i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Đăng Thảo xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên cam đoan
Trần Đăng Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ lâm học,
khóa 2016 - 2018 của Trường Đại lâm nghiệp.
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ và tạo những điều kiện thuận lợi của Ban Giám Hiệu,
Phòng sau đại học và Thầy – Cô Khoa lâm học, khoa tài nguyên và môi trường.
Nhân dịp này, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ
qúy báu đó.
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Kiều Mạnh
Hưởng, Khoa Tài nguyên và Môi trường – Phân hiệu Trường Đại học lâm
nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự chỉ dẫn chân tình của
thầy hướng dẫn.
Trong quá trình làm luận văn, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ của đồng
nghiệp và các bạn trong cùng khóa học. Tác giả xin chân thành cảm ơn và ghi
nhớ sự giúp đỡ quý báu đó.
Đồng Nai, tháng 12 năm 2018
Trần Đăng Thảo
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của ưu hợp Dầu cát (Dipterocarpus
costatus) trong rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Bình Châu – Phước Bửu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Thời gian
nghiên cứu từ tháng 8/2018 – 10/2018. Mục tiêu của đề tài là xác định những
đặc điểm lâm học của ưu hợp Dầu cát để làm cơ sở khoa học cho việc quản lý
rừng và bảo tồn đa dạng loài cây gỗ. Địa điểm nghiên cứu được đặt tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu. Số liệu thu thập bao gồm 6 ô tiêu
chuẩn điển hình với kích thước 0,20 ha và 60 ơ dạng bản với kích thước 16 m2.
Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích quần xã thực vật.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng số loài cây gỗ bắt gặp trong
những ưu hợp Dầu cát là 55 loài thuộc 42 chi của 30 họ. Thành phần loài cây gỗ
trong những ưu hợp Dầu cát có sự tương đồng rất cao (C S > 75%). Phân bố N/D
đối với những ưu hợp Dầu cát đều có dạng phân bố giảm. Phân bố N/H đối với
những ưu hợp Dầu cát có dạng phân bố một đỉnh lệch trái; trong đó số cây tập
trung nhiều nhất ở cấp H = 10 m. Dầu cát phân bố ở mọi cấp D và cấp H. Chỉ số
hỗn giao của những loài cây gỗ trong những ưu hợp Dầu cát là tương tự như
nhau. Chỉ số phức tạp về cấu trúc quần thụ và chỉ số cạnh tranh tán gia tăng dần
theo sự ưu thế của Dầu cát trong quần xã thực vật. Những ưu hợp Dầu cát đều
có khả năng tái sinh tự nhiên khá tốt, nhưng phần lớn cây tái sinh chỉ tồn tại ở
cấp H < 100 cm. Thành phần cây tái sinh có sự tương đồng rất cao với thành
phần cây mẹ. Dầu cát cũng có khả năng tái sinh tự nhiên rất tốt, nhưng phần lớn
cây tái sinh chỉ tồn tại ở cấp H < 100 cm.
iv
ABSTRACT
The thesis “Study on the silvicultural characteristics of Dipterocarpus
costatus Dominations in tropical evergreen tropical moist forest at Binh Chau Phuoc Buu Nature Reserve in Ba Ria - Vung Tau province". Study time is from
8/2018 - 10/2018. The objective of this reserch is to identify the forest
characteristics of Dipterocarpus costatus Dominations to provide a scientific
basis for forest management and preservation of tree species diversity. The site
is located in Binh Chau - Phuoc Buu Nature Reserve. Data collected included 6
sampled plots with the size of 0.20 ha and 60 subplots with the size of 16 m2.
The data were analyzed using the tree community analysis methods.
The results show that the total number of tree species caught in the
Dipterocarpus costatus Dominations is 55 species belonging to 42 genera of 30
families. The composition of the tree species in the Dipterocarpus costatus
Dominations is very similar (CS> 75%). The N/D distribution for Dipterocarpus
costatus Dominations has a reduced distribution. N/H distribution distributes a
left apex. The highest number of trees at H class is 10 m. Dipterocarpus
costatus is distributed in all classes D and H. The mixed index of the tree
species in the Dipterocarpus costatus Dominations is similar. Structure complex
indexes and rivalry index increase gradually according to the dominance of
Dipterocarpus costatus in stands. Dipterocarpus costatus Dominations has good
natural regeneration ability, but the majority of regenerated trees only exist at
class H < 100 cm.The composition of regenerated trees is very similar with the
composition of the mother tree. Dipterocarpus costatus also has a good natural
regeneration ability, but most regenerate tree only exist at class H <100 cm.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
TÓM TẮT ........................................................................................................... iii
ABSTRACT ......................................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................. ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH .................................................................................. xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam......................................................... 3
1.2. Những vấn đề nghiên cứu trong lâm học ....................................................... 5
1.3. Phương pháp phân tích quần xã thực vật rừng............................................... 5
1.3.1. Phân tích vai trị của các lồi cây gỗ trong QXTV ..................................... 5
1.3.2. Phương pháp mô tả cấu trúc rừng ............................................................... 5
1.3.3. Xác định đa dạng loài cây gỗ đối với những QXTV .................................. 7
1.4. Những nghiên cứu về rừng Sao Dầu .............................................................. 8
1.5. Phương pháp thu mẫu trong nghiên cứu lâm học .......................................... 9
1.6. Thảo luận ........................................................................................................ 9
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 11
2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 11
2.2. Khí hậu – thủy văn ....................................................................................... 11
2.3. Địa hình và thổ nhưỡng ................................................................................ 11
2.4. Tài nguyên rừng ........................................................................................... 12
Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG .................. 13
vi
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 13
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 13
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 13
3.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 13
3.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 13
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
3.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
3.5.1. Phương pháp luận...................................................................................... 14
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 14
3.5.3. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 18
3.5.4. Cơng cụ xử lý số liệu................................................................................. 24
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Kết cấu họ và kết cấu loài cây gỗ đối với những ưu hợp Dầu cát ............... 25
4.1.1. Phân chia những nhóm ưu hợp Dầu cát .................................................... 25
4.1.2. Kết cấu loài cây gỗ đối với nhóm UhDaucat<30% .................................. 27
4.1.3. Kết cấu lồi cây gỗ đối với nhóm UhDaucat>30% .................................. 28
4.1.4. So sánh kết cấu lồi cây gỗ đối với những UhDaucat .............................. 29
4.2. Cấu trúc quần thụ đối với những ưu hợp Dầu cát ........................................ 31
4.2.1. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ theo nhóm D ................. 31
4.2.2. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng theo lớp chiều cao ............. 33
4.2.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính ......................................................... 35
4.2.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ............................................................ 45
4.2.5. Phân bố số loài cây gỗ theo lớp chiều cao ................................................ 53
4.2.6. Tính phức tạp về cấu trúc đối với những ưu hợp Dầu cát ........................ 55
4.3. Chỉ số cạnh tranh giữa những cây gỗ trong ưu hợp Dầu cát........................ 56
4.3.1. Xây dựng hàm ước lượng đường kính tán cây gỗ..................................... 56
4.3.2. Xây dựng những hàm ước lượng chỉ số diện tích tán theo cấp H............. 57
vii
4.3.3. Chỉ số cạnh tranh tán theo các cấp chiều cao............................................ 58
4.3.4. Chỉ số cạnh tranh tán đối với những loài cây gỗ....................................... 61
4.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên đối với những ưu hợp Dầu cát .......................... 64
4.4.1. Đặc điểm tái sinh tự nhiên đối với nhóm UhDaucat<30% ....................... 64
4.4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên đối với nhóm UhDaucat>30% ....................... 67
4.4.3. So sánh tái sinh tự nhiên đối với những ưu hợp Dầu cát .......................... 71
4.5. Đa dạng loài cây gỗ đối với những ưu hợp Dầu cát .................................... 73
4.6. Thảo luận ...................................................................................................... 74
4.6.1. Kết cấu loài cây gỗ .................................................................................... 74
4.6.2. Cấu trúc quần thụ ...................................................................................... 75
4.6.3. Tái sinh tự nhiên đối với những ưu hợp Dầu cát ...................................... 76
4.6.4. Đa dạng loài cây gỗ ................................................................................... 76
4.6.5. Đề xuất áp dụng kết quả nghiên cứu ......................................................... 76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 78
1. Kết luận ........................................................................................................... 78
2. Tồn tại ............................................................................................................. 78
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 79
viii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên gọi đầy đủ
CCI
Chỉ số cạnh tranh tán.
Rkx
Rừng kín thường xanh
UhDaucat
Ưu hợp dầu cát
QXTV
Quần xã thực vật
CV%
Hệ số biến động
D (cm)
Đường kính thân cây ngang ngực.
DT (m)
Đường kính tán cây.
H (m)
Chiều cao vút ngọn
g và G (m2)
Tiết diện ngang thân cây và quần thụ
IVI%
Chỉ số giá trị quan trọng của loài cây gỗ
LT (m)
Chiều dài tán cây
MAE
Sai số tuyệt đối trung bình (Mean Absolute Error)
MAPE (%)
Sai số tuyệt đối trung bình theo phần trăm (Mean Absolute
Percent Error)
M (m3/ha)
Trữ lượng gỗ thân cây/ha
N (cây/ha)
Mật độ cây gỗ
S2
Phương sai
S
Sai tiêu chuẩn
Se
Sai số chuẩn của số trung bình/ước lượng
ST (m2)
Diện tích tán cây.
SSR
Tổng bình phương sai lệch (Sum of Square Residuals)
V (m3)
Thể tích thân cây và lâm phần
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4. 1: Kết cấu họ cây gỗ đối với những UhDaucat ..................................................... 25
Bảng 4. 2: Kết cấu loài cây gỗ đối với những UhDaucat ................................................... 26
Bảng 4. 3: Kết cấu lồi cây gỗ đối với nhóm UhDaucat<30% .............................................. 27
Bảng 4. 4: Kết cấu loài cây gỗ đối với nhóm UhDaucat>30% .............................................. 29
Bảng 4. 5: Kết cấu lồi cây gỗ đối với hai nhóm UhDaucat .............................................. 30
Bảng 4. 6: Kết cấu N, G và M theo nhóm D đối với nhóm UhDaucat<30% ........................ 31
Bảng 4. 7: Kết cấu N, G và M theo nhóm D đối với nhóm UhDaucat>30% ........................ 32
Bảng 4. 8: Kết cấu N, G và M theo lớp H đối với nhóm UhDaucat<30% ............................ 33
Bảng 4. 9: Kết cấu N, G và M theo lớp H đối với nhóm UhDaucat>30% ............................ 34
Bảng 4. 10: Đặc trưng thống kê đường kính đối với hai nhóm UhDaucat.......................... 36
Bảng 4. 11: Phân bố N/D thực nghiệm đối với hai nhóm UhDaucat ................................. 37
Bảng 4. 14: Những hàm phân bố N/D đối với những ưu hợp Dầu cát ............................... 40
Bảng 4. 15: Phân bố số cây theo cấp đường kính đối với UhDaucat<30% ............................ 42
Bảng 4. 16: Phân bố số cây theo cấp đường kính đối với UhDaucat>30% ............................ 42
Bảng 4. 17: Phân bố số cây Dầu cát theo cấp đường kính trong nhóm UhDaucat<30% ...... 43
Bảng 4. 18: Phân bố số cây Dầu cát theo cấp đường kính trong nhóm UhDaucat>30% ...... 44
Bảng 4. 19: Đặc trưng thống kê phân bố chiều cao đối với hai nhóm UhDaucat ............... 46
Bảng 4. 20: Phân bố N/H thực nghiệm đối với hai nhóm UhDaucat .................................. 46
Bảng 4. 21: Những hàm phân bố N/H đối với hai nhóm UhDaucat ................................... 48
Bảng 4. 22: Ước lượng số cây theo cấp chiều cao đối với nhóm UhDaucat<30% ................ 49
Bảng 4. 23: Ước lượng số cây theo cấp chiều cao đối với nhóm UhDaucat>30% ................ 50
Bảng 4. 24: Phân bố số cây Dầu cát theo cấp chiều cao trong nhóm UhDaucat<30%.......... 51
Bảng 4. 25: Phân bố số cây Dầu cát theo cấp chiều cao trong nhóm UhDaucat>30%.......... 52
Bảng 4. 26: Phân bố số loài cây gỗ theo các lớp H đối với những ưu hợp Dầu cát. Tổng
hợp từ 3 ô tiêu chuẩn 0,20 ha .............................................................................................. 53
Bảng 4. 27: Hệ số tương đồng về loài cây gỗ giữa các lớp H đối với nhóm UhDaucat <30%
............................................................................................................................................ 54
Bảng 4. 28: Hệ số tương đồng về loài cây gỗ giữa các lớp H đối với nhóm UhDaucat >30%
............................................................................................................................................ 54
Bảng 4. 29: Chỉ số hỗn giao đối với UhDaucat .................................................................. 55
x
Bảng 4. 30: Chỉ số phức tạp về cấu trúc đối với UhDaucat ................................................ 56
Bảng 4. 31: Những hàm ước lượng chỉ số diện tích tán theo cấp chiều cao dựa theo hai
biến N và H đối với những ưu hợp Dầu cát ........................................................................ 57
Bảng 4. 32: Chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao đối với nhóm UhDaucat<30% .......... 58
Bảng 4. 33: Chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao đối với nhóm UhDaucat>30% .......... 59
Bảng 4. 34: Chỉ số cạnh tranh tán đối với những loài cây gỗ trong nhóm UhDaucat<30% .. 61
Bảng 4. 35: Chỉ số cạnh tranh tán đối với những loài cây gỗ trong nhóm UhDaucat>30%. . 62
Bảng 4. 36: Kết cấu lồi cây tái sinh tự nhiên đối với nhóm UhDaucat<30% ...................... 64
Bảng 4. 37: Phân bố cây tái sinh theo cấp H đối với nhóm UhDaucat<30% ........................ 65
Bảng 4. 38: Nguồn gốc cây tái sinh dưới tán của nhóm UhDaucat<30% ............................. 66
Bảng 4. 39: Chất lượng cây tái sinh đối với nhóm UhDaucat<30% ...................................... 67
Bảng 4. 40: Kết cấu lồi cây tái sinh tự nhiên đối với nhóm UhDaucat>30% ...................... 68
Bảng 4. 41: Phân bố cây tái sinh theo cấp H đối với nhóm UhDaucat>30% ........................ 69
Bảng 4. 42: Nguồn gốc cây tái sinh dưới tán của nhóm UhDaucat>30% ............................. 69
Bảng 4. 43: Chất lượng cây tái sinh đối với nhóm UhDaucat>30% ...................................... 70
Bảng 4. 44: Phân bố N/H đối với cây tái sinh dưới tán những UhDaucat .......................... 71
Bảng 4. 45: Nguồn gốc cây tái sinh đối với những UhDaucat ........................................... 71
Bảng 4. 46: Chất lượng cây tái sinh đối với những ưu hợp Dầu cát ................................... 72
Bảng 4. 47: Những chỉ số đa dạng loài cây gỗ đối với nhóm UhDaucat<30% ..................... 73
Bảng 4. 48: Những chỉ số đa dạng lồi cây gỗ đối với nhóm UhDaucat>30% ..................... 73
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3. 1: Sơ đồ mơ tả các bước phân tích đặc trưng của ưu hợp Dầu cát ........................ 15
Hình 3. 2: Sơ đồ bố trí dải vẽ trắc đồ rừng trong ơ tiêu chuẩn ........................................... 16
Hình 3. 3: Sơ đồ bố trí ơ dạng bản để xác định tái sinh tự nhiên của ưu hợp Dầu cát ....... 17
Hình 4. 1: Phân bố N/D thực nghiệm đối với nhóm UhDaucat<30% ................................... 37
Hình 4. 2: Phân bố N/D thực nghiệm đối với nhóm UhDaucat>30% ................................... 38
Hình 4. 3: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D đối với nhóm UhDaucat<30% được làm phù hợp
với phân bố mũ và phân bố Beta ........................................................................................ 39
Hình 4. 4: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D đối với nhóm UhDaucat>30% được làm phù hợp
với phân bố mũ và phân bố Beta ........................................................................................ 39
Hình 4. 5: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D đối với đối với nhóm UhDaucat <30% được làm
phù hợp với hàm phân bố mũ ............................................................................................. 40
Hình 4. 6: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D đối với nhóm UhDaucat>30% được làm phù hợp
với hàm phân bố mũ ........................................................................................................... 41
Hình 4. 7: Biểu đồ biểu thị phân bố tỷ lệ số cây của Dầu cát theo cấp đường kính trong
nhóm UhDaucat<30% ............................................................................................................ 44
Hình 4. 8: Biểu đồ biểu thị phân bố tỷ lệ số cây của Dầu cát theo cấp đường kính trong
nhóm UhDaucat>30% ............................................................................................................ 45
Hình 4. 9: Đồ thị biểu diễn phân bố N/H đối với UhDaucat<30% ........................................ 47
Hình 4. 10: Đồ thị biểu diễn phân bố N/H đối với UhDaucat>30% ...................................... 47
Hình 4. 11: Đồ thị biểu diễn phân bố N/H đối với nhóm UhDaucat<30% ............................ 48
Hình 4. 12: Đồ thị biểu diễn phân bố N/H đối với nhóm UhDaucat>30% ............................ 49
Hình 4. 13: Biểu đồ biểu thị phân bố số cây Dầu cát theo cấp chiều cao trong nhóm
UhDaucat<30% ...................................................................................................................... 51
Hình 4. 14: Biểu đồ biểu thị phân bố số cây Dầu cát theo cấp chiều cao trong nhóm
UhDaucat>30% ...................................................................................................................... 52
Hình 4. 15: Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa DT (m) với D (cm) và H (m) đối với những cây
gỗ trong ưu hợp Dầu cát ..................................................................................................... 56
Hình 4. 16: Đồ thị biểu diễn chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao đối với nhóm
UhDaucat<30% ...................................................................................................................... 58
xii
Hình 4. 17: Đồ thị biểu diễn chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao đối với nhóm
UhDaucat>30% ...................................................................................................................... 59
Hình 4. 18: Đồ thị biểu diễn sự tích lũy chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao đối với
hai nhóm ưu hợp Dầu cát .................................................................................................... 60
Hình 4. 19: Đồ thị biểu diễn chỉ số cạnh tranh tán đối với những lồi cây gỗ trong nhóm
UhDaucat<30% ...................................................................................................................... 62
Hình 4. 20: Đồ thị biểu diễn chỉ số cạnh tranh tán đối với những lồi cây gỗ trong nhóm
UhDaucat>30% ...................................................................................................................... 63
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Bình Châu - Phước Bửu có tổng diện
tích tự nhiên là 10.880 ha (100%); trong đó rừng tự nhiên là 8.017 ha (86,1%).
Mục đích thành lập khu bảo tồn này là bảo vệ hệ sinh thái rừng phân bố ven
biển, bảo vệ và cải thiện môi trường, chống cát bay, phát triển du lịch sinh thái
và những giá trị đa dạng sinh học khác.
Theo Phân Viện điều tra quy hoạch rừng Nam Bộ (2014)[17], phần lớn
rừng tự nhiên tại KBTTN Bình Châu - Phước Bửu là rừng kín thường xanh hơi
ẩm nhiệt đới (Rkx). Kiểu Rkx đã thống kê được 750 loài của 123 họ; trong đó
những lồi cây gỗ thuộc họ Sao Dầu đóng vai trị ưu thế. Ngồi ra, kiểu rừng
này cịn bắt gặp những loài cây gỗ quý như Cẩm lai Bà Rịa (Dalbergia bariensis
Pierre), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib), Gõ mật (Sindora siamensis
Teysm), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Bình linh nghệ (Vitex
ajugaeflora Dop) và Dầu cát (Dipterocarpus costatus)...
Để bảo vệ và nâng cao chức năng và vai trò của các hệ sinh sinh thái rừng,
khoa học và thực tiễn cần phải có những hiểu biết tốt về các đặc tính của rừng.
Trước đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh hơi
ẩm nhiệt đới tại KBTTN Bình Châu – Phước Bửu (Võ Văn Sung, 2000 [22];
Nguyễn Văn Quyết, 2010[18]; Phân Viện điều tra quy hoạch rừng Nam Bộ
(2014)[17]). Tuy vậy, những nghiên cứu này vẫn chưa làm sáng tỏ vai trị của
những lồi cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế trong Rkx tại KBTTN Bình Châu –
Phước Bửu. Những ưu hợp cây họ Sao Dầu là những QXTV đóng vai trị ưu thế
sinh thái trong Rkx ở miền Đông Nam Bộ (Thái Văn Trừng, 1999)[19]. Phần
lớn cây họ Sao Dầu là những cây gỗ lớn. Gỗ của chúng có thể được sử dụng để
làm nhà, đóng tàu thuyền và làm đồ gia dụng. Vì thế, cây họ Sao Dầu là mối
quan tâm to lớn của các nhà khoa học và quản lý rừng. Tuy vậy, cho đến nay
2
khoa học và thực tiễn vẫn cịn thiếu những thơng tin về đặc trưng lâm học của
những QXTV với ưu thế cây họ Sao Dầu. Điều đó đã dẫn đến những khó khăn
cho quản lý rừng và khai thác những lợi ích từ rừng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài này nghiên cứu kết cấu loài cây
gỗ, cấu trúc quần thụ, đa dạng loài cây gỗ và tình trạng tái sinh tự nhiên của ưu
hợp Dầu cát thuộc Rkx tại KBTTN Bình Châu – Phước Bửu thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
2. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của nghiên cứu này mang lại những ý nghĩa khác nhau. Về lý luận,
đề tài cung cấp những thông tin để xác định đặc tính sinh thái của ưu hợp Dầu
cát thuộc Rkx ở khu vực ven biển. Về thực tiễn, đề tài cung cấp những căn cứ
khoa học để xây dựng những biện pháp quản lý rừng và bảo tồn đa dạng loài cây
gỗ đối với Rkx tại khu vực ven biển thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam
Theo Thái Văn Trừng (1999)[19], rừng nhiệt đới bao gồm hai loại hình
quần thể là quần hệ và xã hợp. Các quần hệ thực vật được phân loại dựa theo sự
khác biệt về hình thái và cấu trúc. Trái lại, các xã hợp thực vật được phân loại
dựa theo thành phần lồi cây; trong đó tiêu chuẩn phân chia xã hợp là những ưu
hợp thực vật. Những ưu hợp thực vật được phân chia dựa theo thành phần loài
và tỷ trọng của chúng. Đơn vị phân loại cơ sở của thảm thực vật rừng Việt Nam
là kiểu thảm thực vật. Mỗi kiểu thảm thực vật được hình thành dưới chế độ khí
hậu nhất định. Theo nguồn gốc phát sinh, thảm thực vật rừng Việt Nam có thể
được phân chia thành kiểu thảm thực vật nguyên sinh và kiểu thảm thực vật thứ
sinh.
Một kiểu thảm thực vật có thể hình thành trên những mơi trường khác
nhau. Vì thế, một kiểu thảm thực vật có thể được phân chia nhỏ thành những
kiểu phụ. Mặt khác, một kiểu phụ cũng có thể có các lồi cây ưu thế khác nhau.
Do đó, các kiểu phụ thảm thực vật cũng có thể được phân chia nhỏ thành những
xã hợp thực vật khác nhau. Tùy theo kết cấu loài cây gỗ ưu thế, các xã hợp thực
vật lại được phân chia thành các đơn vị nhỏ hơn như quần hợp thực vật, ưu hợp
thực vật và phức hợp thực vật. Quần hợp thực vật là quần xã thực vật có tỷ lệ cá
thể (hoặc thể tích) của 1-2 lồi cây gỗ ưu thế chiếm trên 90% số lượng cá thể
(hoặc thể tích) của các lồi cây trong thảm thực vật. Ưu hợp thực vật là quần xã
thực vật có tỷ lệ cá thể (hoặc thể tích) của khoảng dưới 10 lồi cây ưu thế chiếm
40 - 50% tổng số lượng cá thể (hoặc thể tích) của các loài. Phức hợp thực vật là
quần xã thực vật có độ ưu thế của các lồi cây phân hóa khơng rõ.
Thái Văn Trừng (1999)[19] cũng cho rằng nhóm nhân tố địa lý - địa hình
(độ kinh, độ vĩ, độ lục địa, địa hình, địa chất, độ cao, độ dốc, hướng phơi...) có
ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát sinh thảm thực vật rừng Việt Nam. Trong nhóm
4
này, độ vĩ và độ cao đóng vai trị lớn nhất. Theo đó, các kiểu thảm thực vật có
thể được liên kết thành nhóm theo các vành đai độ cao và độ vĩ. Trong một điều
kiện địa lý - địa hình nhất định, hình thái và cấu trúc của thảm thực vật lại phụ
thuộc vào điều kiện khí hậu - thủy văn. Ở Việt Nam chế độ nhiệt có vai trị lớn
hơn chế độ ẩm. Vì thế, các kiểu thảm thực vật có thể được phân chia thành
những đơn vị nhỏ hơn tùy theo chế độ khô ẩm khác nhau. Nhóm nhân tố khu hệ
thực vật có ảnh hưởng đến các kiểu phụ miền thực vật. Theo đó, các kiểu phụ
thực vật cũng có thể được phân chia dựa theo nguồn gốc của những khu hệ thực
vật. Sự khác biệt về đá mẹ - thổ nhưỡng có ảnh hưởng lớn đến thảm thực vật.
Do đó, các kiểu phụ miền thực vật có thể được phân chia thành những loại hình
thực vật thổ nhưỡng khác nhau. Nhóm nhân tố sinh vật - con người có ảnh
hưởng đến qúa trình phát sinh những kiểu phụ thực vật nhân tác. Những kiểu
phụ nhân tác bao gồm hai nhóm; trong đó một nhóm hình thành trên đất rừng
ngun trạng, cịn một nhóm hình thành trên đất rừng đã bị thối hóa.
Theo Thái Văn Trừng (1999)[19], các kiểu thảm thực vật được phân chia
theo 4 tiêu chuẩn cơ bản: dạng sống ưu thế của tầng lập quần, độ tàn che của
tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của lá và trạng mùa của tán lá. Tên của
kiểu thảm thực vật bao gồm hai phần lớn. Phần thứ nhất chỉ rõ đặc trưng hình
thái và cấu trúc của thảm thực vật. Phần thứ hai biểu thị chế độ khô ẩm tương
ứng với các kiểu thảm thực vật. Những kiểu phụ miền thực vật, kiểu phụ thổ
nhưỡng và kiểu phụ nhân tác được đặt tên dựa theo thành phần loài cây và độ ưu
thế của chúng. Ngồi ra, tên gọi của các kiểu phụ cịn có thêm một số từ như
“thân thuộc” để chỉ sự gần gũi với một hệ thực vật nào đó, hoặc “trên” để chỉ
rừng phát sinh trên loại đất nào đó, hoặc “sau” để chỉ sau tác động của con
người...
5
1.2. Những vấn đề nghiên cứu trong lâm học
Richards (1965)[15] và Thái Văn Trừng (1999)[19] đã chỉ ra rằng, những
đặc trưng lâm học cần được làm rõ là điều kiện hình thành rừng, tổ thành lồi
cây, cấu trúc tầng thứ, cấu trúc tuổi, quá trình tái sinh và hình thành rừng, diễn
thế rừng.
1.3. Phương pháp phân tích quần xã thực vật rừng
1.3.1. Phân tích vai trị của các lồi cây gỗ trong quần xã thực vật
Vai trị của những lồi cây gỗ trong QXTV là mức độ ảnh hưởng của
chúng đến QXTV và môi trường (Kimmins, 1998 [28]). Trong sinh thái học và
lâm học, vai trò sinh thái của các lồi cây gỗ trong QXTV rừng có thể được xác
định theo nhiều phương pháp khác nhau. Curtis và McIntosh (1951; dẫn theo
Nguyễn Văn Thêm, 2002, 2010 [12, 13]) đã sử dụng chỉ số giá trị quan trọng
của loài (IVI%) để biểu thị cho vai trị của lồi trong QXTV. Chỉ số IVI% được
tính bằng tổng hoặc giá trị trung bình của ba tham số: độ thường gặp tương đối
(F%), mật độ tương đối (N%) và tiết diện ngang thân cây tương đối (G%). Chỉ
số IVI được xác định theo hai phương pháp của Curtis và McIntosh có nhược
điểm là nó thay đổi tùy theo kích thước và số lượng ơ mẫu. Ngồi ra, khi số
lượng ơ mẫu rất lớn, thì việc tính chỉ tiêu F sẽ gặp khó khăn. Để khắc phục
nhược điểm này, Thái Văn Trừng (1999)[19] đã xác định chỉ số IVI% của các
loài cây gỗ bằng giá trị trung bình của ba tham số: N%, G% và V% (thể tích
thân cây tương đối).
1.3.2. Phương pháp mơ tả cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng biểu thị những thành phần (lồi cây gỗ, đường kính, chiều
cao…) và sự tổ chức và sắp xếp của chúng theo không gian (chiều ngang và
chiều đứng) và thời gian (Nguyễn Văn Thêm, 2002 [12]).
Nghiên cứu phương pháp mơ tả và phân tích cấu trúc rừng là mối quan tâm
của các nhà sinh thái học và lâm học. Davis và Richards (1934, 1936; dẫn theo
Thái Văn Trừng, 1999 [19]) đã mô tả sự phân tầng và vị trí của những lồi cây
6
gỗ trong tán rừng bằng những biểu đồ phẫu diện đứng và ngang. Phương pháp
này cũng đã được Thái Văn Trừng (1999)[19] áp dụng để mô tả cấu trúc của các
kiểu rừng hỗn loài tự nhiên ở Việt Nam. Bằng phương pháp này, Thái Văn
Trừng (1999)[19] đã phân chia cấu trúc đứng của rừng hỗn loài tự nhiên nhiệt
đới ở Việt Nam ở giai đoạn ổn định thành 5 tầng khác nhau: (1) tầng vượt tán
(A1), (2) tầng ưu thế sinh thái (A2), (3) tầng dưới tán (A3), (4) tầng cây bụi (B),
(5) tầng cỏ quyết (C). Phương pháp biểu đồ phẫu diện rừng có thể được sử dụng
trong phân loại rừng và xác định động thái biến đổi của rừng theo thời gian và
theo các phương thức lâm sinh (Thái Văn Trừng, 1999)[19]. Tuy vậy, phương
pháp biểu đồ phẫu diện có nhược điểm là khơng thể định lượng chính xác cấu
trúc rừng. Để khắc phục những thiếu sót này, nhiều nhà lâm học đã mơ tả và
phân tích cấu trúc rừng bằng những mơ hình tốn. Theo Nguyễn Hải Tuất
(1982, 1990)[8, 9], phân bố N/D và phân bố N/H đối với rừng thuần lồi đồng
tuổi có thể được mơ phỏng bằng các hàm khác nhau như hàm phân bố chuẩn,
hàm phân bố khoảng cách, hàm phân bố Weibull, hàm phân bố Gamma và hàm
phân bố Lognormal. Nguyễn Hải Tuất (1982)[8] và Nguyễn Văn Trương
(1984)[10] cũng đã áp dụng hàm phân bố Meyer để mơ tả và phân tích phân bố
N/D đối với rừng hỗn loài tự nhiên ở giai đoạn ổn định. Sau này nhiều nhà lâm
học khác cũng áp dụng những mơ hình tốn để phân tích cấu trúc của các kiểu
rừng khác nhau (Lê Minh Trung, 1991[6]; Lê Sáu, 1996[7]; Vũ Tiến Hinh, 2012
[12]; Vũ Mạnh, 2016 [24, 25]).
Rừng mưa nhiệt đới có cấu trúc rất phức tạp (Whitmore, 1998)[31]. Đặc
tính này có thể được mơ tả bằng nhiều phương pháp khác nhau. Holdridge và
ctv (1967) (Dẫn theo Cintrón và ctv, 1984 [27]) đã xác định tính phức tạp về cấu
trúc rừng bằng chỉ số phức tạp về cấu trúc quần thụ (SCI = Structure Complixity
Index). Chỉ số SCI là một số bằng tích số của 4 đặc tính quần thụ: mật độ quần
thụ (N, cây), số loài cây gỗ (S, loài), tiết diện ngang thân cây (G, m 2) và chiều
cao trung bình của quần thụ (H, m).
7
Tính phức tạp về thành phần lồi cây gỗ trong các QXTV là mối quan tâm
lớn của lâm học. Đặc tính này có thể được đánh giá bằng chỉ số hỗn giao.
Nguyễn Văn Trương (1984)[10] đã biểu thị chỉ số hỗn giao bằng tỷ lệ giữa số
loài cây gỗ (S) và mật độ (N) quần thụ trong những ô mẫu.
1.3.3. Xác định đa dạng loài cây gỗ đối với những quần xã thực vật
Đa dạng sinh vật là sự đa dạng và sự biến động bên trong các cơ thể sống
và các hệ sinh thái. Các nhà sinh học định nghĩa đa dạng sinh học là tổng số
nguồn gien, tổng số loài và tổng số hệ sinh thái của một khu vực nhất định
(Magurran, 2004)[29]. Bởi vì sự sống trên trái đất tồn tại chủ yếu ở dạng loài,
nên thuật ngữ “Đa dạng sinh vật” thường được sử dụng với nghĩa là “Đa dạng
loài” (Magurran, 2004)[29].
Theo Whittaker (1972)[30], đa dạng sinh vật trong một cảnh quan hay một
khu vực địa lý nhất định là đa dạng gamma (γ - diversity). Đa dạng gamma cho
biết sự giàu có về lồi của những quần xã khác nhau trong một cảnh quan hay
một khu vực địa lý nào đó. Đa dạng gamma bao gồm đa dạng alpha (α-diversity)
và đa dạng beta (β-diversity). Đa dạng alpha là đa dạng sinh vật trong một vi
môi trường sống nhất định hoặc một ô mẫu nhất định. Đa dạng alpha được xác
định bằng những chỉ số đa dạng lồi bình qn trong một quần xã sinh vật nhất
định. Đa dạng beta là đa dạng loài của nhiều quần xã sinh vật trong những môi
trường khác nhau. Đa dạng beta được xác định bằng cách gộp chung nhiều quần
xã trong những mơi trường khác nhau. Nói chung, giá trị của các chỉ số đa dạng
alpha, beta và gamma thay đổi tùy theo phạm vi đối tượng thu mẫu.
Đa dạng sinh vật của một khu vực nào đó được đo bằng ba số đo: sự giàu
có về lồi, đa dạng lồi và tính đồng đều về độ phong phú hay độ ưu thế của loài
(Kimmins, 1998[28]; Magurran, 2004 [29]). Sự giàu có về lồi của QXTV
thường được xác định theo chỉ số Margalef và chỉ số Menhinick. Đa dạng lồi
có thể xác định theo những chỉ số đa dạng khác nhau; trong đó thơng dụng là chỉ
số đa dạng Simpson (1949) và chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (1948, 1949)
8
(Magurran, 2004)[29]. Chỉ số ưu thế Simpson hoặc chỉ số đa dạng GiniSimpson được sử dụng để xác định đa dạng sinh vật của những quần xã sinh vật
ở một môi trường nhất định (đa dạng alpha). Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner
được sử dụng để so sánh đa dạng sinh vật giữa những môi trường sống khác
nhau. Chỉ số đồng đều của các loài trong QXTV cũng được đo đạc bằng những
chỉ số khác nhau; trong đó thơng dụng là chỉ số Pielou (1969) (Magurran, 2004).
Đa dạng sinh vật cũng là vấn đề được nhiều nhà khoa học Việt Nam quan tâm.
Nhiều nhà lâm học và sinh thái học (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999[14]; Lê Quốc
Huy, 2005[5]; Viên Ngọc Nam, 2005[21]; Bộ khoa học công nghệ và môi
trường, 2007[2]) đã biên soạn những tài liệu và sách hướng dẫn về phương pháp
nghiên cứu đa dạng sinh học. Cao Thị Lý (2008)[4] đã nghiên cứu đa dạng thực
vật của một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên. Nguyễn Văn Quyết
(2010)[18] đã nghiên cứu đa dạng thực vật thân gỗ tại KBTTN Bình Châu –
Phước Bửu; trong đó chủ yếu định danh và mơ tả thành phần lồi theo chi và họ.
Nói chung, đa dạng lồi cây gỗ là thông tin quan trọng để xây dựng chiến lược
bảo tồn và sử dụng những loài cây gỗ, quy hoạch rừng và bảo tồn đa dạng sinh
vật.
1.4. Những nghiên cứu về rừng Sao Dầu
Họ Sao Dầu là một trong những họ thực vật ưu thế của rừng mưa nhiệt đới
ở khu vực Đông Nam Á (Ashton và Hall, 1992[26]; Whitmore, 1998[31]). Rừng
Sao Dầu là hệ sinh thái rừng có hệ thực vật rất phong phú. Rừng Sao Dầu ở
Indonesia và Peninsular (Malaysia) có khoảng 200 lồi/ha với D > 10 cm
(Whitmore, 1998)[31].
Ở Việt Nam, họ Sao Dầu bao gồm 6 chi (Anisoptera, Dipterocarpus,
Hopea, Parashorea, Shorea, Vatica ); trong đó chi Dipterocarpus là chi điển
hình (14 lồi). Chúng là những lồi ưu thế sinh thái trong rừng kín thường xanh
ẩm nhiệt đới và rừng thưa nửa rụng lá hơi khô nhiệt đới. Những loài cây gỗ của
họ Sao Dầu tái sinh rất tốt dưới tán rừng, đặc biệt là những lỗ trống (Nguyễn
9
Văn Thêm, 1992)[11]. Vũ Mạnh (2016)[24, 25] đã phân tích chi tiết kết cấu loài
cây gỗ, cấu trúc quần thụ, đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với những
ưu hợp họ Sao Dầu trong Rkx ở khu vực Nam Cát Tiên.
1.5. Phương pháp thu mẫu trong nghiên cứu lâm học
Trong lâm học, các mẫu có thể được rút ngẫu nhiên, điển hình và hệ thống;
trong đó phổ biến là phương pháp rút mẫu điển hình và rút mẫu hệ thống. Ở
Việt Nam, nhiều tác giả (Nguyễn Văn Trương, 1984[10]; Thái Văn Trừng,
1999[19]; Nguyễn Văn Thêm, 1992[11]; Vũ Tiến Hinh, 2012[23]) đã sử dụng
kích thước ơ mẫu thay đổi từ 0,1 – 1,0 ha để phân tích kết cấu lồi cây gỗ và cấu
trúc rừng. Ơ mẫu thường có dạng hình chữ nhật. Tình trạng tái sinh rừng có thể
được thống kê trong những ơ dạng bản có kích thước từ 1 – 100 m2. Kích thước
ơ mẫu từ 1 – 25 m2 được sử dụng để thống kê những cây tái sinh thuộc cấp H <
100 cm. Những ô dạng bản từ 50 – 100 m2 được sử dụng để thống kê những cây
tái sinh thuộc cấp H > 100 cm (Nguyễn Văn Thêm, 1992, 2010[11, 12]).
Nói chung, độ chính xác của kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào kích thước
ơ mẫu, số lượng ơ mẫu và cách bố trí ơ mẫu. Kết quả báo cáo về những đặc tính
của rừng có thể thay đổi tùy theo phương pháp thu mẫu và phương pháp xử lý
số liệu. Vì thế, xác định phương pháp thu mẫu và phương pháp xử lý số liệu là
một vấn đề rất quan trọng trong bất kỳ nghiên cứu nào (Kimmins, 1998[28]).
1.6. Thảo luận
(1) Rừng bao gồm rất nhiều đặc tính khác nhau. Tuy vậy, tùy theo yêu cầu
của khoa học và thực tế, người ta quan tâm đến những đặc tính khác nhau.
Trong nghiên cứu này, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kết cấu loài cây gỗ, cấu
trúc quần thụ, đa dạng loài cây gỗ và tái sinh tự nhiên của ưu hợp Dầu cát. Đây
là cơ sở để xây dựng những biện pháp quản lý rừng, những phương thức lâm
sinh, bảo tồn và phát triển những loài cây gỗ theo những mục đích khác nhau.
(2) Theo Thái Văn Trừng (1999), các ưu hợp thực vật chỉ được nhận biết
rõ rệt ở giai đoạn rừng đã ổn định. Theo quan điểm này, đối tượng thu thập số
10
liệu của đề tài này là những ưu hợp Dầu cát đã phát triển đến giai đoạn ổn định.
Tính ổn định biểu hiện ở chỗ, hình thái của tán rừng và thành phần lồi cây
khơng có những biến đổi lớn theo thời gian ít nhất là bằng đời sống của những
cây gỗ sống lâu nhất. Tuy vậy, việc nhận biết tính ổn định của rừng trong thực tế
là một cơng việc rất khó khăn. Trong đề tài này, rừng ổn định được xem là
những trạng thái rừng từ trung bình đến rất giàu theo phân chia các trạng thái
rừng của Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thơn, 2009)[3]. Hai trạng thái rừng này có trữ lượng gỗ (M, m3/ha) tương
ứng là 200 – 300 m3/ha và trên 300 m3/ha,).
(3) Trong lâm học, kết cấu loài cây gỗ (IVI%) có thể được xác định theo
giá trị trung bình của các đặc tính như N%, G%, F%, V%. Trong nghiên cứu
này, chỉ số IVI% đối với mỗi loài cây gỗ được xác định theo phương pháp của
Thái Văn Trừng (1999). Tính phức tạp về cấu trúc quần thụ được đánh giá theo
hệ số hỗn giao của Nguyễn Văn Trương (1984) và chỉ số SCI của Holdridge và
ctv (1967). Đa dạng lồi cây gỗ được xác định thơng qua ba thành phần: sự giàu
có về lồi cây gỗ, chỉ số đồng đều (E) và chỉ số đa dạng loài cây gỗ. Sự giàu có
về lồi cây gỗ được xác định theo theo số loài (S) và chỉ số đa dạng loài của
Margalef (d – Margalef). Đa dạng loài cây gỗ được đo bằng chỉ số ưu thế GiniSimpson (1 – λ) và chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’). Chỉ số đồng đều
được đo bằng chỉ số Pielou (J’). Sự tương đồng về thành phần loài cây gỗ giữa
hai ưu hợp Dầu cát được xác định theo chỉ số tương đồng của Sorensen (CS).
11
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí địa lý
Khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu nằm trong địa giới hành chính của các
xã Bình Châu, Bưng Riềng, Bông Trang, Phước Thuận và thị trấn Phước Bửu
thuộc huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tọa độ địa lý: 10028’65” đến 10038’04” vĩ độ Bắc; 107024’77” đến
107033’52” kinh độ Đơng. Ranh giới: phía Đơng Bắc giáp Suối Bang; phía Tây
giáp Sơng Hoả; phía Bắc giáp Cơng ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bà
Rịa – Vũng Tàu; phía Nam giáp biển Đơng giới hạn bởi bờ biển từ ấp Hồ Tràm,
xã Phước Thuận đến xã Bình Châu với khoảng 12 km đường ven biển.
2.2. Khí hậu – thủy văn
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt
đới gió mùa cận xích đạo. Lượng mưa bình qn hàng năm là 1.396 mm. Lượng
mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết
thúc vào cuối tháng 10; trong đó phần lớn mưa tập trung vào tháng 7 - 9. Mùa
khô thường bắt đầu từ tháng 11 kéo dài đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ khơng
khí bình qn năm là 25,30C. Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 85.2%; độ ẩm
thấp nhất vào tháng 1 đến tháng 3. Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của 2
hướng gió thịnh hành là gió Tây Nam thổi vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
và gió Đơng Bắc thổi vào mùa khơ từ giữa tháng 11 đến tháng năm sau.
Khu vực nghiên cứu có khoảng 43 km Sông, Suối như Suối Cát, Suối Nhỏ, suối
Bang. Ngồi ra cịn có một số bàu và hồ có nước về mùa mưa như Bàu Nhám,
Hồ Cốc, Hồ Linh, Bàu Trịn, Hồ Tràm….
2.3. Địa hình và thổ nhưỡng
Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối bằng phẳng, hơi thoải từ phía
Bắc đến phía Nam, tạo thành 4 vùng địa hình khác nhau. Vùng bằng phẳng
chiếm diện tích lớn nhất khoảng 9.000 ha, trải rộng từ phía Bắc đến phía Nam.
12
Vùng đồi có diện tích khoảng 600ha, bao gồm một số ngọn đồi có độ cao từ 50
m đến 150 m. Vùng cồn cát ven biển có diện tích khoảng 500 ha. Vùng hồ có
diện tích khoảng 200 ha; trong đó bao gồm các hồ trũng như Hồ Linh, Hồ Tràm,
Hồ Cốc, Bàu Nhám, Bàu trịn…
Khu vực nghiên cứu có 4 loại đất chính. Đất Feralit vàng nhạt phát triển
trên đá Mác ma. Nhóm đất này có màu xám trắng đến vàng nhạt; thành phần cơ
giới nhẹ (cát chiếm từ 40 - 60%); tầng đất sâu, tầng mùn mỏng, hàm lượng
NPK thấp do bị rửa trôi mạnh. Đất Feralit màu đỏ phát triển trên đá Bazan.
Nhóm đất này có màu nâu vàng đến nâu đỏ, tầng đất dày, thành phần cơ giới thịt
nặng (sét tới 60%), hàm lượng NPK cao. Đất chua phèn hình thành trên các
bưng ngập nước vào mùa mưa. Đất có màu xám trắng đến xám đen, độ pH từ 4 4,5. Thành phần cơ giới nhẹ (cát từ 50 - 60%), hàm lượng NPK thấp chỉ thích
hợp cho cây Tràm. Đất cát ven biển phân bố dọc theo bờ biển. Loại đất này hình
thành 2 dạng đất khác nhau: cồn cát di động không ngập nước biển và đất cát bị
ngập nước do thủy triều dâng. Cả 2 loại đất này đều có tỷ lệ cát từ 60 - 70%,
tầng mùn hầu như khơng có, hàm lượng NPK rất thấp, hút và thoát nước mạnh,
độ che phủ thực vật rất thấp dưới 10%. Đất cát trắng và cát vàng trong nội địa
có tỷ lệ khá cao trên 70%, hàm lượng NPK rất thấp.
2.4. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng và đất rừng đang quản lý là 10.880 ha (100%); trong
đó đất có rừng là 9.310 ha (85,5%), còn lại là đất trống (1.570 ha hay 14,5%).
So với đất có rừng (9.310 ha hay 100%), rừng tự nhiên chiếm 8.017 ha hay
86,1%.
13
Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định những đặc điểm lâm học của ưu hợp Dầu cát để làm cơ sở khoa
học cho việc quản lý rừng và bảo tồn đa dạng loài cây gỗ.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết cấu lồi cây gỗ và cấu trúc quần thụ của ưu hợp Dầu cát.
- Xác định đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với ưu hợp Dầu cát.
- Xác định hiện trạng tái sinh tự nhiên của ưu hợp Dầu cát.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ưu hợp Dầu cát thuộc kiểu Rkx tại KBTTN Bình
Châu - Phước Bửu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết cấu loài cây gỗ, cấu trúc quần thụ, tái
sinh tự nhiên và đa dạng loài cây gỗ đối với ưu hợp Dầu cát. Địa điểm nghiên
cứu được đặt tại KBTTN Bình Châu – Phước Bửu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Thời gian nghiên cứu từ tháng 7 – 10/2018.
3.4. Nội dung nghiên cứu
(1) Kết cấu họ và loài cây gỗ đối với ưu hợp Dầu cát.
(2) Cấu trúc quần thụ đối với ưu hợp Dầu cát.
a. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ theo nhóm D.
b. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ theo lớp H.
c. Phân bố đường kính thân cây.
d. Phân bố chiều cao thân cây.
e. Phân bố số loài cây gỗ theo lớp H.
(3) Chỉ số cạnh tranh giữa những cây gỗ trong ưu hợp Dầu cát.