BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
K’ BRƢM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LỒI THƠNG ĐỎ
(Taxus wallichiana Zucc.) TRONG CÁC TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT RỪNG ẨM Á NHIỆT ĐỚI TẠI VƢỜN QUỐC GIA
BIDOUP – NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8620201
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ XUÂN TRƢỜNG
Lâm Đồng, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
K’ Brưm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tác giả đã
nhận được sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân.
Trước tiên, tác giả xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến q
thầy, cơ giáo đã giảng dạy trong chương trình học tập của lớp cao học Lâm
học khóa 24B, q thầy, cơ cơng tác tại khoa Đào tạo Sau đại học và quý
thầy, cô công tác tại Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ThS. Trương Quang Cường – Vườn
Quốc gia Bidoup – Núi Bà đã tận tình giúp đỡ trong việc định danh thực vật.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Lê Xuân
Trường, người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của
quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
K’ Brưm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH
MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………..vii
DANH MỤC CÁC HÌNH…………………………………………………..viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 3
1.1. Đặc điểm cây Thông đỏ ........................................................................... 3
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 20
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu và giới hạn của đề tài ............................................................. 20
2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................... 20
2.1.2. Giới hạn của đề tài........................................................................ 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của Thông đỏ ........ 21
2.2.2. Nghiên cứu đặc trưng lâm học của tầng cây cao nơi có lồi Thơng
đỏ phân bố ............................................................................................... 21
2.2.3. Nghiên cứu tình hình tái sinh tự nhiên của Thơng đỏ .................. 21
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng một số nhân tố tới tái sinh tự nhiên của
Thông đỏ.................................................................................................. 21
2.2.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và xúc tiến tái sinh lồi Thơng đỏ ...... 21
2.3. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu ....................................... 21
2.3.1. Quan điểm ..................................................................................... 21
2.3.2. Phương pháp luận ......................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có sẵn ............................................. 24
2.4.2. Phương pháp điều tra hiện trường ............................................... 24
iv
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 25
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU................. 31
3.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 31
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ......................................................... 31
3.1.2. Vị trí địa lý, địa hình ..................................................................... 31
3.1.3. Chế độ khí hậu - thủy văn ............................................................. 33
3.1.4. Tài nguyên rừng ............................................................................ 33
3.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 35
3.2.1. Dân số, dân tộc, hạ tầng ............................................................... 35
3.2.2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập và tỷ lệ đói nghèo ..... 36
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 37
4.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái học của Thông đỏ ................................... 37
4.2. Đặc trưng lâm học của tầng cây cao nơi có lồi Thơng đỏ phân bố ..... 39
4.2.1. Cấu trúc tổ thành .......................................................................... 39
4.2.2.Cấu trúc mật độ tầng cây cao ........................................................ 43
4.2.3.Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che..................................................... 44
4.2.4.Đặc điểm sinh trưởng và qui luật kết cấu quần xã ........................ 48
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ................................................. 50
4.3.1.Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ..................... 50
4.3.2.Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ ........................................... 54
4.3.3.Phân bố cây tái sinh theo chiều cao của cả khu vực nghiên cứu .. 55
4.4.Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên ............... 56
4.4.1.Ảnh hưởng của độ tàn che, thảm tươi, cây bụi tới tái sinh............ 56
4.4.2.Ảnh hưởng của địa hình tới tái sinh .............................................. 57
4.4.3.Ảnh hưởng của con người tới tái sinh ........................................... 57
4.5. Đề xuất gải pháp bảo tồn và xúc tiến tái sinh lồi Thơng đỏ................ 58
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
v
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
Td
Thơng đỏ
Ntb
Nhót trung bộ
T3l
Thơng 3 lá
Str
Sơn trà
Vrc
Vối thuốc răng cưa
Ms
Mật sa
Ctt
Cháp tay tra
Bel
Bọt ếch lông
Ktn
Kha thụ nhím
Ccd
Cơm cuống dài
Lk
Lồi khác
Xg
Xưng gà
Sbr
Sồi Braian
Gn
Gội núi
Dr
Dẻ rừng
D1,3
Chiều cao ngang ngực (cm)
Hb
Hà bá
HDC Chiều cao dưới cành (m)
Ch
Chè
Hvn
Chiều cao vút ngọn (m)
Hbd Hồng bì dại
N/D Số cây/Đường kính
Dpl
Dẻ poilanei
N/H Số cây/Chiều cao
Lpl
Lấu poilanei
N
Cn
Cơm nguội
ÔDB Ô dạng bản
Mật độ (cây/ha)
Dhg Đa hương
ƠTC Ơ tiêu chuẩn
Slb
Sồi lang biang
VQG Vườn quốc gia
Tnc
Thích núi cao
m2
mét vuông
Trt
Trâm trắng
m3
mét khối
QXTV Quần xã thực vật
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tổ thành cây gỗ tại ÔTC 1 ............................................................ 39
Bảng 4.2: Tổ thành cây gỗ tại ÔTC 2 ............................................................. 40
Bảng 4.3: Tổ thành cây gỗ tại ÔTC 3 ............................................................ 41
Bảng 4.4: Tổ thành cây gỗ tại 3 ƠTC theo lồi .............................................. 42
Bảng 4.5: Tổ thành thực vật tại 3 ÔTC theo họ ............................................. 43
Bảng 4.6: Tổng hợp mật độ tầng cây gỗ ........................................................ 44
Bảng 4.7: Kết quả xác định độ tàn che tại các ÔTC ....................................... 48
Bảng 4.8: Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3
của khu vực nghiên cứu .................................................................................. 48
Bảng 4.9: Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn.49
Bảng 4.10: Cấu trúc tổ thành cây tái sinh tại ÔTC 1………….…………….50
Bảng 4.11: Cấu trúc tổ thành cây tái sinh tại ÔTC 2 ...................................... 51
Bảng 4.12: Cấu trúc tổ thành cây tái sinh tại ÔTC 3 ..................................... 52
Bảng 4.13: Cấu trúc tổ thành cây tái sinh toàn bộ khu vực nghiên cứu ......... 53
Bảng 4.14: Tổng hợp số cây theo mật độ........................................................ 54
Bảng 4.15: Tổng hợp số cây tái sinh theo chiều cao của khu vực nghiên cứu .. .55
Bảng 4.16: Ảnh hưởng độ tàn che tới tái sinh ................................................ 56
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Thơng đỏ cổ thụ .............................................................................. 37
Hình 4.2: Cành, lá, quả và nón Thơng đỏ ....................................................... 38
Hình 4.3: Phẫu đồ rừng ƠTC 01 ..................................................................... 45
Hình 4.4: Phẫu đồ rừng ƠTC 02 ..................................................................... 46
Hình 4.5: Phẫu đồ rừng ƠTC 03 ..................................................................... 47
Hình 4.6: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của khu vực nghiên cứu .....56
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là vàng, là tài nguyên vô cùng quý giá không chỉ riêng của một
quốc gia một dân tộc nào mà rừng còn là tài nguyên quý giá của toàn nhân
loại. Rừng là lá phổi, là hơi thở cho mọi sinh vật sống trên trái đất, mất rừng
ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt về đời sống và xã hội của con người.
Rừng là một hệ sinh thái vô cùng đa dạng và phức tạp mà con người
đang từng ngày tìm hiểu sự đa dạng đó. Rừng cung cấp cho con người ta
nhiều mặt từ việc cung cấp gỗ, thức ăn cho con người và đặc biệt hơn nữa
rừng cịn có nhiều lồi cây q hiếm có khả năng chiết xuất ra chất chống ung
thư phục vụ trong ngành Dược, một trong những lồi cây có chức năng như
vậy đó là lồi Thơng đỏ (Taxus wallichiana Zucc.), một lồi cây q chỉ cịn
phân bố chủ yếu tại tỉnh Lâm Đồng.
Cây Thông đỏ đã được biết đến từ rất lâu trong dân gian như một loại
dược liệu quý. Trong y học truyền thống, các bộ phận cây Thông đỏ được
dừng để điều trị chứng sốt cao và tình trạng viêm đau.
Thông đỏ sinh trưởng chậm và tái sinh tự nhiên từ hạt khó. Bên cạnh
đó, gỗ và các sản phẩm ngồi gỗ của Thơng đỏ có giá trị kinh tế cao từ đó tạo
áp lực lên cơng tác quản lý bảo vệ và bảo tồn loài cây này.
Sự suy thoái tài nguyên rừng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường. Trong những năm gần đây, nhiều thiên tai như hạn hán, lũ lụt đã liên
tiếp xảy ra, đặc biệt ở vùng Tây Bắc, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long đã gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của.
Nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng trên là do sự gia tăng dân số, thiếu
lương thực, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán canh tác lạc hậu, công
tác tổ chức quản lý bảo vệ yếu kém, sử dụng đất đai không hợp lý, nạn du
canh, du cư, q trình đơ thị hoá diễn ra rất mạnh. Trước thực tế mất rừng và
2
các nhu cầu về gỗ, đảm bảo an ninh môi trường cũng như nhu cầu phát triển
bền vững của đất nước, trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có
những chính sách, chiến lược nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, bằng
nỗ lực của mình và sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế, Nhà nước đã đầu tư
khá lớn vật tư, tiền vốn để trồng, phục hồi và phát triển rừng thơng qua các
chương trình mục tiêu như Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng, và các chương trình, dự án khác, Luật Lâm nghiệp 2017, Nghị định
156/2018 về thi hành một số điều về Luật Lâm nghiệp, thông tư số 29/2019
về các biện pháp lâm sinh. Một trong những nỗ lực nhằm góp phần gia tăng
độ che phủ rừng là khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, dựa trên những
hiểu biết của chúng ta về nguồn tài nguyên có thể tái tạo này mà đưa ra những
biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, tác động vào rừng nghèo nhằm cải thiện
trữ lượng gỗ và độ tàn che của rừng.
Chính vì vậy, lồi cây Thơng đỏ đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng
rất cao. Bởi thế, công tác nghiên cứu, tìm hiểu những đặc tính lâm học và tái
sinh của lồi Thơng đỏ đang rất cần thiết.
Chính vì thế tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm
lâm học của lồi Thơng đỏ (Taxus wallichiana Zucc. ) trong các trạng
thái thảm thực vật rừng ẩm á nhiệt đới tại Vƣờn quốc gia BiDoup – Núi
Bà, tỉnh Lâm Đồng”
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm cây Thông đỏ
Tên khoa học: Taxus wallichiana Zucc.
Tên Việt Nam: Thông đỏ, Thông đỏ nam, Thông đỏ lá dài, Sam hạt đỏ
lá dài.
Cây thân gỗ trung bình, lá dài, cao đến 20 m, thân có vỏ màu hồng
thắm, phân nhiều mảnh, khi non màu lục. Lá mọc so le, thường xếp hai dãy
như một lá kép, hình dải rất đẹp, dáng cong, dài 2,5 – 3,5 cm, rộng 2 – 3 mm,
gốc thuôn, đầu nhọn, mặt trên lõm như long thuyền, mặt dưới có hai dãy lỗ
khí. Cụm hoa đơn tính, khác gốc, nón đực và nón cái mọc ở kẽ lá. Quả hình
trứng, vỏ cứng có hạt, bao bọc bởi áo màu đỏ để hở đầu.
Thông đỏ thường ra lá non vào mùa xuân – hè, nón đực xuất hiện sớm
hơn nón cái từ cuối mùa đơng, nhưng đến giữa mùa xuân năm sau cả nón đực
và nón cái mới nở. Thông đỏ sinh trưởng chậm, tái sinh tự nhiên từ hạt khó.
Tuy vậy nếu trên đỉnh núi có vài cây to, vãn có thể thấy cây con mọc từ hạt.
Vài năm gần đây, một số cơ sở nghiên cứu ở Hà Nội và Đà Lạt đã thí nghiệm
thành công việc nhân giống Thông đỏ bằng cành.
Thông đỏ phân bố tại hẻm núi các huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Lạc
Dương và TP. Đà Lạt (Lâm Đồng), ở độ cao từ 1.300 – 1.700m. Cây Thông
đỏ được coi là loại dược liệu quý được dùng điều trị nhiều bệnh, đặc biệt lá và
vỏ cây có thể điều chế các hoạt chất để chữa trị ung thư.
Ngồi ra, cây Thơng đỏ còn phân bố tại các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái,
Sơn La, Nghệ An, Khánh Hòa và Hà Tĩnh.
4
1.2. Nghiên cứu tái sinh
Hiệu quả tái sinh rừng được nhiều nhà khoa học quan tâm. Họ đã cho
rằng hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu
trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Mặt khác sự tương đồng hay
khác biệt về tổ thành lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ lớn đã được đề cập khi
nghiên cứu (Mibbreuad, 1930; Aubreville, 1938; Richards, 1933; 1939;
Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955; 1956; Schultz, 1960; Baur,
1976; 1979; Rollet, 1969) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992). Tuy nhiên,
trong nghiên cứu họ chỉ tập trung nghiên cứu các lồi cây có ý nghĩa về mặt
thực tiễn ở trong tổ thành cây tái sinh.
Nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới phải kể đến các
cơng trình của Richards (1965), Kimmins (1998). Các tác giả đã tổng kết các
kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đi đến nhận xét: trong
các ơ có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân
bố cụm, một số ít có phân bố Poisson.
1.2.1.Trên thế giới
Nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới chỉ mới bắt đầu từ những năm 1930,
trong khi đó nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên trên thế giới đã trải qua hàng
trăm năm trước. Sự giữ gìn lớp cây con có sức sống cao để khơi phục rừng tự
nhiên sẽ giảm bớt chi phí cả về nhân lực, tiền vốn và thời gian so với rừng
trồng, điều này đã được chứng minh thực tế qua khoa học Lâm sinh và kinh
nghiệm sản xuất thực tế.
Van Steenis.J (1956) khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới, đã
nêu lên hai đặc điểm tái sinh phổ biến đó là tái sinh phân tán liên tục của các
lồi cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Khi nghiên
cứu rừng nhiệt đới châu Phi, A. Obrevin (1938) đã đưa ra lý luận bức khảm
hay lý luận tái sinh tuần hoàn.
5
Trong thực tiễn, người ta chỉ tập trung nghiên cứu và kinh doanh những
lồi cây có giá trị kinh tế và đáp ứng nhu cầu thị trường. Bởi vì, trong rừng
nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích rất lớn vì thế muốn kinh
doanh tất cả các lồi cây đó đạt hiệu quả cao là rất khó khăn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên cũng được nhiều tác giả
quan tâm song song với các cơng trình nghiên cứu về các đặc điểm tái sinh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên, có thể chia thành hai nhóm nhân
tố tác động chính.
Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh không có sự can thiệp
của con người:
Một trong những nhân tố rất quan trọng đối với quá trình tái sinh tự
nhiên là nhân tố ánh sáng, vì thế phần lớn các cơng trình nghiên cứu đã tập
trung chủ yếu về vấn đề này. Sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng chủ yếu đến
sinh trưởng và phát triển của cây con. Đã được tác giả G. Baur chỉ ra khi
nghiên cứu rừng mưa nhiệt đới.
Ghent, A.W (1969) đã nhận xét khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân
tố đến tái sinh rừng: “Thảm mục, chế độ thủy nhiệt và tầng đất mặt đều có
quan hệ với tái sinh rừng ở mức độ khác nhau”. Qua đó ta biết rằng ngồi
nhân tố ánh sáng, lớp cây bụi và thảm tươi có ảnh hưởng lớn đến q trình tái
sinh của các lồi cây gỗ.
Andel, S (1981) đã chỉ ra nhân tố cấu trúc của quần thụ ảnh hưởng tới
tái sinh bằng việc chứng minh độ đầy tối ưu cho sự phát triển bình thường cây
gỗ là 0,6 - 0,7. Độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và sức sống
của cây con. Trong sự cạnh tranh giữa thực vật về dinh dưỡng khoáng, ánh
sáng, ẩm độ tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi của mỗi lồi và điều
kiện sinh thái của quần thể thực vật.
6
Đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khống của
đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực
vật tùy thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể
thực vật đã được V.G Karpov (1969) chỉ ra trong cơng trình nghiên cứu mối
quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con
người: Nhiều phương thức chặt tái sinh điển hình được các nhà lâm học xây
dựng thành cơng như: Cơng trình của Kennedy (1935), Taylor (1954),
Rosevear (1974) ở Nigiêria và Ghana (1960) ở Surinam với phương thức chặt
dần tái sinh dưới tán lá, Brooks (1941), Ayolife (1952) với phương thức chặt
dần nhiệt đới ở Trinidat, Wayatt Smith (1961,1963) với phương thức chặt
rừng đều tuổi ở Malaysia. Đó là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
nhằm tác động có mục đích vào các lâm phần rừng tự nhiên.
Đã có rất nhiều cơng trình đề cập đến nghiên cứu về phân bố cây tái
sinh tự nhiên, đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards. P.W (1952),
tác giả cuốn rừng mưa nhiệt đới; Bernard Rollet (1974), tổng kết các kết quả
nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô tiêu
chuẩn kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân
bố cụm, một số ít có phân bố poisson. Ở châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu
thập Taylor (1954), Barnard(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng
nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược
lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới châu Á như:
Bava (1954), Budowski (1956), Katinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các
biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dưới tán rừng.
7
Lowdermilk (1972) đề nghị phương pháp điều tra tái sinh đã được
nhiều tác giả sử dụng, theo cách lấy mẫu ô vuông, với diện tích ô dạng bản
thông thường từ 1- 4m2. Bên cạnh đó cũng có nhiều tác giả đề nghị sử dụng
phương pháp điều tra theo dải hẹp với các ơ đo đếm có diện tích biến động từ
10-100m2. Phương pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định được quy
luật phân bố hình thái của lớp cây tái sinh trên mặt đất rừng. Để giảm sai số
trong khi thống kê Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp "điều tra
chuẩn đốn", theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn
phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. Phương pháp này
được áp dụng nhiều hơn vì nó thích hợp cho từng đối tượng rừng cụ thể.
M. Loeschau, (1997) đã đưa ra một số đề nghị khi điều tra và đánh giá
tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới, như: để đánh giá một khu rừng có tái
sinh đạt u cầu hay khơng phải áp dụng phương pháp điều tra bằng cách rút
mẫu ngẫu nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tống
quát về mật độ tái sinh như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn. Các số liệu này
sẽ là cơ sở cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh cụ thể, đặc biệt là
xét lâm phần có xứng đáng được chăm sóc hay khơng? việc chăm sóc cấp
bách đến mức độ nào? cường độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả cũng đề nghị
những chỉ tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất lượng cây tái sinh cũng
như đường kính ngang ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn trong khoảng
từ 1cm (cây tái sinh đã bảo đảm) đến 12,6 cm (giới hạn dưới của kích thước
sản phẩm).
Từ những tính tốn về mặt sai số cũng như về mặt tố chức thực hiện thì
các ơ được chọn là những hình vng có diện tích là 25m2 dễ dàng xác lập
bằng gậy tre. Tất cả những cây tái sinh của những lồi có giá trị kinh tế
(đường kính gốc từ 1 -2,5cm) có nguồn gốc hạt và thân thẳng đẹp sẽ được
đếm và đo hay ước lượng đường kính theo hai cấp 1 - 5cm và 5 - 12,5cm. Các
8
ơ đo đếm được xác lập theo từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 ơ, bố trí liên tiếp
theo kiểu phân bố hệ thống không đồng đều. Như vậy các ô vừa đại diện được
đầy đủ toàn bộ khu vực điều tra, mặt khác những nhân tố điều tra vừa có dạng
gần với phân bố chuẩn.
Các đặc điểm tái sinh, các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh và những
nguyên lý chung để xây dựng phương thức xúc tiến tái sinh rừng, nhìn chung
phần nào đã được làm sáng tỏ qua những kết quả nghiên cứu về tái sinh rừng
nêu trên. Tuy nhiên những nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới nói chung
vẫn chưa thật đầy đủ và hệ thống cho từng loại rừng cụ thể.
Quá trình tái sinh tự nhiên của rừng là một qui luật cơ bản nhất trong
đời sống của rừng. Q trình đó diễn ra theo một qui luật tất yếu của giới sinh
vật. Do đó, nhận thức đúng qui luật này là chìa khóa mở ra các hình thức tái
sinh rừng nói chung.
- Về nội dung nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng.
Vấn đề nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng thực chất là phát hiện bản
chất quá trình sinh học - sinh thái của hiện tượng tái sinh rừng. Về mặt sinh
vật học, đó là các q trình phát sinh cơ quan sinh sản, sự chuyển hóa vật chất
và năng lượng, cũng như các hoạt động sinh lý, diễn biến trong các cơ quan
sinh sản. Để hiểu biết các quá trình này, địi hỏi có phương pháp nghiên cứu
rừng riêng biệt. Do đó, thơng thường nó vượt ra ngồi đối tượng nghiên cứu
của các nhà Lâm học. Ngược lại, đối tượng quan tâm của Lâm sinh học là các
mối liên hệ qua lại chặt chẽ giữa quá trình tái sinh của rừng và hồn cảnh mơi
trường sống của rừng. Vì thế, thực chất của nội dung nghiên cứu tái sinh rừng
là làm rõ cơ sở sinh học - sinh thái của quá trình tái sinh tự nhiên rừng, trong
đó quan tâm chủ yếu và trước hết đến các yếu tố môi trường kiểm sốt q
trình tái sinh rừng. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp lâm sinh thích hợp
để điều khiển quá trình tái sinh rừng nhằm đạt các mục đích mong muốn.
9
Chính vì thế, trong hầu hết các nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, người ta
phải chia quá trình này ra thành các giai đoạn khác nhau, sau đó tìm hiểu các
nhân tố mơi trường chi phối đến từng giai đoạn.
- Cách thức và phương pháp nghiên cứu tái sinh rừng.
Các phương pháp nghiên cứu của các khoa học khác như: Vật lý, sinh
học, sinh lý học, thổ nhưỡng học v.v…cũng được áp dụng để hỗ trợ song
song với phương pháp chuyên ngành trong các nghiên cứu lâm học. Vì thế,
tuỳ theo từng tác giả với các mục tiêu nghiên cứu riêng của mình, đã lựa chọn
nội dung và phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Có tác giả sử dụng chỉ tiêu cường độ ánh sáng đo bằng lux để nghiên
cứu sự thiếu hụt ánh sáng dưới tán rừng ảnh hưởng đến cây con. Nhưng đa số
các nhà lâm học quen sử dụng một chỉ tiêu gián tiếp biểu thị quan hệ của cây
con với ánh sáng - đó là độ tàn che tán rừng hoặc độ khép tán của tầng cây gỗ.
Người ta cho rằng, mặc dù độ tàn che phản ánh thiếu chính xác mối quan hệ
của cây con với ánh sáng, nhưng nó là một chỉ tiêu đơn giản, dễ đo đạc ở
ngoài rừng, nhất là rất thuận lợi đối với sản xuất. Vì thế, cho đến nay, chỉ tiêu
độ tàn che đo theo chỉ dẫn của Davis, T.A, Richards, P.W. (1934, 1935) vẫn
được dùng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới.
Một vấn đề có ý nghĩa lớn là: Để thuyết minh quan hệ của cây con với
mơi trường sống thì cần sử dụng chỉ tiêu nào từ phía cây con ví dụ: mật độ,
sức sống, khả năng sinh trưởng v.v…, đôi khi trở thành đối tượng tranh cãi
của nhiều tác giả. Có tác giả cho rằng sự tăng giảm mật độ theo sự biến thiên
của yếu tố môi trường là chỉ tiêu quan trọng nhất, nhưng đa số các nhà nghiên
cứu cho rằng phải dùng cả 3 chỉ tiêu trên. Vấn đề là ở chỗ cần kết hợp chặt
chẽ cả 3 yếu tố trong một thể thống nhất, nhưng khi phân tích có thể tách
riêng rẽ. Một vài tác giả chỉ đưa ra tỷ lệ cây tốt, xấu chung cho cả quần thể
cây con, và đi đến kết luận rằng môi trường đã ảnh hưởng đến tái sinh tự
10
nhiên của rừng như thế nào. Cách làm đó kém ý nghĩa, bởi vì trong tập hợp
của quần thể cây con bao gồm rất nhiều thế hệ tuổi, mà mỗi thế hệ, như đã
biết, có quan hệ với mơi trường khác nhau. Do đó sử dụng một tỷ lệ mức sống
chung cho cả quần thể chỉ có ý nghĩa khi quần thể đó là đồng tuổi.
Cũng như chỉ tiêu độ tàn che, chỉ tiêu cây bụi và thảm tươi được đưa ra
đánh giá theo cách thức khác nhau. Một vài tác giả đánh giá cây bụi thảm tươi
theo phần trăm độ che phủ mặt đất của hệ thống tán lá hoặc tính số các thể có
trên 1 m2, đó là trọng lượng (tươi hoặc khơ khơng khí) của cây bụi và thảm
tươi. Tất nhiên ý kiến sau thuyết phục hơn do đã đề cập đến vai trò của cây
bụi trong q trình chuyển hố vật chất và năng lượng của rừng. Tuy nhiên,
việc làm đó chỉ có thể thực hiện dễ dàng trên ơ thí nghiệm định vị, cịn trong
các nghiên cứu với thời gian hạn chế rất khó thực hiện.
Kích thước ơ tiêu chuẩn được sử dụng trong các nghiên cứu lâm học
nói chung và tái sinh tự nhiên của rừng nói riêng là một trong những vấn đề
gây nên sự bàn luận của nhiều tác giả. Thông thường ơ tiêu chuẩn có kích
thước biến đổi từ vài trăm đến hàng ngàn m2, đôi khi đến 1 - 2 ha. Nhiều tác
giả cho rằng rất khó có thể tìm thấy được một cỡ ơ tiêu chuẩn thích hợp cho
vấn đề nói trên, vì rằng đối tượng nghiên cứu bản chất đã rất phức tạp. Cho
nên người ta cho rằng cần căn cứ trên đối tượng và mục tiêu nghiên cứu cụ
thể để lựa chọn kích thước ơ nghiên cứu.
Tóm lại, bên cạnh những nội dung và phương pháp nghiên cứu chung
nhất, từng đối tượng cụ thể cần lựa chọn chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
phù hợp.
1.2.2.Ở Việt Nam
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những
năm 1960. Nổi bật có cơng trình của Thái Văn Trừng (1963,1978) về "Thảm
thực vật rừng Việt Nam", Ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái
11
khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và
thứ sinh.
Phương pháp đánh giá tổ thành rừng nhiệt đới đã được Nguyễn Hữu
Hiến (1970) đưa ra, tác giả cho rằng loài cây tham gia vào loại hình thì nhiều,
trên diện tích một ha có khi có tới hàng trăm lồi, cùng một lúc khơng thể kể
hết được. Vì vậy, người ta chỉ kể đến lồi nào có số lượng cá thể nhiều nhất
trong các tầng quan trọng (tính theo lồi cây ưu thế hoặc nhóm lồi ưu thế)
tác giả đã đưa ra cơng thức tính tổ thành là ̅
N/a với ̅ là trị số bình qn
cá thể của một lồi; cịn N là số cây điều tra và a là số loài điều tra. Một lồi
được gọi là thành phần chính của một loại hình phải có số lượng cá thể bằng
hoặc lớn hơn X. Đây là một cách đánh giá thuận tiện trong khi phân tích
nghiên cứu phân bố các lồi, diễn thế và sự phân bố các quần lạc thực vật.
Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối tượng rừng lá
rộng ở miền Bắc nước ta được xây dựng bởi Vũ Đình Huề (1975), trong
nghiên cứu tác giả kết luận: tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam có đặc
điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tổ thành cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm kém giá
trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây không đều trên
mặt đất rừng.
Khi nghiên cứu về khả năng tái sinh tự nhiên sau khai thác ở Lâm
trường 8 - Kon Hà Nừng, Phạm Trường Tam (1981) đã tập trung nghiên cứu
tình hình tái sinh dưới 2 cường độ khai thác khác nhau là 30% và 50%. Tác
giả đã kết luận: Nhìn chung ở hai cơng thức chặt đều giữ lại được những cây
có giá trị kinh tế, cây non, cây khỏe để nuôi dưỡng và đã cải thiện một mức
độ nhất định lượng ánh sáng lọt xuống rừng để thúc đẩy quá trình tái sinh tự
nhiên. Về số lồi tái sinh: sau 2 năm cả hai cơng thức số loài tái sinh đều tăng
lên. Hầu hết các loài chính đã gặp trước đây sau hai năm đều thấy xuất hiện
12
đầy đủ, về số lượng cây tái sinh thì số lượng cây tái sinh chung và số lượng
cây mục đích tái sinh trên ô tiêu chuẩn sau 2 năm ở cả 2 công thức đều tăng
lên rõ rệt, chứng tỏ rằng sau khi khai thác quá trình tái sinh tự nhiên đã thúc
đẩy. Nếu so sánh giữa 2 cường độ chặt thì ở cơng thức 30% tái sinh tốt hơn ở
cơng thức 50%. Vì khai thác với cường độ 50% thì hệ số đổ vỡ lớn, cây tái
sinh bị hủy hoại trên 50% cịn ở cơng thức thì chặt 30% chỉ hủy hoại 38% cây
tái sinh. Về chất lượng cây tái sinh cho thấy số cây tái sinh nằm trong các cỡ
chiều cao ở 2 công thức chặt đều tăng so với trước khi khai thác. Chiều cao
cây tái sinh càng tăng thì sự chênh lệch về số lượng cây giữa hai công thức
chặt cũng tăng rõ rệt. Mặt khác, trước khai thác tỷ lệ cây tái sinh tốt ở cả 2
loại cường độ chặt đều chiếm 80% so với toàn bộ, sau khai thác 2 năm tỷ lệ
này đã tăng lên 87% đối với (cường độ 30%) và 83% (với cường độ 50%).
Điều đó chứng tỏ rằng qua khai thác, điều kiện hoàn cảnh của cây tái sinh đã
được cải thiện tốt.
Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng, là nghiên cứu của Phùng Ngọc
Lan (1984), tác giả cho biết do cây mạ có tính chịu bóng, cho nên một số
lượng lớn cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp, trừ một số loài
cây ưa sáng cực đoan, tổ thành loài tái sinh dưới tán rừng ít nhiều đều lặp lại
gồm giống tố thành tầng cây cao của quần thể. Kết quả điều tra khu rừng chưa
khai thác ở Tam Tấu, Lâm trường Bắc Sơn - Lạng Sơn cho thấy có gần 30
lồi tái sinh với số lượng từ 14.000-16.000 cây/ha. Điều đó chứng tỏ tiềm
năng phong phú của tái sinh rừng ở nước ta tác giả cũng đã nhận xét phương
thức khai thác có ảnh hưởng quyết định đến tái sinh rừng và thực tiễn đã cho
thấy: Thông qua việc xác định tổ thành loài cây giữ lại gieo giống, điều tiết độ
khép tán hợp lý khơng chỉ có tác dụng điều khiển số lượng, chất lượng tái
sinh mà còn điều khiển được tố thành loài cây tái sinh phù hợp với ý muốn và
tác giả cũng đã đưa ra đề nghị. Nếu số lượng và chất lượng cây mục đích tái
13
sinh hiện có khơng đủ thì cần tiến hành tra dặm thêm để đảm bảo trữ lượng
cho các luân kỳ khai thác tiếp theo và phương án tối ưu là lựa chọn những lồi
cây mục đích phù hợp với lồi cây ưu thế của quần thể vì nguồn giống có
nhiều và đã thích hợp với hồn cảnh sinh thái.
Nghiên cứu kết hợp chặt chẽ khai thác với tái sinh nuôi dưỡng rừng,
của Nguyễn Hồng Quân (1984), tác giả cho rằng để đáp ứng yêu cầu khai thác
bảo đảm tái sinh và nuôi dưỡng rừng, đối với rừng không đồng tuổi cần thực
hiện cả 4 nội dung chủ yếu là: Thu hoạch cây thành thục, chặt tái sinh, chặt
nuôi dưỡng và chuẩn hóa cấu trúc rừng về trạng thái mong muốn. Đối chiếu 4
nội dung nói trên vào thực tế kinh doanh rừng ở nước ta thì cách khai thác của
ta chỉ đạt được một nội dung duy nhất là thu hoạch sản phẩm còn 3 nội dung
kia hầu như bị bỏ rơi nên đã thể hiện rất nhiều nhược điểm như chủng loại cây
phi mục đích ngày càng tăng, kích thước cây tái sinh ngày càng giảm và từ đó
tác giả cũng đã đưa ra những biện pháp trước mắt khắc phục tình trạng trên để
khai thác vẫn bảo đảm được tái sinh và nuôi dưỡng rừng.
Quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn
loài vùng Quỳ Châu- Nghệ An, được nghiên cứu bởi Nguyễn Duy Chuyên
(1985): Kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc
và chất lượng tác giả cho biết trong tổng số 13.657 ô đo đếm có 8.444 ơ có ít
nhất một cây tái sinh. Thống kê tập hợp số lượng ô này theo chiều cao, nguồn
gốc và chất lượng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở
lên, 80% cây tái sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất
lượng tốt, 37% cây tái sinh có chất lượng trung bình và 16% cây chất lượng
xấu. Phân bố tố thành cây tái sinh tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong
khu vực gồm 46 lồi thuộc 22 họ. Trong đó có 24 lồi cây có giá trị kinh tế và
22 lồi cây có giá trị kinh tế thấp, Ràng ràng và Máu chó là 2 lồi có tần số
xuất hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về phân bố số lượng cây tái sinh tác giả
14
cho thấy ở rừng giàu, có chất lượng tốt (rừng loại IV và IIIB) có số cây tái
sinh lớn nhất (3.200- 4000 cây/ha). Ở rừng nghèo số cây tái sinh chỉ có 1500
cây/ha (rừng IIIA1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái sinh tự nhiên
thấp nhất: 527cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý thuyết của cây tái sinh
tự nhiên ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố
Poisson, các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Nghiên cứu về tái sinh của tác giả Lâm Công Định (1987), ông cho
rằng tái sinh là chìa khóa để quyết định nội dung điều chế rừng. Tác giả kết
luận hiệu quả của việc điều chế đối với một khu rừng cụ thể là phải hướng tới
đạt được 3 yêu cầu mấu chốt sau đây:
- Giữ vững được vốn rừng về cả mấy mặt hiện tại trong đó: địa bàn, diện tích,
thành phần loại cây mục đích, năng suất sinh học, sản lượng, phẩm chất vật
liệu và giá trị môi sinh.
- Đảm bảo được sản lượng khai thác hàng năm theo chu kỳ ổn định.
- Nâng thêm được giá trị vốn rừng chủ yếu về 3 mặt: Thành phần lồi cây
mục đích, năng suất sinh học và sản lượng thu hoạch. Ông nhấn mạnh tất cả 3
yêu cầu trên hoàn toàn tùy thuộc vào khả năng phương pháp và điều kiện đảm
bảo tái sinh. Nghĩa là cuối cùng tùy thuộc vào đặc tính sinh học của từng loài
cây, quy luật lâm học của rừng, hiệu lực tác động của các biện pháp kinh tế và
ảnh hưởng tốt xấu của từng cách thức khai thác cùng với từng loại dụng cụ
máy móc thi cơng, khơng có đầy đủ hiểu biết trên để làm cơ sở lựa chọn con
đường tái sinh khai thác tối ưu chắc chắn không thể đảm bảo được tái sinh.
Vũ Tiến Hinh (1991) đã nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự
nghiên, tác giả đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và
ý nghĩa của nó trong điều tra cũng như trong kinh doanh rừng. Tác giả đã sử
dụng phương pháp chặt hết cây gỗ có D1.3
8cm ở hai ƠTC (một ơ là lâm
phần Sau sau phục hồi trên đất rừng tự nhiên sau khai thác kiệt và một ô thuộc
15
trạng thái rừng IIIA3. Kết quả nghiên cứu tác giả cho biết: Với đối tượng rừng
Sau sau phục hồi phân bố số cây theo đường kính và theo tuổi đều là dạng
phân bố giảm. Điều đó chứng tỏ mặc dù là lồi cây ưa sáng mạnh, lồi Sau
sau vẫn có đặc điểm tái sinh liên tục qua nhiều thế hệ, càng về sau tốc độ tái
sinh càng mạnh. Đối với rừng tự nhiên thứ sinh hỗn giao thì phân bố số cây
theo tuổi của cây cao và cây tái sinh đều có dạng phân bố giảm và nhìn chung
tồn lâm phần tự nhiên cây rừng tái sinh liên tục và càng ở tuổi nhỏ số cây
càng tăng. Tác giả còn cho biết hệ số tổ thành tính theo phần trăm của tầng
cây cao và tầng cây tái sinh có sự liên hệ chặt chẽ. Đa phần các lồi có hệ số
tố thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tố thành tầng cây tái sinh cũng vậy và
chúng có quan hệ đường thẳng theo phương trình: n% = a + bN% (với n% và
N% lần lượt là hệ số tố thành tính theo phần trăm số cây của tầng tái sinh và
tầng cây cao). Từ kết quả đó tác giả cũng đã đề xuất các loại biện pháp xúc
tiến tái sinh tự nhiên và tác giả có đưa ra đề nghị: Do khó nhận biết tên cây
của tầng tái sinh nên có thể sử dụng quan hệ giữa hệ số tố thành tầng tái sinh
và tầng cây cao để xác định hệ số tố thành tầng tái sinh.
Cơ sở sinh thái trong tái sinh rừng, được Nguyễn Văn Trương (1993)
đề cập. Tác giả cho rằng muốn phát huy tái sinh tự nhiên và nhân tạo thì phải
hiểu biết hồn cảnh sinh thái của các lồi cây mục đích mà chúng ta cần tái
sinh. Khi khai thác cây đủ kích thước cho phép đã gây nên một sự thay đổi
đột ngột nguy hại cho cây tái sinh, chỗ trống mở ra làm cho đất nóng và khơ,
khơng cho phép hạt nảy mầm, những hạt nảy mầm thì bị nắng đốt; đất khơ mà
chết rụi hết, ngược lại chỗ có ít cây lớn thì lại quá rậm rạp, cây thảm tươi, dây
leo, cây bụi chằng chịt, hạt nảy mầm được thì cây con lại khơng có khoảng
sống. Tác giả cho rằng ta vẫn đánh giá đúng ý nghĩa kinh tế và sinh thái của
tái sinh tự nhiên nhưng trong hành động thực tiễn thì chính chúng ta lại vi
phạm quy luật sinh thái chi phối chặt chẽ sự tái sinh và tăng trưởng cây rừng
16
vốn lâu đời thích nghi với hồn cảnh sinh thái rừng. Vì thế, tác giả đã nhấn
mạnh cần hiểu biết đầy đủ về hoàn cảnh sinh thái để phát huy tái sinh tự nhiên
được tốt nhất.
Tiếp tục nghiên cứu vai trò của tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các
vùng miền Bắc, được thực hiện bởi tác giả Trần Xuân Thiệp (1996). Kết quả
nghiên cứu của tác giả đã cho biết: Ở vùng Tây Bắc, dù ở vùng thấp hay vùng
cao đều có khả năng tái sinh tự nhiên khá tốt về số lượng cây: Từ 500- 8.000
cây/ha. Rừng Tây Bắc thể hiện rõ các mặt ảnh hưởng đến chất lượng tái sinh:
nghèo về trữ lượng, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng
chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm lồi cây lá
kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ. Vùng Trung tâm tác
giả nhận xét sự nghèo kiệt nhanh chóng của rừng đưa đến số lượng và chất
lượng tái sinh tự nhiên vào loại thấp, số lượng cây tái sinh thấp hơn nhiều so
với khu vực Tây Bắc nhưng khác với Tây Bắc vùng này mơi trường rừng cịn
giữ được tốt hơn nên ít thể hiện chiều hướng cây ưa sáng chịu hạn xuất hiện
trong tái sinh. Vùng Đông Bắc, tác giả cho thấy số lượng cây tái sinh trong
rừng tự nhiên biến động bình quân từ 8.000- 12.000 cây/ha lớn hơn các vùng
khác, về chất lượng: Có một tập đồn cây thứ sinh kích thước trung bình
chiếm tố thành ưu thế trong các địa phương như: Chẹo, Giẻ, Trám, Sồi phảng,
Sau sau, Lõi thọ... phát triển thành cây tái sinh có triển vọng (H
1,5m). So
với các vùng khác, vùng Đơng Bắc có khả năng tái sinh tự nhiên tốt. Đối với
vùng Bắc Trung Bộ tác giả nhận xét tái sinh tự nhiên ở vùng này khá thuận
lợi và đây là vùng có tái sinh tự nhiên tốt nhất ở miền Bắc Nước ta. Số lượng
cây tái sinh từ 7.000 đến 10.000 cây/ha, trong đó 25% là số cây có triển vọng
trở thành gỗ lớn, rừng IIIA1 nghèo tái sinh nhất ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình cũng đạt được đến 4.000 đến 5.000 cây/ha với số cây triển vọng từ 1.000
17
đến 1.200 cây/ha, về chất lượng tỷ lệ cây gỗ tái sinh xuất hiện với tần xuất
cao.
Từ năm 1962 – 1969, ở miền Bắc nước ta, Viện điều tra quy hoạch
rừng đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế”
rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng
Sơn (1969). Đáng chú ý là cơng trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng Sông
Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã
được Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình
hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam” theo báo cáo đó, tái sinh tự
nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái sinh của
rừng nhiệt đới.
Khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh,
tác giả Trần Ngũ Phương (1970) đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng
thái rừng ban đầu”.
Ảnh hưởng của các biện pháp lâm sinh tới tái sinh tự nhiên của quần xã
thực vật còn được một số tác giả nghiên cứu, Phùng Ngọc Lan (1984), Hoàng
Kim Ngũ (1984), Nguyễn Duy Chun (1985), Nguyễn Ngọc Lung (1985).
Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương (1983) đã đề cập đến
mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài. Hiện
tượng tái sinh lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng Hương Sơn - Hà Tĩnh đã
được Phạm Đình Tam (1987) làm sáng tỏ.