Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đánh giá chất lượng cấp nước và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả các công trình cấp nước tập trung nông thôn tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.95 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

VI TRƯỞNG THÀNH

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CẤP NƯỚC
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG
NƠNG THƠN TỈNH SƠN LA

CHUN NGÀNH: CẤP THOÁT NƯỚC
MÃ SỐ: 60 58 02 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. DƯƠNG THANH LƯỢNG

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin dành sự biết ơn sâu sắc đối với thầy, người hướng dẫn
khoa học GS. TS Dương Thanh Lượng đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp tác
giả hồn thành luận văn "Đánh giá chất lượng cấp nước và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả các cơng trình cấp nước tập trung nơng thôn tỉnh Sơn La".
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Đào tạo đại học và sau đại học,
Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước, Trường Đại học Thủy lợi, Trung tâm nước sạch


và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin cảm tạ tấm lịng của những người thân u trong gia đình, bè bạn, đồng
nghiệp đã chia sẻ khó khăn, động viên, giúp đỡ học viên trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận án.
Do hạn chế về trình độ cá nhân, thời gian và tài liệu, luận văn chắc chắn
không thể tránh khỏi các thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự thơng cảm,
góp ý chân tình của các thầy cô và đồng nghiệp quan tâm tới vấn đề này.

Hà nội, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả luận văn

Vi Trưởng Thành


BẢN CAM KẾT
Tên đề tài luận văn: “Đánh giá chất lượng cấp nước và đề xuất giải
phápnâng cao

hiệu quả các cơng trình cấp nước tập trung nơng thơn tỉnh

Sơn La”
Tơi xin cam đoan đề tài nghiên cứu luận văn là cơng trình của cá nhân học
viên, được làm dựa trên các số liệu, tư liệu được thu thập từ nguồn thực tế, được
công bố trên báo cáo của các cơ quan nhà nước … Những kết quả nghiên cứu
không sao chép từ bất kỳ nguồn thông tin nào khác. Nếu vi phạm tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm, chịu bất kỳ các hình thức kỷ luật nào của Nhà trường.

Hà nội, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả luận văn

Vi Trưởng Thành


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................
BẢN CAM KẾT..........................................................................................................................
BẢNG THUẬT NGỮ VÀ CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT .........................................................
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................... 1
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................1
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................................2
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................ 2
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu các phương pháp và cơng cụ đánh giá chất lượng cấp nước........3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế.....................................................................................3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...............................................................................6
1.2. Yêu cầu cấp thiết về đánh giá chất lượng cấp nước.......................................................10

CHƯƠNG 2. MƠ TẢ HIỆN TRẠNG CÁC CƠNG TRÌNH CNTTNT. ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG CẤP NƯỚC....................................................................................................15
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Sơn La....................................... 15
2.1.1. Các yếu tố và điều kiện phát triển...........................................................................16
2.1.2. Tài nguyên rừng...................................................................................................... 19

2.1.3. Dân số và nguồn nhân lực.......................................................................................19
2.2. Các thể chế hiện hành liên quan....................................................................................20
2.2.1. Luật......................................................................................................................... 20
2.2.2. Nghị định của chính phủ......................................................................................... 20
2.2.3. Quyết định của Thủ tướng...................................................................................... 20
2.2.4. Chỉ thị, quyết định của Bộ NN&PTNT...................................................................21
2.2.5. Chỉ thị, quyết định của các bộ ngành......................................................................21
2.2.6. Quyết định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng nước..........................................21
2.2.7. Các hướng dẫn kỹ thuật, công nghệ, quản lý..........................................................22
2.3. Hiện trạng hoạt động. Giới thiệu đánh giá chất lượng cấp nước bằng phần mền
SigmaLite 2.0............................................................................................................................ 22
2.3.1. Hiện trạng hoạt động...............................................................................................22
2.3.2. Giới thiệu thành phần của quy trình đánh giá bằng phần mềm SigmaLite 2.0.......38
2.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá (Performance Indicators - PI)............................................39


2.3.2.2. Thông tin về bối cảnh hệ thống cấp nước (Context Information)........................55
2.3.3. Các giá trị biến số....................................................................................................60
2.4. Những vấn đề tồn tại cần phải giải quyết......................................................................68
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CƠNG
TRÌNH CNTTNT TỈNH SƠN LA............................................................................................71
3.1. Các giải pháp về kỹ thuật.............................................................................................. 71
3.1.1. Về quy hoạch:......................................................................................................... 71
3.1.2. Về khảo sát và thiết kế............................................................................................ 75
3.1.3. Về công tác thẩm tra thẩm định:............................................................................. 75
3.2. Các giải pháp về quản lý............................................................................................... 75
3.3. Các giải pháp về cơ chế, chính sách..............................................................................76
KẾT LUẬN..................................................................................................................................82
1. Kết luận chung..................................................................................................................82
2. Những đóng góp mới của luận văn.................................................................................. 84

3. Kiến nghị.......................................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................86
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................87


BẢNG THUẬT NGỮ VÀ CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT

FAO

Food and Agriculture
Organization of the United
Nations

Tổ chức nông nghiệp và lương
thực thế giới

HTX

Hợp tác xã

ICORLD International Commission
on Large Dams

Hội đập lớn thế giới

IPTRID

International Program for
Technology and Research
in Irrigation and Drainage


Chương trình quốc tế về công nghệ
và nghiên cứu hệ thống tưới và tiêu

IWMI

International Water
Management Institute

Hội quản lý nước thế giới

IRTC

Irrigation Training and
Research Center

Trung tâm Đào tạo và nghiên cứu
(Trường Đại học Bách khoa
California)

IWA

International Water
Associations

Hiệp hội nước quốc tế

PI

Performance Indicators


Các chỉ tiêu đánh giá

RAP

Rapid Appraisal Process

Quy trình đánh giá nhanh

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

IWA

International Water
Association

Hiệp hội dùng nước quốc tế

JBIC


Japan Bank for
International Cooperation

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật
Bản

MCM

Million Cubic Meters

106m3

BWU

Benchmarking Water
Utillities

Chuẩn đánh giá ngành dịch vụ
nước

WUAs

Water User Associations

Hiệp hội những người dùng nước

CNTTNT

cơng trình cấp nước tập trung nông
thôn



7

MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cấp nước và vệ sinh mơi trường nơng thơn là chương trình mục tiêu quốc
gia và cũng là mục tiêu thiên niên kỷ Chính phủ Việt Nam cam kết với nhân dân
và cộng đồng quốc tế. Chương trình được thực hiện qua các giai đoạn đã góp
phần cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần cho người dân nơng thơn, trong đó
cấp nước sinh hoạt đã đạt được những tiến bộ đáng kể. Cùng với các cơng trình
cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình, các cơng trình cấp nước tập trung nơng thơn khơng
ngừng được quan tâm phát triển.
Cơng trình cấp nước tập trung nông thôn ngày càng được mở rộng nhờ kiểm
soát tốt hơn cả về số lượng và chất lượng, đồng thời thuận lợi cho người sử
dụng. Tuy nhiên, công tác quản lý vận hành khai thác đang gặp nhiều thách thức
dẫn đến các cơng trình cấp nước tập trung nông thôn ở nhiều địa phương trong
tỉnh chưa phát huy hết được những ưu điểm mà đang bộc lộ những hạn chế cả về
hiệu quả và tính bền vững, thậm chí đã có nhiều cơng trình hư hỏng, huỷ liệt
khơng thể sử dụng được.
Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả các cơng
trình cấp nước sinh hoạt tập trung trong nơng thơn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh Sơn La đang là một yêu cầu thực sự cấp thiết.
Đó cũng chính là lý do học viên đã lựa chọn đề tài luận văn “Đánh giá chất
lượng cấp nước và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các cơng trình cấp
nước tập trung nơng thơn tỉnh Sơn La”.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu nhằm các mục tiêu chủ yếu sau:
- Mô tả hiện trạng quản lý khai thác, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp
nước tập trung nơng thơn.

- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện cơ chế quản lý khai thác, vận hành và


bảo dưỡng để cơng trình CNTTNT hoạt động hiệu quả và bền vững.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơng trình cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện có dựa trên các tiêu chí sau:
- Hiệu quả.
- Hiệu suất.
- Tác động.
- Tính bền vững.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài của luận văn sẽ thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu vận dụng, kế thừa một số phương pháp và công cụ đánh giá hiệu
quả của hệ thống cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung nơng thơn, đưa ra các
chỉ số đánh giá về phản ánh hoạt động thực tại của hệ thống nghiên cứu.
- Mô tả hiện trạng hệ thống cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.
Đánh giá chất lượng cấp nước.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung nơng thơn tỉnh Sơn La.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được các nội dung để ra của đề tài, dự định sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra để thu thập thông tin và dữ liệu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp kế thừa.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Tình hình nghiên cứu các phương pháp và công cụ đánh giá chất lượng cấp
nước.
1.1.1.Tình hình nghiên cứu quốc tế.
Trong những đầu năm thập kỷ 1990, Hiệp hội cấp nước quốc tế (IWSA) đã lựa
chọn chủ đề về chỉ số thực hiện đánh giá cơng trình cấp nước trong một chương
hội nghị. Chủ đề này dường như không được quan tâm nhiều. Tuy nhiên, ba, bốn
năm sau, một cuộc trao đổi chủ đề này đã được tổ chức trong khuôn khổ IWSA
với khoảng 150 thành viên đến từ nhiều quốc gia trên thế giới, và chỉ rõ rằng chỉ
số thực hiện đánh giá cơng trình cấp nước và thất thốt nước là hai chủ đề quan
tâm lớn nhất trong phạm vi hệ thống phân phối và dẫn nước. Sự phát triển nhanh
chóng đó đáng phải suy nghĩ. Không lệ thuộc vào bản chất (tư nhân hay nhà
nước) và phạm vi địa lý, tất cả các ngành nước tuân theo một lô gics quản lý, mà
triết lý của chúng có thể bắt đầu như sau: Thỏa mãn nhiều hơncho số khách
hàng và số đối tượng nhiều hơn, với việc sử dụng tốt nhất các tài nguyên sẵn có
(Faria và Alegre, 1996). Trong phạm vi ngành nước, điều này tương đương với
hiệu quả lớn hơn và hiệu suất lớn hơn của quản lý.
Kỹ thuật quản lý đã thay đổi trên khắp thế giới và ngày nay dường như trở thành
một điều công nhận chung là sự thực hiện quy trình quản lý hướng mục tiêu là
một bước đi cần thiết cho sự thành công của hầu hết các cơng ty. Cách tiếp cận
này địi hỏi sự thiết lập mục tiêu rõ ràng để đạt đươc trong phạm vi thời hạn đưa
ra, so sánh giữa mục tiêu và kết quả, sửa chữa nguyên nhân gây chệch hướng để
hiệu quả có thể tốt hơn. Chỉ số thực hiện là một công cụ khá mạnh trong bối
cảnh này, vì chúng đề cập đến các phương tiên đánh giá rõ ràng và có chất
lượng. Một số cơng ty đã nhận ra rằng nếu so sánh họ với những công ty tốt nhất
và xác định đúng các nguyên nhân của những sự khác nhau thì họ có thể cải
thiện cách thực hiện của họ một cách đáng kể. Điều này cho thấy Chuẩn đánh


giá xuất hiện như thế nào và đã được sử dụng thành công trong nhiều ngành
công nghiệp. Chuẩn đánh giá cũng đang trở thành phổ biến trong ngành cấp

nước và rõ ràng là sự so sánh giữa các công ty khác nhau đòi hỏi phải sử dụng
các chỉ số thực hiện được tiêu chuẩn hóa.
Đánh giá hệ thống cấp nước theo "Chuẩn đánh giá". Sự triển khai và ứng dụng
trong Chỉ số thực hiện ngày nay là chủ đề nóng bỏng trong các cuộc họp của
ngành nước thế giới. Trong thực tế, việc dùng các quy trình đánh giá thực hiện
tiêu chuẩn trở thành một yếu tố then chốt thúc đẩy nâng cao việc thực hiện, nhận
ra được những hoạt động gì có thể sẽ được cải thiện, tạo ra một số cạnh tranh và
để trợ giúp trong việc thiết lập những hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của các đối
tượng dùng nước.
* Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá PI (Performance Indicators) của Hiệp hội nước
quốc tế (IWA). Hiệp hội nước quốc tế là hiệp hội quốc tế lớn nhất trong ngành
nước với sự tham gia của khoảng 130 quốc gia. Gần đây đã phát triển hệ thống
PI cho dịch vụ nước mà hiện nay đang trở thành những tham chiếu trong ngành
công nghiệp nước. Hệ thống này là một cơng cụ quản lý kịp thời và có sức
mạnh cho ngành dịch vụ nước, độc lập với sự phát triển, khí hậu, địa lý và đặc
trưng văn hố của vùng. Nó nhằm bao quát đầy đủ hàng loạt các chỉ số thực hiện
PI về: quản lý, tài nguyên nước, nhân lực, điều kiện tự nhiên, hoạt động, chất
lượng dịch vụ và tài chính. Nó hướng đến trở thành một ngôn ngữ PI bao trùm
đầy đủ hàng loạt các vấn đề trong quản lý. Hệ thống PI của IWA gồm có tài
nguyên nước, tổ chức nhân sự, điều kiện tự nhiên, hành động, chất lượng dịch
vụ và chỉ số tài chính. Nó cũng bao gồm sự xác định thơng tin về hiện trạng dịch
vụ cấp nước, hiện trạng hệ thống và hiện trạng vùng. Dự án của IWA về PI đã
bắt đầu khá lâu từ trước năm 1997. Công việc này đã được tiến hành qua hơn 20
hội nghị khoa học và kỹ thuật ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và Châu Phi và với sự bảo
trợ của hơn 100 nhà quản lý, hoạt động và nghiên cứu có kinh nghiệm trong hơn
50 quốc gia từ năm châu lục. Trong tháng 7 năm 2000 tổ chức này đã đưa ra
Các chỉ số thực hiện cho những dịch vụ cấp nước trong tài liệu của IWA. Tài
liệu này



như một cơng cụ quản lý hữu ích trong ngành kinh doanh nước tại bất cứ giai
đoạn phát triển nào và khơng phụ thuộc vào điều kiện địa lý, khí hậu và văn hoá.
Tài liệu này gồm một quyển sách 160 trang và một đĩa CD-ROM chứa đựng
phần mềm SIGMA Lite (có tải từ địa chỉ />Hệ thống PI của IWA đang trở thành một tài liệu tham chiếu trong ngành
cơng nghiệp nước. Nhiều cơng ty đang dùng nó trực tiếp như một công cụ quản
lý bên trong. Trong những trường hợp khác, nó là điểm bắt đầu cho cách tiếp
cận đánh giá thực hiện được đưa ra bởi Đan Mạch, Séc, Úc, Đức, Nam Phi,
Thụy Điển và Bồ Đào Nha, thường dưới dạng đã được sửa chữa và thay đổi.
* Bộ công cụ Chuẩn đánh giá của Ngân hàng thế giới. Trước đây PI được coi là
công cụ mạnh cho những các cơ quan tài chính, như là một phương tiện cho việc
đánh giá những ưu tiên đầu tư, lựa chọn dự án và đầu tư tiếp theo. Trên thực tế,
những cơ quan như Ngân hàng thế giới và Ngân hàng Châu Á dường như
nhận thức đầy đủ về thực tế này và đã bắt đầu triển khai và sử dụng PI từ lâu.
Các chỉ số dịch vụ nước và nước thải là một công bố của ngân hàng thế giới
nhằm vào các chỉ số dịch vụ nước và nước thải và là một trong các cơng bố có
liên quan đến chủ đề này. Gần đây Ngân hàng thế giới đã xuất bản một hệ thống
những chỉ số mới nhằm hỗ trợ cho các chuẩn đánh giá. Chuẩn đánh giá ngành
dịch vụ nước và vệ sinh BWSU (The Benchmaking Water and Sanitation
Utilities), được thiết kế chủ yếu cho phát triển vùng, nhằm trang bị và chia sẻ
những thông tin thực hiện giữa các ngành dịch vụ và giữa các quốc gia bằng
việc tạo ra một hệ thống liên kết trên trang Web thơng qua sự nỗ liên kết tồn
cầu. BWSU bao gồm 27 chỉ số về việc tiêu thụ nước, giá và nhân lực, chất lượng
dịch vụ, thanh toán và thu thập, thực hiện tài chính và đầu tư vốn. Với mục đích
trợ giúp người sử dụng trong việc so sánh giá trị PI, ba yếu tố giải thích (quy mô
ngành dịch vụ, phạm vi phục vụ và quy mô của khu vực tư nhân liên quan) cũng
được cung cấp trên trang web:
www.worldbank.org/html/fpd/water /topic/uom_bench.html.


Năm 1997 Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã so sánh một cách chặt

chẽ về việc thực hiện của 50 dịch vụ nước của vùng châu Á Thái Bình Dương.
Báo cáo được chia làm ba phần: phần I: mô tả về ngành; phần II: mô tả vùng;
phần III: mô tả dịch vụ của nước và đô thị. Một thủ tục phân tích đa chiều đã
được triển khai: mỗi chỉ số được phân tích riêng lẻ cho tập hợp nhiều ngành, về
mặt phân tích xu thế và mỗi cơng ty, thành phố được đưa ra và phân tích qua
hàng loạt chỉ số. Thơng tin gồm có cả thơng tin giải thích và những chỉ số.
* Tháng 9 năm 2001 FAO và trung tâm đào tạo nghiên cứu tưới (IRTC) Trường
Đại học tổng hợp kỹ thuật California (Cal Poly) đã thiết kế và giới thiệu phần
mềm đánh giá cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung nơng thơn theo các tiêu
chí cơng trình hiện đại (RAP). Phần mềm này đã được tổ chức FAO và ngân
hàng thế giới (WB) giới thiệu và ứng dụng để đánh giá cơng trình cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn của nhiều nước trên thế giới và khu vực như Australia,
Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca… và cũng đã được
giới thiệu ở Việt Nam năm 2002.
1.1.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước

1.1.2.1. Bộ chỉ số đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Nông

nghiệp và PTNT
Ngày 14 tháng 4 năm 2008 Bộ Nông nghiệp và PTNT ra Quyết định số
51/2008/QĐ-BNN ban hành Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, với 14 chỉ số ở 2 cấp độ - Ngành và Chương trình để áp
dụng trên tồn quốc.
Ngày 22 tháng 10 năm 2012, Bộ Nông nghiệp và PTNT ra Quyết định số
2507/2012/QĐ-BNN điều chỉnh Bộ chỉ số đánh giá nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, với 8 chỉ số để áp dụng trên tồn quốc.
Cơng cụ đánh giá: Phần mềm Wesmapper.
UNICEF và CERWASS cùng với các tổ chức có liên quan, bao gồm: Chương

trình mục tiêu quốc gia, Tổng Cục Thống kê, Bộ Y Tế, Ngân hàng Thế giới,


DANIDA, AusAid, chính phủ Luxembourg và cơng ty phần mềm VIDAGIS,
cùng hợp tác phát triển một hệ thống toàn diện về giám sát cấp nước và vệ sinh
môi trường nông thôn. Hệ thống này nhằm giải quyết tất cả những vấn đề đang
tồn tại chồng chéo và cho phép các nhà quản lý chính quyền ở mọi cấp có thể
lập những kế hoạch trên cơ sở những dữ liệu chuẩn và được so sánh chính xác.
Phần mềm có tên là WESMAPPER được công ty VIDAGIS phát triển dựa trên
môi trường ArcGIS Engine 9.1, cơ sở dữ liệu sử dụng format personal
geodatabase của ESRI.
CSDL GIS của hệ thống bao gồm:


CSDL hành chính tồn quốc chi tiết đến cấp xã của Việt nam



Thơng tin cấp nước, vệ sinh trường học, trạm y tế



Thơng tin cấp nước tập trung, cấp nước nhỏ lẻ



Các thơng tin về nhân sự




CSDL chỉ số quản lý

Cập nhật dữ liệu, báo cáo:
Nhờ có cơng nghệ GIS, WESMapper cung cấp cho người sử dụng giao diện
nhập dữ liệu tiện lợi và dễ dùng. Các đối tượng trên bản đồ được hiển thị theo
các định dạng riêng biệt. Các thông tin cần được cập nhật:


Thơng tin cấp nước, vệ sinh trường học, trạm Y tế



Cơng trình cấp nước tập trung



Cơng trình cấp nước nhỏ lẻ



Thơng tin về Chất lượng nước theo tiêu chuẩn đã ban hành của Bộ Y tế, vận
hành hệ thống, bảo hành bảo trì.



Các báo cáo được tạo ra, và có thể quản lý theo từng cặp đơn vị hành
chính.


Màn hình DataEntry-Nhập dữ liệu


Cập nhật chỉ số
WesMapper định nghĩa được chỉ số mới, bao gồm tên chỉ số, các định nghĩa,
khái niệm liên quan đến chỉ số, Đơn vị tốn và cách tính giá trị cho chỉ số. Điều
này đặc biệt có ích cho việc thiết lập một chỉ số mới dựa trên các thơng tin đầu
vào, và có lợi cho việc tạo các báo cáo thông kê đầu ra một cách tùy biến.
Các chỉ số được phân thành các nhóm chỉ số và việc cập nhật chỉ số là hết sức
đơn giản.
Hệ thống cho phép in các báo cáo thống kê đầu ra theo chiều thẳng đứng và
chiều nằm ngang, với nội dung là các chỉ số đã được chọn, có thể kết xuất ra các
mẫu Excel để tiện lợi cho việc chỉnh sửa sau này.
Khai báo các bộ mẫu thông tin nhập dữ liệu:
Đối với tập thông tin đầu vào của WESMapper là rất lớn và ở nhiều lĩnh vực
khác nhau như vậy, thì việc tạo ra các mẫu thông tin để cập nhật và hiển thị là
rất quan trọng đối với người sử dụng và cho từng địa phương. WESMapper cung
cấp cho người dùng khả năng tự tạo ra các mẫu đó và lưu lại thành các tệp khác
nhau để dùng lại nhiều lần.
Các Bản đồ, biểu đồ:
WESMapper có khả năng đưa ra các loại bản đồ khác nhau, dựa trên thông tin
mà cơ sở dữ liệu nó đang có. Các thơng tin hiển thị trên bản đồ có thể thay đổi
tùy biến về mặt số lượng và cách hiển thị


Biểu đồ chất lượng nước bằng đánh giá nồng độ các chất hóa học theo độ sâu

Cơ chế bảo mật, an tồn:
Mỗi người sử dụng có một tên truy cập và mật khẩu khác nhau, được cấp các
quyền sử dụng khác nhau, vì vậy chỉ có ai có quyền thì mới sử dụng được hệ
thống này, điều này là cần thiết để tránh các sự truy cập trái phép. Ngoài ra,
WESMapper còn cung cấp khả năng sao lưu và phục hồi dữ liệu, để tránh sảy ra

mất mát hay hỏng hóc dữ liệu.
Giao diện đa ngữ
WESMapper có giao diện hiển thị được trên rất nhiều ngôn ngữ khác nhau, tùy
theo u cầu của người sử dụng. Vì vậy nó có thể được áp dụng ở nhiều nơi, và
nhiều nước trên thế giới.
1.1.2.2. Hệ cơ sở dữ liệu đánh giá ngành cấp nước và vệ sinh môi trường quốc

gia của Cục quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế.
Mục tiêu
Mục tiêu chính của q trình đánh giá ngành Nước sạch và VSMT ở Việt Nam
là để thu thập, phân tích thơng tin và lập ra các báo cáo dựa vào bằng chứng
thường xuyên về việc thực hiện các hoạt động của toàn thể ngành nước sạch và
VSMT nhằm hỗ trợ việc ra quyết định, lập các quy hoạch, kế hoạch và chương
trình thích hợp.
Các mục tiêu cụ thể bao gồm:


Tạo ra cơng cụ dựa vào bằng chứng để hỗ trợ các quyết định hướng tới
việc tăng cường đầu tư, nhằm đạt được các mục tiêu nước sạch và VSMT
trên toàn quốc, mục tiêu thiên niên kỷ MDG, cũng như là các mục tiêu
của Thập kỷ hành động, và tính đến Năm Quốc tế về Vệ sinh;




Chứng minh nước sạch, VSMT, sức khỏe và phát triển kinh tế có mối
quan hệ với nhau như thế nào;




Hỗ trợ các sáng kiến quy hoạch quốc gia và sáng kiến đổi mới chính
sách;



Hướng dẫn các chương trình hỗ trợ kỹ thuật;



Sử dụng làm nền tảng nhằm hỗ trợ quá trình trao đổi thơng tin thơng
qua một CSDL dựa trên trang Web quản lý thơng tin thu được để phân
tích ngành.

Phạm vi đánh giá
Phạm vi của quá trình đánh giá là hoạt động của toàn thể ngành nước sạchvà
VSMT trên phạm vi toàn quốc và chi tiết đến cấp vùng và cấp tỉnh thành khi có
dữ liệu. Q trình đánh giá bao gồm các vấn đề nước sạch, VSMTvà các vấn đề
sức khỏe, môi trường, kinh tế-xã hội liên quan tới đường nước ở các khu vực đô
thị và nông thôn cũng như các vấn đề tổng thể như sự tổ chức của ngành, những
hạn chế đối với phát triển ngành,các vấn đề quản lý và thể chế, vận hành và bảo
dưỡng v.v…
Ngoài ra, theo hiểu biết của tác giả luận văn, cịn có Đánh giá lĩnh vực cấp
nước và VSMT của Cục quản lý môi trường Y tế - Bộ Y tế; Kiểm kê các cơng
trình cấp nước sạch tập trung của Bộ Tài chính theo Thơng tư 54/2013/TT-BTC
ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính.
1.2.

Yêu cầu cấp thiết về đánh giá chất lượng cấp nước.
Chiến lược quốc gia Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020
được phê duyệt tại quyết định số:104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ

tướng chính phủ đã xác định rõ mục tiêu:

- Mục tiêu đến năm 2020 : tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu
chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày, sử dụng hố xí hợp vệ sinh
và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã.


- Mục tiêu đến năm 2010 : 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh số
lượng 60 lít/người/ngày, 70% gia đình và dân cư nơng thơn sử dụng hố xí hợp
vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thơn cũng là một trong những tiêu
chí xây dựng nơng thôn mới được các cấp các ngành quan tâm đặc biệt. Thơng
qua các chương trình, dự án đã và đang được triển khai thực hiện ở tỉnh như:
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn,
chương trình nước sạch Xây dựng nơng thơn mới... đã góp phần cải thiện, nâng
cao chất lượng cuộc sống cộng đồng, phát triển kinh tế gắn liền bảo vệ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên, hướng tới một xã hội phát triển bền vững.
Chương trình Xây dựng nơng thơn mới đề ra mục tiêu chính là: cung cấp đủ
nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và
các khu dịch vụ công cộng.
Đặc biệt, như ở tỉnh Sơn La hiện nay, do mở rộng diện tích canh tác nơng
nghiệp, thói quen sử dụng không đúng cách về thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón của người nơng dân đang là “hiểm họa khơn lường” đối với sự an
tồn cho nguồn nước ngầm. Sơn La hiện có tổng diện tích hơn 1 triệu 417 nghìn
ha, trong đó, đất sản xuất nơng nghiệp 261,4 nghìn ha (chiếm khoảng 18%).
Thuốc diệt cỏ do người sản xuất sử dụng với tốc độ gia tăng nhanh, khối lượng
thuốc diệt cỏ được sử dụng năm 2012 gấp 36,3 lần năm 2006. Tốc độ gia tăng
hằng năm đều ở mức ba con số. Theo “Báo cáo dự án điều tra, đánh giá tình
hình quản lý sử dụng, tác động và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hóa chất diệt cỏ
trên địa bàn tỉnh năm 2012” của Sở Tài nguyên và Môi trường, tổng lượng chất

diệt cỏ đã sử dụng trong năm 2012 được thống kê cụ thể như sau: Tổng lượng
thuốc diệt cỏ sử dụng trên 127.000 ha ngô vào khoảng 255,2-765,6 tấn; 44.000
ha lúa dùng 26,49 - 59,61tấn; 13.000 ha đất trồng cây công nghiệp hằng năm
(mía, lạc, đậu tương…) sử dụng khoảng 66,52-139,71 tấn; 15.000 ha đất trồng
cây lâu năm (chè, cà phê, cao su…) dùng khoảng 105,28 - 203,04 (tấn); 17.000
ha đất trồng cây ăn quả (cam, xoài, nhãn,…) dùng từ 119,66-256,41 tấn. Cũng


theo báo cáo này, kết quả lấy mẫu, phân tích chất lượng đất cho thấy: dư lượng
thuốc diệt cỏ trong đất tại Sơn La với mẫu đất sau khi phun 10 phút có nồng độ
vượt giới hạn cho phép 4,3 lần. Như vậy, với tập quán canh tác của người dân,
việc sử dụng và lạm dụng thuốc trừ cỏ hiện nay đã và đang phát sinh các tác
động tiêu cực đến môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng. Một lượng đáng kể
không được cây trồng tiếp nhận, sẽ lan truyền và tích lũy ngấm trong đất hịa
trộn với mạch nước ngầm, làm suy thối chất lượng mơi trường nước, gây yếm
khí ở các lớp nước dưới đất. Như vậy, có thể nhận thấy mối nguy hại lớn nhất
xâm nhập vào hệ thống cấp nước và gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng
là do có sự biến động hoặc thay đổi của chất lượng nguồn nước (vật lý, hóa học,
vi sinh, phóng xạ) mà hệ thống xử lý nước sinh hoạt chưa đáp ứng kịp thời hoặc
do lỗi trong khâu vận hành bảo dưỡng hệ thống cấp nước làm ảnh hưởng đến
chất lượng nước sau xử lý hay những nguyên nhân khách quan khác.
Trong những năm qua thực hiện mục tiêu Chương trình MTQG Nước sạch
& VSMTNT, tỉnh Sơn La đã đạt được những kết quả nhất định. Theo báo cáo tỷ
lệ số dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh là 80%. Số dân nông thôn được
cấp nước đạt QC 02 cuối năm 2013 là 27,5 %, Số trường học có nhà tiêu và
nước hợp vệ sinh là 90%. (Báo cáo số:1377/BC-BNN-TCTL ngày 28 tháng 4
năm 2014 về kết quả thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường
năm 2013).
Theo báo cáo Chi Cục Thủy lợi, tính đến cuối năm 2012 tồn tỉnh có 1516
cơng trình (báo cáo Trung tâm NSVSMT là 615, tổng hợp của đồn từ các

huyện là 1461). Trong 1461 cơng trình có 97% khai thác nước mặt từ các mó
nước, khe suối (Bảng 1.1)


Bảng 1.1 Kết quả khảo sát thống kê hiện trạng cơng trình chung tồn tỉnh Sơn La
TT

Huyện

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Quỳnh Nhai
Phù n
Mộc Châu
n Châu
Mai Sơn
Sốp Cộp
Thuận Châu
Sông Mã
Mường La

Bắc Yên
TP. Sơn La
Tổng

Số lượng cơng trình theo nguồn
Trung tâm
Huyện
Chi Cục
NSVSMTNT
146
116
86
183
183
158
80
196
70
87
86
50
160
110
28
74
80
73
257
238
39

172
170
52
133
171
21
138
136
20
31
30
18
1461
1516
615

Nguồn: Các huyện,Chi cục thủy lợi, Trung tâm NSVSMTNT Sơn La, năm 2013

Hiện trạng hoạt động của các CTCNNT
Theo Báo cáo của Trung tâm Nước sạch - VSMTNT, hiện có khoảng 6 %
cơng trình khơng hoạt động; 16 % số cơng trình đạt hiệu suất < 40% và 65 %
cơng trình đạt hiệu suất trên 75 %, cịn lại 13% số cơng trình đạt hiệu suất 100%
và trên 100%. Theo Báo cáo của Chi Cục thủy lợi số cơng trình hoạt động tốt
chiếm 74, 3 %; xuống cấp 16 % và hư hỏng 9,7 %. Tổng hợp các nguồn số liệu
của các huyện (với số liệu của 786 cơng trình) có đến 90,6 % số cơng trình hoạt
động tốt (hiệu suất đạt trên 70 %) Xem Bảng 1.2.


Bảng 1.2. Hiệu suất hoạt động của các CTCNNT tỉnh Sơn La
TT


Huyện

Số cơng
trình

1

2

3

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Số người được cấp nước
Thiết kế

Thực tế

4


5

Hiệu suất
sử dụng
(6=5/4; %)

Bắc Yên
138
56715
50130
Mai Sơn
63
23696
23918
Mộc Châu
79
6616
6616
Mường La
43
12197
12028
Phù Yên
183
15476
13255
Quỳnh Nhai
101
30261

29420
Sông Mã
133
47478
42310
Sốp Cộp
73
63981
26554
Thuận Châu
112
40376
33080
TP.Sơn La
30
9984
7846
Yên Châu
44
11286
9616
Tổng
786
292606
233672
Nguồn: Chi cục thủy lợi Sơn La và các huyện báo cáo, năm 2013

6

88.39

100.94
100.00
98.61
85
97.22
89.11
41.50
81.93
78.59
85.20
79.86

Trong đó hiệu suất khai thác thấp nhất là ở huyện Sốp Cộp (41,5%) và cao
nhất là ở huyện Mai Sơn và Yên Châu (hơn 100%).
Từ các báo cáo trên cho thấy số liệu có sự khác biệt rất lớn, thiếu độ tin
cậy, hiệu quả hoạt động của các CTCNNT rất đáng lo ngại. Tỷ lệ các cơng trình
khơng hoạt động là khá lớn .
Tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCNNT hiện có là
nhiệm vụ hết sức quan trọng hiện nay. Nên việc đánh giá chất lượng cấp nước
của các CTCNNT hiện có là hết sức cần thiết. Như vậy mới có cơ sở xây dựng
kế hoạch hoạt động tốt để hoàn thành mục tiêu Chiến lược quốc gia Cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu.


CHƯƠNG 2
MƠ TẢ HIỆN TRẠNG CÁC CƠNG TRÌNH CNTTNT. ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG CẤP NƯỚC
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Sơn La
Sơn La là một tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên 14.174 km2. Dân số trung
bình là 1.150 nghìn người. Dân số khu vực nông thôn chiếm trên 89%, gồm

nhiều dân tộc
khác nhau. Thu
nhập chủ yếu
từ sản xuất
nơng nghiệp,
bình qn đạt
khoảng 2,5 –
2,8 triệu đồng
/người/năm. Tỷ
lệ hộ nghèo khá
cao (trên 34%),
có bản 100%
hộ nghèo. Hiện

khoảng
1.105 bản là
bản đặc biệt
khó
khăn
(26,6% dân số
tồn tỉnh) và số
hộ
nghèo
chiếm 60%.
Địa hình Sơn La chủ yếu là vùng núi và bị chia cắt, đan xen là các thung
lũng nhỏ hẹp chạy dọc theo các hệ thống sơng, có độ dốc lớn, hiểm trở và có
nhiều vùng tách biệt.
Nguồn nước mặt chủ yếu từ 2 hệ thống sơng chính là sơng Đà (lưu lượng
52,7 lít/s.km) và sơng Mã (15 lít/s.km) và khỏang 49 phụ lưu. Tuy vậy mật độ
sông suối phân bố khơng đều nên vẫn có một số vùng khó khăn về nước vào

mùa khơ. Do có nhiều cơng trình thủy điện nên dịng chảy thay đổi khá lớn theo
mùa, vào mùa mưa lưu lượng lớn nhưng mùa khô khơ hạn. Ngồi ra tồn tỉnh có
khoảng 1562 mạch nước ngầm xuất lộ, lưu lượng khoảng 1-15 l/s, có nơi 20-30
l/s có đến 30% số mạch có lưu lượng ổn định quanh năm và còn lại là thay đổi
theo mùa. Trữ lượng tĩnh nước dưới đất vào khoảng 16.356 x106 m3, trữ lượng
khai thác từng tầng là 1.811.992 m3ngày đêm. Chất lượng nước ngầm đạt chỉ
tiêu khống hóa và độ cứng cho phép. Nguồn nước mặt Sơn La tương đối tốt có
thể sử dụng cho sinh hoạt hàng ngày nhưng phải qua hệ thống xử lý. .


2.1.1. Các yếu tố và điều kiện phát triển
a). Đặc điểm địa hình, phân vùng KT - XH
a.1). Đặc điểm địa hình: Sơn La mang đặc điểm điển hình của vùng Tây Bắc
với độ cao trung bình 600-700m so với mặt nước biển, địa hình bị chia cắt mạnh
bởi sơng Đà, sông Mã và các dãy núi cao, tạo tiềm năng, lợi thế về thủy điện với
97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực Sông Đà, Sông Mã, nhưng ngược lại môi
trường sinh thái dễ bị ảnh hưởng.
Hai cao nguyên Mộc Châu (độ cao trung bình 1.050m) và Sơn La - Nà Sản (độ
cao trung bình 800m), địa hình tương đối bằng phẳng, có tiềm năng, lợi thế cạnh
tranh phát triển hàng hóa chủ lực nơng sản cao cấp và du lịch cao cấp.
a.2). Phân vùng kinh tế - xã hội: Dựa trên đặc điểm địa hình, địa lý tự nhiên,
tỉnh Sơn La phân ra ba vùng với đặc điểm như sau:
* Vùng dọc quốc lộ số 6: Vùng này có vị trí, vai trị quan trọng nhất trong
phát triển KT - XH, được chia ra hai tiểu vùng (vùng cao nguyên Mộc Châu,
vùng cao nguyên Nà Sản) với đặc điểm, tiềm năng phát triển khác nhau.
- Vùng cao nguyên Mộc Châu: phân bố trên không gian khá rộng, kéo dài 80 km
từ Yên Châu đến Suối Rút, bề ngang nơi rộng nhất đạt tới 25 km, địa hình tương
đối bằng phẳng, mang đặc trưng khí hậu ơn đới có lợi thế cho hoạt động du lịch;
đất đai phì nhiêu, có tiềm năng phát triển hàng hóa nơng sản. Kết cấu hạ tầng đô
thị, giao thông, điện nước… phát triển hơn nhiều vùng khác trong tỉnh, là nơi

cộng đồng dân tộc Thái, Kinh, Mông, Mường sinh sống. Nằm ở vị trí khơng xa
Hà Nội (180 km), trên hành lang kinh tế Tây Bắc nên Mộc Châu có đầy đủ điều
kiện, tạo ra đột phá phát triển trong thời kỳ quy hoạch.
- Vùng cao nguyên Sơn La - Nà Sản: Rộng khoảng hơn 20km2 thuộc các xã
Chiềng Mung, Hát Lót, Chiềng Mai, Mường Bon. Địa hình tương đối bằng
phẳng, đồi núi thấp đất đai tương đối phì nhiêu, có vị trí chiến lược cho việc
phát triển kinh tế và quốc phòng. Vùng này đã được đồng bào các dân tộc, đặc
biệt là người Thái, người Kinh phát triển từ lâu. Vị trí liền kề là Thành phố Sơn
La, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Sơn La. Vùng này có tiềm
năng, lợi thế phát triển đơ thị, dịch vụ và nơng nghiệp. Vùng này có kết cấu hạ
tầng đô thị, giao thông, điện nước tiến bộ nhất, hội đủ điều kiện để trở thành
Trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa vùng Tây Bắc.
* Vùng dọc sơng Đà: Vùng này có diện tích đứng thứ hai, phân bố tập trung
dọc theo hai bờ sông Đà. Địa hình bị chia cắt mạnh, tạo thành các lát cắt, gãy và
độ dốc lớn, cùng với mạng lưới sông suối có trắc diện lịng sơng hẹp, độ chênh
cao lớn, nguồn nước dồi dào, tạo ra tiềm năng, lợi thế phát triển thủy điện nhưng
đất đai bị xói mịn, rửa trơi. Vùng này có 2 hồ chứa nước của 2 nhà máy thủy
điện lớn nhất Việt Nam là thủy điện Hòa Bình và thủy điện Sơn La với diện tích
mặt hồ trên 17.000 ha.
Bên cạnh đó, khí hậu tương đối thuận hòa, đất đai rộng lớn, tài nguyên


khoáng sản phong phú và đặc biệt là tài nguyên rừng - hệ thống rừng phòng hộ
hữu hiệu cho vùng đồng bằng Bắc Bộ, tạo điều kiện phát triển công nghiệp khai
thác, chế biến sắt, niken - đồng, phát triển chăn nuôi đại gia súc và phát triển các
vùng nguyên liệu cây công nghiệp, như: bông, tre…
Hệ thống canh tác vùng cao tương đối điển hình gắn liền với tập quán sinh
hoạt của đồng bào Thái, Mường, Dao. Tuy nhiên, mật độ dân số thưa thớt, điều
kiện hạ tầng giao thơng, đơ thị, cùng xã hội cịn nhiều khó khăn và hệ sinh thái
rừng, đất đai, nguồn nước bị tác động tiêu cực.

* Vùng cao, biên giới: Vùng này có diện tích lớn nhất, phân bố trên một
phần lưu vực Sông Mã, vùng biên giới Việt – Lào, hệ thống núi thuộc dãy
Hồng Liên Sơn. Địa hình bị chia cắt phức tạp hơn vùng dọc Quốc lộ 6. Tài
nguyên đất đai cịn rộng, khá thuận lợi để phát triển nơng, lâm nghiệp; các cửa
khẩu với tiềm năng phát triển kinh tế, thương mại.
Đồng bào Thái, Sinh Mun, Mường, Dao, Mông chủ yếu sinh sống ở đây nhưng
cơ sở hạ tầng giao thơng, đơ thị cịn yếu kém. Đây là vùng cịn nhiều khó khăn
cả về phát triển kinh tế lẫn giữ vững ổn định chính trị, quốc phịng, an ninh và
bình ổn xã hội, đặc biệt là giảm nghèo và phịng chống bn bán ma túy.
Trong tình hình mới, việc bảo đảm quốc phịng, an ninh và bình ổn xã hội của
vùng này có vai trị quan trọng đặc biệt khơng những cho tỉnh Sơn La, vùng Tây
Bắc nói riêng mà cịn đối với cả nước, khu vực nói chung.
b). Tài nguyên thiên nhiên
Nhìn chung, tài nguyên thiên nhiên của Sơn La khá đa dạng và phong phú, là
tỉnh còn nhiều tiềm năng, thế mạnh vẫn chưa được khơi dậy, phát huy để phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
b.1). Tài ngun đất đai
Nhìn từ góc độ phát triển kinh tế - xã hội, phân tích, đánh giá sử dụng đất đai
cần đề cập tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của đất và đất đai là đối
tượng, tư liệu sản xuất quan trọng.
* Hiện trạng sử dụng đất
Quỹ đất của tỉnh lớn (1.417.444 ha), đứng thứ 3 cả nước với mức bình quân
khoảng 1,27 ha/người. Trong đó, đất nơng nghiệp, chiếm 62,7%, đất chưa sử
dụng chiếm 32,8% và phi nơng nghiệp chiếm 4,5%.
- Phân tích đánh giá sử dụng đất đai theo các đơn vị hành chính thấy rằng, huyện
Mộc Châu có diện tích tự nhiên lớn nhất, huyện Sơng Mã có diện tích tự nhiên
lớn thứ hai, và thành phố Sơn La có diện tích tự nhiên nhỏ nhất.
b.2). Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
- Về kinh tế, bước đầu hình thành thị trường đất đai, đặc biệt là thị trường bất
động sản nên tài nguyên đất đai đã có đóng góp đáng kể vào thành quả phát triển

KT - XH trong thời gian 5 năm vừa qua.


Do quỹ đất lớn, lại có tiềm năng, đặc biệt đất ở các khu đô thị như thành phố
Sơn La, đô thị Mộc Châu, Mai Sơn, Phù Yên, các thị trấn ... và đất nông nghiệp
màu mỡ, cộng với điều kiện thời tiết thuận lợi để phát triển hàng hóa nơng sản
chất lượng cao ở Mộc Châu, Hát Lót, Bắc Yên ... tạo ra nguồn thu khá cho tỉnh.
Cụ thể nguồn thu từ tài nguyên đất trong 5 năm vừa qua tăng từ 29,2 tỷ đồng
năm 2006 lên tới 37,7 tỷ đồng năm 2010, nâng tổng nguồn thu được trong cả
thời kỳ trên lên 187,7 tỷ đồng, riêng năm 2011 đạt 128.496 tỷ đồng. Đây là điểm
nhấn tích cực trong khai thác, sử dụng và quản lý đất giai đoạn 2006 – 2010 và
năm 2011.
- Về xã hội, quỹ đất lớn và những khu đất tiềm năng phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp là nền tảng và cơ hội để giải quyết nhu cầu lớn về lao động nơng nghiệp
trình độ thấp hiện nay. Bên cạnh đó, những khu đơ thị, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp các nhà máy thủy điện và khu dịch vụ có tiềm năng, lợi thế ln thu
hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động chất lượng cao.
- Về bảo vệ mơi trường, diện tích rừng Sơn La rất lớn, chiếm khoảng 44,6% diện
tích tự nhiên, góp phần giảm xói mịn, rửa trơi đất đai, điều hịa khí hậu, nguồn
nước, bảo vệ sự đa dạng sinh học không những cho vùng Tây Bắc, tỉnh Sơn La,
các cơng trình thủy điện trọng điểm cụ thể mà cịn cho cả vùng đồng bằng Bắc
Bộ.
c). Tài nguyên khí hậu, thuỷ văn
c.1). Tài ngun khí hậu
Sơn La có khí hậu nhiệt đới, mang đặc điểm khí hậu chung của vùng Tây Bắc:
mùa đơng lạnh khơ, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Tuy nhiên, chế độ nhiệt, chế
độ mưa, số giờ nắng có khác so với vùng đồng bằng Bắc Bộ và khí hậu tại một
số tiểu vùng ở đây cũng khác nhau.
- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm 21,2 độ C, nhiệt độ cao nhất năm là 41,8 độ C
(tháng 7), nhiệt độ thấp nhất -4,7 độ C và biên độ nhiệt thay đổi giữa mùa

đông với mùa hè, giữa ngày với đêm lớn. Tổng số giờ nắng trung bình năm là
1.895 giờ. Tuy nhiên, nhiệt độ có xu thế tăng trong những năm gần đây.
- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm 1.429 mm, lượng mưa mùa mưa chiếm
86% và mùa khô là 14% so với tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa phân bố
không đều giữa các vùng, nơi ít nhất là Sơng Mã chỉ đạt 1.172mm, nơi nhiều
nhất là Quỳnh Nhai 1.725m, tuy nhiên đôi khi gây ra lũ qt.
- Độ ẩm khơng khí, gió: độ ẩm khơng khí trung bình năm 81%, có xu hướng
giảm. Gió Tây (gió Lào) khơ nóng phổ biến xảy ra từ tháng 3 đến tháng 5 hàng
năm, gió mùa Tây Nam từ tháng 6 - 9, gió mùa Đơng Bắc từ tháng 11 năm trước
đến tháng 02 năm sau.
Mùa đông nhiệt độ khơng thấp lắm, mùa hè có nắng và mưa nhiều cộng với địa
hình, độ cao lý tưởng, tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp xanh (thủy
điện) và nông, lâm sản cao cấp (sữa, chè, cà phê, hoa, quả).


Tuy nhiên, do mùa đơng khơ hạn kéo dài, gió Lào khơ nóng, mùa hè có bão và
mưa lớn, gây ra các hiện tượng thời tiết xấu như sương muối, rét đậm, rét hại,
mưa đá, gió lốc, lũ quét,… gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển KT - XH
và sự an tồn của các cơng trình lớn, đặc biệt là nhà máy thủy điện.
c.2). Tình hình thủy văn
Sơn La có hệ thống thủy văn phong phú, khá dày với 2 hệ thống chính là sơng
Đà và sơng Mã. Đặc điểm chung của hệ thống sông suối là lưu lượng dịng chảy
lớn (lớn nhất năm trên sơng Đà tại Tạ Bú đạt 22.700 m3/s, trên Sông Mã tại Xã
Là là 6.930 m3/s), trắc diện hẹp, tạo ra tiềm năng thủy điện rất lớn, cơng suất
ước khoảng 5.000 MW. Trong đó có 2 cơng trình lớn là nhà máy thủy điện Sơn
La (cơng suất 2.400 MW), nhà máy thủy điện Hịa Bình (cơng suất 1.920 MW)
và gần 60 dự án thủy điện vừa và nhỏ có tổng cơng suất trên 2.000 MW.
Bên cạnh đó, nguồn nước mặt phong phú và nguồn nước ngầm tại khu vực phát
triển đô thị, dịch vụ khá thuận lợi, có đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu trong
phát triển KT - XH ở tỉnh nằm trên vùng núi cao như Sơn La, cụ thể tại các khu

vực thành phố Sơn La, đô thị Mộc Châu và các khu vực thuộc hai cao nguyên
Nà Sản, Mộc Châu ...
Tuy nhiên do phân bố không đều, phần lớn mặt nước thấp hơn mặt đất canh tác
cho nên việc khai thác, sử dụng cho phát triển, đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp
gặp khó khăn, gây tốn kém. Mặt khác, những trận lũ quét và lở đất ven sông
suối, ven đường giao thông, gây ảnh hưởng tới phát triển KT - XH.
Nguồn nước mặt chủ yếu từ 2 hệ thống sơng chính là sơng Đà (lưu lượng 52,7
lít/s.km) và sơng Mã (15 lít/s.km) và khỏang 49 phụ lưu. Tuy vậy mật độ sông
suối phân bố không đều nên vẫn có một số vùng khó khăn về nước vào mùa khơ.
Do có nhiều cơng trình thủy điện nên dịng chảy thay đổi khá lớn theo mùa, vào
mùa mưa lưu lượng lớn nhưng mùa khơ khơ hạn. Ngồi ra tồn tỉnh có khoảng
1562 mạch nước ngầm xuất lộ, lưu lượng khoảng 1-15 l/s, có nơi 20-30 l/s có
đến 30% số mạch có lưu lượng ổn định quanh năm và cịn lại là thay đổi theo
mùa. Trữ lượng tĩnh nước dưới đất vào khoảng 16.356 x106 m3, trữ lượng khai
thác từng tầng là 1.811.992 m3ngày đêm. Chất lượng nước ngầm đạt chỉ tiêu
khống hóa và độ cứng cho phép. Nguồn nước mặt Sơn La tương đối tốt có thể
sử dụng cho sinh hoạt hàng ngày nhưng phải qua hệ thống xử lý. .
2.1.2. Tài nguyên rừng
Là một trong những tỉnh có diện tích đất lâm nghiệp lớn, chiếm tới trên 70%
diện tích đất nông nghiệp, độ che phủ của rừng đạt 50,0% (theo Quy định mới
của Bộ NN&PTNT khi trừ trạng thái Ic = 44,1%, năm 2011 = 44,6%). Rừng ở
đây có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong điều hịa nguồn nước, chống xói
mịn, rửa trơi đất và bảo đảm quốc phòng tỉnh Sơn La, vùng biên giới Tây Bắc
và bảo vệ môi trường vùng đồng bằng sông Hồng.
2.1.3. Dân số và nguồn nhân lực


×