Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.88 KB, 30 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>Chuyên đề</i>: Bệnh đốm trắng do virus gây ra trên tôm he(white
spot syndrome virus-WSSV)
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung
2.1Lịch sử phát hiện bệnh
2.2 Tác nhân gây bệnh
2.3 Đặc điểm dịch tễ
2.4 Dấu hiệu bệnh lý
2.5. Phương pháp chẩn đốn
2.6. Biện pháp phịng trị
Phần 3: Kết luận
<sub>Nghề nuôi tôm nước ta và tỉnh Thừa Thiên Huế đang </sub>
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách, dịch
bệnh tràn lan trên diện tích rộng.
Bệnh đốm trắng trên tôm he rất phổ biến trong
nghành nuôi trồng thủy sản, gây tác hại rất
Việc tìm hiểu rõ các đặc điểm của bệnh góp phần
rất lớn trong việc phịng và trị bệnh do virus gây
ra.
2.1 Lịch sử phát hiện bệnh
Bệnh được thông báo đầu tiên ở trung Quốc vào năm 1989
trong các đầm nuôi tôm sú với tỷ lệ chết rất cao.
Ở Việt Nam, dịch bệnh xuất hiện từ đầu năm 1994-1995 tại
các tỉnh ven biển miền Nam.
2.2 Tác nhân gây bệnh
Hệ thống phân loại:
Họ: Nimaviridae
Hình:Whispovirus
<sub>Trước năm 2002, người ta cho rằng chủng Baculovirus </sub>
gây bệnh đốm trắng trên tơm he.
<sub>Sau đó khi phân tích trình tự AND, đã phân loại virus </sub>
gây bệnh hội chứng đốm trắng là một giống mới
<sub>WSSV có dạng hình que,kích thước chiều dài 250- 380 </sub>
nm, chiều ngang 80-120nm. Có một phần phụ kéo dài ở
một đầu.Nhân AND.
<sub>Khi môi trường nuôi có sự thay đổi thường dẫn đến </sub>
Hình:Phân bố bệnh WSSV
Ký chủ:Phần lớn các lồi tơm he đều bị cảm
nhiễm với loại virus này:<i>P. monodon, P. </i>
<i>japonicus, P. chinens, P. indicus, P. </i>
<i>merguiensis, P. setiferus, và P. vannamei</i>.
<i>Metapenaeus spp; Macrobrachium </i>
<i>rosenbergii; Scylla serrata; Portunus </i>
<i>pelagicus, Portunus sanguinolentus;panulinus </i>
<i> spp;Acetes sp;</i>copepoda
<sub>Bệnh xảy ra hầu hết ở các giai đoạn phát triển </sub>
của tôm he, nhưng thường xảy ra ở giai đoạn
Post 50-70.
<sub>Virus được phát hiện từ nhiều loại mô khác </sub>
nhau, các cơ quan: mang, biểu mô dạ dày, cơ
quan lympho, gan tụy….
Bệnh bùng phát khi tôm bị ảnh hưởng của sự
thay đổi các yếu tố môi trường trong ao nuôi:pH
cao và biến động, độ mặn (quá cao hoặc thấp),
nồng độ NH<sub>3</sub>-N cao, vận chuyển, đánh bắt.
Lây lan theo chiều ngang và chiều dọc. Bệnh
đốm trắng lây lan qua chiều ngang là
<b>Đặc điểm lây lan:</b>
<b>Chế</b>
t
<b>Tơm mẹ (+)</b>
<b> sống sót (+)</b>
<b>Giáp xác </b>
<b>hoang dã </b>
<b> </b>
<b>Bệnh </b>
<b>WSBV</b>
<b>Tôm thịt (+)</b>
<b>Postlarvae (+)</b> <b>Tôm ấu niên (+)</b>
<b>Ấu trùng</b> <b>(+)</b>
<b>Trứng (+)</b>
<b>Tôm </b>
<b>khỏe</b>
<b>Lây nhiễm theo trục dọc</b> <b>Lây nhiễm theo trục ngang</b>
<b>Chu kỳ sinh học của WSSV</b>
2.4.1. Dấu hiệu lâm sàng
<sub>Khả năng bắt mồi giảm sút rõ.Có thể tăng khả </sub>
năng bắt mồi trong vài ngày rồi mới bỏ ăn.
<sub>Một số hoặc nhiều tôm dạt bờ, lờ đờ.</sub>
<sub>Xuất hiện các đốm trắng tròn 0,5-2 mm, dưới vỏ </sub>
kitin, tập trong nhiều ở giáp đầu ngực và đốt
bụng cuối cùng.Thân tơm có thể => màu đỏ tím
<sub>Tỷ lệ chết cao, có thể lên đến 90-100% trong </sub>
Hình: Tơm sú bệnh đốm trắng dạt vào bờ
Hình: Vỏ đầu ngực của tơm bị đốm trắng
<sub>Khi tôm bị WSSV, trong mô của các cơ quan </sub>
như mang, dạ dày, biểu mô dưới vỏ kitin, cơ
quan tạo máu… có những biến đổi đặc thù.
<sub>Nhân phình to, chứa duy nhất một thể vùi </sub>
Dựa vào các dấu hiệu bệnh đặc trưng là xuất
hiện các đốm trắng dưới vỏ .Bóc lớp vỏ kitin
Chẩn đốn bằng phương pháp mơ bệnh học:
Quan sát nhân tế bào dưới lớp vỏ biêu bì dưới vỏ,
tế bào biểu bì tuyến anten, tế bào cơ quan bạch
huyết, cơ quan tạo máu, tổ chức liên kết của
vỏ…khi nhuộm Hematocylin và Eosin các nhân
tế bào có một thể vùi lớn, Bắt màu đỏ đồng đều.
2.6 Biện pháp phòng trị.
<sub>Chọn tơm bố mẹ có chất lượng tốt(chiều dài 26-30cm, </sub>
đánh ở độ sâu 60-120m) không nhiễm WSSV.Không vận
chuyển cá ở mật độ cao.
<sub>Thức ăn tươi sống không bị hư thối và dùng nhiệt nấu </sub>
chín.Hàng tháng cho tơm ăn vitamin C từ 1-2 đợt với liều
lượng 2-3 g/1kg thức ăn cơ bản, mỗi đợt cho tôm ăn 1
tuần liên tục.
<sub>Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi phải được lắng lọc và </sub>
khử trùng.Vớt tôm chết ra khỏi ao.Ngăn chặn và không
cho các loại giáp xác vào ao
<sub>Nước ao nuôi bị bệnh cần phải được khử bằng Chlorua </sub>
vôi với nồng độ cao(30-50g/m3), không được xã ra
ngoài.Khi phát hiện bệnh tốt nhất là phải thu hoạch.
• Acid Chloric hoặc acid oidic thường được sử dụng để
cải thiện chất lượng nước. Những loại thuốc, hoá chất
chống virus thường gặp là Iod. Các loại hoá dược và
thảo dược hay được sử dụng để kháng virus và cải thiện
hệ thống miễn dịch cho tôm là vitamin, các ngun tố vi
lượng, aminoaxit...
• Nói chung việc phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và xử lý
sớm nên được áp dụng. Thông thường ở giai đoạn đầu
khởi phát của bệnh, trên 70% tôm trong ao vẫn cịn ăn
thức ăn thì có thể chữa trị bằng cách áp dụng thuốc
nhưng khi tôm đã bỏ ăn thì khơng có cách chữa trị. Nói
cách khác phải điều trị đúng thời gian nếu khơng thì hiệu
quả chữa trị sẽ mất do khơng có những tác động đến
bệnh một cách kịp thời.(Bao Nong Nghiep Viet Nam )
<sub>Bệnh đốm trắng là bệnh nguy hiểm và có liên </sub>
quan đến yếu tố mơi trường, sức đề kháng của
ký chủ.
<sub>Cần có các biện pháp phòng ngừa, hạn chế sự </sub>