Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên sau khai thác chọn tại Kon Hà Nừng, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒ QUỐC VIỆT

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
SAU KHAI THÁC CHỌN TẠI KON HÀ NỪNG,
HUYỆN K’BANG, TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THẾ ANH

Hà Nội, 2019


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2019
Người cam đoan

Hồ Quốc Việt


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Lâm nghiệp,
bằng sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu, các phòng, khoa thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp và các thầy cơ
giáo đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên
cứu khoa học này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy TS. Phạm Thế
Anh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
đề tài.
Tuy nhiên, điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề
nghiên cứu khoa học chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để
bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!


iii
BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT


CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ
của ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thế Anh
Đơn vị công tác: Bộ môn Điều tra-Quy hoạch Rừng, Khoa Lâm học
Họ và tên học viên: Hồ Quốc Việt
Chuyên ngành: Lâm học
Tên đề tài: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên sau khai thác chọn tại
Kon Hà Nừng, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Về thái độ và tinh thần của học viên trong quá trình thực hiện luận văn:
Nghiêm túc và chủ động trong việc xây dựng đề cương, thu thập số liệu, xử lý số
liệu và hoàn thiện luận văn.
2. Nội dung khoa học của luận văn và khả năng ứng dụng của đề tài:
Đề tài .........................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Kết luận chung:
Học viên có thể bảo vệ đề tài này trước hội đồng khoa học.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
(Ký và ghi rõ họ tên)

TS. Phạm Thế Anh



iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ............................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Trên Thế Giới...................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng ........................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ................................................. 6
1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng .................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng ........................................................... 8
1.2.3. Nghiên cứu tái sinh rừng .......................................................... 11
1.2.4. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ............................................... 12
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................... 13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 13
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................... 13
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................ 13
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 14
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 16
2.4.1 Phân loại các trạng thái rừng .................................................... 16



v
2.4.2 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc ................................................... 17
2.4.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên ........................................ 18
2.4.4. Đặc trưng về mức độ phong phú và đa dạng ............................ 19
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 21
3.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 21
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................... 21
3.1.2. Địa hình địa mạo ...................................................................... 21
3.1.3. Khí hậu ..................................................................................... 22
3.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên............................................. 24
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 25
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 27
4.1. Một số đặc điểm cơ bản của đối tượng rừng sau khai thác ................. 27
4.1.1. Kết quả nghiên cứu một số nhân tố điều tra cơ bản cho đối tượng
nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 4.1 ................................................ 27
4.1.2. Nghiên cứu mật độ và thành phần lồi cây theo cấp kính ......... 28
4.1.3. Kết quả nghiên cứu tổng tiết diện ngang và trữ lượng theo cấp
kính và mức độ tác động tại khu vực nghiên cứu ............................... 30
4.2. Đánh giá sự thay đổi tổ thành cây gỗ rừng tự nhiên sau khai thác ..... 32
4.2.1. Sự thay đổi tổ thành theo cấp kính ............................................ 32
4.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ................................................... 44
4.4. Đa dạng sinh học ............................................................................... 45
4.4.1. Đa dạng theo nhóm gỗ.............................................................. 45
4.4.2. Đa dạng theo cấp kính .............................................................. 47
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ..................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 53



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả xác định một số nhân tố điều tra cơ bản .......................... 27
cho đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 27
Bảng 4.2: Thành phần loài cây theo cấp kính ............................................... 28
Bảng 4.3: Tổng tiết diện ngang (G/ha), trữ lượng (M/ha) theo cấp kính ....... 30
Bảng 4.4: Phân bố cây tái sinh theo nhóm gỗ ............................................... 31
Bảng 4.5: Cơng thức tổ thành IV% theo cấp kính và mức độ tác động ......... 32
Bảng 4.6: Công thức tổ thành theo số cây (N%) theo cấp kính ..................... 35
và mức độ tác động ...................................................................................... 35
Bảng 4.7: Công thức tổ thành theo nhóm gỗ và mức độ tác động ................. 37
Bảng 4.8: Tổ thành theo số cây (N%) theo mức độ tác động ........................ 41
và nhóm gỗ ................................................................................................... 41
Bảng 4.9: Tổ thành tầng cây tái sinh............................................................. 44
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp chỉ số đa dạng theo cấp kính ............................... 47

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1. Biểu điều tra cây gỗ .............................................................................15
Biểu 2.2. Biểu điều tra cây tái sinh .....................................................................15


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý giá có khả năng tái tạo, rừng không những là cơ
sở của sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái rất quan trọng,
rừng có vai trị to lớn đối với con người khơng chỉ ở Việt Nam mà tồn thế
giới như cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hồ khí hậu, tạo ra oxy, điều hồ nước,
chống xói mịn, rửa trôi, bảo vệ môi trường, là nơi cư trú của động thực vật và
lưu trữ các nguồn gen quý hiếm. Tuy vậy, hiện nay cùng với q trình cơng

nghiệp hố- hiện đại hoá đất nước, một số lượng đất rừng đã bị chuyển đổi
mục đích sử dụng, nghiêm trọng hơn là việc khai thác quá mức dẫn đến diện
tích đất trống đồi núi trọc tăng, gây ra hiện tượng xói mịn, rửa trơi, lũ lụt, hạn
hán, mất diện tích canh tác, mất đi sự đa dạng sinh học. Mặc dù diện tích rừng
trồng cũng tăng trong những năm gần đây, song rừng trồng thường có cấu
trúc khơng ổn định, vai trị bảo vệ mơi trường, phịng hộ kém.
Vai trị của rừng là rất lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích
rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm cả về số lượng và chất lượng.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu ha rừng
bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8 triệu ha
rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt đới. Ở Việt
Nam, trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác quá mức,
đốt nương làm rẫy. Hiện nay, rừng tự nhiên vùng Tây Nguyên đã và đang suy
giảm một cách nhanh chóng về cả diện tích và chất lương. Trong vòng 5 năm
từ năm 2005 đên năm 2010, diện tích rừng tăng lên 700.258 ha, trong đó rừng
tự nhiên tăng 89.056ha và rừng trồng tăng 611.212ha. Nhưng riêng vùng Tây
Nguyên, diện tích rừng tự nhiên giảm 93.256ha, rừng trồng tăng 86.460ha.
Tỷ lệ diện tích rừng bị mất lớn nhất là Đăk Nông 5.9%, tiếp đến là Đak Lak
2.9%, Gia Lai 0.5% và Lâm Đồng 0.2%. Chỉ có tỉnh Kon Tum là có diện tích
rừng tăng 8.9%.


2
Chính vì vậy, cần có những giải pháp thích hợp nhằm phục hồi lại rừng để
rừng có thể phát huy tối đa những chức năng của nó, đảm bảo được lợi ích về
mặt sinh thái mơi trường và kinh tế cho người dân sống quanh khu vực. Để
làm được điều này cần phải hiểu biết đầy đủ những quy luật vận động của hệ
sinh thái rừng. Trong đó có cấu trúc rừng sau khai thác được xem là cơ sở
quan trọng trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động để

quản lý rừng bền vững. Trước thực tiễn đó, tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên sau khai thác chọn tại Kon
Hà Nừng, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai”. Từ đó, đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh hợp lý nhằm sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế Giới
1.1.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
1.1.1.1. Cấu trúc tổ thành
Theo Richard P.W (1952)(14), trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi hecta
luôn có hơn 40 lồi cây gỗ, có trường hợp cịn trên 100 loài. Nhiều loài cây gỗ
lớn sinh trưởng hỗn giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhưng cũng có khi
một hai lồi chiếm ưu thế.
Trên thế giới có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái của
cấu trúc rừng tiêu biểu là Baru. G. N (1964)(1) và E. P Odum (1971)(12). Hai
tác giả này đã tập trung vào cái vấn đề sinh thái nói chung và các cơ sở sinh
thái kinh doanh rừng mưa nhiệt đới nói riêng. Qua đó làm sáng tỏ khái niệm
hệ sinh thái rừng, đây cũng là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc rừng đứng trên
quan điểm sinh thái học.
1.1.1.2. Nghiên cứu định lượng cấu trúc
Trong những nghiên cứu về rừng tự nhiên thì vấn đề nghiên cứu định
lượng quy luật phân bố số cây theo đường kính D 1.3, phân bố cây theo chiều
cao, phân chia tầng thứ được nhiều tác giả thực hiện có hiệu quả. Ngoài việc
phản ánh cấu trúc nội tại của Lâm phần làm cơ sở để xây dựng các phương
hướng điều tra thống kê tài nguyên còn làm căn cứ đề xuất các biện pháp kinh doanh.
a. Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D 1.3)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3) là một trong các chỉ tiêu

quan trọng nhất của cấu trúc rừng và đã được nghiên cứu khá đầy đủ từ cuối
thế kỷ trước. Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này tiêu biểu như:
Balley (1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị đường cong cộng dồn
phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba. Naslund (1936, 1937) xác lập quy luật
phân bố Charlierb cho phân bố N/D của lâm phần thuần loài đều tuổi khép tán


4
(theo Phạm Ngọc Giao, 1994)(4). Drachenko, Svalov sử dụng phân bố số cây
theo đường kính lâm phần Thơng ơn đới. Đặc biệt, để tăng tính mềm dẻo một
số tác giả thường sử dụng các họ hàm khác nhau, Loetch (1973) (theo Phạm
Ngọc Giao, 1994)(4) dùng họ hàm Bêta, Roemich, K (1995) nghiên cứu khả
năng dùng hàm Gamma mô phỏng sự biến đổi của phân bố đường kính
Lembeke, Knapp và Ditbma (theo Phạm Ngọc Giao, 1994)(4), sử dụng phân
bố Gamma với tham số thơng qua các phương trình biểu thị mối tương quan
giữa tuổi và chiều cao tầng trội như sau:
b = a0 + a1* + a2*

(1.1)

p = a0 + a1*A + a2*A²

(1.2)

α = a0 + a1*h100 + a2*A +a3*A*h100

(1.3)

Dùng hàm này hoặc hàm khác để xây dựng dãy phân bố thực nghiệm
N/D1.3 phụ thuộc vào kinh nghiệm từng tác giả và bản chất quy luật điều tra

đo đạc. Một dãy phân bố thực nghiệm có thể chỉ phù hợp cho một dạng hàm
số, cũng có thể phù hợp cho nhiều hàm số ở các mức xác suất khác nhau.
Một số tác giả còn dùng một số hàm khác để biểu thị các phân bố kinh
nghiệm của số cây theo đường kính (N/D) như: hàm Meyer, hàm Poisson,
hàm Charlier, hàm Logarit chuẩn, họ đường cong Pearson, hàm Weibull...
Nghiên cứu định lượng cấu trúc N/D, phân bố N/H các tác giả có xu hướng
dựa vào dãy số lý thuyết để mô tả phân bố N/D, phân bố N/H và ứng dụng
của các dãy tần số đó. Đồng thời, bằng phương pháp giải tích, các tác giả đã
lựa chọn được nhiều hàm tốn học để mô phỏng phù hợp với quy luật cấu
trúc. Những kết quả nghiên cứu định lượng trên là những cơ sở quan trọng
cho việc vận dụng vào nghiên cứu đối tượng Tầng cây cao rừng tự nhiên.
b. Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H vn)
Phần lớn khi tác giả nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng
đứng đã dựa vào phần bố số cây theo chiều cao. Phương pháp được áp dụng


5
để nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ phẫu đồ đứng với các kích
thước khác nhau tùy theo mục đích mà kích thước khác nhau. Các phẫu đồ
mang lại hình ảnh khái quát về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều
thẳng đứng. Từ đó rút ra các nhận xét và đề xuất ứng dụng trong thực tế. Với
phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng như: Richard P. W
(1952)(14), Rollet (1979).
c. Nghiên cứu quy luật quy luật tương quan chiều cao với đường kính thân
cây (Hvn/D1.3)
Nghiên cứu tương quan Hvn/D1.3 là một trong những quy luật cơ bản và
quan trọng trong hệ thống quy luật kết cấu lâm phần. Từ kết quả nghiên cứu
của nhiều tác giả cho thấy, cùng với sự tăng lên của tuổi cây rừng thì chiều
cao của cây cũng khơng ngừng tăng, đó là kết quả q trình tự nhiên của sự
sinh trưởng. Trong một cỡ đường kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ

có các cây thuộc cấp sinh trưởng khác nhau. Cấp sinh trưởng càng giảm khi
tuổi lâm phần tăng lên dẫn đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó, đường cong
quan hệ H/D có thể bị thay đổi hình dạng và ln dịch chuyển về phía trên khi
tuổi lâm phần tăng lên. Vagui A.B (1955) đã khẳng định: “Đường cong chiều
cao thay đổi và ln dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên”. Tiourin A.V
(1972) đã phát hiện hiện tượng này khi ông xác lập đường cong chiều cao các
cấp tuổi khác nhau. Prodan M (1965) lại phát hiện độ dốc đường cong chiều
cao có chiều hướng giảm dần khi tuổi tăng lên và Prodan M (1944) khi nghiên
cứu kiểu rừng “Plenter wal” đã kết luận đường cong chiều cao không bị thay
đổi do vị trí của các cây ở một cỡ đường kính nhất định là như nhau. Curtis
R.O đã mơ phỏng quan hệ chiều cao với đường kính và tuổi theo dạng
phương trình:
Logh = d + b1* +b2* + b3*

(1.4)

Krauter G (1958) và Tiourin A.V (1931) (theo Phạm Ngọc Giao, 1994)
nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực dựa trên


6
cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dãy phân hóa
thành các cấp chiều cao thì mối quan hệ này khơng cần xét đến cấp đất hay
cấp tuổi và cũng không cần xét đến tác động của hoàn cảnh, tuổi đến sinh
trưởng của cây rừng và lâm phần, vì thế những nhân tố này đã được phản ánh
trong kích thước của cây, nghĩa là trong quan hệ H/D đã bao hàm tác động
của hoàn cảnh và tuổi.
Thực tiễn điều tra rừng cho thấy, có thể dựa vào quan hệ H/D để xác
định chiều cao tương ứng cho từng cỡ kính mà khơng cần thiết đo độ cao tồn
bộ số cây. Có nhiều tác giả dùng các phương trình tốn học khác nhau để biểu

thị quan hệ như: Naslund M (1929); Asnann F (1936); Hohenall W (1936);
Michailov F (1934, 1952); Prodan M (1944); Krenn K (1946); Meyer H.A
(1952)... đã đề nghị các dạng phương trình:
h = a +a1*d +a2*d²

(1.5)

h – 1,3 = d²(a + b*d)²

(1.6)

h = a*db; logh = a + b*logd

(1.7)

h = a*(1 – e-c*d)

(1.8)

h = a +b*logd

(1.9)

h = k1*db

(1.10)

h - 1,3 = a*

)b


h - 1,3 = a*e( b/d)

(1.11)
(1.12)

Để mô phỏng tương quan giữa chiều cao với đường kính có thể sử dụng
nhiều dạng phương trình khác nhau. Vấn đề lựa chọn phương trình thích hợp
nhất cho đối tượng nào thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nhưng nhìn chung
để biểu thị đường cong chiều cao thì phương trình parabol và phương trình
logarit được sử dụng nhiều nhất.
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học
Thuật ngữ đa dạng sinh học là một thuật ngữ mới mẻ được dùng để chỉ


7
tính phong phú của sự sống trên trái đất là hàng triệu loài thực vật, động vật,
vi sinh vật, là các loài gen chưa đựng trong các loài và những hệ sinh thái vô
cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường sống.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu đa dạng sinh học: qua việc nghiên cứu đa
dạnh sinh học về loài và đa dạng sinh học về gen đã cho chúng ta thấy được
các loài gen quý hiếm làm cơ sở cho cơng tác nghiên cứu cải thiện giống lồi,
có khả năng chống chịu được với các hoàn cảnh bất lợi và mở rộng được nơi
sống của loài ngày càng một nâng cao năng suất và chất lượng của chúng.
Các cơng trình nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới đã có từ lâu:
Thực Vật Chí Đơng Dương (1905-1952) 8 quyển, H. Humer (1938-1950). Ở
Nga từ năm 1928-1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho nhưng nghiên cứu hệ
thực vật. Cụ thể Talmachay AI cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một diện tích
đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng khơng có
sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt

đới ẩm thường là 1500-2000 loài.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Mục đích chủ yếu của phân loại trạng thái rừng là nhằm xác định các
đối tượng Rừng với những đặc trưng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất
các biện pháp lâm sinh sinh thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng
thái chuẩn.
Về phân bố trước hết phải kể đến Loestschau (1966)(10) đưa ra hệ thống
phân chia kiểu trạng thái rừng cho kinh doanh rừng hỗn giao thường xanh lá
rộng nhiệt đới. Viện điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại
của Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam
và cho đến nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6-84).
Tiếp theo là Thái Văn Trừng (1978)(18) đứng trên quan điểm sinh thái
đã chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là cơng trình tổng


8
quát phong phú của rừng nhiệt đới, Thái Văn Trừng đã đưa ra kết luận: không
thể dùng quần hợp thực vật là đơn vị cho phân loại cơ bản như các tác giả
kinh điển đã sử dụng ở vùng ôn đới. Ông đề xuất dùng kiểu thảm thực vật làm
đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần thể làm tiêu chuẩn
phân loại.
Trần Ngũ Phương (1985-1988)(8) đã đưa ra phương pháp phân chia
rừng nhằm phục vụ công tác điều chế với đơn vị phân chia là lơ dựa trên 5
nhân tố là nhóm nhân tố sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phải triển và suy
thoái của Rừng, khả năng tái tạo rừng bằng tái sinh tự nhiên, đặc điểm địa
hình và thổ nhưỡng.
1.2.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Nghiên cứu cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng
nhằm đề xuất các giải pháp kĩ thuật lâm sinh phù hợp. Trần Ngũ Phương

(1970)(13), Thái Văn Trừng (1978)(18), nghiên cứu cấu trúc sinh thái làm căn
cứ phân loại thảm thực vật Việt Nam.
Theo Trần Ngũ Phương (1970), đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của
các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng
quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến năm 1965: nhân
tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành.
Theo Thái Văn Trừng (1978,1998), thảm thực vật rừng ở Việt Nam và
những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã đưa ra những mơ hình cấu
trúc rừng như: Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán
(A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C), tác giả đã vận dụng và cải tiến, bổ
sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit- Risa để nghiên cứu cấu
trúc rừng Việt Nam; trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại
với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi kí hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với
những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa
hình. Tác giả đã dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng
Việt Nam đó là: Dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập


9
quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái lá và trạng thsai màu của
tán lá. Với quan điểm trên, Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng
Việt Nam thành 14 kiểu.
Nguyễn Văn Trương (1983), quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới.
Đào Công Khanh (1996), nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của
rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện
pháp lâm sinh phục vụ khai thác và ni dưỡng rừng.
Vũ Đình Phương và Đào Cơng Khanh (2001), kết quả thử nghiệm
phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều

chế rừng lá rộng, hỗn loài thường xanh ở Kon Hà Nừng – Gia Lai đã đưa ra
nhận định rằng: Đa số lồi cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với
cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời những cấu trúc của lồi cũng có
những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hóa cấu trúc
đường kính D1.3 và chiều cao được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
và biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau.
Với rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi, Đồng Sỹ Hiền (1974) chỉ ra rằng
dạng phân bố N/D1.3 là dạng phân bố giảm nhưng do q trình khai thác chọn
thơ khơng theo nguyên tắc, nên đường phân bố thực nghiệm có dạng hình
răng cưa và ơng đã tiến hành chọn ham Meyer để nắn phân bố N/D 1.3 ở rừng
tự nhiên lá rộng nước ta và dùng hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực
nghiệm cho rừng tự nhiên miền Bắc nước ta. Với rừng tự nhiên lá rộng nước
ta, Đồng Sỹ Hiền (1974), phân bố N/Hvn trong từng loại lâm phần thường có
nhiều đỉnh, phản ánh mức độ phức tạp của rừng chặt chọn.
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986)(15), sử dụng phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng hàm Poisson vào
nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Trần Văn Con (1991), đã sừ dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc


10
đường kính cho rừng Khộp ở tỉnh Đăk Lăk . Lê Sáu (1996), sử dụng hàm
Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực
Kon Hà Nừng, Tây Ngun.
Về nghiên cứu mơ hình hóa số cây theo cỡ chiều cao (N/H vn ). Theo
một số tác giả Như Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996) đã nghiên cứu
phân bố số cây theo cỡ chiều cao để tìm ra tầng tích tụ tán cây và thấy rằng
phân bố N/Hvn là phân bố một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và thích
hợp với hàm Weibull.

Nguyễn Thành Mến (2005) sử dụng hàm Weibull, Meyer, khoảng cách
để mô phỏng quy luật phân bố N/Hvn ở các khu rừng lá rộng thường xanh sau
khai thác ở Phú Yên và cho thấy rằng hàm Meyer và hàm khoảng cách là
khơng phù hợp, chỉ có hàm Weibull là có khả năng mơ phỏng tốt quy luật
phân bố này.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về mơ hình hóa phân bố số cây
theo cỡ đường kính (N/D1.3) và phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn) đều
cho thấy sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố là tốt nhất
so với hai hàm còn lại.
Đối với các nghiên cứu về tương quan chiều cao với đường kính
(H/D11.3)
Đồng Sỹ Hiền (1974) đã sử dụng phương trình Logarit hai chiều hoặc
hàm mũ để mô tả quan hệ H/D đồng thời cho thấy khả năng sử dụng một
phương trình chung cho cả nhóm cây có tương quan H/D thuần nhất với nhau.
Theo Vũ Đình Phương (1975) thì có thể lập biểu chiều cao cho lâm phần
Bồ đề tự nhiên theo phương trình bậc 2 dạng parabol mà khơng cần phân biệt
cấp đất và tuổi. Phạm Ngọc Giao (1995), Vũ Nhâm (1998) dùng phương trình
logarit một chiều để xác lập quan hệ H/D1.3 cho các lâm phần Thơng đi
ngựa có thể. Đào Công Khanh (1996), Trần Cẩm Tú (1999) đã chọn phương
trình : LogHvn = a + blogD1.3 để biểu diễn mối quan hệ chiều cao vút ngọn và
đường kính ngang ngực cho rừng tự nhiên hỗn loài ở Hương Sơn – Hà Tĩnh.


11
Bảo Huy (1993)(11) khi nghiên cứu tương quan H/D1.3 của một số loài
ưu thế như Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu liêu ở rừng lá rụng và nửa lá
rụng ở Tây Nguyên đã thử nghiệm bốn phương trình:
+

Hvn = a + b.D1.3


(1.13)

+

Hvn = a + b.log D1.3

(1.14)

+

LogHvn = a + b. LogD1.3

(1.15)

+

LogHvn = a + b.D1.3

(1.16)

Trong đó phương trình thích hợp nhất là phương trình:
LogHvn = a + b. LogD1.3
Qua những nghiên cứu cho thấy, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước
ta đã có những bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng
cao hiểu biết hơn về rừng, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cũng như sản xuất
kinh doanh rừng.
1.2.3. Nghiên cứu tái sinh rừng
Ở nước ta chưa có nhiều những cơng trình nghiên cứu một cách đầy đủ
và hệ thống về tái sinh rừng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên, một số kết quả về

nghiên cứu tái sinh rừng thường đề cập trong nghiên cứu về thảm thực vật rừng.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng
(1978)(18) đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai
đoạn phát triển của cây tái sinh. Theo tác giả ánh sáng là nhân tố sinh thái
khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở các rừng nguyên sinh và
thứ sinh.
Theo Trần Ngũ Phương (1970), khi nghiên cứu quy luật phát triển rừng
tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh đến quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên và khảng định: “ Mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ cân
được với mặt thối hóa về số lượng cũng như chất lượng nên không thể trông
cậy vào tái sinh tự nhiên”.
Những nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết


12
về rừng, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng.
Vì vậy, những nghiên cúu đầy đủ về tái sinh rừng tự nhiên cho từng đối
tượng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kĩ thuật chính xác.
1.2.4. Nghiên cứu về đa dạng sinh học
Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam trước hết phải kể đến cơng trình
thực vật chí Nam Bộ của Leureiro, thưc vật chí rừng Nam Bộ của Pierrel. Một
trong những cơng trình lớn nhát về quy mơ cũng như giá trị là cơng trình
nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của các tác giả Pháp, kết quả của nó là
bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” bao gồm 7 tập đây là bộ sách có ý
nghĩa lớn đối với nhà thực vật học Việt Nam. Tiếp theo đó là bổ sung của
Humber, đến nay thực vật chí Lào, Campuchia, Việt Nam đã xuất bản từ năm
1960 và ở nước ta đã có đến 26 tập, sau này Poct (1965) đã dựa trên bộ thực
vật chí đại cương Đơng Dương thống kê 5190 lồi.
Các tác giả Việt Nam đã đưa ra một số cơng trình về thảm thực vật
trong đó tiêu biểu là 2 cơng trình lớn:

Thảm thực vật rừng Việt Nam của Thái Văn Trừng (1963 – 1978). Tác
giả đã tổng kết và công bố cơng trình nghiên cứu của mình với 70004 lồi
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 họ ở Việt Nam ông nhấn mạnh ưu thế
của ngành thực vật hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 lồi chiếm
99,9%; 17227 chi chiếm 93.5% va 239 họ chiếm 62% trong tổng số các taxon
mỗi bậc.

- Bước đầu nghiên cứu rừng Miền Bắc Việt Nam của Trầng Ngũ Phương
(1970) đã tiến hành phân loại rừng miền Bắc Việt Nam và chia thành 3 đai 8 kiểu.
Ta có thể thấy những cơng trình trên đánh giá tổng qt cho tồn bộ hệ
thực vật vật Việt Nam nhưng đặc biệt là bộ “Cây gỗ rừng Việt Nam” của
Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng xuất bản, đây là một nhóm cây quan trọng
nhất quyển định sự tòn tại của hệ sinh thái rừng cũng như có ý nghĩa quan
trọng trong đời sống của con người.


13
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng và quản lý bền
vững rừng tự nhiên sau khai thác chọn tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên sau khai thác chọn với
cường độ khác nhau;
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Rừng tự nhiên chưa và sau khai thác chọn tại Kon Hà Nừng, huyện

K’Bang, tỉnh Gia Lai.
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề tài, nội
dung nghiên cứu được xác định như sau:
2.3.1.1. Xác định một số đặc điểm cơ bản của đối tượng rừng khai thác
- Một số nhân tố điều tra cơ bản
- Phân bố số cây và trữ lượng theo nhóm gỗ.
- Ảnh hưởng của cường độ khai thác đến cấu trúc, mật độ và trữ lượng rừng.
2.3.1.2. Đánh giá sự thay đổi tổ thành cây gỗ sau khai thác với các mức độ
khác nhau
- Sự thay đổi tổ thành cây gỗ theo loài cây (N%)
- Sự thay đổi tổ thành cây gỗ theo chỉ số (IV%)


14
2.3.1.3. Đánh giá sự thay đổi đa dạng cây gỗ sau khai thác với các mức độ
khác nhau
- Sự thay đổi một số chỉ số đa dạng cây gỗ sau khai thác
- Đa dạng lồi theo cấp kính
- Đa dạng theo nhóm gỗ
2.3.1.4. Đánh giá sự thay đổi tổ thành tái sinh rừng sau khai thác với các mức
độ khác nhau
- Tổ thành tầng cây tái sinh
- Các chỉ tiêu đánh giá tái sinh rừng
- Mối quan hệ giữa tổ thành tầng cây cao với tổ thành tầng cây tái sinh
2.3.1.5. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Phương pháp luận tổng quát
Từ số liệu thu thập trên các ô tiêu chuẩn, sử dụng các phương pháp

trong thống kê toán học để xử lý, phân tích, tổng hợp tài liệu và tính tốn đảm
bảo độ chính xác cần thiết trong nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng được
mục tiêu nghiên cứu của đền tài.
2.3.2.2. Số liệu nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu được kế thừa từ đề tài mã số 106-NN.06-2016.22:
Ảnh hưởng của khai thác tác động thấp đến tính đa dạng lồi cây gỗ và cấu
trúc của rừng tự nhiên có chứng chỉ bền vững, được tài trợ bởi Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED).
Phương pháp thu thập số liệu:
Lập OTC trên diện tích rừng thuộc lơ rừng khai thác. Diện tích OTC là
1ha (100x100m). Việc thu thập số liệu được tiến hành bằng cách đo đường
kính D1,3 của tất cả các cây gỗ có D1,3 từ 6 cm trở lên trong toàn bộ OTC, ghi
phân biệt theo số hiệu cây (số hiệu cây trong ơ được đánh theo trình tự từ trái
qua phải, từ trên xuống dưới) theo Biểu 2.1.


15
Biểu 2.1. Biểu điều tra cây gỗ
Số hiệu ô ĐVNCST: ………………… Độ tàn che:……………………
Số hiệu OĐĐ: …………….......……... Kiểu rừng:……………………..
Tiểu khu: ……………………………. Ngày điều tra:…………………
Địa điểm: …………………………… Người điều tra:………………..
Trạng thái rừng: …………………….. Vị trí điều tra:…………………
TT

Tên cây

D1.3
ĐT


C.vi

NB

Hvn

Phẩm
chất

Ghi chú

* Điều tra cây tái sinh trên ô dạng bản
Trong ô dạng bản sẽ điều tra thu thập các nội dung:

Điều tra cây tái sinh: điều tra đo đếm tồn bộ cây có đường kính từ 2.5 6 cm trong ƠTC, sau đó xác định tên loài cây, xếp cây tái sinh theo 7 cấp
chiều cao (<0,5m; 0,6÷1m; 1,1÷1,5m; 1,6÷2,0m; 2,1÷3,0m; 3,1÷5,0m; > 5,0m);
Biểu 2.2. Biểu điều tra cây tái sinh
Số hiệu OTC: ………………………………….…….…...…
Kiểu rừng: ………………………………………….………………
Số hiệu ô đo đếm: …………………………………….……………
Trạng thái rừng: …………………………………….……………...
Cấp chiều cao (m)
Loài
TT Cây
TS

Chất
Lƣợng

≤ 0.5 0.6-1.0 1.1-1.5 1.6-2.0 2.1-3.0 3.1-5.0 >5.0

Tổng Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn
gốc

gốc

gốc

gốc

gốc

gốc

gốc

H Ch H Ch H Ch H Ch H Ch H Ch H Ch


16
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
2.4.1 Phân loại các trạng thái rừng
Phân loại các trạng thái rừng nhằm kiểm chứng sự phân chia trạng thái
rừng ngoài thực địa.Để phân loại trạng thái rừng, đề tài sử dụng phương pháp
phân loại của Loeschau (1960) được Viện Điều tra - Quy hoạch rừng nghiên
cứu và bổ sung. Căn cứ vào tổng tiết diện ngang (  G  m 2 / ha ), trữ lượng
(  M  m 3 / ha ), độ tàn che (P) và một số thông tin điều tra ngoài thực địa,
tiến hành phân chia trạng thái cho từng ô đo đếm. Cụ thể tiêu chuẩn phân chia
các trạng thái rừng như sau:
- Kiểu trạng thái II: Rừng non phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai
thác trắng, kiểu rừng này là rừng cây gỗ có đường kính nhỏ, chủ yếu là những

cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa sáng mọc nhanh, nó có thể
chia thành 2 kiểu phụ:
- Kiểu phụ II A: Rừng phục hồi còn non và đặc trưng bởi lớp cây tiên
phong ưa sáng, mọc nhanh, thường đều tuổi và kết cấu một tầng, đường
kính D < 10 cm, G < 10 m2/ha, rừng có trữ lượng nhỏ. Thuộc đối tượng
nuôi dưỡng.
- Kiểu phụ IIB: Rừng cây tiên phong phục hồi phát triển đã lớn, đặc
trưng tổ thành gồm những cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa
sáng, mọc nhanh, thành phần lồi đã phức tạp, đã có sự phân hố về tầng thứ
và tuổi. Đường kính cây cao phổ biến bình quân D>10cm, G> 10m2/ha.
Thuộc đối tượng nuôi dưỡng.
- Kiểu trạng thái III: Trạng thái rừng đã qua khai thác chọn, là kiểu
trạng thái đã bị tác động của con người ở nhiều mức độ khác nhau, làm cho
kết cấu rừng có sự thay đổi. Tuỳ theo mức độ tác động, khả năng tái sinh và
cung cấp lâm sản mà có thể phân loại trạng thái rừng khác nhau:
- Kiểu phụ IIIA: Rừng thứ sinh qua khai thác chọn kiệt, đang phục hồi,


17
khả năng khai thác bị hạn chế, cấu trúc rừng bị phá vỡ hoặc thay đổi cơ bản,
trạng thái này có thể chia thành một số dạng trạng thái:
- Trạng thái IIIA1: Rừng mới qua khai thác chọn kiệt, cấu trúc rừng đã
bị phá vỡ hoàn toàn, tán rừng bị phá vỡ thành từng mảng lớn, tầng trên cịn
sót lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu, nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa
xâm lấn. Độ tàn che S < 0,3; ∑G< 10 m2/ha; ∑GD > 40< 2m2/ha; trữ lượng M<
80m3/ha. Tuỳ thuộc vào mật độ tái sinh mà nó có thể chia nhỏ hơn nữa.
- Trạng thái IIIA2: Rừng qua khai thác kiệt bắt đầu phục hồi, đặc trưng
của trạng thái này là đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế với lớp
cây đại bộ phận có đường kính 20-30cm. Rừng có 2 tầng trở lên, tầng trên tán
khơng liên tục được hình thành chủ yếu từ những cây cũ cịn lại, cịn có

những cây to khoẻ vượt tán. Độ tàn che của rừng S = 0,3-0,5, ∑G = 10-15
m2/ha, ∑GD > 40 < 2 m2/ha, trữ lượng từ 80-120 m3/ha. Cũng tuỳ vào mật độ tái
sinh có thể chia nhỏ hơn nữa.
- Trạng thái IIIA3: Rừng đã có q trình phục hồi tốt (rừng trung bình,
rừng có từ 2 tầng trở lên). Độ tàn che S = 0,5-0,7, ∑G = 16-21 m2/ha, ∑GD > 40
< 2 m2/ha, trữ lượng M > 120 m3/ha.
- Kiểu phụ IIIB: Rừng bị tác động với mức độ thấp, trữ lượng rừng còn
cao, cấu trúc rừng chưa bị phá vỡ, rừng còn giàu trữ lượng, độ tàn che S >
0,7; ∑G = 21-26 m2/ha, trữ lượng M > 250 m3/ha.
- Kiểu trạng thái IV: Rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh phục hồi, đã phát
triển đến giai đoạn ổn định, trữ lượng và sản lượng cao, có độ tàn che S > 0,7,
∑G > 26 m2/ha, ∑GD > 40 > 5 m2/ha.
Tuỳ theo nguồn gốc khác nhau của rừng được phân chia thành 2 kiểu phụ:
Kiểu phụ IVA: Rừng nguyên sinh
Kiểu phụ IVB: Rừng thứ sinh phục hồi đã phát triển đến giai đoạn ổn định.
2.4.2 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
2.4.2.1. Đặc trưng về tổ thành loài
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với mục đích nhằm biểu thị được


18
số lượng cá thể của mỗi lồi, qua đó biết được lồi ưu thế, lồi q hiếm, do
đó cơng thức tổ thành được viết dưới dạng:
p1.L1 + p2.L2 + … + pn.Ln

(2.1)

Ở đây: p1, p2,..pnlần lượt tỷ lệ của loài thứ i (L1, L2,…, Ln) trong tổng thể.
2.4.2.2. Tổ thành loài cây theo trị số IV%
Trị số IV% được xác định theo phương pháp của Daniel Marmillod (Vũ

Đình Huề, (1984) và Đào Công Khanh, (1996) với trạng thái rừng nhiệt đới
lồi cây nào đó có N% + G% > 10% là lồi đó có ý nghĩa về mặt sinh thái,
tương đồng với tỷ lệ tổ thành
IV % 

N %  G%
2

(2.2)

Trong đó:
IV%: là chỉ số quan trọng của lồi i (Important Value- IV);
N% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của lồi nào đó so với tổng số
cây trên ÔTC
G% là phần trăm tiết diện ngang của lồi cây nào đó so với tổng tiết
diện ngang của ƠTC.
Theo Daniel Marmillod, những lồi cây nào có IV% > 5% mới thực sự
có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Mặt khác, theo Thái Văn Trừng
(1978) trong một lâm phần, nhóm lồi cây nào đó chiếm trên 50% tổng số cá
thể của tầng cây cao thì nhóm lồi đó được coi là nhóm lồi ưu thế. Đó là
những chỉ dẫn làm cơ sở quan trọng xác định lồi và nhóm lồi ưu thế. Tính
tổng IV% của những lồi có trị số này >5% từ cao đến thấp và dừng lại khi

 IV % đạt 50%.
2.4.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên
2.4.3.1. Tổ thành cây tái sinh
Tổ thành loài cây tái sinh được xác định theo tỷ lệ % giữa số lượng cây
của một loài nào đó với tổng số cây tái sinh điều tra (trong OTC).



×