiểu cƣ trú.
Đa dạng này cho biết sự khác nhau về thành phần loài và các chỉ số đa dạng
sinh học của 2 khu hệ sinh sống gần kề nhau.
Nhƣ vậy, ĐDSH bao gồm sự phong phú của thế giới sinh vật ở tất cả
các dạng, các bậc phân loại, các mức độ và sự tổ hợp của chúng trong các mối
quan hệ phức tạp giữa chúng với nhau, với thế giới vơ sinh và với xã hội lồi
ngƣời.
1.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
 Giá trị kinh tế
Giá trị đƣợc tính ra tiền do việc khai thác, sử dụng mua bán hợp lý các
tài nguyên ĐDSH, đảm bảo cơ sở cho an ninh lƣơng thực và phát triển bền
vững của đất nƣớc, đảm bảo các nhu cầu về ăn, mặc của nhân dân, góp phần
xóa đói giảm nghèo.
 Giá trị sinh thái và môi trường
Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó có
lồi ngƣời. Các hệ sinh thái đảm bảo sự chu chuyển của các chu trình địa hóa


8

giúp duy trì sự ổn định và màu mỡ của đất, nƣớc ở hầu hết các vùng trên trái
đất, làm giảm nhẹ sự ô nhiễm, thiên tai.
 Giá trị xã hội và nhân văn
Trong các nền văn hóa của nhiều dân tộc trên thế giới, một số loài động
vật hoang dã đƣợc coi là biểu tƣợng trong tín ngƣỡng, thần thoại hoặc các tác
phẩm hội họa, điêu khắc. Nhiều loài cây, con vật đã trở thành thiêng liêng
hoặc vật thờ cúng đối với các cộng đồng ngƣời Việt nhƣ: gốc đa thiêng, đền
thờ cá Ông ở các tỉnh miền Nam Trung bộ.

 Giá trị bảo vệ tài nguyên đất và nước
Các quần xã sinh vật đóng vai trị rất quan trọng trong việc bảo vệ rừng
đầu nguồn, đặc biệt thảm thực vật có thể làm giảm nhẹ mức độ hạn hán, lũ lụt
cũng nhƣ duy trì chất lƣợng nƣớc. Đất bị suy thối khiến thảm thực vật khó
có thể phục hồi càng gia tăng các thảm họa thiên nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán...
hoặc gây ô nhiễm môi trƣờng đất và nƣớc.
 Giá trị về thẩm mỹ, văn hố
Những hình ảnh, những cảnh quan tự nhiên do các loài sinh vật cũng
nhƣ các hệ sinh thái tạo nên đã giúp con ngƣời mở mang trí tuệ, làm giàu tri
thức của mình, ĐDSH giúp con ngƣời sống và hiểu nhau hơn. Khám phá
thiên nhiên hoang dã luôn là niềm đam mê của hàng triệu ngƣời trên thế giới
và du lịch sinh thái là một trong các ngành có tốc độ phát triển nhanh, thu lợi
lớn ở nhiều nƣớc trên thế giới [9].
1.1.3. Suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn
 Suy thoái đa dạng sinh học
Tuy rừng Việt Nam có tính ĐDSH cao nhƣng hiện nay nó đã và đang
bị suy giảm về diện tích và trữ lƣợng. Từ năm 2005 – 2009, diện tích rừng
nƣớc ta giảm từ 14.3 ha xuống còn 10.3 ha. Nhƣng hơn hai phần ba diện tích
rừng của nƣớc ta là rừng nghèo hoặc rừng đang phục hồi [4]. Tính ĐDSH suy


9

giảm do hai ngun nhân chính, đó là hiểm hoạ tự nhiên (băng hà, núi lửa,
động đất...) và do con ngƣời, trong đó nguyên nhân con ngƣời là chủ yếu.
 Các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học
Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, Việt Nam hiện đang áp dụng 3 giải
pháp chủ yếu nhằm bảo tồn tính ĐDSH của mình, đó là:
- Các cơng ƣớc Quốc tế: Việt Nam đã ký tham gia nhiều công ƣớc quốc
tế nhằm góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tồn cầu nhƣ sau:

Bảng 1.1. Các công ước bảo tồn đa dạng sinh học
Tên công ƣớc
Công ƣớc bảo vệ các vùng đất ngập nƣớc – RAMSA
Công ƣớc Buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp – CITES

Năm ký
1983
1994

Công ƣớc Liên hiệp quốc về Luật Biển

1994

Công ƣớc về bảo vệ tầng ôzôn

1994

Nghị định thƣ về các chất lầm suy thối tầng ơ zơn

1994

Cơng ƣớc khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu

1994

Cơng ƣớc ĐDSH

1994


Cơng ƣớc về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới và tiêu
huỷ chất thải nguy hiểm

1995

- Bảo tồn nội vi (Insitu): Đây là giải pháp bảo tồn các loài tại ngay nơi
chúng đang tồn tại. Bảo tồn nội vi hiện đƣợc nhiều quốc gia áp dụng thông
qua các hoạt động xây dựng hệ thống khu bảo tồn.
- Bảo tồn ngoại vi (Exitu): Gây ni trồng các lồi có nguy cơ bị tiêu
diệt thơng qua các hoạt động xây dựng các Vƣờn thực vật, Vƣờn cây gỗ,
Ngân hàng hạt giống, Vƣờn thú, Trung tâm cứu hộ, Bể nuôi.


10

Công tác bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam thực chất đã đƣợc Đảng và Chính
phủ quan tâm từ lâu. Nhiều văn bản pháp quy về bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ
động vật hoang dã, nguồn lợi thuỷ sản đã đƣợc ban hành từ những năm cuối
của thập kỷ 50 và phát triển mạnh từ những năm đầu thập kỷ 60. Ngồi các
Bộ luật của Quốc gia hiện có 1 pháp lệnh và 2 bộ luật quan trọng liên quan
đến bảo tồn ĐDSH đó là "Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản"
(1989), "Luật bảo vệ và phát triển rừng" (1991- Sửa đổi năm 2004) và "Luật
bảo vệ mơi trƣờng" (1993).
Mặc dù đất nƣớc có chiến tranh nhƣng ngay từ năm 1962, Vƣờn Quốc
gia (VQG) đầu tiên của Việt Nam -VQG Cúc Phƣơng đã đƣợc thành lập. Đến
nay, một hệ thống gồm 133 khu bảo tồn đất liền và biển với tổng diện tích 1
229 817 ha đang đƣợc đệ trình Chính phủ phê duyệt. Sau hơn 40 năm xây
dựng và phát triển, hệ thống khu bảo tồn Việt Nam đã và đang góp phần
quyết định đối với sự nghiệp bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các nguồn gen đặc hữu
quý hiếm của Quốc gia [4].

Ngoài những giải pháp trên, trong những năm gần đây, một số trung
tâm cứu hộ động vật hoang dã cũng đã đƣợc xây dựng, trong đó, trung tâm
cứu hộ các lồi thú linh trƣởng nguy cấp ở Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng đƣợc
nhiều tổ chức Quốc tế đánh giá tốt nhất khu vực Châu Á.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT
1.2.1. Trên thế giới
Vào những năm 3000 trƣớc công nguyên, việc nghiên cứu thực vật đã
đƣợc tiến hành đầu tiên ở Ai Cập. Ở Trung Quốc vào những năm 2200 năm
trƣớc Công nguyên. Sau đó là ở Hy Lạp và La Mã cổ.Tuy nhiên, ban đầu ban
đầu của quá trình nghiên cứu thực vật chỉ là sự quan sát, mô tả. Từ sự quan
sát dẫn đến nhu cầu sắp xếp và phân loại các sự kiện đã thu thập đƣợc. Phân
loại học giai đoạn đầu mang tính chất nhân tạo vì chủ yếu dựa vào chủ quan
của tác giả [14].


11

Theophraste (371 – 286 TCN) đã mô tả đƣợc 445 loài cây thƣờng thấy
ở Hy Lạp dựa trên đặc điểm hình thái, dạng sống, nơi sống và chú ý đến công
dụng. Đến năm 79 – 23 TCN Plinus đã mô tả 1000 loài thực vật đƣợc sử dụng
làm thuốc và cây ăn quả. Đến đầu thế kỷ I sau công nguyên (20 – 60), tác giả
Dioscoride đã mô tả 500 loài cây [24].
Vào khoảng thế kỷ XV đến thế kỷ XVI phân loại học thực vật đã phát
triển mạnh mẽ hơn và đã xây dựng đƣợc các vƣờn Bách Thảo, đặc biệt đã
biên soạn đƣợc cuốn “Bách khoa toàn thƣ” về thực vật. Trong thời kỳ này
đƣợc đánh giá bằng các cơng trình nhƣ: Caesalpino (1519 – 1603), Ray (1627
– 1705) là những ngƣời đầu tiên đƣa khái niệm “Loài” vào môn khoa học này
và đã mô tả đƣợc 18000 loài thực vật. Tiếp đến là Tournefort (1656 – 1705)
lấy tràng hoa làm cơ sở phân loại, ông chia thực vật làm 22 lớp, sau lớp chia
ra các Bộ, Họ, Chi, Lồi [15].

Đáng kể nhất là cơng trình của Linaeus (1707 – 1778), tác giả đã mơ tả
đƣợc 10000 lồi cây thuộc 1000 Chi của 116 Bộ, 24 Lớp. Đặc biệt, tác giả đã
đặt tên các loài cây bằng hai chữ La Tinh và lập nên hệ thống phân loại [15].
Đến năm 1699 -1777, Bernard Jussieu đã chia thực vật thành 14 lớp, 65
bộ và xếp chúng theo một trình tự tiến hóa từ thấp lên cao. Sau đó, A.L. De
Jussieu với cơng trình “Các chi thực vật” lần đầu tiên thực vật đƣợc sắp xếp
theo mối quan hệ họ hàng của quá trình phát triển [24].
Năm 1778 – 1841O. P. De Candole đã nghiên cứu xác định đƣợc 116
họ và năm 1813 đã đƣa phân loại thực vật thành môn “Phân loại học” [14].
Đến thế kỷ XIX, việc nghiên cứu thực vật mới thực sự phát triển mạnh.
Mỗi quốc gia đều có hệ thống phân loại riêng và nhiều cơng trình có giá trị
đƣợc cơng bố nhƣ:Thực vật Chí Hồng Kơng (1861), Thực vật chí Australia
(1866), Thực vật chí vùng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874), Thực vật Ấn
Độ (7 tập, 1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Vân
Nam (1977)…[2].


12

1.2.2. Ở Việt Nam
Tình hình nghiên cứu thực vật ở nƣớc ta xuất hiện chậm hơn các nƣớc
khác, thời gian đầu chủ yếu là sự thống kê của các danh y về những loài cây
dùng làm thuốc chữa bệnh.Thời kỳ Pháp thuộc, tài nguyên thực vật nƣớc ta
còn đa dạng và phong phú. Hệ thống thảm thực vật rừng Việt Nam đã thu hút
các nhà khoa học nƣớc ngồi, có nhiều cơng trình nghiên cứu. Đáng chú ý là
Louriro (1970) đã mơ tả đƣợc 700 lồi cây, Pierre (1879 cũng đã mơ tả đƣợc
800 lồi cây gỗ. H.comte và các nhà thực vật học ngƣời Pháp đã mô tả đƣợc
7000 lồi thực vật có ở Đơng Dƣơng. Qua đó, cho thấy vào cuối thế kỉ XIX
tài nguyên thực vật đã đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học [14].
Phạm Hồng Hộ đã thống kê có mơ tả và kèm theo hình vẽ của 11600

lồi thực vật bậc cao có mặt ở Việt Nam. Có thể nói đây là bộ danh lục đầy đủ
nhất về thành phần loài thực vật bậc cao có ở Việt Nam. Tuy nhiên, theo tác
giả thì số lồi thực vật ở hệ thực vật Việt Nam có thể lên tới 12000 lồi [11].
Năm 1965 Pócs Tamás đã thống kê đƣợc ở miền Bắc có 5190 loài.
Phan Kế Lộc thống kê và bổ sung nâng số loài của miền Bắc lên 5609 Loài,
1660 Chi và 140 Họ xếp theo hệ thống của Engle [15].
Lê Khả Kế (chủ biên) đã cho xuất bản bộ “Cây cỏ thƣờng thấy ở Việt
Nam” gồm 6 tập trong khoảng thời gian từ năm 1969 – 1976. Để phục vụ
công tác nghiên cứu, năm 1971 – 1988 Viện điều tra quy hoạch rừng đã giới
thiệu 700 lồi cây gỗ có mặt ở Việt Nam, gồm cả cây bản địa và cây di cƣ vào
nƣớc ta [13].
Thái Văn Trừng (1978) với cơng trình nghiên cứu “Thảm thực vật rừng
Việt Nam” đã công bố 1004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1660 Chi và
140 Họ [27].
Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc cùng các tác giả khác
(1984) trong Danh lục thực vật Tây Ngun đã cơng bố 3754 lồi thực vật có


13

mạch [5]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Trần Minh cùng các cộng sự đã công bố Danh
lục thực vật Cúc Phƣơng 1944 lồi thực vật bậc cao [22]. Năm 1993 Trần
Đình Lý và các cộng sự đã thống kê và mô tả đƣợc 1900 lồi cây có ích ở
Việt Nam [17]. Phan Kế Lộc, Lê Trọng Cúc (1997) đã công bố 3858 lồi
thuộc 1394 Chi, 254 Họ thực vật Sơng Đà [15].
Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự với cơng trình “Đa dạng thực vật có
mặt ở vùng núi cao Sapa – PhansiPan” đã cơng bố 1750 Lồi, 680 Chi và 210
Họ [23]. Lê Trần Chấn (1999) với cơng trình “Một số đặc điểm cơ bản của hệ
thực vật Việt Nam” đã công bố 10440 loài thực vật [8].
1.2.3. Tại khu BTTN Bà Nà – Núi Chúa.

a. Cơng trình nghiên cứu của tác giả nước ngồi
Nhiều nhà khoa học Pháp đã có những cơng trình nghiên cứu quan
trọng liên quan đến ĐDSH ở Việt Nam trong những năm đầu của thế kỉ
XX.Tiêu biểu là H.Lecomte (1941) với “Thực vật chí đại cƣơng Đơng
Dƣơng” gồm 7 tập.Trong đó đã thống kê có trên 800 loài thực vật. Từ năm
1960 đến 1996, A. Aubre’ville và J.F.Leory đã thống kê, mơ tả các lồi ở Bà
Nà – Đà Nẵng. Bƣớc đầu cho thấy sự đa dạng về thành phần lồi thực vật tại
Bà Nà [2].
b. Cơng trình nghiên cứu của tác giả trong nước
Phạm Hồng Hộ (1991 – 1993) trong tập cây cỏ Việt Nam đã mơ tả ở
Bà Nà – Đà Nẵng có trên 700 loài thực vật [11].
Theo thống kê bƣớc đầu của J.Ghazoul, Lê Mộng Chân, 1994, Sở Thủy
sản Nông Lâm Đà Nẵng (1997), hệ thực vật rừng ở khu vực Bà Nà có ít nhất
136 họ, 379 chi và 544 lồi thực vật bậc cao thuộc 4 ngành: ngành Quyết,
ngành cây có hạt, ngành Hạt trần, ngành Hạt kín.Qua đó, cho thấy tính ĐDSH
của thực vật nơi đây vẫn cịn bảo lƣu thể hiện ở thành phần lồi phong phú, có
13 lồi quý hiếm có giá trị về mặt khoa học [21].


14

Năm 2000 Đinh Thị Phƣơng Anh và cộng sự nghiên cứu tài nguyên sinh
vật rừng, đề xuất phƣơng án bảo tồn và khai thác hợp lí nguồn tài nguyên sinh
vật ở xã Hòa Ninh, Hòa Vang, Đà Nẵng đã thống kê đƣợc 423 loài thực vật và
đề xuất 1 số phƣơng án bảo tồn, khai thác hợp lí nguồn tài nguyên sinh vật
nơi đây. Qua đó cho thấy, sự đa dạng về thành phần lồi tại đây đã có sự suy
giảm và cần có biện pháp hạn chế kịp thời [1].
Theo kết quả của Đinh Thị Phƣơng Anh (2005) tại khu BTTN Bà Nà –
Núi Chúa có 311 lồi thực vật, trong đó Ngành thực vật Hạt kín có 306 lồi,
ngành thực vật Hạt trần có 5 lồi. Tác giả cũng cho biết các lồi thực vật này

hình thành trên 3 kiểu thảm thực vật rừng: Rừng rậm thƣờng xanh nhiệt đới
ƣa mƣa trên đồng bằng phù sa sông suối ở chân núi chậm thoát nƣớc; rừng
rậm thƣờng xanh nhiệt đới ƣa mƣa vùng đồi núi thoát nƣớc, thuộc đai đất thấp
(<800m); rừng rậm thƣờng xanh nhiệt đới gió mùa vùng đồi núi thoát nƣớc
thuộc đai núi thấp (800-1487m). Kết quả nghiên cứu này cịn thống kê có 14
lồi thực vật quý hiếm cần đƣợc bảo vệ phục hồi và phát triển [2].
Nhƣ vậy, tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các tác giả từ trƣớc đến
nay cho thấy thành phần lồi thực vật có sự suy giảm. Nhìn chung,các nghiên
cứu trên chủ yếu tập trung mô tả về số lƣợng loài thực vật phân bố ở khu vực
Bà Nà mà chƣa đi sâu về các giá trị đa dạng nhƣ về độ giàu loài, độ đồng đều,
các chỉ số đa dạng sinh học. Do vậy, đề tài này cung cấp thêm những thơng
tin về tính đa dạng sinh học của TVTG hiện nay nhằm làm cơ sở cho cơng tác
quản lí và bảo tồn.
1.3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lí: Khu du lịch Bà Nà tọa lạc trên khu vực thuộc về dãy núi
Trƣờng Sơn nằm ở xã Hòa Ninh, huyện Hịa Vang, cách Đà Nẵng 25 km về
phía Tây Nam. Trung tâm du lịch của Bà Nà nằm trên đỉnh Núi Chúa có độ
cao 1489 m so với mực nƣớc biển.


15

+ Địa hình: Đây là vùng núi cao, địa hình phức tạp bị chia cắt bởi hệ
thống sông suối chằng chịt, khe núi hẹp. Độ dốc phổ biến 25 - 350 nên khu
vực này khá hiểm trở, sƣờn dốc và bị chia cắt mạnh.
+ Thổ nhưỡng: Đặc điểm đất ở khu vực này chủ yếu là Feralit mùn
vàng đỏ phát triển trên đá granit, đá sét biến chất và đá kết cát.
+ Khí hậu: Khí hậu khu rừng Bà Nà nói riêng và khí hậu Đà
Nẵng nói chung là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng nhiều, mƣa lớn và lƣợng

bức xạ dồi dào.
 Chế độ nhiệt: Bà Nà có một nền nhiệt độ khá đồng đều trong
năm: Nhiệt độ trung bình cao nhất trong các tháng mùa hè khơng vƣợt quá
210C, nhiệt độ trung bình thấp nhất trong các tháng mùa đông không thấp hơn
140C. Qua bảng dƣới đây sẽ có thấy sự khác nhau về nhiệt độ giữa Bà Nà và
Đà Nẵng.
Bảng 1.2. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Đà Nẵng và Bà Nà.
Tháng
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Chú thích:

Đà Nẵng
Bà Nà
Ttb
Txtb
Tmtb
Ttb

Txtb
Tmtb
23.1
24.9
18.9
15.4
18.4
11.3
24.4
26.2
19.9
17.9
22.3
15.4
24.6
28.5
21.4
18.1
22.5
15.7
26.9
30.2
23.5
19.7
24.5
17.1
29.4
33.4
24.8
20.8

25.2
18.0
29.7
34.1
25.5
20.5
24.6
18.1
29.1
34.2
25.4
20.1
24.3
17.8
28.1
34.0
25.2
19.8
23.9
17.5
27.7
36.1
24.2
18.7
22.3
16.8
25.9
29.2
23.2
17.5

19.9
15.7
23.7
27.1
21.6
16.1
17.7
14.6
22.5
25.1
19.6
14.4
16.7
12.7
26.3
29.9
22.8
18.3
21.9
15.9
Ttb: nhiệt độ trung bình; Txtb: nhiệt độ cao nhất trung bình; Tmtb:

nhiệt độ thấp nhất trung bình.
(Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường 2012)


16

 Dòng chảy năm: hệ số dòng chảy năm khoảng 0.7 tổng lƣợng mƣa
năm, khu vực độ cao trên 800m sẽ có lớp dịng chảy năm trên

3000mm. Trong khi đó, lớp dòng chảy quanh chân núi Bà Nà chỉ đạt khoảng
1500mm đến 1850mm.
 Dịng chảy mùa cạn: các con sơng thuộc khu vực Bà Nà có lƣợng mƣa
lớn, nhƣng dịng chảy mùa cạn của lƣu vực các con sông đạt loại trung bình.
 Chế độ mƣa: Bà Nà – Núi Chúa là một trong những trung tâm có
lƣợng mƣa lớn của miền Trung. Tổng lƣợng mƣa trung bình năm trên
2000mm. Tại các sƣờn núi bao quanh ngọn núi Bà Nà có tổng lƣợng mƣa
trung bình năm từ 2700mm (sƣờn phía Tây) đến 3200mm (sƣờn phía Đơng
Bắc). Ngay tại chân núi có tổng lƣợng mƣa trung bình năm từ 2450mm đến
2670mm. Tổng lƣợng mƣa trong năm tại đỉnh núi Bà Nà trên 5000mm. Tại
khu vực này chỉ có tháng 3 và tháng 4 có tổng lƣợng mƣa tháng dƣới 100mm.
Bảng 1.3. Lượng mưa và số ngày mưa trung bình tại Đà Nẵng và Bà Nà
Đà Nẵng
R
n
1
91
14
2
33
8
3
22
5
4
29
5
5
72
9

6
86
8
7
85
8
8
109
12
9
338
16
10
608
22
11
382
21
12
194
19
Năm
2049
147
Chú thích: R: lượng mưa (mm)
Tháng

Điểm đo mƣa
Trên đỉnh Bà Nà
R

n
377
15
194
12
71
10
99
9
204
15
211
12
164
13
405
17
454
20
869
22
1378
24
759
21
5185
189
n: số ngày mưa

Chân núi Bà Nà

R
N
79
10
13
3
10
3
68
5
154
10
202
11
62
8
115
12
310
13
70
16
504
17
159
13
2451
121

(Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường 2012)



17

+Thủy văn:Khu BTTN Bà Nà – Núi Chúa là đầu nguồn các sông Cu
Đê, sông Vàng, sông Tuý Loan, sông Lỗ Đông [16].
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
 Tình hình dân số
Huyện Hịa Vang có 11 xã là: Hoà Bắc, Hoà Ninh, Hoà Liên, Hoà Sơn,
Hoà Nhơn, Hoà Phong, Hoà Khƣơng, Hoà Phú, Hoà Châu, Hoà Tiến và Hồ
Phƣớc. Huyện Hịa Vang hiện nay có diện tích là 73691km2, bằng
khoảng 78% diện tích của thành phố Đà Nẵng (khơng kể đảo Hồng Sa).
Dân số năm 2010 là 122 800 ngƣời, trong đó nam: 60 754; nữ: 62 046
chiếm khoảng 13% dân số toàn thành phố, mật độ dân số của huyện là 149.6
ngƣời/km2 thấp hơn nhiều so với mật độ dân số toàn thành phố (599
ngƣời/km2).
Trong số 11 xã của huyện có 4 xã vùng núi (Hồ Bắc, Hoà Ninh, Hoà
Phú và Hoà Liên), 4 xã trung du (Hoà Phong, Hoà Khƣơng, Hoà Sơn, Hoà
Nhơn) và 3 xã đồng bằng (Hoà Châu, Hoà Tiến, Hoà Phƣớc).
 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai
Hồ Vang có 3 loại địa hình là miền núi, trung du và đồng bằng.
Vùng đồi núi: phân bố ở phía Tây, có diện tích khoảng 564767 ha,
bằng 79.84% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Bốn xã miền núi, bao
gồm Hoà Bắc, Hồ Ninh, Hồ Phú và Hồ Liên, có độ cao khoảng từ 400-500
m, cao nhất là đỉnh núi Bà Nà (1487 m), độ dốc lớn > 400, là nơi tập trung
nhiều rừng đầu nguồn có ý nghĩa bảo vệ mơi trƣờng sinh thái của thành phố
Đà Nẵng. Đất đai có nguồn gốc chủ yếu đá biến chất, đất đỏ vàng... phát triển
trên các đá mẹ nhƣ mắc-ma, granit.. Địa hình đất đai của vùng này thích hợp
cho việc phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp và du lịch.
Vùng trung du: chủ yếu là đồi núi thấp có độ cao trung bình từ 50 đến

100m, xen kẽ là những cánh đồng hẹp, bao gồm các xã Hoà Phong, Hoà


×