BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
SOMSACK CHANTHAVONG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG HỖN GIAO
CÂY LÁ KIM VÀ CÂY RÁ RỘNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA
PHOUSABOT – POUNG CHOONG TỈNH XIÊNG KHOẢNG,
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 862.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ ANH TUÂN
Hà Nội - 2020
i
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơc lâp - Tƣ do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Ngƣời cam đoan
SOMSACK CHANTHAVONG
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, người thân trong gia đình.
Tơi xin cám ơn các tập thể, cá nhân và người thân trong gia đình, nhất là vợ
tơi đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Đỗ Anh Tuân,
người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình viết đề cương, thu thập
số liệu, tính tốn cũng như hồn thành bản Luận văn này.
Xin cám ơn chính phủ Việt Nam và chính phủ Lào, Đại sứ quán Lào tại
Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu tại Việt Nam.
Tôi biết ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp, phòng Đào tạo
sau đại học, các thầy, cô giáo thuộc khoa Lâm học,, những người đã trang bị
cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo Vườn
Quốc gia Phousabot - Poungchoong, UBND tỉnh Xiêm Khoảng, Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào, đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình
thu thập số liệu.
Bản thân tơi đã rất cố gắng, nhưng do thời gian, kinh nghiệm và trình
độ bản thân cịn hạn chế, nên luận văn khơng tránh khỏi những sai sót. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các nhà khoa học và bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày .. tháng .. năm 2020
Tác giả
SOMSACK CHANTHAVONG
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1. Trên Thế giới ....................................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về cầu trúc rừng ........................................................ 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ......................................................... 6
1.2. Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ................................................................ 13
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc .............................................................. 14
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh ............................................................... 15
1.3. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu......................................................... 16
Chƣơng 2. MỤC TIỂU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................... 18
2.2. Phạm vi và giới hạn của để tài luận văn ............................................. 18
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 18
2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ....................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 19
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ở một số trạng thái . 19
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm lớp cây tái sinh tự nhiên tại các trạng thái rừng . 19
2.3.3. Nghiên cứu về đặc điểm cây bụi, thảm tươi và độ tàn che ......... 19
2.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu . 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp thu thập số tiệu ..................................................... 20
2.4.2. Tính tốn số liệu nghiên cứu ...................................................... 26
iv
2.4.3. Xử lý số liệu nghiên cứu ............................................................ 29
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................... 30
3.1. Vị trí địa lý......................................................................................................... 30
3.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................................. 30
3.3. Khí hậu thủy văn ............................................................................................... 31
3.4. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................................... 31
3.5. Đặc điểm dân số - lao động .............................................................................. 32
3.6. Đặc điểm giáo dục - y tế ................................................................................... 32
3.7. Điều kiện kinh tế ............................................................................................... 33
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 34
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao trên các trạng thái rừng Vườn Quốc gia
Phousabot Poungchoong .......................................................................................... 34
4.1.1. Xác định mức độ tương đồng giữa các ô tiêu chuẩn nghiên cứu trên các
trạng thái rừng ...................................................................................................... 34
4.1.2. Thành phần và hệ số quan trọng loài trên các trạng thái rừng ..... 36
4.1.3. Chỉ tiêu bình quân tầng cây cao trên các trạng thái ..................... 41
4.1.4. Các chỉ số đa dạng loài trên các trạng thái rừng ......................... 43
4.1.5. Cấu trúc tầng thứ tầng cây cao trên các trạng thái rừng ............... 46
4.2. Đặc điểm lớp cây tái sinh trên các trạng thái rừng Vườn Quốc gia
Phousabot Phoungchoong........................................................................ 49
4.2.1. Thành phần và chỉ số quan trọng loài cây trên các trạng thái rừng ..... 49
4.2.2. Các chỉ số đa dạng loài cây tái sinh trên các trạng thái rừng ....... 52
4.2.3. Phẩm chất, nguồn gốc và phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
trên các trạng thái rừng ........................................................................ 54
4.3. Cây bụi, thảm tươi và độ che phủ trên các trạng thái .......................... 59
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng tại huyện
Thapabat, Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay ......................................... 61
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 66
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trạng thái rừng và vị trí tuyến, ơ tiêu chuẩn nghiên cứu .......................... 22
Bảng 4.1. Mức độ tương đồng giữa 12 OTC nghiên cứu theo 4 chỉ tiêu ................. 34
Bảng 4.2. Thành phần và hệ số quan trọng loài trong các trạng thái rừng ..... 36
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu bình quân trên 3 trạng thái rừng ......................................42
Bảng 4.4. Tổng số cây và số loài trên các trạng thái............................................43
Bảng 4.5. Cấu trúc tầng thức trên các trạng thái rừng vùng lõi, Vườn Quốc gia 46
Bảng 4.6. Thành phần và chỉ số quan trọng loài trong các trạng thái rừng .... 49
Bảng 4.7. Tương đồng thành phần loài cây trên các trạng thái ................................. 58
Bảng 4.8. Chiều cao cây bụi, thảm tươi và tỷ lệ che phủ của các trạng thái............. 59
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hệ thống hóa các bước nghiên cứu .......................................... 20
Hình 2.2 . Vị trí OTC điều tra ................................................................. 21
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí ơ dạng bản trong ơ tiêu chuẩn ............................... 22
Hình 2.4. Một số dụng cụ phục vụ công tác điều tra tại hiện trường ......... 25
Hình 3.1: Địa giới hành chính VQGPP, Tỉnh Xiêng Khoảng ................... 30
Hình 4.1. Mức độ tương đồng giữa các OTC nghiên cứu ......................... 35
Hình 4.2. Chỉ số đa dạng trên các trạng thái ............................................ 44
Hình 4.3. Tỷ lệ phân bố số cây theo tầng thứ .......................................... 47
Hình 4.4. Chỉ số đa dạng cây tái sinh trên các trạng thái rừng .................. 52
Hình 4.5. Tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất tốt, trung bình và xấu .............. 54
Hình 4.6. Tỷ lệ nguồn gốc cây tái sinh trên các trạng thái rừng ................ 56
Hình 4.7. Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao trên các trạng thái rừng ... 57
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ sinh thái rừng (HSTR) có giá trị cao cả về đa dạng sinh học, phòng
hộ, bảo vệ môi trường và cung cấp lâm sản cho nền kinh tế quốc dân,v.v. Từ
đó mà HSTR có vai trị quan trọng đối với hoạt động sản xuất và đời sống con
người. Chính vì thế, việc bảo vệ, khai thác và phát triển bền vững HSTR đòi
hỏi phải dựa vào nhiều đặc điểm của nó, trong đó một số đặc điểm cấu trúc
rừng là hết sức quan trọng. Trên quan điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc rừng
thể hiện rõ nét những mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của hệ sinh
thái rừng và giữa chúng với môi trường. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng, nhằm
duy trì rừng như một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hồ của các nhân tố cấu
trúc, lợi dụng tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy tối đa các
chức năng có lợi của rừng cả về kinh tế, xã hội và sinh thái là rất cần thiết.
Do vậy, để quản lý, khai thác và phát triển rừng có hiệu quả, một trong
những cơng việc khơng thể thiếu là nghiên cứu về câu trúc và tái sinh rừng.
Mặc dù vậy, cho đến nay những nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng vẫn
chưa thể bao quát cho mọi khu rừng, chưa thể làm nỗi bật những điển hình và
đặc thù của mọi loại hình rừng ở một khu vực cụ thể, đặc biệt là rừng tự nhiên
ở một số địa phương miền Bắc nước CHDCND Lào.
Vườn Quốc gia Phousabot Poungchoong (VQGPP), huyện Khăm, tỉnh
Xiêng Khoảng được thành lập năm 2004, có tổng diện tích rừng và đất rừng
217.195 ha và được coi là VQG giàu tài nguyên rừng (Cục Lâm nghiệp LàoBộ Nông Lâm (2018)[31]). Trong thời gian qua, việc khai thác và sử dụng
quá mức nguồn tài nguyên rừng và cùng với công tác quản lý bảo vệ rừng
kém hiệu quả ở Lào diễn ra trên nhiều địa phương, trong đó có VQGPP, khiến
các khu rừng tại VQGPP giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.
Những tác động này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại của rừng và Vườn
2
Quốc gia, làm xáo trộn các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên của
rừng, sức sản xuất, tái tạo thấp và kém ổn định. Từ đó, cấu trúc và khả năng
tái sinh, tái tại mất tính bền vững và gây khó khăn cho cơng tác phát triên, bảo
vệ tài nguyên rừng tại khu vực.
Vì vậy, xác định các biện pháp quản lý, kỹ thuật tác động phù hợp nhằm
bảo tồn và phát triển bền vững diện tích khu rừng thuộc Vườn Quốc gia là
một nhiệm vụ quan trọng đối với người quản lý lâm nghiệp. Tuy nhiên, để có
được những biện pháp kỹ thuật tác động chính xác và hiệu quả thì những hiểu
biết về đặc điểm lâm học, trong đó đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên được
xem là những cơ sở quan trọng nhất. Đây chính là ý tưởng của đề tài luận
văn: "Nghiên cứu đặc điểm cấu một số rừng hỗn giao cây lá kim và cây lá
rộng tại vườn quốc gia Phou sa bot – Poung choong huyện Khăm, tỉnh
Xiêng Khoảng, CHDCND Lào” đã được thực hiện. Kết quả của đề tài luận
văn sẽ góp phần bổ sung những hiểu biết về cấu trúc và tái sinh tự nhiên của
quần xã thực vật rừng, tính đa dạng sinh vật và hướng phát triển bền vững hệ
sinh thái rừng của Vườn Quốc gia Phousabot Poungchoong nói riêng và tại
nước CHDCND Lào nói chung.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cầu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài mỗi quan hệ qua lại bên
trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên
cứu cầu trúc rừng để biết được những mỗi quan hệ sinh thái bên trong của
quần xã, từ đó có cơ sở để để xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp, là
rất cần thiết.
Baur G.N. (1962) [1], đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý
đều có hai mục tiêu rõ rệt:
Mục tiêu thứ nhất: là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn
lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô
dụng để tạo khơng gian thích hợp cho các cây cịn lại sinh trưởng.
Mục tiêu thứ hai: là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực
hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang ở trạng thái
ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong quá trình khai thác
hoặc trong chăm sóc ni dưỡng rừng sau đó.
Từ đó, ơng đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên
lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không
đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965) [2], nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông
qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
4
Odum E.P (1971) [9], đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái niệm hệ
sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Evans, J. (1984) [32], Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới
thành thục, xác định có tới 70 - 100 lồi cây gỗ trên l ha, nhưng hiếm có lồi
nào chiêm hơn 10% tổ thành loài.
Richards P. W (1952) [12], (Vương Tấn Nhị dịch), đã đi sâu nghiên cứu
cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật
của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng
mưa thường có nhiều tầng (thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng
cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi
thân cỏ, cịn có nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều
thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Rừng mưa thực sự là một quần lạc
hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây.
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý
kiến khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu
rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) [12], phân rừng ở
Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 - 12 m, 12 - 18m, 18 – 24
m, 24 – 30 m, 30 – 36 m và 36 – 42 m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp
chiều cao.
Odum E.P. (1971) [9], nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao
dưới 600 m ở Puecto - Rico và cho rằng khơng có sự tập trung khối tán ở một
tầng riêng biệt nào cả.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tằng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân chia phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
5
Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng về
cấu trúc rừng, nhiều tác giả đã sử dụng các cơng thức và hàm tốn học để mơ
hình hố cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của
rừng.
Raunkiaer (1934) [34], đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống
chuẩn cho hàng nghìn lồi cây khác nhau. Theo đó, cơng thức phổ dạng sống
chuẩn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thế của tổng đạng
sống so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về lồi,
một số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài như
Simpson (1949) [35], để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài,
đặc biệt là lớp thảm tươi, Drude đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác
định. Đây là những nghiên cứu mang tính định lượng nhưng xuất phát từ
những cơ sở sinh thái nên rất có ý nghĩa.
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi
các hàm tốn học được đưa vào sử dụng để mơ phỏng các quy luật kết cấu
các trạng thái rừng. Rollet B.L. (1971) đã biểu diễn mỗi quan hệ giữa chiều
cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực,
đường kính tán bằng các dạng phân bô xác suất, Belly (1973) sử dụng hàm
Weibull để mô hình hố câu trúc đường kính thân cây lồi Thơng.... Tuy
nhiên, việc sử dụng các hàm tốn học khơng thể phản ánh hết những mối
quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh
xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này
khơng được vận dụng trong đề tài.
Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
cơng trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, do rừng tự nhiên rất phong phú và đa dạng, nên những
nghiên cứu này không thể bao quát cho mọi khu rừng.
6
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như: dưới tán rừng, lỗ trống
trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rấy... Vai trò lịch sử
của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây giả cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được
hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu
là tầng cây gỗ [11].
Trên thế giới, tái sinh rừng nhiệt đới được nghiên cứu từ những năm 50
của thế kỷ 20. Trong đó có những cơng trình nỗi tiếng như nghiên cứu
phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và Gana của Donis và
Maudoux (1951, 1954), nghiên cứu về kinh doanh rừng đều tuổi ở Mã Lai của
Bernard (1954, 1959), nghiên cứu tái sinh bằng phương thức đồng nhất hoá
tầng trên ở Zaia của Nicholson (1958), nghiên cứu phương thức chặt dần nâng
cao vòm lá ở Andamann của Taylor (1954), Jones (1960), nghiên cứu về tái
sinh rừng ở Bắc Borneo của Wyatt Smith (1961, 1963), nghiên cứu về diễn
thế rừng của J. R. Habeck(1968), nghiên cứu vẻ phục hồi rừng khô hạn đã bị
tác động mạnh của B. J. Brown and G. J. Ray (1991), nghiên cứu về phục hồi
hệ sinh thái và phục hỗi rừng ở vùng nhiệt đới ẩm của M. C. Godt and M.
Hadley(1991), nghiên cứu về phục hồi rừng thứ sinh ở đất nhiệt đới đã bị
thoái hoá của A. Miyawaki (1991), Parrotta (1991), nghiên cứu về phục hồi
hệ sinh thái rừng nhiệt đới của A. B. Said (1991), nghiên cứu về diễn thế của
rừng phục hồi sau nương rẫy của A. Bratawinata (1994), nghiên cứu về phục
hồi hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới đã bị thoái hoá của M. Z. Hamzah, I. A.
Malek, nghiên cứu về diễn thế của hệ sinh thái rừng nhiệt đới đã bị tác động
của N. M. Majid, M. A. Alias (1994), nghiên cứu về "Rừng mưa nhiệt đới”
của Richard (1966), nghiên cứu về phục hồi rừng tự nhiên từ Nhật Bản đến
7
Malaysia của K. Ludwig (1996), nghiên cứu " Cơ sở sinh thái học của kinh
doanh rừng mưa"của Baur (1986)...(dẫn theo Vũ Tiến Hinh, 2003)[15].
Những nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra về mặt lý luận rằng bất cứ một
kiểu rừng nào sau khi bị tàn phá đều có khả năng tự phục hồi đến trạng thái
điển hình vốn có của nó. Tuy nhiên, thời gian tự phục hỏi có thể dài, ngắn
khác nhau phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và mức độ bị tàn phá.
Phục hồi rừng là q trình phức tạp, trong đó thảm thực vật phải trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau gọi là các giai đoạn diễn thế. Ở mỗi giai đoạn, rừng
có những đặc trưng riêng về cầu trúc lớp phủ thực vật, hoàn cảnh lập địa và
hiệu quả kinh tế - sinh thái khác nhau. Bằng những biện pháp lâm sinh con
người có thể thúc đây nhanh q trình diễn thế phục hồi rừng, hơn thế nữa có
thể định hướng sự phát triển của rừng phục hồi để đạt được giá trị kinh tế,
sinh thái lớn hơn so với sự phục hồi tự nhiên theo quy luật vốn có của nó.
Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 2 phương thức lâm sinh cho phục hồi
rừng tự nhiên là duy trì cấu trúc rừng tự nhiên khác tuổi và dẫn đắt rừng tự
nhiên theo hướng đồng tuổi. Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi
bằng cách lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều
kiện tự nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc
trồng bồ sung. Duy trì cầu trúc rừng tự nhiên khác tuổi có thể được thực hiện
bằng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, hay chặt nuôi dưỡng
rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có cấu trúc gắn với cấu trúc của rừng tự nhiên
nguyên sinh. Còn dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi chủ yếu bằng việc cải
biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi bằng tái sinh tự nhiên đều
tuổi như các phương thức chặt dẫn tái sinh dưới tán rừng nhiệt đới (TSS);
phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại; phương thức trồng rừng
kết hợp với nơng nghiệp (Taungya).
- Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng khơng có
sự can thiệp Của Con người.
8
Đặc điểm của tái sinh trong rừng nhiệt đới đã nói lên rằng ánh sáng có
vai trị quyết định đối với tái sinh. Do đó, nhân tố sinh thái được nhiều tác giả
quan tâm và tìm hiểu là sự thiếu hụt ánh sáng của cây con dưới tán rừng.
Trong rừng nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng chủ yếu tới sự phát
triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển mầm non thường
không rõ (dẫn theo Vũ Tiến Hinh, 2003) [15].
Cấu trúc của quần thụ ánh hưởng đến tái sinh rừng được Anden. S
(1981) nghiên cứu tỉ mỉ. Theo tác giả này, độ tàn che tối ưu cho sự phát triển
bình thường của của tầng cây gỗ là 0,6 - 0,7. Độ khép tán của quần thụ có
quan hệ với mật độ và tỉ lệ sống của cây con. Sự cạnh tranh về dinh dưỡng,
khống, ánh sáng, ẩm độ phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi của mỗi
loài và điều kiện sinh thái của quần xã thực vật (dẫn theo Vũ Tiến Hinh,
2003) [15].
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi thu nhận ánh sáng, ẩm độ và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tẳng đất mặt quá mạnh đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây
gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống, do đó
thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh khơng đáng kể. Ngược lại, những các trạng thái rừng thưa, rừng đã qua
khai thác thì thảm có có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này
chúng là nhân tố cản trở rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper,
1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [19].
Ngoài ra còn một số nhân tố như thảm mục, chế độ nhiệt, tẳng đất mặt
cũng có mỗi quan hệ với tái sinh rừng (Ghent, A.W (1969), dẫn theo Dương
Trung Hiếu, 2005) [14].
- Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hướng đến tái sinh và phục hồi rừng có sự can
thiệp của con Người.
9
Trong nhóm nhân tố này, hiệu quả xử lý lâm sinh được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Các nhà lâm học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo kiệt, như: Groxenhin (1972, 1976);
Belop (1982); đáng chú ý là một số cơng trình nghiên cứu của Maslacop E.L
(1981) về "phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Melekhop L.C (1996) về
"ảnh hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng"; Pabedinxkion (1996)
về “phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng". Myiawaki (1993), Yu
cùng các cộng sự (1994), Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng sự (1995),
Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh
thái rừng bị tác động ở vùng nhiệt đới, một trong số đó chính là việc trồng với
mật độ cao của nhiều loài cây trên một khu vực nhất định hoặc áp dụng
phương pháp gieo hạt thẳng trên những vùng đất thoái hóa. Kết quả ban đầu
của những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng
mức độ đa dạng về lồi.
Bên cạnh đó, từ các kết quả nghiên cứu kiểu tái sinh các nhà lâm sinh
học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Cơng trình của
Bernard (1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng đều
tuổi ở Mã Lai, Nichlson (1958) ở Bắc Borneo, Donis và Maudoux (1951,
1954) với phương thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia, Taylor (1954), Jones
(1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nigiêria và Gana,
Baranarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội
dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã
được Baur (1976) tổng kết trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh
rừng mưa" (đẫn theo Dương Trung Hiểu, 2005) [14].
Nhìn chung các phương thức xử lý lâm sinh trên đều nhằm mục tiêu tạo
ra những khu rừng mưa khá đồng đều để có thể cung cấp một lượng sản phẩm
lớn, đồng đều về chúng loại cho một lần khai thác; nhưng trong thực tế không
được như mong muốn. Khi xử lý tạo thành rừng đều tuổi ở Gana người ta
10
thấy rằng biên độ biến động kích thước cây lớn dẫn đến thiệt hại về tái sinh
nên người ta muốn quay trở lại kinh doanh rừng mưa trong điều kiện không
đều tuổi (Foggie, 1960), như Peace (1961) nhấn mạnh rừng tự nhiên cho thấy
có đủ các cấp tuổi, nên duy trì một quần thể khơng đều tuổi trong kinh doanh
rừng mưa là kiểu kinh doanh tốt nhất. Đối với rừng không đều tuổi, người ta
áp dụng phương thức chặt chọn, điển hình là phương thức chặt chọn ở Bắc
Queensland với việc loại bị đây leo, tầng lâm hạ vơ dụng và cây khơng phù
hợp với mục đích kinh doanh; phương thức chặt chọn nâng cao vòm lá của
Atxam đã xử lý dây leo, cây xâm hại cây tái sinh và ken triệt những cây vô
dụng cao dưới 9m.
Nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
Trần Ngũ Phương (2000) [11], đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của
những thảm thực vật trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng.
Nhân tố cầu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành thơng qua đó một số
quy luật được phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất.
Đông Sĩ Hiền (1974) [4], Nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, tác
giả dùng hàm Meyer và hệ thống đường cong Pearson đề nắn phân bố thực
nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (2005) [17], đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cầu trúc rừng thứ sinh vả áp dụng quá trình Poisson
vào nghiên cứu cầu trúc quần thể rừng, v.v.
Thái Văn Trừng (1978) [18], đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt
đới thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán
(A3), tầng cây bụi (B), và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phương pháp vẽ
"Biểu đồ phẫu diện" sau khi đã đo chính xác vị trí, chiều cao và đường kính
11
thân cây, bề rộng và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một
dải hẹp điển hình của khu tiêu chuẩn theo Richards và Davids (1934) đã thể
hiện khá rõ sự phân chia theo tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên
cạnh đó, tác giá còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật
rừng Việt Nam, có những dạng sống ưu thế của thực vật trong tầng cây lập
quản, độ tàn che của nền đất đá của tầng ưu thế, hình thái lá và tình trạng mầu
của tán lá. Như vậy, các vấn đề cấu trúc rừng được vận dụng trong phân loại
rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) [19], khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trước.
Vũ Đình Phương (1987) [10], đã nhận định, việc xác định tầng thứ của
rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong
trường hợp rừng phân tầng và rõ rệt (khi đã phát triển ôn định) mới sử dụng
phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây. Đào Công
Khanh (1996) [7], đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm của cấu trúc rừng
lá rộng thường xanh Hà tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp lâm sinh
phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Như vậy, trong thời gian qua, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
đã có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng. Tuy nhiên, các nghiên
cứu cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hố các quy luật kết
cấu và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng chưa thực sự
đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định và lâu dài. Bởi lẽ, bản chất của các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh thái phát sinh
trong quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng với môi trường. Muốn
đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải nghiên
cứu cấu trúc rừng một cách đây đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về
sinh thái học, lâm học và sản lượng.
12
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1968, Viện điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tình hình tái sinh rừng tự nhiên theo các "loại hình thực vật
ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969)
và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh rừng ở vùng sông
Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra
tái sinh rừng, dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [5], đã phân chia
khả năng rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và rất xấu với mật độ
tái sinh tương ứng lớn hơn 12.000 cây/ha, 8.000- 12.000 cây/ ha, 4.000 8.000 cây/ ha, 2.000 - 4.000 cây/ ha và dưới 2000 cây/ ha. Nhìn chung, nghiên
cứu này chỉ mới chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây
tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, tác giả đã tổng kết và rút ra nhận xét,
tái sinh rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái
sinh rừng của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái
sinh tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ
mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [18], khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn
phát triển của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Phạm Đình Tam (1987) [15], Nghiên cứu hiện tượng tái sinh lỗ trống ở
rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được làm sáng tỏ. Theo tác giả, số
lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều ở các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống
ngày càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó
tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng
rừng khu vực này. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến của
13
rừng nhiệt đới, nhưng đối với rừng núi đá vôi với nền đất xương xẩu, hiện tại
những chỗ trống trong rừng, hiện tượng tái sinh này có những gì khác biệt.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm
sáng tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung
và rừng nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên
cứu cấu trúc và tái sinh rừng trong đề tải này. Việc nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và tái sinh tự nhiên là việc làm hết sức quan trọng nên với từng đối tượng
cụ thể, cần có những phương pháp nghiên cứu phù hợp.
1.2. Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào có diện tích rừng khoảng
11.200.000 ha, chiếm 47% diện tích cả nước (Cục Lâm nghiệp, Bộ Nông Lâm
nghiệp, 2018) [25].
Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông - Lâm nghiệp Lào (2002) [24], tiến
hành nghiên cứu, đánh giá tài nguyên rừng quốc gia đã chia rừng thành 3 loại
rừng như: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Ngồi ra cịn phân
kiểu rừng thành 7 kiểu rừng chính như: (i). Kiểu Rừng thường xanh; (ii).
Rừng thường xanh vùng thấp; (iii). Rừng thường xanh vùng cao; (iv). Rừng
thường xanh khô (v). Rừng thường xanh khô vùng thấp; (vi). Rừng nửa rụng
lá; (vii). Rừng nửa rụng lá vùng thấp.
Năm 2001 với Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học trong cộng đồng các
quốc gia, pha II với chức năng chính là tuần tra, giám sát tài nguyên để quản
lý tốt tài nguyên rừng. Đồng tác giả Johnson và Phirasack đã có những
nghiên cứu sơ bộ về cấu trúc và tái sinh rừng tập trung chính vào các vườn
quốc gia, đặc biệt khu nghiêm ngặt trong vườn. Đây là một nội dung nhỏ của
Dự án, nên các tác giả mới chỉ tập trung vào cấu trúc tầng thứ tầng cây cao,
và bước đầu có nghiên cứu định lượng như sử dụng một số hàm tốn học đế
tính tốn trữ lượng, và tăng trưởng tầng cây cao, lập được một số biểu sảm
phẩm, thương phẩm cho việc xuất khẩu gỗ.
14
Dự án SUFORD (2000 – 2006) [29], (Sustainable Forest Rural
Development) cùng với Nhà nước Lào đã tổ chức xây dựng phương án
Chứng chỉ rừng và tiêu chuẩn Phát triển lâm nghiệp bền vững tại tỉnh
Savannakhet, tỉnh Khammuon, tỉnh Champasac và tỉnh Salavan miền nam
Lào. Năm 2008 - 2012, Dự án SUFORD, cùng với Nhà nước Lào đã triển
khai thêm 5 tỉnh về Dự án Chứng chỉ rừng và Tiêu chuẩn phát triển lâm
nghiệp bền vững ở tỉnh Xe kong, Attapu, Bolykhamxay, Viengchan và tỉnh
Sayabualy và sẽ chuyển khai tiếp những tỉnh còn lại.
Tuy nhiên, với xu thế dân số tăng nhanh như hiện nay thì nguy cơ mất
rừng và suy giảm về tính đa dạng sinh học trong các khu rừng sẽ ngày một
tăng lên. Vì vậy, muốn bảo tồn nguồn tài ngun thiên nhiên nói chung, tính
đa dạng sinh học nói riêng cần phải thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức trong công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và tính đa
dạng hiện nay.
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc
Khamlake SAYDALA (2002) đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm
căn cứ phân loại thảm thực vật rừng khộp khu vực miền Bắc Lào. Từ những
kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, nhận định: Việc xác định tầng thứ
của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ
trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát
triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của
cấu trúc các tầng cây (dẫn theo Cục Lâm nghiệp Lào (2002) [25]).
Cục Lâm nghiệp thuộc bộ Nông Lâm nghiệp (2010) [28], đã ban hành
Thông tư số 17/2005/TT- BNL về Quy định tiêu chí xác định và phân loại
rừng. Ngồi tiêu chí xác định rừng, Thơng tư đã quy định phân loại rừng:
Theo mục đích sử dụng, theo nguồn gốc hình thành, theo điều kiện lập địa,
theo lồi cây và theo trữ lượng rừng, nhằm phục vụ công tác điều tra, kiểm
kê, thống kê rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên
15
rừng và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp.
Sở Nông Lâm nghiệp tỉnh Savannakhet, đã nghiên cứu về xác định và
phân loại đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng, đã xác định được 6 nhân tố
ảnh hưởng đến tái sinh rừng và dựa vào các yếu tố chủ yếu: Mật độ cây tái
sinh/ha, chiều cao trung bình của các loài cây gỗ tái sinh, số tháng hạn trong
năm, lượng mưa trung bình năm, cấp hạng đất (Cục Lâm nghiệp (2010) [28]).
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh
Viện nghiên cứu Lâm nghiệp đã nghiên cứu về tái sinh tại tỉnh
Savanakhet cho thấy cây tái sinh bình quân đạt 9.000 -10.000 cây/ha từ cây
mạ cho tới cây có đường kính dưới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa
mạnh,dưới tán rừng 10.000 cây/ha từ cây mạ cho tới cây có đường kính dưới
10 cm. (C10.000 cây/ha (2010) [28]).
C 10.000 cây/ha từ cây [27], nghiên cây/ha từ cây mạ cho tới cây có
đường kính dưới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa mạnh,dưới tán đất , theo lồi
cây và theo trữ lượng rừng, nhằm phục vụ công tác điều tra, kiểm kê, thống
kê rừng, quy hoạch bảo vệ và phát.
Theo nghiên cứu của phòng Điều tra quy hoạch rừng thuộc Cục Lâm
nghiệp (2009) [26], cho biết mật độ cây gỗ tái sinh của trạng thái rừng giàu biến
động tùy theo từng vùng, khoảng 600 - 9000 cây/ha. Trạng thái rừng trung bình
thường có mật độ cây cao hơn so với rừng giàu. Rừng phục hồi thường xanh có
mật độ cây tái sinh cao hơn so với rừng nửa rụng lá và rụng lá.
Sou Vu (2013) [36], tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng lá
rộng thường xanh hỗn loài tại Na Po và Nong Boa, huyện Sang Thong, Thu
đô Viêng chăn cho thấy Chiều cao (HVN) bình quân 12,3m, trữ lượng (M) bình
qn 44,80m3/ha, diện tích tiết diện ngang (G) bình qn 6,78m2/ha và số lồi
bình qn 10 lồi/ha.
16
Những nghiên cứu tại Vườn Quốc gia Phousabot – Poung choong
Cục Lâm nghiệp - Bộ Nông Lâm Lào (2018) [31], Vườn Quốc gia
Phousabot – Poung choong được thành lập trong phạm vị kiểu rừng chính yếu
là kiểu rừng hỗn giao cây lá kim và cây lá rộng, là những khu rừng hỗn giao
thuộc miền Bắc Lào. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi đây chưa được quan tâm
nghiên cứu nhiều.
Đến năm 2016, một dự án của tổ chức Liên Hợp Quốc tài trợ để nghiên
cứu, đánh giá về sự đa dạng sinh học nơi đây mới được bắt đầu bởi Hiệp hội
bảo tồn thiên nhiên thế giới. Dự án tập trung nghiên cứu về đa dạng sinh học
nhằm mục đích cho lập kế hoạch bảo tồn, giám sát tài nguyên và phát triển du
lịch sinh thái cũng như phục hồi, phát triển khu rừng trong Vườn Quốc gia.
Phiapalath, (2018) [13], trong hợp phần dự án do Liên Hợp Quốc tài trợ
đã tiến hành nghiên cứu về đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia. Theo số liệu
mới nhất của Phiapalat, Khotpathoom, Lamxay, Thanan Khothakhoom, 2018
[13], Kết quả đã xác định đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia. Các tác giả
nghi nhận trong khu bảo tồn là khá phong phú về số loài (408 loài động vật và
825 loài thực vật), trong đó có khoảng 277 lồi chim, 126 lồi cây gỗ (có
khoảng 699 lồi thực vật ngồi gỗ), 62 lồi thú, 44 loài lưỡng cư, 25 loài ếch
nhái. Ngoài ra, tại khu bảo tồn và vùng lân cận cị có khoảng 89 loài. Các loài
động, thực vật quý hiếm bao gồm có 6 lồi thú, 3 lồi lưỡng cư, 2 loài chim
và 4 loài thực vật thân gỗ. Đa dạng sinh học tại khu bảo tồn nói chung là vẫn
cịn khá phong phú về thành phần lồi cịn về mật độ thì rất thưa tại vì bị khai
thác trái phép.
1.3. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới và cũng như ở Lào đã có một số cơng trình nghiên cứu về
cấu trúc và như tái sinh của rừng tự nhiên nhằm có được những hiểu biết sâu
hơn về các giai đoạn phát triển của cá thể và quần thụ cây rừng để có các điều
tiết thích hợp trong quản lý, kinh doanh rừng. Tuy nhiên, trên một số trạng
17
thái rừng của kiểu rừng hỗn giao cây lá kim và cây lá rựng tự nhiên tại Vườn
Quốc gia Phousabot Poungchoong ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
thường xuyên bị tác động bởi nhiều yếu tố ngoại cảnh, nhất là tác động của
con người. Quá trình phát triển phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và đã
hình thành nhiều trạng thái rừng khác nhau. Với những đối tượng này, thực tế
chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều, do vậy chưa thể đề ra được giải pháp
quản lý phù hợp nhằm cải thiện chất lượng rừng và nhanh chóng dẫn dắt rừng
đạt đến giai đoạn ổn định. Xuất phát từ những bất cập nêu trên, đề tài sẽ tập
trung nghiên cứu: (i). Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ở một số
trạng thái gồm: Thành phần loài và tổ thành tầng cây gỗ, chỉ số đa dạng lồi;
Các chỉ tiêu bình qn và phẩn chất tầng cây cao; Tầng thứ. (ii). Nghiên cứu
đặc điểm lớp cây tái sinh tự nhiên tại các trạng thái rừng gồm: Thành phần
loài và tổ thành cây tái sinh; Mật độ, tỷ lệ và phân cấp phẩm chất cây tái sinh;
Sự tương đồng về thành phần loài cây tái sinh với thành phần loài tầng cây
cao và (iii). Nghiên cứu về đặc điểm cây bụi, thảm tươi và độ tàn che.
Kết quả những nghiên cứu trên là cơ sở để dự báo động thái phát triển
cây rừng theo thời gian; từ đó đề xuất các giải pháp phát triển tài nguyên rừng
ổn đinh và thành rừng có giá trị kinh tế.