BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HỒ THỊ THU PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ LOÀI CÂY THUỐC QUÝ TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN BÀ NÀ NÚI CHÚA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐÀ NẴNG - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HỒ THỊ THU PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ LOÀI CÂY THUỐC QUÝ TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN BÀ NÀ NÚI CHÚA
Chuyên ngành
Mã số
: SINH THÁI HỌC
:
60.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ KIM THOA
ĐÀ NẴNG - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả
Hồ Thị Thu Phƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 4
6. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 6
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ GIÁ TRỊ CỦA CÁC LOÀI CÂY
LÀM THUỐC ................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 6
1.1.2. Phân loại cây thuốc ........................................................................... 6
1.1.3. Giá trị cây thuốc ................................................................................ 8
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CÂY THUỐC ................................................ 11
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới ................. 11
1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc ở Việt Nam.................................. 13
1.2.3. Những nghiên cứu về cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bà
Nà-Núi Chúa ................................................................................................... 19
1.3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ...................................... 21
1.3.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 21
1.3.2. Điều kiện tự nhiên khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa ...... 22
1.3.3. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 25
CHƢƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 28
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................... 28
2.1.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 28
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 28
2.2.1. Điều tra thành phần loài, sự phân bố thực vật làm thuốc ở khu
bảo tồn thiên nhiên .......................................................................................... 28
2.2.2. Điều tra, phát hiện các loài cây thuốc quý hiếm thuộc diện cần
bảo tồn hiện có ở khu vực nghiên cứu ............................................................ 29
2.2.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên cây
thuốc của ngƣời dân ........................................................................................ 29
2.2.4. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến các loài cây thuốc quý .......... 29
2.2.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển và khai thác sử dụng nhân
rộng một số lồi cây thuốc q, hiếm và có tiềm năng khai thác ................... 29
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 29
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .......................................................... 29
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa ................................ 30
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn .................................................... 36
2.3.4. Phƣơng pháp phân loại thực vật: .................................................... 36
2.3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá định lƣợng tài nguyên đa
dạng sinh học ................................................................................................... 37
2.3.6. Phƣơng pháp đánh giá mức độ đe dọa ............................................ 38
2.3.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 38
2.3.8. Phƣơng pháp lập bản đồ .................................................................. 39
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ................................................. 41
3.1. HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI CÂY THUỐC ............................................. 41
3.1.1. Số họ, loài trong khu vực nghiên cứu ............................................. 41
3.1.2. Phân tích sự đa dạng cây thuốc ở khu vực nghiên cứu ................... 41
3.1.3. Đánh giá độ đa dạng loài bằng chỉ số Shannon .............................. 48
3.1.4. Mức độ chiếm ƣu thế Cd................................................................. 52
3.1.5. Xác định dạng phân bố không gian A/F ......................................... 52
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
CÂY THUỐC .................................................................................................. 53
3.2.1. Công tác tổ chức, quản lý của Hạt kiểm lâm Bà Nà – Núi Chúa ....... 53
3.2.2. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu .............. 53
3.2.3. Cách khai thác chế biến cây thuốc của đồng bào dân tộc Cơ Tu ....... 56
3.2.4. Tình hình sử dụng tài nguyên cây thuốc trong khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 57
3.2.5. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đƣợc ghi
nhận trong khu vực nghiên cứu ....................................................................... 60
3.3. LỒI CÂY THUỐC CĨ TIỀM NĂNG KHAI THÁC ........................... 65
3.3.1. Mơi trƣờng sống của các lồi cây thuốc ......................................... 65
3.3.2. Các lồi cây thuốc có tiềm năng khai thác, sử dụng ....................... 67
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGUỒN CÂY THUỐC QUÝ HIẾM, CÓ TIỀM NĂNG KHAI THÁC, SỬ
DỤNG ............................................................................................................. 68
3.4.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên cây thuốc ............... 68
3.4.2. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn, phát triển trong khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 72
3.4.3. Một số biện pháp bảo tồn cây thuốc ............................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CÁC KÝ HIỆU
A
Abundance (Độ phong phú)
Cd
Concentration of Dominance (Chỉ số mức độ chiếm ƣu thế)
CR
Rất nguy cấp
EN
Nguy cấp
F
Frequency (Tần xuất xuất hiện)
H
Shannon Index (Chỉ số đa dạng Shannon)
IA
Nghiêm cấm khai thác sử dụng
IIA
Hạn chế khai thác sử dụng
UV
Sắp nguy cấp
2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
DLĐCT
Danh lục đỏ cây thuốc
KVNC
Khu vực nghiên cứu
ƠTC
Ơ tiêu chuẩn
PRA
Đánh giá nơng thơn có sự tham gia
RRA
Đánh giá nhanh nông thôn
SCN
Sau Công nguyên
TCN
Trƣớc Công nguyên
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
1.1.
1.2.
1.3.
Một số lồi cây có hoạt chất đƣợc sử dụng làm thuốc
trên thế giới có ở Việt Nam
Một số lồi có số lƣợng lớn mọc ở các độ cao khác
nhau
Cơ cấu tài nguyên đất chia theo mục đích sử dụng
huyện Hịa Vang
Trang
9
20
24
1.4.
Mật độ phân bố dân cƣ huyện Hòa Vang năm 2014
25
1.5.
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (Giá thực tế)
27
2.1.
Tọa độ khu vực nghiên cứu
32
3.1.
3.2.
3.3.
Số lƣợng taxon cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên
Bà Nà - Núi Chúa, Tp. Đà Nẵng
Số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc ở 2 lớp trong ngành
Ngọc lan
Sự đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc tại
KVNC
42
43
44
3.4.
Đa dạng về bộ phận sử dụng cây thuốc tại KVNC
46
3.5.
Đa dạng về giá trị sử dụng cây thuốc theo nhóm bệnh
47
3.6.
3.7.
3.8.
Chỉ số đa dạng lồi H và chỉ số mức độ chiếm ƣu thế
của các loài cây thuốc tại KVNC
Tần suất thu hái
Danh sách các loài cây thuốc thƣờng xuyên bị khai
thác
49
54
55
Số hiệu
Tên bảng
Trang
3.9.
Các loài cây thuốc ngƣời dân sử dụng trong vƣờn nhà
58
3.10.
Các loài cây thuốc ngƣời dân sử dụng trong rừng
59
3.11.
Các cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở KVNC
60
bảng
3.12.
3.13.
3.14.
Sự phân bố các lồi cây thuốc trong các mơi trƣờng
sống
Nhận thức của ngƣời dân về khai thác cây thuốc
Các lồi cây thuốc q hiếm và có tiềm năng khai
thác cần bảo tồn và phát triển
65
69
72
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
2.1.
2.2.
2.4.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
Vị trí Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa
Sơ đồ tuyến điều tra, khảo sát trên khu vực xã Hịa
Ninh
Vị trí các ô tiêu chuẩn
Sự biến động thành phần loài và số lƣợng cá thể trong
khu vực nghiên cứu
Chỉ số H trên các ƠTC
Bảng đồ phân bố điểm các lồi cây thuốc thuộc diện
cần bảo tồn
Cách thức bảo quản cây thuốc của ngƣời dân
Trang
28
30
35
51
52
64
71
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
biểu đồ
1.1.
Biểu đồ nhiệt độ - lƣợng mƣa huyện Hòa Vang năm
2014
Trang
23
2.2.
Tăng trƣởng kinh tế, thu nhập trên địa bàn huyện
27
3.1.
Sự đa dạng các dạng thân cây làm thuốc
45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam đƣợc đánh giá là
nƣớc đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú, đa dạng sinh vật, trong đó độ
đa dạng về cây cỏ khoảng 10.386 lồi thực vật có mạch đã đƣợc xác định, dự
đốn có thể tới 12.000 lồi, trong số này, nguồn tài nguyên cây làm thuốc
chiếm khoảng 30% [21].
Cây thuốc dân gian từ lâu đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm đến, đây là
nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho cộng đồng địa phƣơng
trong việc phịng chữa bệnh, ngồi ra có giá trị bảo tồn nguồn gen, cung cấp
cho lĩnh vực dƣợc học.
Trong những năm gần đây, dƣới áp lực của phát triển kinh tế và sự
bùng nổ dân số nên nguồn tài nguyên rừng nói chung, cây thuốc nói riêng
đang bị suy thối nghiêm trọng. Những cây thuốc có giá trị đƣợc thƣơng mại
hóa, cung cấp cho những cơng ty dƣợc phẩm với giá thành ngày càng cao. Do
vậy chúng đang bị khai thác cạn kiệt, những cây ít giá trị hoặc chƣa đƣợc
nghiên cứu cũng bị tàn phá nhƣờng chỗ cho việc sản xuất nơng nghiệp, cơng
nghiệp. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu gây trồng cây thuốc còn hạn chế chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng của thị trƣờng cũng là nguy cơ rất lớn đối với
sự tồn tại và phát triển của cây thuốc tự nhiên.
Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà có giá trị với nhiều lồi động, thực vật
q hiếm, có tới 795 lồi thuộc 487 chi và 134 họ của 4 ngành thực vật bậc
cao có mạch là ngành Thông đất - Lycopodiophyta, ngành Dƣơng xỉ Polypodiophyta ngành Thông - Pinophyta và ngành Mộc lan Magnloliopphyta, trong đó có rất nhiều cây thuốc quý nhƣ Ba gạc (Rauvolfia
verticillata (Lour.) Baill); Khơi tía (Ardisia silvestris Pit); Dây tiết gà
2
(Sargentodoxa cunea (Oliv.) Rehd) ; Thiên niên kiện (Homalomena occulta
(Lour.) Schott); Cây dầu nóng (Ostryopsis davidiana Decaisne, Bull. Soc.
Bot), Cây ƣơi (Scaphium macropodium (Miq.) Beumée) [32]. Với nhu cầu sử
dụng các loài dƣợc liệu làm thuốc ngày càng tăng, khai thác liên tục trong
nhiều năm không chú ý tới trồng thêm, cộng với nhiều nguyên nhân khác làm
cho nguồn tài nguyên dƣợc liệu bị giảm sút nghiêm trọng, nhiều loài đang
đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Trong công tác điều tra cây thuốc tại Bà Nà đƣợc trạm nghiên cứu dƣợc
liệu thuộc Sở Y tế Đà Nẵng tiến hành từ tháng 7/1983, kết quả đã thống kê
đƣợc 251 loài cây làm thuốc thuộc 89 họ thực vật, phân bố ở các độ cao khác
nhau. Đến nay, sau hơn 30 năm cũng chƣa có một đợt tái điều tra nào về sự
biến đổi cũng nhƣ hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực này, các giải
pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cũng chƣa tƣơng xứng với tiềm lực
đang có.
Tri thức và kinh nghiệm truyền thống sử dụng cây thuốc của các dân
tộc, nhất là các dân tộc thiểu số đang có xu hƣớng bị lãng quên. Số lƣợng các
ơng lang, bà mế dân tộc ít ngƣời giảm nhanh, đặc biệt các tầng lớp thanh niên
hầu nhƣ không thiết tha với học hỏi kinh nghiệm y học từ ngƣời cao tuổi.
Riêng cộng đồng ngƣời Cơtu ở huyện Hòa Vang có khoảng gần 1000 ngƣời,
cuộc sống cịn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng, sinh sống tập trung ở các
thôn Giàn Bí, Tà Lang thuộc xã Hịa Bắc và thơn Phú Túc xã Hòa Phú, đây
đều là những khu vực thuộc vùng đệm có ý nghĩa trong bảo tồn đa dạng sinh
học. Cộng đồng ngƣời Cơ Tu có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng cây
thuốc, do vậy song song với việc bảo tồn cây thuốc, thì việc bảo tồn tri thức
bản địa liên quan đến việc sử dụng cây thuốc là điều hết sức cần thiết.
Để góp thêm những hiểu biết khoa học nhằm bảo tồn tiến đến sử dụng
bền vững tài nguyên cây thuốc, việc nghiên cứu về tình trạng bảo tồn lồi
3
trong tự nhiên là rất cần thiết. Xuất phát từ những thực tế đó chúng tơi chọn
đề tài: “Nghiên cứu tình hình khai thác và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát
triển một số loài cây thuốc quý tại khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi
Chúa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu về thành phần loài, sự phân bố cũng nhƣ các yếu
tố tác động đến thực vật làm thuốc từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn và phát
triển một số loài cây thuốc quý tại khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc thành phần loài, sự phân bố các loài cây thuốc tại khu
bảo tồn thiên nhiên.
Xác định đƣợc các loài cây thuốc quý, hiếm và nguy cấp có tại khu bảo
tồn.
Đánh giá đƣợc hiện trạng sử dụng, tình hình khai thác các lồi cây
thuốc q.
Phân tích đƣợc các yếu tố tác động đến các loài cây thuốc quý.
Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc
quý.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng: Các loài thực vật bậc cao phân bố trong môi trƣờng tự nhiên
đƣợc ngƣời dân sử dụng làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi
Chúa.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp sử dụng ảnh vệ tinh từ google Earth để kiểm tra các
trạng thái rừng.
4
- Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa
- Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn
- Phƣơng pháp phân loại thực vật
- Phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá định lƣợng tài nguyên đa dạng sinh
học
- Phƣơng pháp đánh giá mức độ đe dọa
- Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Phƣơng pháp lập bản đồ
5. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
- Bổ sung những tƣ liệu về tính đa dạng, phân bố của các loài cây thuốc
tại khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa.
- Xác định đƣợc một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo
Sách Đỏ Việt Nam [5], Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam trong Cẩm nang cây
thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam [34], Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính
Phủ, ngày 30/03/2006 [13].
- Lập bản đồ phân bố các loài cây thuốc quý, hiếm ở KVNC.
- Có đƣợc một bộ ảnh chụp một số lồi cây q hiếm, có nguy cơ tuyệt
chủng ở KVNC.
Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần làm cơ sở khoa học, đề xuất cho công tác
quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có bố cục nhƣ sau:
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan
5
Chƣơng 2: Thời gian, địa điểm, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ GIÁ TRỊ CỦA CÁC LOÀI CÂY
LÀM THUỐC
1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm hiện đại, cây thuốc là một dạng đặc biệt của tài nguyên
sinh vật, thuộc tài nguyên có thể tái sinh (hồi phục), bao gồm hai yếu tố cấu
thành là cây cỏ và tri thức sử dụng chúng để làm thuốc và chăm sóc sức khoẻ.
Hai yếu tố này ln đi kèm với nhau. Các sinh vật quanh ta rất nhiều,
nếu không biết sử dụng chúng để làm thuốc (cũng nhƣ các ứng dụng khác
trong đời sống) thì chúng chỉ là những sinh vật hoang dại trong tự nhiên.
Ngƣợc lại, khi một cây đã biết dùng làm thuốc nhƣng sau đó lại để mất tri
thức sử dụng (hoặc đƣa đến một nơi mà khơng có ai biết dùng) thì nó cũng
chỉ là cây cỏ hoang dại trong tự nhiên [39].
Cây thuốc là những lồi thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc
bồi bổ cơ thể khi con ngƣời sử dụng [28].
1.1.2. Phân loại cây thuốc
Có thể dựa vào các yếu tố sau:
- Phân loại theo hình thức sử dụng: Các cây dƣợc liệu đƣợc chia làm
ba nhóm
+ Nhóm cây cỏ đƣợc sử dụng trực tiếp để chữa trị bệnh nhƣ: Rau má,
gừng, lá lốt, mã đề, kinh giới, tía tơ ...
+ Nhóm cây cỏ trƣớc sử dụng qua bào chế: Cây sinh địa (địa hoàng),
sâm, gừng, hà thủ ô, tam thất.
+ Nhóm cây cỏ làm nguyên liệu chiết xuất các chất có hoạt tính cao:
Thanh cao hoa vàng, bạc hà, hoa hòe...
7
- Phân loại theo chu kỳ sống có:
+ Cây 1 năm: Gừng, ngải cứu, sinh địa...
+ Cây 2 năm: Mạch môn, cát cánh, bạch truột, nga truột...
+ Cây lâu năm: Cam, qt, hồi, sứ, duối, gáo, thơng, xồi...
- Phân loại theo dạng cây có:
+ Thân thảo mềm yếu: Mã đề, lá lốt, ba kích, hà thủ ơ, bồ cơng anh...
+ Thân bụi: Đinh lăng, nhân trần, hoàn ngọc...
+ Thân gỗ nhỏ: Nhóm Citrus, hoa hịe, ...
+ Thân gỗ lớn: Hồi, quế, đỗ trọng, long não, canhkina...
- Phân loại theo sự phân bố:
Cây dƣợc liệu phân bố trên nhiều địa hình nhƣ:
+ Vùng ven biển: Dừa cạn, hƣơng phụ...
+ Vùng đồng bằng: Bạc hà, hƣơng nhu, bạch chỉ, sâm đại hành...
+ Vùng giáp ranh đồng bằng và trung du: Sả, ngƣu tất, rau má...
+ Trung du: Quế, hồi, sa nhân...
+ Núi cao: Sâm, tam thất, đỗ trọng, sinh địa...
- Phân loại dựa theo bộ phận sử dụng (phƣơng pháp khai thác, thu hái)
+ Các cây dƣợc liệu khai thác rễ củ: Sinh địa, hoài sơn, tam thất, sâm
đại hành, trinh nữ, cỏ tranh, ngƣu tất...
+ Các cây dƣợc liệu khai thác thân cành: Quế, long não, ...
+ Khai thác để chƣng cất tinh dầu: Bạc hà, xuyên tâm liên, thanh cao
hoa vàng...
+ Khai thác nụ hoa quả: Hoa hòe, hoa hồi, bồ kết [39].
- Dựa trên phân loại thực vật học: Để phân loại cây thuốc ngƣời ta sử
dụng hệ thống phân loại học thực vật để định danh, phân loại một cách chính
xác.
8
1.1.3. Giá trị cây thuốc
a. Giá trị sử dụng
Tài nguyên cây thuốc đóng vai trị quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ,
chữa bệnh, đặc biệt ở các nƣớc nghèo, đang phát triển và có truyền thống sử
dụng cây cỏ làm thuốc. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số
thế giới sử dụng cây thuốc cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Một số tài
liệu khác cũng cho thấy ở các nƣớc đang phát triển, 70 - 80% dân số vùng
nông thôn sử dụng cây thuốc là nguồn chữa bệnh chủ yếu. Qua số liệu trên ta
thấy, mặc dù hiện nay khoa học công nghệ phát triển, việc sử dụng cây thuốc
và y học cổ truyền vẫn có vai trị vơ cùng quan trọng [39]
b. Giá trị kinh tế
Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ hơn thuốc có nguồn gốc từ hố học, cơng nghệ
sinh học, vv. cây cỏ làm thuốc vẫn đƣợc buôn bán khắp nơi trên thế giới. Trên
qui mơ tồn cầu, doanh số mua bán cây thuốc ƣớc tính khoảng 16 tỉ Euro
[39].
Có 119 chất tinh khiết đƣợc chiết tách từ khoảng 90 loài thực vật bậc
cao đƣợc sử dụng làm thuốc trên tồn thế giới, trong đó có tới 74% chất có
mối quan hệ hay cùng đƣợc sử dụng nhƣ các cộng đồng đã sử dụng ví dụ nhƣ
Theophyllin từ cây Chè, Reserpin từ cây Ba gạc, Rotundin từ cây Bình vơi,
vv. (bảng 1.1).
9
Bảng 1.1. Một số lồi cây có hoạt chất được sử dụng làm thuốc trên thế giới
có ở Việt Nam
Tên hoạt
chất
Arecolin
Loại thuốc
Diệt sán
Asiaticosid
Berberin
Bromelain
Camphor
Caffein
Kháng
khuẩn
Chống
viêm
Trợ tim
Kích thích
thần kinh
trung ƣơng
Giảm đau,
chữa ho
Choleretic
Nguồn gốc thực vật
Areca catechu (Cau)
Centella asiatica (Rau
má)
Quan hệ
với
YHCT
Có
Có
Bệnh về dạ
Có
dầy
Khơng
Ananas comosus (Dứa)
Gián tiếp
đƣợc dùng
Cinnamonum camphora Không
Không
(Long não)
đƣợc dùng
Berberis vulgaris
Camellia sinensis (Chè)
Papaver
somniferum
(Thuốc phiện)
Curcumin
Curcuma longa (Nghệ)
Andrographis
Neoandrogr Kháng
paniculata (Xuyên tâm
ap holide
khuẩn
liên)
Quisqualis
Quisqualis indica (Dây
Diệt sán
acid
giun)
Cao huyết Rauvolfia
serpentina
Reserpin
áp
(Ba gạc)
Giảm đau, Stephania spp. (Bình
Rotundin
an thần
vơi)
Chống ung Catharanthus
roseus
Vinblastin
thƣ
(Dừa cạn)
Codein
Sử dụng
trong
YHCT
chữa sán
Thuốc kích
Có
thích
Giảm đau,
Có
an thần
Choleretic Có
Chữa lị
Có
Diệt sán
Có
Làm dịu
Có
An thần
Có
Khơng
đƣợc dùng
Khơng
10
Tại Trung Quốc, có khoảng 1.000 lồi cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử
dụng, chiếm 80% thuốc bán trên thị trƣờng trong nƣớc, với tổng giá trị (1992)
là 11 tỉ Nhân dân tệ. Hồng Kơng là nơi có thị trƣờng thuốc cây cỏ lớn nhất thế
giới, hàng năm nhập lƣợng dƣợc liệu trị giá 190 triệu USD, trong đó có 70%
đƣợc sử dụng tại địa phƣơng và chỉ có 30% đƣợc tái xuất và trong khi đó chỉ
có 80 triệu USD thuốc tây đƣợc nhập trong cùng thời gian. Tiền sử dụng
thuốc cây cỏ của ngƣời dân Hồng Kông là 25 USD/năm [39].
Tại Nhật Bản, có đến 42,7% dân sử dụng thuốc cổ truyền trong các
hoạt động chữa bệnh với tổng chi tiêu cho y học cổ truyền là 150 triệu USD
(1983).
Tại Ấn Độ, có 400 lồi trong số 7.500 lồi cây thuốc thƣờng xuyên
đƣợc sử dụng với lƣợng lớn ở các xƣởng sản xuất thuốc nhỏ.
Doanh số bán thuốc cây cỏ ở các nƣớc Tây Âu năm 1989 là 2,2 ỉt USD
so với tổng doanh số buôn bán dƣợc phẩm là 65 tỉ USD [39].
c. Giá trị tiềm năng
Tài nguyên cây cỏ là đối tƣợng sàng lọc để tìm các thuốc mới. Viện
Ung thƣ Quốc gia Mỹ đã đầu tƣ nhiều tiền bạc để sàng lọc đến 35.000 trong
số trên 250.000 lồi cây cỏ tìm thuốc chữa ung thƣ trên khắp thế giới. Rõ ràng
là nguồn tài nguyên cây cỏ và tri thức sử dụng chúng làm thuốc còn là một
kho tàng khổng lồ, trong đó phần khám phá cịn quá ít ỏi.
Các vùng nhiệt đới trên thế giới, bao gồm lƣu vực sông Amazon của
châu Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ - Mã Lai, Tây Phi chứa đựng kho tàng cây cỏ
khổng lồ cũng nhƣ giàu có về tri thức sử dụng, có tiềm năng lớn trong nghiên
cứu và phát triển dƣợc phẩm mới từ cây cỏ.
Ở Trung Quốc, ngồi nền y học cổ truyền chính thống của ngƣời Hán
(Trung y), các cộng đồng không phải ngƣời Hán, với dân số khoảng 100 triệu
ngƣời, cũng có các nền y học riêng của mình, sử dụng khoảng 8,000 lồi cây
11
cỏ làm thuốc, trong đó có 5 nền y học chính là nền y học của ngƣời Tây Tạng
(sử dụng 3,294 lồi), Mơng Cổ (sử dụng 1,430 lồi), Ugur, Thái (sử dụng 800
lồi) và Triều Tiên. Nhƣ vậy, cũng có thể tồn tại các nền y học dân tộc riêng,
ở mức độ phát triển nhất định ở Việt Nam, đặc biệt là của các cộng đồng dân
tộc sinh sống lâu đời hoặc có hệ thống chữ viết sớm phát triển nhƣ ngƣời
Thái, Mƣờng, Chăm, vv.
d. Giá trị văn hóa
Sử dụng cây cỏ làm thuốc là một trong những bộ phận cấu thành các
nền văn hoá, tạo nên đặc trƣng văn hoá của các dân tộc khác nhau [39].
Việc sử dụng, phát triển cây thuốc cịn mang lại nhiều lợi ích khác, đặc
biệt là lợi ích về mơi trƣờng sinh thái.
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CÂY THUỐC
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới
Từ khi con ngƣời ra đời, loài ngƣời đã biết dựa vào rừng để sống.
Không chỉ lấy từ rừng lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày, con
ngƣời còn biết làm rau ăn, nấu nƣớc uống, lấy cây rừng làm thuốc chữa bệnh.
Trãi qua nhiều thế kỷ, các cộng ngƣời trên khắp thế giới đã phát triển những
phƣơng thức cổ truyền của họ, làm cho các lồi cây thuốc và cơng dụng của
chúng trở nên có ý nghĩa. Các kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc
chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát
triển của từng quốc gia. Và từ đó, mỗi châu lục, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
hình thành nên một nền Y học cổ truyền khác nhau.
Tài liệu cổ về cây thuốc hiện cịn lại khơng nhiều, tuy nhiên có thể coi
năm 2838 trƣớc Cơng ngun (TCN) là năm hình thành bộ môn nghiên cứu
cây thuốc và dƣợc liệu. Cuốn “Kinh Thần Nông” (Shén nong Bencạoing, vào
thế kỷ I sau Công nguyên (SCN)) đã ghi chép 364 vị thuốc. Đây là cuốn sách
12
tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục của nền y học dƣợc thảo Trung Quốc
cho đến ngày nay [2].
Năm 1595, Lý Thời Trân (Trung Quốc) đã tổng kết tất cả các kinh
nghiệm về cây thuốc và dƣợc liệu để soạn thành quyển: “Bản thảo cƣơng
mục”. Đây là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực này. Tác giả
đã mô tả và giới thiệu 1.094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [38].
Năm 384 - 322 (TCN), Aristote ngƣời Hy Lạp đã ghi chép và lƣu trữ
sớm nhất về kiến thức cây cỏ ở nƣớc này. Sau đó, năm 340 (TCN)
Theophraste với tác phẩm “Lịch sử thực vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ
và công dụng của chúng [14].
Thầy thuốc ngƣời Hy Lạp Dioscorides năm 60 – 20 (TCN) giới thiệu
600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh. Đồng thời, ông cũng là ngƣời đặt nền
mống cho nền y dƣợc học [14].
Năm 79 – 24 (TCN) nhà tự nhiên học ngƣời La Mã Plinus soạn thảo
sách “Vạn vật học” gồm 37 tập giới thiệu 1000 lồi cây có ích [14].
Nicholas Culpeper ( 1616 – 1654) đã kế thừa một số kiến thức từ
Dioscorides, Paracelus và kinh nghiệm chữa bệnh của thầy thuốc địa phƣơng,
ông đã cho xuất bản cuốn dƣợc thảo “ The English Physitian”. Đây là cuốn
sách bán chạy nhất và đƣợc tái bản nhiều lần [43].
Trong chƣơng trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên tại
khu vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên cứu và ghi nhận nhiều cây thuốc của y
học cổ truyền và đã kiểm chứng tổng hợp thành cuốn "Medicinal plants of
East and Sountheast Asia" 1985 giới thiệu cây thuốc vùng Đông Nam Á [41].
Năm 1952, tác giả ngƣời Pháp A. Pétélot có cơng trình “Les phantes de
médicinales du Cambodye, du Lao et du Việt Nam” gồm 4 tập nghiên cứu về
cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thực vật ở Đông Dƣơng [43].
13
Theo thống kê của WHO thì đến năm 1985 đã có gần 20000 lồi thực
vật (trong tổng số 250000 lồi đã biết) đƣợc dùng làm thuốc hoặc dùng hoạt
chất của chúng để chế biến thuốc [23].
Trên thế giới có rất nhiều loại cây thuốc quý hiếm nhƣng do con ngƣời
khai thác khơng hợp lí, cây thuốc càng trở nên khan hiếm, nguy cơ chúng bị
tuyệt chủng là không tránh khỏi. Theo P. Raven (1987) và Ole Hamann (
1988) trong vòng hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng 1000 lồi thực vật đã bị
tuyệt chủng, có tới 60000 gặp rủi ro hay sự tồn tại của chúng bị đe dọa vào
thế kỷ tới. Trong số những loài thực vật đã mất đi hoặc đạng bị đe dọa gây
gắt, có một tỉ lệ khơng nhỏ thực vật làm thuốc[23].
Vì vậy song song với việc nghiên cứu sử dụng cây thuốc, vấn đề cấp
bách là bảo tồn các loài cây thuốc cần đặt ra cho tất cả các nƣớc.
Thế kỉ XXI, để bảo vệ và nâng cao sức khoẻ con ngƣời cho sự phát
triển không ngừng của xã hội, để chống lại các bệnh tật trong đó có bệnh nan
y, cần nhiều cây thuốc và cách sử dụng chúng phải kết hợp Đông và Tây y,
giữa y học hiện đại với kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc. Cho nên việc khai
thác kết hợp với bảo tồn các cây thuốc là hết sức quan trọng. Các nƣớc trên
thế giới đang hƣớng về thực hiện chƣơng trình Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo
tồn và phát triển bền vững [33].
1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu. Có thể nói, nó
xuất hiện từ buổi đầu sơ khai, khi con ngƣời cịn sống theo lối ngun thủy.
Trong q trình tìm kiếm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã ngẫu nhiên phát hiện ra
công dụng và tác hại của nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài nhƣ vậy, tổ
tiên chúng ta đã dần dần tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính
chất của cây rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh.
14
Từ những buổi đầu dựng nƣớc, dƣới thời các vua Hùng, ông cha ta đã
biết sử dụng hành, tỏi, gừng, riềng…làm gia vị trong những bữa ăn hằng
ngày.
Thế kỷ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn trầu cho ấm ngƣời, thơm
miệng, uống nƣớc chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu… Điều đó nói lên
những hiểu biết về dinh dƣỡng và sử dụng thuốc của dân tộc [29].
Thế kỷ II (TCN), hàng trăm loại thuốc đã đƣợc phát hiện nhƣ: sắn dây,
khoai lang, mơ, quýt… và trong thời kỳ Bắc thuộc, nhiều vị thuốc của ta đã
đƣợc xuất sang Trung Quốc [16].
Dƣới triều vua nhà Lý (1010 - 1244) có nhiều lƣơng y nổi tiếng, trong
đó có nhà sƣ Minh Khơng (Nguyễn Chí Thành) ở chùa Giao Thủy đã có cơng
chữa bệnh cho Lý Thần Tơng [16].
Đời nhà Trần (1225-1339) Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo Vƣơng
- Trần Quốc Tuấn xây dựng một vƣờn thuốc lớn gọi là "Sơn dƣợc" để chữa
bệnh cho quân sĩ. Chu Tiên lần đầu tiên biên soạn cuốn "Bản thảo cƣơng mục
toàn yếu" là cuốn sách thuốc đầu tiên của nƣớc ta đƣợc xuất bản năm
1429[17].
Thế kỉ XIII hai danh y nổi tiếng đƣơng thời là Phạm Công Bân và Tuệ
Tĩnh đã từng nêu quan điểm "Nam dƣợc trị Nam nhân" nghĩa là dùng thuốc
nam chữa bệnh cho ngƣời Việt Nam. Ông để lại cho đời nhiều cuốn sách quý
tập hợp những bài thuốc hay, những kinh nghiệm quý nhiều phƣơng pháp
chữa bệnh cứu ngƣời bằng thuốc nam. Tuệ Tĩnh biên soạn bộ "Nam dƣợc
thần hiệu" gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam trong đó có 241 vị thuốc có
nguồn gốc thực vật và 3932 phƣơng thuốc để trị 184 chứng bệnh của 10 khoa
lâm sàng. Ơng cịn viết cuốn "Hồng nghĩa Giác tự y thƣ" tóm tắt cơng dụng
của 130 loài cây thuốc cùng 13 phƣơng gia giảm và cách chữa trị cho các
chứng bệnh. Trong "Nam dƣợc thần hiệu" có mơ tả và ghi tác dụng chữa bệnh
15
của nhiều cây thuốc nhƣ: tô mộc (Caesalpinia sappan) bổ huyết; thanh hao
(Artemisia apiacea) chữa sốt, lỵ.... sử quân tử (Quisqualis) sát khuẩn, chữa tả
lỵ; sầu đâu (Brucea javanica) sát trùng, trị đau ruột non; cây lá móng
(Lawsonia inermis) chữa viêm đƣờng hô hấp... bạc hà (Mentha arvensis) chữa
sốt nhức đầu [37].
Tuệ Tĩnh đƣợc coi là "vị thánh thuốc nam", Ông chủ trƣơng lấy "Nam
dƣợc trị nam nhân". Tuy nhiên bộ sách quý của ông về sau bị quân nhà Minh
thu hết chỉ còn lại "Nam dƣợc thần hiệu", "Tuệ Tĩnh y thƣ", "Thập tam
phƣơng gia giảm", "Thƣơng hàn tam thập thất trùng pháp" [17], [37].
Thời Lê Dụ Tơng có Hải Thƣợng Lãn Ông - Lê Hữu Trác ở thế kỉ
XVIII - cũng là một danh y nổi tiếng. Ông đã kế thừa, tổng kết và phát triển
tƣ tƣởng của Tuệ Tĩnh trong việc dùng thuốc nam để trị bệnh. Trong 10 năm
khổ cơng tìm tịi nghiên cứu, ơng viết ra cuốn "Lãn Ơng tâm lĩnh" hay "Y tơn
tâm lĩnh" gồm 66 quyển đề cập tới nhiều vấn đề về y dƣợc. Nhƣ "Y huấn cách
ngân", "Y lý thân nhân", "Lý ngơn phụ chính", "Y nghiệp thần chƣơng" xuất
bản năm 1772. Trong bộ sách này ngoài sự kế thừa "Nam dƣợc thần hiệu"
ơng cịn bổ sung thêm 329 vị thuốc mới. Trong quyển "Lĩnh nam bản thảo"
ông đã tổng hợp đƣợc 2854 bài thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian.
Ơng cịn mở trƣờng đào tạo y sinh, truyền bá tƣ tƣởng và hiểu biết mới về y
học. Ông đƣợc xem là ơng tổ của nghề thuốc Việt Nam [18].
Ngồi bộ sách trên, còn kể đến tập “Vạn phƣơng thập nghiệm” của
Nguyễn Nho và Ngơ Văn Tình gồm 8 tập, xuất bản năm 1763. Tập “Nam
bang thảo mộc” của Trần Nguyệt Phƣơng mơ tả 100 lồi cây thuốc Nam, xuất
bản năm 1858 [18].
Vào thời kỳ Tây Sơn và nhà Nguyễn (1788-1883) có tập "Nam dƣợc",
"Nam dƣợc chí danh truyền", "La kê phƣơng dƣợc"... của Nguyễn Quang
Tuân ghi chép 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh. Tập