BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM VĂN QUYỀN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI NGUYÊN
RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Đồng Nai, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM VĂN QUYỀN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI NGUYÊN
RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 606260
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN QUANG BẢO
Đồng Nai, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Đồng Nai, ngày 15 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
PHẠM VĂN QUYỀN
ii
LỜI CẢM ƠN
Mỗi chúng ta đƣợc sinh ra trên cuộc đời này là một điều hạnh phúc và
còn hạnh phúc hơn khi bên cạnh chúng ta ln có sự động viên, khích lệ, dìu
dắt của gia đình, thầy cơ và bạn bè trên con đƣờng học tập cũng nhƣ trong
cuộc sống.
Con xin cảm ơn Ba Mẹ đã sinh thành, dƣỡng dục con khôn lớn đến
ngày hôm nay. Cảm ơn gia đình đã ln bên cạnh động viên, khích lệ con
trong suốt q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong thời gian học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị làm việc tại Ban
quản lý rừng phòng hộ Bà Rịa – Vũng Tàu, Hạt kiểm lâm huyện Tân Thành
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện đề tài. Đồng thời, tôi xin cảm
ơn các anh chị đã nhiệt tình cung cấp thơng tin có liên quan đến đề tài trong
các cuộc phỏng vấn, điều tra để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này.
Đặc biệt, Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Thầy PGS.TS.
Trần Quang Bảo, ngƣời thầy đã dành nhiều thời gian tận tình hƣớng dẫn, góp
ý trong suốt q trình thực hiện đề tài. Những ý kiến và hƣớng dẫn của Thầy
ln làm cho đề tài đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè ln
động viên tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Đồng Nai, ngày 15 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
Phạm Văn Quyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Tổng quan về tài nguyên rừng ................................................................. 3
1.2. Những nghiên cứu về các yếu tố tác động đến TNR ................................ 4
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 4
1.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 6
1.3. Tác động của ngƣời dân đến tài nguyên rừng .......................................... 9
1.4. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan ...................................... 11
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 13
2.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 13
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 14
2.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 14
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ..................................................... 14
2.5.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................. 16
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................... 18
3.1. Đặc điểm của khu vực nghiên cứu ......................................................... 18
iv
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 18
3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 19
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 21
3.1.4. Tài nguyên nƣớc ................................................................................. 22
3.1.5. Địa chất, thổ nhƣỡng .......................................................................... 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
3.2.1. Tình hình kinh tế ................................................................................ 26
3.2.2. Văn hóa, xã hội................................................................................... 26
3.3. Đặc điểm tài nguyên rừng và sản xuất lâm nghiệp ................................. 27
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32
4.1. Tình hình kinh tế xã hội của ngƣời dân và đặc điểm các nhóm đối tƣợng
tác động vào tài nguyên rừng........................................................................ 32
4.1.1 Sơ lƣợc về tình hình kinh tế xã hội của cộng đồng và các hộ dân điều tra
..................................................................................................................... 32
4.1.2. Các nhóm đối tƣợng ngƣời dân có tác động bất lợi vào tài nguyên rừng
..................................................................................................................... 35
4.2 Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và các tác động bất lợi vào tài
nguyên rừng ................................................................................................. 37
4.2.1. Công tác quản lý bảo vệ rừng của các cơ quan nhà nƣớc .................... 37
4.2.2. Sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động lâm nghiệp .................. 49
4.2.3. Các hình thức và mức độ tác động bất lợi của ngƣời dân .................... 50
4.3. Các yếu tố dẫn đến tác động bất lợi của ngƣời dân đến tài nguyên rừng 57
4.3.1. Nhóm yếu tố kinh tế - Tổng thu nhập và nguồn thu nhập của hộ ........ 57
4.3.2. Phân tích các nguyên nhân kinh tế ...................................................... 67
4.3.3. Phân tích các nguyên nhân xã hội ....................................................... 74
4.4. Các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động bất lợi tới tài nguyên rừng ...... 79
4.4.1. Các giải pháp kinh tế .......................................................................... 79
4.4.2. Các giải pháp xã hội và chính sách ..................................................... 82
v
4.4.3. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ ........................................................ 87
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 88
1. Kết luận .................................................................................................... 88
2. Tồn tại ...................................................................................................... 89
3. Kiến nghị .................................................................................................. 90
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVR
Bảo vệ rừng
CITES
Công ƣớc quốc tế về bn bán các lồi động thực vật q hiếm
ĐDSH
Đa dạng sinh học
ĐHLN
Đại Học Lâm Nghiệp
FAO
Tổ chức nông - lƣơng thế giới
GD&DVMTR
Giáo dục và dịch vụ môi trƣờng rừng
HGĐ
Hộ gia đình
IUCN
Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
LSNG
Lâm sản ngồi gỗ
NFIMAP
Chƣơng trình điều tra, theo dõi và đánh giá tài ngun rừng
tồn quốc
NN&PTNT
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
PCCCR
Phịng cháy chữa cháy rừng
PTBV
Phát triển bền vững
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
UNCED
Hội nghị về Môi trƣờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc
UNEP
Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên hợp quốc
WWF
Quỹ Quốc tế về Bảo vệ thiên nhiên
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp theo tiểu khu - ban quản lý rừng phòng
hộ tỉnh BR - VT .......................................................................................................... 28
Bảng 3.2. Hiện trạng rừng phòng hộ phân theo chức năng phòng hộ .............. 30
Bảng 4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và tỷ lệ hộ giàu nghèo tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................................. 32
Bảng 4.2. Tóm tắt số liệu đặc điểm kinh tế xã hội ở các hộ điều tra ................ 33
Bảng 4.3. Kết quả về tiêu chí xếp hạng giàu nghèo ở các ấp điều tra .............. 35
Bảng 4.4. Thống kê nhân khẩu và lao động theo giới tính ở các hộ ................. 35
Bảng 4.5. Thống kê nhóm đối tƣợng theo trình độ học vấn nghề nghiệp ........ 37
Bảng 4.6. Bảng thống kê các vụ vi phạm tại Núi Dinh 2013 – 2017................ 38
Bảng 4.7. Bảng thống kê các vụ vi phạm tại rừng ngập mặn ven sơng Thị Vải
2013 – 2017 ................................................................................................................. 39
Bảng 4.8. Tình hình cháy rừng qua các năm ......................................................... 42
Bảng 4.9. Danh mục trang thiết bị phòng cháy chữa cháy rừng ........................ 45
Bảng 4.10. Thống kê các hoạt động nông lâm nghiệp của hộ tại khu vực
nghiên cứu .................................................................................................................... 50
Bảng 4.11. Thống kê thực trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp của hộ ............ 50
Bảng 4.12. Các hình thức canh tác trên đất lâm nghiệp của các hộ dân tại núi
Dinh ............................................................................................................................... 53
Bảng 4.13. Tổng số hộ điều tra vào rừng khai thác, lấn chiếm đất tại núi Dinh
........................................................................................................................................ 53
Bảng 4.14. Loại vật ni và số hộ có hoạt động chăn ni tại núi Dinh ......... 55
Bảng 4.15. Các hình thức canh tác trên đất lâm nghiệp của các hộ dân tại rừng
ngập mặn ven sông Thị Vải ...................................................................................... 56
Bảng 4.16. Tổng thu nhập của hộ gia đình theo thành phần dân tộc ................ 61
Bảng 4.17. Tổng thu nhập của hộ gia đình theo mức độ đủ/ thiếu ăn .............. 62
Bảng 4.18. Mức thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp tại núi Dinh ............... 62
viii
Bảng 4.19. Mức thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp tại rừng ngập mặn ven
sông Thị Vải ................................................................................................................ 63
Bảng 4.20. Mức thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp tại núi Dinh ................ 65
Bảng 4.21. Mức thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp tại rừng ngập mặn ven
sông Thị Vải ................................................................................................................ 66
Bảng 4.22. Cơ cấu diện tích đất và tỷ lệ thu nhập trên đất tƣơng ứng tại núi
Dinh ............................................................................................................................... 68
Bảng 4.23. Cơ cấu diện tích đất và tỷ lệ thu nhập trên đất tƣơng ứng tại rừng
ngập mặn ven sông Thị Vải ...................................................................................... 70
Bảng 4.24. Thống kê tỷ lệ thu nhập, chi phí ứng với các mức của các hộ tại
núi Dinh ........................................................................................................................ 70
Bảng 4.25. Thống kê tỷ lệ thu nhập, chi phí ứng với các mức của các hộ tại
rừng ngập mặn ven sông Thị Vải ............................................................................ 71
Bảng 4.26. Phân bố hộ gia đình theo các mức độ và loại hình thu nhập tại núi
Dinh ............................................................................................................................... 72
Bảng 4.27. Phân bố hộ gia đình theo các mức độ và loại hình thu nhập tại
rừng ngập mặn ven sông Thị Vải ............................................................................ 73
Bảng 4.28. Hỗ trợ từ các chƣơng trình và mức độ đáp ứng đến ngƣời dân tại
núi Dinh ........................................................................................................................ 74
Bảng 4.29. Hỗ trợ từ các chƣơng trình và mức độ đáp ứng đến ngƣời dân tại
rừng ngập mặn ven sông Thị Vải ............................................................................ 76
Bảng 4.30. Thuận lợi khó khăn của nhóm hộ nhận khốn và khai thác tại núi
Dinh ............................................................................................................................... 78
Bảng 4.31. Thuận lợi và khó khăn của nhóm hộ nhận hợp đồng khác tại núi
Dinh ............................................................................................................................... 78
Bảng 4.32. Thuận lợi khó khăn của nhóm hộ nhận khốn và khai thác tại rừng
ngập mặn ven sơng Thị Vải ...................................................................................... 79
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu nhóm đối tƣợng theo nhân khẩu, lao động và giới tính...... 36
Hình 4.2. Cơ cấu nhóm đối tƣợng theo trình độ học vấn và nghề nghiệp ...... 37
Hình 4.3. Tháo gỡ lán trại xây dựng trái phép và tạm thu lâm sản tại Núi Dinh
..................................................................................................................... 39
Hình 4.4. Bắt phƣơng tiện cơ giới vào đào bới đất rừng để tu sửa đùng tại
rừng ngập mặn ven sơng Thị Vải.................................................................. 41
Hình 4.5. Tỷ lệ các loại đất (%) trong vùng mà hộ gia đình sử dụng tại núi
Dinh ............................................................................................................. 51
Hình 4.6. Tỷ lệ các loại đất (%) trong vùng mà hộ gia đình sử dụng tại rừng
ngập mặn ven sơng Thị Vải .......................................................................... 52
Hình 4.7. Tổng số hộ điều tra vào rừng khai thác, lấn chiếm đất .................. 54
Hình 4.8. Loại vật ni và số hộ có hoạt động chăn ni tại núi Dinh .......... 55
Hình 4.9. Các hình thức canh tác trên đất lâm nghiệp của các hộ dân tại rừng
ngập mặn ven sông Thị Vải .......................................................................... 56
Hình 4.10. Các nguồn thu nhập chính cấu thành nên thu nhập hộ gia đình ... 57
Hình 4.11. Các nguồn thu nhập cấu thành nên thu nhập từ nơng nghiệp tại núi
Dinh ............................................................................................................. 58
Hình 4.12. Các nguồn thu nhập cấu thành nên thu nhập từ phi nông tại núi
Dinh ............................................................................................................. 59
Hình 4.13. Các nguồn thu nhập cấu thành nên thu nhập từ nông nghiệp tại
rừng ngập mặn ven sơng Thị Vải.................................................................. 59
Hình 4.14. Các nguồn thu nhập cấu thành nên thu nhập từ phi nông tại rừng
ngập mặn ven sơng Thị Vải .......................................................................... 60
Hình 4.15. Mức thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp tại núi Dinh ............ 63
Hình 4.16. Mức thu nhập từ sản xuất nơng lâm nghiệp tại rừng ngập mặn ven
sông Thị Vải ................................................................................................. 64
x
Hình 4.17. Mức thu nhập từ sản xuất phi nơng nghiệp tại núi Dinh .............. 65
Hình 4.18. Mức thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp tại rừng ngập mặn ven
sơng Thị Vải ................................................................................................. 66
Hình 4.19. Cơ cấu diện tích đất canh tác của các nông hộ điều tra tại núi Dinh
..................................................................................................................... 68
Hình 4.20. Cơ cấu diện tích đất canh tác của các nông hộ điều tra tại rừng
ngập mặn ven sơng Thị Vải .......................................................................... 69
Hình 4.21. Biểu đồ tỷ lệ thu nhập, chi phí ứng với các mức của các hộ tại núi
Dinh ............................................................................................................. 71
Hình 4.22. Biểu đồ tỷ lệ thu nhập, chi phí ứng với các mức của các hộ tại
rừng ngập mặn ven sơng Thị Vải.................................................................. 72
Hình 4.23. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của các chƣơng trình tại núi
Dinh ............................................................................................................. 75
Hình 4.24. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của các chƣơng trình tại rừng
ngập mặn ven sông Thị Vải .......................................................................... 77
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nƣớc ta, rừng không những là
cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan
trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hồ khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy
và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu
mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức
tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nƣớc và làm giảm mức ô
nhiễm khơng khí. Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện
nay đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành
cơng nhiệm vụ này là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích
cực của cộng đồng dân cƣ vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
(Trần Ngọc Lan, 1999).
Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đã ban hành và áp dụng nhiều
chính sách có tác động mạnh đến đời sống của nhân dân nhƣ: giao đất lâm
nghiệp, khoán quản lý bảo vệ rừng, quy chế quản lý rừng phòng hộ, quy chế
hƣởng lợi. Tuy nhiên, có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày
càng thu hẹp đó là: áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh, nghèo
đói, hồn cảnh kinh tế khó khăn, ngƣời dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác
tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa cịn thấp, chính sách Nhà
nƣớc về quản lý rừng cộng đồng cịn nhiều bất cập, cơ cấu xã hội truyền thống
có nhiều thay đổi (Võ Văn Thoan, Nguyễn Bá Ngãi, 2003).
Đa số các khu rừng đều có ngƣời dân sinh sống xung quanh hoặc bên
trong ranh giới. Trên thế giới việc thành lập và bảo vệ các khu rừng phụ thuộc
vào sự hợp tác giữa ngƣời dân địa phƣơng và các ban quản lý khu rừng. Việc
quản lý các khu rừng sẽ không đạt đƣợc kết quả mong muốn nếu những mối
quan tâm của ngƣời dân địa phƣơng không đƣợc đáp ứng một cách phù hợp,
ngƣời dân địa phƣơng là những ngƣời hiểu rõ về những vấn đề quan trọng và
sự sống còn đối với các khu bảo tồn (dẫn theo Nguyễn Thị Phƣợng, 2003)
2
Hiện nay, diện tích rừng thuộc Ban Quản lý rừng phòng hộ Bà Rịa
Vũng Tàu quản lý còn lại 11.687 ha. Với diện tích rừng cịn lại, độ tàn che nhỏ
hơn 0,8 nhƣng đang giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong việc phịng hộ chống
xói mịn, chắn sóng biển, cát bay và cải thiện tiểu khí hậu khu vực vốn đã suy
thoái nghiêm trọng do điều kiện khắc nghiệt của lập địa và hậu quả của nạn
phá rừng trong nhiều năm trƣớc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề
trên, trong nhiều năm qua tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã tích cực đẩy mạnh cơng
tác xây dựng và bảo vệ rừng và đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Đến
nay về cơ bản diện tích đất trống, đồi núi trọc thuộc khu vực các núi và các bãi
cát ven biển cũng nhƣ các dải rừng ngập mặn ven biển đã đƣợc trồng rừng phủ
xanh kết hợp với khoanh ni phục hồi các diện tích rừng tự nhiên hiện cịn
bằng nhiều mơ hình trồng rừng hỗn giao với cơ cấu cây trồng đa dạng gồm
các loài gỗ lớn nhƣ sao, dầu, bằng lăng, gõ đỏ, vên vên, sến, muồng đen, cẩm
liên, xà cừ, phi lao … và các loài mọc nhanh phụ trợ nhƣ keo lá tràm, keo dậu,
anh đào, đã góp phần cải thiện phần nào tiểu khí hậu khu vực vốn đang bị suy
thối nghiêm trọng; kết quả đó đã đánh dấu bƣớc đầu những nỗ lực không nhỏ
của địa phƣơng trong công tác chinh phục thiên nhiên khắc nghiệt, đặc biệt
nhất là khu vực núi Dinh, các bãi cát hoang hóa ven biển.
Tuy nhiên, để công tác tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng có
hiệu quả, việc thu thập thơng tin về những tác động của ngƣời dân cũng nhƣ
các tổ chức, đoàn thể kinh tế, xã hội của địa phƣơng đến tài nguyên rừng
nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng; làm cơ sở
khắc phục những tồn tại, hạn chế, huy động toàn bộ hệ thống chính trị ở các
cấp, các ngành, các nguồn lực xã hội và toàn dân cùng tham gia thực hiện tốt
công tác quản lý bảo vệ rừng là một việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến tài nguyên rừng tại
Ban quản lý rừng phòng hộ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài
nguyên tái tạo đƣợc. Nhƣng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể
bị suy thối khơng thể tái tạo lại. Nó có vai trị rất quan trọng đối với khí
quyển, đất đai, mùa màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm
cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều hịa nhiệt độ, nguồn nƣớc và khơng
khí. Con ngƣời có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử
dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. Ở
những vùng khí hậu khác nhau thì tài nguyên rừng cũng khác nhau. Rừng
cung cấp nguồn gỗ củi, điều hịa khí hâu, tạo ra oxy, điều hòa nguồn nƣớc và
là nơi cƣ trú của các loài động thực vật và tang trữ các nguồn nghen quý hiếm
(Trần Ngọc Lan, 1999). Mặc dù Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều nỗ
lực tăng cƣờng thực thi luật pháp, tuy nhiên tình trạng khai thác gỗ hay LSNG
trái phép hiện nay vẫn đang còn là mối quan tâm hàng đầu tại Việt Nam. Hoạt
động buôn bán gỗ, LSNG có nguồn gốc bất hợp pháp có sự tham gia của
nhiều đối tƣợng khác nhau từ những mạng lƣới quy mơ lớn và có thế lực câu
kết đến những doanh nghiệp nhỏ và tác động đến toàn bộ diện tích rừng trên
phạm vi cả nƣớc, kể cả những khu rừng đƣợc quy hoạch để bảo vệ (Hồng
Hịe, 1995). Tình trạng khai thác gỗ trái phép quy mơ nhỏ dai dẳng, thu hút sự
quan tâm của toàn xã hội cũng nhƣ quyết tâm và nỗ lực của Chính phủ trong
việc tăng cƣờng thực thi luật pháp. Truyền thông Việt Nam đã phác họa tình
trạng khai thác gỗ trái phép quy mơ nhỏ điển hình là hành vi vi phạm pháp
luật của những ngƣời dân nghèo địa phƣơng. Hành vi này xâm hại tài sản quốc
gia nhằm mục đích khai thác các lồi gỗ q hiếm có giá trị cao ở các khu
rừng tự nhiên. Một số cán bộ kiểm lâm biến chất nhắm mắt làm ngơ cho các
hoạt động phạm pháp của ngƣời dân địa phƣơng, hơn thế nữa họ cịn câu kết
thơng đồng với các đầu nậu gỗ để bn bán trái phép các loại gỗ rừng vì lợi
ích cá nhân. Truyền thơng và Chính phủ nêu lên thực trạng này để kêu gọi nhà
4
nƣớc tăng cƣờng thực thi luật pháp, làm trong sạch lực lƣợng kiểm lâm Việt
Nam và tăng cƣờng phân bổ nguồn lực con ngƣời và tài chính cho thực thi
pháp luật (Phân hội các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, 1997).
1.2. Những nghiên cứu về các yếu tố tác động đến TNR
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn của các
VQG và KBTTN khẳng định rằng, để quản lý thành cơng cần dựa trên mơ
hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hóa của ngƣời dân
địa phƣơng .Ở Kakadu (Australia), những ngƣời thổ dân chẳng những đƣợc
chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn đựơc thừa nhận là chủ
rừng của VQG và đƣợc tham gia quản lý thông qua các đại diện của họ trong
ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc
sống gắn với săn bắn cổ truyền (Hà Quang Khải, 2001).
Ở Châu Á, sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng vào công tác bảo tồn
đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thƣờng có hiệu quả. Lý do để
khuyến khích sự tham gia này là nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đƣa
dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả nhƣ mong muốn trên
cả phƣơng diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đƣa ngƣời dân vốn quen
sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào “bắt cá khỏi nƣớc“
và khi đó các lực lƣợng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà khơng có
ngƣời bảo vệ. Ngƣời dân địa phƣơng có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả
trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này (Đỗ Anh Tuấn, 2001).
Năm 1989, Cục lâm nghiệp của Hoàng Gia Thái Lan (The Royal Forest
Department) thành lập các khu bảo tồn để bào vệ diện tích rừng cịn lại. Điều
này đã dẫn tới xung đột giữa các cộng đồng địa phƣơng với các ban quản lý.
Một thử nghiệm của dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác”
thực hiện tại Kheio Wildlife Sanctuary, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái
Lan đã đƣợc tiến hành. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững
5
tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải
bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt động làm tăng thu
nhập của họ (dẫn theo Nguyễn Thị Phƣợng, 2003).
Theo đó, các nguyên tắc đƣợc lập ra trong công tác quản lý tài nguyên
thiên nhiên và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia năm 1992-1996 là
“Khuyến khích ngƣời dân cộng tác với chính phủ, trong bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên thông qua việc đề cao vai trò của các tổ chức nhân dân, tổ chức phi
chính phủ, từ trung ƣơng đến địa phƣơng; trong việc quyết định các dự án
quản lý tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ trong việc theo dõi, giám sát và đánh
giá thành công của dự án này”. Nhận rõ sự cần thiết phải xem xét điều kiện
kinh tế xã hội xung quanh KBT, các nhà quy hoạch quản lý đã bắt đầu đề xuất
và thiết lập các vùng đệm để ngăn chặn sự xâm hại từ bên ngoài vào các KBT
(Đỗ Anh Tuấn, 2001).
Tại Nepan, Apple Gate và Gilmour (1987) trong khi nghiên cứu kinh
nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nepan đã
hình thành mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du miền
núi. Tác giả cho rằng, các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị suy
thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc gia
tăng về diện tích dƣới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào (Đỗ Anh Tuấn,
2001, Influences of conservation initiatives on livelihooh of local communities
and their attitues towards conservation policy, A casestudy of Pu Mat nature
reserve, Viet Nam).
Ở Philippines, chiến lƣợc quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nêu rõ
rằng: ”Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải
bảo đảm rằng các cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời bị ảnh hƣởng nhiều
nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến mơi trƣờng, sẽ tham gia
vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học” (Đỗ
Anh Tuấn, 2001, Nghiên cứu ảnh hưởng của bảo tồn tới kế sinh nhai của công
đồng địa phương và thái độ của họ về chính sách bảo tồn).
6
Theo Peluso (1986), tại Indonesia đã công bố một bản tóm tắt các kết
quả của việc nghiên cứu về lâm nghiệp xã hội (LNXH) tại 12 điểm dự án ở
Java và Sulawesi. Các ảnh hƣởng qua lại giữa đất và rừng của nhà nƣớc nhƣ:
rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự nhiên đều đã đƣợc nghiên cứu. Sản phẩm là
những mặt hàng sinh lời đƣợc và khó quản lý đối với cơ quan lâm nghiệp
nhƣng có giá trị to lớn đối với nhân dân địa phƣơng. Kế hoạch hành động đa
dạng sinh học ở Indonesia cũng ghi nhận rằng: “Việc tăng cƣờng sự tham gia
của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào
các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành
động và là điều kiện tiến quyết đối với việc thục hiện kế hoạch (Đỗ Anh Tuấn,
2001, Influences of conservation initiatives on livelihooh of local communities
and their attitues towards conservation policy, A casestudy of Pu Mat nature
reserve, Viet Nam).
Bink Man (1988) trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết
về làng Ban Pong, tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo
phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản
nhƣ: củi đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên, đây là một minh họa rất cần
thiết của ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các
dự án phát triển (dẫn theo Võ Quý, 1997).
Năm 1986, trong tác phẩm “LNXH và hành động của cộng đồng” các
tác giả Dorji, Chavada, Thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng chủ yếu là
nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả và
chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về
thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trị quan trọng trong việc
bảo vệ đất và nƣớc trên vùng đất dốc (Dẫn theo Đỗ Anh Tuấn, 2001).
1.2.2. Ở Việt Nam
Trải qua thời gian hơn bốn thập kỉ hình thành và phát triển, đến nay hệ
thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (bao
gồm 31 vƣờn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan,
7
20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 3 khu bảo tồn biển chứa đựng
các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trƣng với đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ
sinh thái trên cạn, đất ngập nƣớc trên biển đã và đang đƣợc xây dựng trên
khắp các vùng, miền cả nƣớc.
Ở nƣớc ta trong những năm gần đây, các nhà khoa học, nhà quản lý đã
chú trọng đến quan điểm bảo tồn – phát triển và nghiên cứu thực hiện các giải
pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển
kinh tế - xã hội của ngƣời dân địa phƣơng.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên và các cộng
tác viên (1997) đã để cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ngƣời dân
địa phƣơng vào rừng. Các tác giả đã chỉ ra rằng, diện tích rừng già ở miền núi
phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các
lâm sản khác nhƣ: tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động vật hoang dã và đƣợc
xem nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu của ngƣời dân miền núi.
Trần Ngọc Lan (1999) và các cộng sự đã kết luận rằng: Các nơng hộ
trong vùng đệm KBT Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập
từ khai thác lâm sản và canh tác nƣơng rẫy đóng vai trị quan trọng trong tổng
thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nơng hộ đang có sự chuyển đổi về
sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tƣ.
Đỗ Anh Tuấn (2001) đã thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBT Pù
Mát cho đề tài: Nghiên cứu ảnh hƣởng của bảo tồn tới kế sinh nhai của cộng
đồng địa phƣơng và thái độ của họ về chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu
đánh giá sự thay đổi sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng do sự hƣởng lợi của
KBT và mức độ chấp nhận của cộng đồng qua việc phân tích mối quan hệ
giữa cộng đồng và tài nguyên rừng. Nghiên cứu đã xác định các tỷ trọng thu
nhập từ tài nguyên rừng trong tổng thu nhập chung của thôn, nhƣng chƣa cụ
thể cho từng dân tộc và từng nhóm kinh tế hộ. Tác giả cho rằng, hầu hết ngƣời
dân địa phƣơng vẫn còn sử dụng TNR một cách hợp pháp. Tại thời điểm
nghiên cứu, 34% tổng thu nhập hằng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm
8
và 62% tổng thu nhập của một hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là
từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện
tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của ngƣời dân địa phƣơng. Mặc dù
đã có một vài chƣơng trình hỗ trợ đƣợc thực hiện tại KBTTN, nhƣng chúng
chƣa bù lại đƣợc những mất mát do thành lập KBTTN.
Vấn đề giảm đất canh tác của các cộng đồng do hình thành VQG là một
thực tế đang diễn ra ở nhiều nơi. Nghiên cứu của Đỗ Thị Hà (2002) cho rằng,
sau khi thành lập VQG Tam Đảo, đất của các hộ trong thôn bị mất đi, thu nhập
về lâm nghiệp tập trung vào một số chủ rừng, ảnh hƣởng tới sự phân cơng lao
động trong hộ gia đình (Bùi Việt Hải, 2007).
Với đề tài: “Đánh giá vai trò kinh tế của lâm sản ngồi gỗ ở hai thơn
ngƣời Dao tại xã Ba Vì” của Trần Ngọc Hải và cộng sự (2002); tác giả cho
rằng: Lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là nhóm tre hƣơng và cây dƣợc liệu đóng vai
trị rất quan trọng trong kinh tế hộ gia đình (Hồng Hòe, 1995)
Nguyễn Thị Phƣợng (2003) khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phƣơng vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì – Hà Tây” đã vận
dụng phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác
động và các nguyên nhân tác động. Tác giả chỉ ra rằng: cộng đồng ở đây chủ
yếu sống bằng nghề nơng nhƣng diện tích đất nơng nghiệp rất ít và năng suất
lúa rất thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hằng ngày họ tác động
tới tài nguyên rừng dƣới nhiều hình thức nhƣ: sử dụng đất rừng để sản xuất
hàng hóa, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc…trong
đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa cho tỷ trọng thu nhập cao
nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài chƣa
đánh giá đƣợc mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các dân tộc, các nhóm
hộ khác nhau.
Theo Quách Đại Ninh (2003) khi đánh giá tác động của chính sách giao
đất lâm nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua nghiên cứu
một số hộ gia đình có đất lâm nghiệp và khơng có đất lâm nghiệp trong địa
9
bàn xã Bắc An, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng; tác giả kết luận rằng chính
sách giao và khốn đất lâm nghiệp đã làm thay đổi nhận thức của ngƣời dân
vào rừng. Sau khi nhận đất, các hộ gia đình yên tâm sản xuất và sử dụng đất
một cách hợp lý nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên, đề tài chƣa
đƣa ra đƣợc một số mơ hình sản xuất mà ngƣời dân ƣa thích, đồng thời phù
hợp với điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để các hộ gia
đình tham khảo và phát triển sản xuất .
Hoàng Quốc Xạ (2005) với nghiên cứu “Tác động của cộng đồng địa
phƣơng đến tài nguyên rừng vùng đệm VQG Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ”, đã có
sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và định lƣợng trong việc tồ chức các
hình thức tác động và nguyên nhân tác động, tạo cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến tài nguyên rừng và hỗ trợ phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Gần đây nhất, nghiên cứu của Bùi Minh Tân (2009) về “tác động và sự
phụ thuộc của ngƣời dân đến tài nguyên rừng Khu bảo tôn thiên nhiên Vĩnh
Cửu, Đồng Nai” đã cho một số kết luận nhƣ sau:
- Sự tham gia vào rừng của nhóm hộ giàu là ít hơn so với nhóm hộ trung
bình và nghèo, nhóm hộ giàu ít tác động vào rừng hơn nhƣng thu nhập vẫn cao
hơn nhóm hộ trung bình và nghèo.
- Khơng có sự phụ thuộc về phƣơng diện thống kê giữa tổng thu nhập
vào thu nhập từ đất lâm nghiệp, giữa tổng thu nhập vào thu nhập từ khai thác
lâm sản và giữa tổng thu nhập vào thu nhập từ chăn thả gia súc trong rừng.
- Các nguyên nhân dẫn tới những tác động bất lợi có: (i) Cơ cấu phân
phối đất canh tác rất không đều giữa các loại đất canh tác của nông hộ; (ii)
Diện tích đất canh tác rất nhiều ở đất lâm nghiệp và vƣờn hộ, ngƣợc lại có q
ít ở đất hoa màu và đặc biệt là lúa nƣớc.
1.3. Tác động của ngƣời dân đến tài nguyên rừng
Con ngƣời là một sinh vật của hệ sinh thái có số lƣợng lớn và khả năng
hoạt động đƣợc nâng cao nhờ khoa học kỹ thuật. Tác động của con ngƣời đối
10
với hệ sinh thái rất lớn, có thể phân ra các loại tác động chính sau đây (Trần
Ngọc Lan, 1999; Hồng Hịe, 1995):
- Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái.
- Tác động vào các chu trình sinh địa hố tự nhiên.
- Tác động vào các điều kiện môi trƣờng của hệ sinh thái: Khí hậu, thuỷ
điện.
- Tác động vào cân bằng sinh thái.
- Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái.
- Tác động vào các chu trình sinh địa hố tự nhiên
Con ngƣời sử dụng năng lƣợng hố thạch, tạo thêm một lƣợng lớn khí
CO2, SO2 v.v.... Mỗi năm con ngƣời tạo thêm 550 tỷ tấn CO2 do đốt các loại
nhiên liệu hoá thạch đang làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên của trái đất,
dẫn tới việc thay đổi chất lƣợng và quan hệ của các thành phần môi trƣờng tự
nhiên. Ðồng thời, các hoạt động của con ngƣời trên trái đất ngăn cản chu trình
tuần hồn nƣớc, ví dụ đắp đập, xây nhà máy thuỷ điện, phá rừng đầu nguồn
v.v... Việc này có thể gây ra úng ngập hoặc khơ hạn nhiều khu vực, thay đổi
điều kiện sống bình thƣờng của các sinh vật nƣớc v.v... (Phân hội các vƣờn
quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, 1997)
Tác động vào các điều kiện môi trƣờng của hệ sinh thái
Con ngƣời tác động vào các điều kiện môi trƣờng của hệ sinh thái tự
nhiên bằng cách thay đổi hoặc cải tạo chúng nhƣ:
- Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động, thực
vật q hiếm, tăng xói mịn đất, thay đổi khả năng điều hồ nƣớc và biến
đổi khí hậu v.v...
- Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nƣớc có
tầm quan trọng đối với mơi trƣờng sống của nhiều lồi sinh vật và con
ngƣời.
- Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô
thị, tạo nên sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.
11
- Gây ô nhiễm môi trƣờng ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác
nhau.
Tác động vào cân bằng sinh thái
- Con ngƣời tác động vào cân bằng sinh thái thông qua việc:
Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm một số loài và
làm gia tăng mất cân bằng sinh thái.
Săn bắt các loài động vật quý hiếm nhƣ hổ, tê giác, voi... có thể dẫn đến
sự tuyệt chủng nhiều loại động vật quý hiếm.
Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cƣ trú của động thực vật.
Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên.
Các lồi lai tạo thƣờng kém tính chống bụi, dễ bị suy thối. Mặt khác, các lồi
lai tạo có thể tạo ra nhu cầu thức ăn hoặc tác động khác có hại đến các lồi đã
có hoặc đối với con ngƣời.
Ðƣa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật
khơng có khả năng phân huỷ nhƣ các loại chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ
sâu, kim loại độc hại v.v...
1.4. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan
Một số khu rừng đƣợc nhận định không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn
để xố đói giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế nông thôn mà vẫn hỗ trợ tốt mục
tiêu quan trọng là bảo tồn. Ngăn cấm ngƣời dân thâm nhập, tiếp cận nguồn tài
nguyên của các khu rừng tất yếu làm nảy sinh mâu thuẫn giữa cộng đồng địa
phƣơng với Ban quan lý các khu rừng. Tăng cƣờng sự tham gia của cộng
đồng, đặc biệt những ngƣời sống trong rừng, gần rừng, phụ thuộc vào rừng sẽ
góp phần mang lại thành công trong chiến lƣợc bảo tồn đa dạng sinh học.
Quản lý bền vững tài nguyên rừng là phải thu hút sự tham gia của các bên liên
quan và đặc biệt phải bao gồm cả phát triển cộng địa phƣơng bằng các hoạt
động làm tăng thu nhập. Di dân ra khỏi vùng lõi các VQG, KBT là một chủ
trƣơng lớn, song xét trên phƣơng diện KT-XH thì việc đƣa ngƣời dân vốn
quen sống nơi đây đến một nơi khác sẽ giảm những tác động của chính cộng
12
đồng song sẽ càng dễ dàng hơn cho lực lƣợng khác xâm lấn và khai thác TNR
bởi lúc này không cịn lực lƣợng tại chỗ đó là ngƣời dân.
Tại khu vực núi Dinh, thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Bà Rịa Vũng
Tàu, ngƣời dân từ bao đời nay sinh sống nhờ vào rừng, trình độ dân trí thấp,
đời sống kinh tế các hộ gia đình cịn nhiều khó khăn phần lớn làm nông, chăn
nuôi nhỏ lẻ thiếu vốn sản xuất, thiếu kiến thức kỹ thuật chăn nuôi trồng trọt,
đất canh tác nơng nghiệp ít; một bộ phận dân cƣ còn sống phụ thuộc vào các
lâm sản phụ trong khu rừng; ngồi ra cịn có một số tổ chức (tơn giáo, chùa,
công ty khai thác đá) đang sống phụ thuộc và khai thác tài nguyên rừng. Vấn
đề này tạo áp lực rất lớn cho công tác QLBVR tại khu vực núi Dinh. Do đó tác
động của ngƣời dân và các tổ chức đến tài nguyên rừng tại khu vực núi Dinh
là rất lớn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa có một nghiên cứu nào nghiên cứu
một cách đầy đủ về các yếu tố tác động đến TNR tại khu vực nghiên cứu. Do
đó chúng tơi hy vọng rằng đề tài có thể cung cấp các thơng tin thiết yếu để làm
nền tảng xây dựng những giải pháp phù hợp trong việc quản lý và phát triển
hệ sinh thái rừng tự nhiên, phục hồi rừng theo hƣớng bền vững và ổn định,
phát huy những chức năng có lợi do nguồn tài nguyên rừng mang lại tại khu
vực nghiên cứu.
13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định đƣợc một số yếu tố tác động đến tài nguyên rừng làm cơ sở
khoa học và thực tiễn cho chính quyền địa phƣơng và Ban quản lý rừng phòng
hộ Bà Rịa Vũng Tàu đề ra các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhóm đối tƣợng cùng các hình thức và mức độ tác động
bất lợi đến tài nguyên rừng tại khu vực nghên cứu.
- Phân tích các yếu tố có ảnh hƣởng hay dẫn đến những tác động bất
lợi đến tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp giảm sức ép lên tài nguyên rừng và
thu hút các nhóm đối tƣợng tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển bền vững tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Những tác động của một số một số hộ dân (sẽ đƣợc lựa chọn ngẫu
nhiên, điển hình) cũng nhƣ các tổ chức, đoàn thể kinh tế, xã hội tại Ban quản
lý rừng phòng hộ Bà Rịa Vũng Tàu.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của một số một số hộ dân
và một số tổ chức, đoàn thể kinh tế, xã hội tại Ban quản lý rừng phòng hộ Bà
Rịa Vũng Tàu.
- Địa điểm: khu vực chọn điều tra, phỏng vấn đánh giá tác động là núi
Dinh và ven sông Thị Vải thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Bà Rịa Vũng Tàu.
- Thời gian: Thời gian điều tra, thu thập số liệu từ tháng 6 năm 2018
đến tháng 12 năm 2018.
2.4. Nội dung nghiên cứu
(1) Tình hình kinh tế xã hội của ngƣời dân và đặc điểm các nhóm đối
tƣợng tác động vào tài nguyên rừng