Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích một số đặc điểm chủ yếu của gỗ Tràm (Melaleuca cajuputy và định hướng sử dụng trong sản xuất ván dăm và ván ghép thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.82 KB, 100 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và PTNT

Trường đại học lâm nghiệp

Nguyễn quang Trung

phân tích một số đặc điểm chủ yếu của gỗ tràm
(Melaleuca cajuputy) và định hướng sử dụng trong sản
xuất ván dăm và ván ghép thanh

_______________________

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Hà Tây - 2006


2

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và PTNT

Trường đại học lâm nghiệp

Nguyễn quang Trung


phân tích một số đặc điểm chủ yếu của gỗ tràm
(Melaleuca cajuputy) và định hướng sử dụng trong sản
xuất ván dăm và ván ghép thanh

Chuyên ngành: Kỹ thuật máy, thiết bị và công nghệ gỗ, giấy
MÃ số: 60.52.24
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

hướng dẫn khoa học: pgs.ts. Nguyễn trọng nhân

Hà Tây - 2006


3

lời cám ơn

Trong quá trình hoàn thành bản luận văn này, Tôi đà nhận được sự giúp đỡ
quý báu của nhiều cơ quan và cá nhân.
Nhân dip này Tôi xin phép được cám ơn Ban giám hiệu Trường đại học Lâm
nghiệp; Ban chủ nhiệm khoa và các cán bộ Khoa sau đại học; Ban chủ nhiệm Khoa
và các thầy giáo Khoa Chế biến Lâm sản, Trường đại học Lâm nghiệp; LÃnh đạo
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; Phòng Kế hoạch Khoa học Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam đà tạo điều kiện nghiên cứu, học tập tốt nhất cho Tôi trong
suốt quá trình theo học chương trình đào tạo Thạc sĩ niên khoá 2003-2006.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới thầy hướng dẫn PGS. TS.
Nguyễn Trọng Nhân đà tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin được chuyển lời cám ơn và kính trọng tới tất cả các Thầy, Cô đà tham gia giảng
dạy cho khoá học của chúng tôi.
Tôi xin chân thành cám ơn các cán bộ Phòng Nghiên cứu chế biến lâm sản,

Phòng Nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng, Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao
kĩ thuật công nghiệp rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp đà nhiệt tình giúp đỡ tôi thực
hiện các thí nghiệm, cung cấp thông tin quý báu cho luận văn của Tôi.
Cám ơn sự quan tâm, động viên của gia đình, tất cả bạn bè và đồng nghiệp .


4

1

mục lục
Lời cám ơn
Mục lục

1

Danh mục chữ viết tắt, kí hiệu
Danh mục bảng biểu
Mở đầu

3
3

Chương 1. Tổng quan
1.1.

Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và sự phát triển của ngành công 6
nghiệp chế biến gỗ

6


1.2.

Trồng rừng công nghiệp ở Việt nam

7

1.2.1.

Phân vùng trồng rừng

1.2.2.

Cơ cấu cây trồng

1.3.

Tổng quan về Cây Tràm (Melaleuca cajuputy)

1.3.1.

Phân bố và đặc điểm hình thái, sinh thái cây Tràm

12

1.3.2.

Sinh trưởng, phát triển và nhân giống

14


1.3.3.

Nghiên cứu sử dụng gỗ Tràm

22

cơ sở lí luận

22

2.1.

Ván ghép thanh và yêu cầu nguyên liệu làm ván ghép thanh

2.1.1.

22

Một số khái niệm

2.1.2.

Phân loại ván ghép thanh

2.1.3.

Khả năng dán dính các thanh gỗ

Chương 2.


8
8

22
26
26

2.1.4.

Một số vấn đề lưu ý khi sản xuất ván ghép thanh không phủ mặt

2.1.5.

Một số yêu cầu nguyên liệu gỗ cho sản xuất ván ghép thanh

29

2.2.

Ván dăm và yêu cầu nguyên liệu sản xuất ván dăm

32

2.2.1.

Khái niệm về ván dăm

32


2.2.2.

Phân loại ván dăm

2.2.3.

Một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng ván dăm

33
35


5

Chương 3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1.
Mục tiêu
3.2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.3.

Nội dung nghiên cứu

3.4.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp


42
42
43
43
43

3.4.2. Cách tiến hành đánh giá đặc điểm nguyên liệu gỗ Tràm dùng để 43
sản xuất ván ghép thanh và ván dăm
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
4.1.
Đặc điểm và chất lượng nguyên liệu gỗ Tràm 10 tuổi

43
51

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên nơi lấy mẫu

51

4.1.2.

Kết quả khảo sát đặc điểm nguyên liệu

51

4.1.3.


Kết quả đánh giá chất lượng nguyên liệu gỗ Tròn

51

4.1.4.

Cấu tạo gỗ Tràm

55

4.2.

Gỗ xẻ và ván ghép thanh từ gỗ Tràm

4.2.1.

Gỗ xẻ và phôi thanh

4.2.3.

Kiểm tra các tính chất công nghệ của ván

4.3.

Dăm gỗ và ván dăm thí nghiệm làm từ gỗ Tràm

60

4.3.1


Kết quả xác định các thông số về dăm gỗ.

60

4.3.2.

Xác định một số tính chất của ván dăm thí nghiệm

60

56
59

Chương 5. Đánh giá khả năng sử dụng gỗ tràm làm nguyên liệu sản xuất ván 63
ghép thanh và ván dăm
65
5.1.
Đặc điểm cây Tràm
65
5.2.
Đặc điểm và chất lượng gỗ Tràm
66
5.2.1 Đặc điểm ngoại hình
5.2.2

Một số tính chất công nghệ

66

5.3


Đặc điểm cấu tạo

67

5.4

Tính chất vật lí và cơ học

69

5.5

Thành phần chất hoá học

5.6

Đánh giá các mẫu ván ghép thanh và ván dăm gỗ Tràm

70
74


6

5.6.1.

Ván ghép thanh

76


5.6.2.

Ván dăm

76

Kết luận và Kiến nghị
Tài liệu tham kh¶o
Phơ BiĨu

77
81


7

danh mục chữ viết tắt, kí hiệu
ACIAR:

Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp quốv tế Australia

CSIRO:

Cơ quang nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Australia

C. dài:

Chiều dài


ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐK. lớn:

Đường kính lớn

ĐK. nhỏ:

Đường kính nhỏ

JICA:

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

LNT

Lâm ngư trường

T. khúc:

Tên khúc gỗ

T. hộp:

Tên hộp gỗ

TT. hộp:


Thể tích hôp

TT. Phôi:

Thể tích phôi

TLTK:

Tỉ lệ thành khí

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

5 MH:

Chương trình 5 triệu hecta


8

Danh mục bảng biểu

Trang
6
13

Bảng
1-1.


Diện tích rừng toàn quốc đến 31/12/2005

1-2.

So sánh về tăng trưởng của hai loài Tràm M. Cajuputy và M.

24

Leucadendra

24

2-1.

Thông số hình học của ngón ghép

2-2.

Thông số hình học của ngón ghép (theo tiêu chuẩn DIN 68140)

2-3.

Thông số hình học của ngón ghép (theo tiêu chuẩn Scandinavian

40

grades)

41


2-4.

Yêu cầu nguyên liệu gỗ cho sản xuất ván ghép thanh

52

2-5.

Yêu cầu nguyên liệu cho sản xuất ván dăm và chất lượng ván

52

4-1.

Kết quả khảo sát cây gỗ tại khu vực thí nghiƯm

54

4-2.

Ph©n tÝch tØ lƯ c©y theo cÊp kÝnh

54

4-3.

TØ lƯ vá, giác và lõi và khối lượng thể tích

56


4-4.

Tỉ lệ co ngót theo các chiều của mẫu gỗ tại các vị trí

57

4-5.

Thông số hình học nguyên liệu gỗ tròn dùng xẻ ván

57

4-6.

Thông số ván xẻ thu được theo từng khúc gỗ tròn

58

4-7.

Giới hạn cho phép mắt gỗ

59

4-8.

Giới hạn cho phép gỗ mọt

61


4-9.

Tỉ lệ phôi thanh thu được trên từng khúc gỗ

62

4-10.

Thông số kĩ thuật máy băm dăm

63

4-11.

Xác định độ pH của dăm

64

4-12.

Độ hút ẩm của dăm trong không khí (%) theo thời gian

64

4-13.

Thông số ván dăm thí nghiệm

4-14.


Kết quả kiểm tra một số tính chất của ván dăm gỗ Tràm.

66

5-1.

So sánh chiều cao, đường kính của gỗ Tràm với một số loài Keo

68

và Bạch đàn

25


9

5-2.

So sánh thông số hình thể của gỗ Tràm với một số loại gỗ khác

68

5- 3.

So sánh tỉ lệ vỏ - giác - lõi của một số loài cây

72

5-4.


So sánh KLTT vỏ - giác - lõi của gỗ Tràm với một số loài Keo

72

5-5.

Phân nhóm gỗ theo điểm bÃo hoà thớ gỗ

73

5-6.

Phân nhóm gỗ theo khối lượng thể tích

74

5-7.

Phân nhóm gỗ theo mức độ co rút

75

5-8.

So sánh tính chất cơ học của gỗ Tràm với một số koài Keo

76

5 -9.


Thành phần hoá học chủ yếu của gỗ Tràm

76

5-10.

So sánh thành phần hoá học của gỗ Tràm với một số loài gỗ

khác
5-11.

So sánh độ bám dính của gỗ Tràm với một số loài Keo, Bạch đàn

78

5-13.

Đánh giá tổng hợp về gỗ Tràm theo yêu cầu nguyên liệu gỗ cho

79

sản xuất ván ghép thanh
5-14.

Đánh giá tổng hợp về gỗ Tràm theo yêu cầu nguyên liệu gỗ cho
sản xuất ván ghép dăm

80



10

Đặt vấn đề
Đồng bằng sông Cửu Long gồm 12 tỉnh với diện tích xấp xỉ 3.933.132 ha, dân
số khoảng 20 triệu người [8]. Hệ sinh thái rừng ở ĐBSCL trừ hệ sinh thái rừng hỗn
loài lá rộng nằm trên các vùng đồi núi và hải đảo như Tri Tôn, Bảy núi, Phú Quốc..
còn chủ yếu nằm trong hệ sinh thái của rừng ngập nước, có tài nguyên thực động
vật rất đa dạng và phong phú, với 2 hệ sinh thái rừng rất quan trọng là: Hệ sinh thái
rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng Tràm. Hệ sinh thái rừng Tràm phát triển trên
vùng ngập nước nội địa và nơi đất bị phèn có địa hình thấp, với loài cây rừng chính
là Tràm (Melaleuca cajuputy). Đến nay (1998) còn khoảng 106.500 ha, trong đó có
12.123 ha rừng tự nhiên trên tổng diện tích vùng đất ngập nước bị phèn nặng không
có khả năng canh tác nông nghiệp là trên 300 000 ha được quy hoạch để trồng rừng
Tràm [13]. Cây Tràm ngày càng khẳng định vị trí của mình nhờ tính thích nghi và
giá trị của nó trong chiến lược phát triển kinh tế ở vùng đất đầy tiềm năng song
cũng tồn tại nhiều thách thức. Tại hội thảo quốc gia về trồng rừng công nghiệp ở
Việt Nam (1996), cây Tràm đà được đưa vào danh mục cây trồng chính (nhóm A) ở
vùng ĐBSCL [16].
Thực hiện quyết định số 173/2001/QĐ-TTg cđa Thđ t­íng ChÝnh phđ vỊ ph¸t
triĨn kinh tÕ x· hội vùng ĐBSCL giai đoạn 2001-2005, cần phải trồng 100 ha rừng
sản xuất mà chủ yếu là trồng Tràm trên đất phèn vùng Đồng Tháp Mười và Tứ giác
Long Xuyên; cùng với việc duy trì vốn rừng đà có (bao gồm cả rừng tự nhiên), đến
nay tổng diện tích rừng Tràm toàn vùng ĐBSCL ước tính xấp xỉ 200 000 ha.
Không thể phủ nhận vai trò của rừng Tràm trong việc bảo vệ môi trường và phát
triển kinh tế xà hội ở vùng miền Tây Nam Bộ: Rừng Tràm chịu được đất phèn và
đất phèn nhiễm mặn, có tác dụng chính trong việc làm giảm tốc độ dòng lũ, hạn chế
mức tàn phá của dòng lũ trong mùa mưa, làm lắng đọng phù sa, ổn định đất và điều
hoà nước ngọt cho sinh hoạt [12]. Sản phẩm từ rừng Tràm là nguồn lợi đáng kể cho
người trồng rừng. Trong những năm giá cừ Tràm trên thị trường cao, người trồng

rừng cã thĨ thu tõ 65 triƯu ®Õn 70 triƯu ®ång cho một ha rừng Tràm (với chu kì kinh
doanh 7 đến 8 năm). Đây thực sự là nguồn thu không nhỏ đối với người nông dân.


11

Vấn đề bất cập đà xảy ra trong thực tế những năm qua là: Trong khi khuyến
khích các Nông Lâm - Ngư trường và nhân dân vùng ĐBSCL phát triĨn trång
Trµm, Nhµ n­íc vµ mét sè tỉ chøc qc tế (JICA, ACIAR, CSIRO, CARE.. ) đÃ
đầu tư không ít kinh phÝ cho nghiªn cøu tun chän gièng, kÜ tht nhân giống và
các biện pháp thâm canh tăng năng suất rừng Tràm; nhưng chưa có đầu tư thích
đáng cho nghiên cứu sử dụng đa dạng gỗ rừng Tràm. Cho đến nay, gỗ Tràm vẫn
đang được sử dụng theo phương thức trun thèng lµ lµm cõ (cäc gia cè nỊn mãng
trong các công trình xây dựng) là chủ yếu. Có lẽ chính vì thế mà ở vùng ĐBSCL và
các vùng lân cận cây Tràm có tên gọi phổ biến hiện nay là Tràm cừ.
Nguyễn Trọng Nhân, Trần Thanh Cao (2002) khi nghiên cứu dự báo thị trường
tiêu thụ cừ tràm đà nhận định rằng: Thời gian qua thành phố Hồ Chí Minh và 12
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tốc độ đô thị hóa tăng nhanh kéo theo gia tăng nhu
cầu sử dụng Tràm cừ trong xây dựng các công trình, nhưng đến giai đoạn từ năm
2002 đến năm 2007, số lượng cung ứng gỗ Tràm gần đáp ứng nhu cầu sử dụng,
lượng thiếu hụt không đáng kể. Trong khi đó diện tích trồng rừng Tràm ngày càng
tăng, sau năm 2007 số lượng cung ứng tăng nhanh, số lượng gỗ Tràm dư thừa vào
khoảng 55.000 đến 60.000 cây [6], [20].
Để duy trì và phát triển bền vững rừng Tràm ở đồng bằng sông Cửu Long, nâng
cao giá trị sử dụng của gỗ Tràm nói riêng, rừng Tràm nói chung, góp phần nâng cao
thu nhập cho người trồng rừng, cần phải có các đầu tư nghiên cứu nhằm đa dạng
hoá sản phẩm từ gỗ Tràm. Đây cũng là giải pháp đón đầu ngăn ngừa tình trạng
người dân tự phá bỏ rừng Tràm khi thấy giá cả, thị trường Tràm cừ thu hẹp.
Đề tài Phân tích một số đặc tính chủ yếu của gỗ Tràm (Melaleuca cajuputy)
và định hướng sử dụng trong sản xuất ván dăm và ván ghép thanh được đặt ra

như là đòi hỏi cấp bách của thực tế sản xuất nhằm đa dạng hoá sản phẩm gỗ Tràm,
nâng cao giá trị cây Tràm, góp phần tăng thu nhập cho người trồng rừng đồng thời
duy trì và phát triển bền vững rừng Tràm trên vùng đất phèn vùng ĐBSCL và nhân
rộng ra các vùng bán ngập khác trên cả nước như vùng lòng hồ Trị An, Hoà Bình,
Ninh Bình, Thanh Hoá, những nơi có điều kiện tự nhiên và sinh thái đặc thù, các
loài cây trồng rừng khác khó có thể thÝch nghi.


12

Chương 1
Tổng quan
1.3. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và sự phát triển của ngành công
nghiệp chế biến gỗ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, tài nguyên rừng phong phú, đa
dạng. Tuy nhiên, cũng như các nước đang phát triển khác, trong những năm qua tài
nguyên rừng của Việt Nam bị suy giảm nghiêm trọng. Bên cạnh những nguyên
nhân chung của các nước nông nghiệp nghèo như chặt phá rừng làm nương rẫy,
khai thác rừng quá mức tăng trưởng, không theo qui hoạch còn có các yếu tố bước
đầu của một nền kinh tế hàng hóa.
Bước sang thÕ kû 21, ViƯt Nam tiÕp tơc cã nh÷ng tăng trưởng mạnh về kinh tế,
điều này có tác động trực tiếp tới việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Theo đó
ngành Lâm nghiệp cũng có những thay đổi cơ bản. Từ một nền Lâm nghiệp nhà
nước, chủ yếu khai thác tài nguyên rừng là chính chuyển sang nền Lâm nghiệp xÃ
hội , đa mục tiêu, sử dụng tài nguyên rừng bền vững và hoà nhập quốc tế.
Trên khía cạnh khác, chưa bao giờ việc bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường được xÃ
hội quan tâm như hiện nay. Nhà nước đà có những chính sách, chương trình nhằm
xây dựng lại tài nguyên rừng. Thực hiện các chương trình 327, Quyết định 661 của
Thủ tướng Chính phủ về thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và chương trình
xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa đà dần làm thay đổi độ

che phủ và nâng cao chất lượng của rừng [34].
Nghị quyết Quốc héi n­íc Céng hoµ X· héi chđ nghÜa ViƯt Nam khoá X năm
1997 đà chỉ rõ [26]: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng là công trình quan trọng quốc
gia với các mục tiêu sau:
-

Đẩy mạnh tốc độ trồng rõng, phđ xanh ®Êt trèng ®åi nói träc, chó träng bảo
vệ vốn rừng hiện có và rừng trồng mới. Phát huy có hiệu quả chức năng
phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và phát huy tính đa dạng
sinh học, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đất nước, đưa tỉ lệ che
phủ lên trên 40% diện tích cả nước.


13

-

Tạo ra vùng nguyên liệu gắn với sự phát triển của công nghiệp chế biến lâm
sản

-

Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho dân cư, góp phần thực hiện chủ trương
xoá đói giảm nghèo, phát triển sản xuất và ổn định đời sống, đảm bảo quốc
phòng an ninh.

Thực hiện nghị qut cđa Qc héi kho¸ X, Thđ t­íng ChÝnh phđ đà ban hành
quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ
chức thực hiện dự ¸n trång míi 5 triƯu ha rõng [27]. Mơc tiªu của dự án là:
1. Trồng mới 5 triệu ha rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có, để tăng độ che

phủ rừng lên 43%, góp phần đảm bảo an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai,
tăng khả năng sinh thuỷ, bảo tồn nguồn gen và tính đa dạng sinh học.
2. Sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, tạo thêm việc làm cho
người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, tăng thu
nhập cho dân cư sống ở vùng nông thôn miền núi, ổn định chính trị, xà hội,
quốc phòng, an ninh, nhất là vùng biên giới.
3. Cung cấp gỗ làm nguyên liệu để sản xuất giấy, ván nhân tạo, đáp ứng nhu
cầu gỗ củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và sản xuất
hàng xuất khẩu, cùng với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản, đưa Lâm
nghiệp trở thành một ngành kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế
xà hội miền núi.
Các mục tiêu mà Quốc hội và Chính phủ đặt ra cho dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng là rất lớn, trong đó việc thiết lập các vùng nguyên liệu và phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản là một phần quan trọng, góp phần phát triển ngành kinh tế
Lâm nghiệp nói riêng, kinh tế cả nước nói chung.
Thực hiện mục tiêu trên, định hướng kế hoạch phát tiển rừng giai đoạn 19962010 của dự án được đề ra như sau [2]:
* Trång rõng kinh tÕ: 3.000.000 ha
Rõng kinh tÕ hay còn gọi là rừng sản xuất ở Việt Nam gồm các loại rừng như
sau: Rừng làm nguyên liệu sản xuất giấy, ván nhân tạo và gỗ trụ mỏ (1.600.000 ha),


14

rừng gỗ chế biến đồ mộc gia dụng và trang trí nội thất (370.000ha), rừng cung cấp
gỗ xây dựng (430.000 ha), rừng đặc sản (300.000 ha), rừng tre, nứa 300 000 ha
* Rừng phòng hộ 2000.000 ha
Theo quy hoạch toàn quốc có 7.807.660 ha rừng phòng hộ, trong đó diện tích
đất có rừng là 3.565.790 ha, không có rừng là 4.241.870 ha. Dự án trồng mới 5 năm
triệu ha rừng đặt chỉ tiêu trồng mới 2 triệu ha rừng phòng hộ bao gồm: Rừng phòng
hộ đầu nguồn gắn với các công trình thủy lợi, thuỷ điện (1.650.000 ha); rừng phòng

hộ chống cát bay (128.000 ha); rừng chắn sóng biển và vùng rừng ngập mặn
(152.00 ha); rừng phòng hộ môi trường các thành phố, khu công nghiệp (70.000 ha)
* Trồng cây phân tán: 400 triệu cây/năm
Rừng trồng phân tán là những rừng được trồng không tập trung trên diện tích
lớn, được trồng trên các bờ kênh, đường giao thông nông thôn, xung quanh các khu
nhà ở, trường học vv.. Trước đây loại rừng này chưa được đánh giá đúng mức, chưa
được coi là nguồn lợi tài nguyên lớn, nhưng ngày nay ở nhiều nước loại hình rừng
này đà phát huy vai trò tích cực trong bảo vệ môi trường và là nguồn lợi kinh tế
không nhỏ. Hơn 30 năm qua cả nước đà gây trồng trên 6 tỷ cây phân tán, trong thời
kì tới cần duy trì, phát huy và đặt chỉ tiêu trồng 400 triệu cây/năm [2].
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra trong định hướng kế hoạch phát triển
rừng, chúng ta cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó giải vấn đề tăng
cường năng lực chế biến, mở rộng thị trường tiêu thụ được xem như động lực thúc
dẩy thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Trong giai đoạn 1997-2010 sẽ xây dựng các nhà máy mới như sau [2]:
-

Các nhà máy giấy có công suất 50.000 tấn/năm trở lên ở khu 4, duyên hải
Trung Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ

-

Các nhà máy ván nhân tạo có công suất 35.000 54.000 m3 sản phẩm/năm
tại Hoà Bình, Gia Lai, Thái Nguyên, Long An, Đồng Nai, Thanh Hoá, Bình
Thuận.

-

Đầu tư chiều sâu, nâng cao sản lượng và chất lượng các xí nghiệp chế biến
song mây, tre, trúc tại Cao Bằng, Khánh Hoà, Kon Tum, Đồng Nai, Hà Néi.



15

-

Đầu tư chiều sâu, nâng cao sản lượng và chất lượng các xí nghiệp chế biến
nhựa thông tại Quảng Ninh, Nghệ An, Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế, với công
suất 2.000 đến 4.000 tấn /năm

Chúng ta đều biết nguyên liệu cho sản xuất là vấn đề sống còn đối với các nhà
máy chế biến gỗ nói chung, các nhà máy sản xuất ván nhân tạo nói riêng. Theo tính
toán của các nhà hoạch định chính sách, để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu tương
đương 4 triệu m3 gỗ tròn/năm cho hệ thống các nhà máy sản xuất ván nhân tạo thì
cần phải cần thiết lập 500.00 ha rừng trồng tập trung (với năng suất bình quân
8m3/ha/năm cho các loài cây Bồ đề, Keo, Bạch đàn, Thông mà vĩ... và chu kỳ kinh
doanh là 10 năm)
Hiện nay tất cả các nhà máy sản xuất giấy và ván nhân tạo quy mô vừa và lớn
đều đà thiết lập vùng rừng trồng tập trung để đảm bảo cung cấp nguyên liệu ổn
định. Nhưng có mét vïng rõng trång tËp trung víi diƯn tÝch kh«ng nhỏ lại chưa có
quy hoạch nhà máy chế biến hay đúng hơn là đà đề ra trong quy hoạch nhưng chưa
có cơ sở để hình thành, đó là vùng ĐBSCL (một trong 9 vùng sinh thái đà được
phân loại trong khuôn khổ dự án trồng mới 5 triệu ha rừng) với diện tích rừng Tràm
ước tính 200.000 ha (năm 2005)
Sau gần 10 năm thực hiện dự án, các thành tựu đạt được là rất đáng khích lệ, độ
che phủ rừng từ 28,3% (năm 1995) đến nay đà đạt 37% (31/12/2005). Phân bố diện
tích theo các loại rừng như sau [5]:
Bảng 1-1: Diện tích rừng toàn quốc đến 31/12/2005
Loại đất rừng


Diện tích (ha)

Phân theo chức năng sử dụng
Đặc dụng

Phòng hộ

Sản xuất

Đất có rừng

12.616.700

1.929.304

6.199.682

4.487.714

1. Rừng tự nhiên

10.283.173

1.849.049

5.328.450

3.105.674

2.333.526


80.255

871.232

1382.040

Rừng trồng
1.4.
1.2.1.

Trồng rừng công nghiệp ở ViƯt nam
Ph©n vïng trång rõng


16

Trồng rừng công nghiệp nhằm xây dựng khu nguyên liệu tập trung và phù hợp
với điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng sinh thái, thuận lợi cho cung cấp
nguyên liệu tới các cơ sở chế biến, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Việc phân vùng
nguyên liệu như vậy chính là bước quy hoạch tổng thể rất quan trọng để có thể biết
ở đâu cần trồng loại rừng nào, sản xuất nguyên liệu gì và nơi chế biến, tiêu thụ sản
phẩm rừng trồng ra sao. Kèm theo đó là các biện pháp kĩ thuật lâm sinh để tăng
năng suất, chất lượng rừng trồng, các chính sách đầu tư, thuế phù hợp, nhằm đảm
bảo lợi ích cho người trồng rừng.
Có sự khác nhau giữa phân vùng trồng rừng theo vùng sinh thái và phân vùng
trồng rừng công nghiệp. Phân vùng theo điều kiện sinh thái, thì rừng Việt Nam được
chia thành 9 vùng sinh thái và dự án 5 MH đà và đang được triển khai trên cơ sở
phân vùng sinh thái bao gồm: vùng Tây Bắc, vùng Đông Bắc, vùng Trung tâm, vùng
đồng bằng sông Hồng, vùng khu bốn cũ, vùng Duyên hải miền trung, vùng Tây

nguyên, vùng Đông Nam Bộ, vùng Tây Nam Bộ hay vùng ĐBSCL. Phân vùng trong
trồng rừng công nghiệp lại chú trọng đến yếu tố sản phẩm tạo ra, và vì thế các vùng
nguyên liệu được chia thành: vùng nguyên liệu giấy, dăm gỗ, vùng nguyên liệu gỗ
quy cách lớn, gỗ xẻ cho công nghiệp, vùng trồng các cây đặc sản rừng (như các
vùng trồng Quế, Trẩu, Hồi)
Như vậy vùng trồng cây nguyên liệu cho công nghiệp có thể trải dài trên nhiều
vùng sinh thái và trong một vùng sinh thái có thể có nhiều vùng trồng rừng công
nghiệp. Chẳng hạn như vùng nguyên liệu dăm gỗ và giấy được thiết lập ở nhiều
vùng sinh thái từ vùng Đông Bắc, vùng Trung tâm vào đền vùng Duyên hải miền
trung, vùng Đông Nam Bộ và trong vùng sinh thái Trung tâm lại bao gồm nhiều
vùng trồng rừng công nghiệp: vùng nguyên liệu giấy, dăm gỗ (ở Phú Thọ, Yên Bái,
Tuyên Quang), vùng nguyên liệu gỗ lớn (ở Lào Cai, yên Bái, Tuyên Quang ..) vùng
nguyên liệu cây đặc sản (Quế ở Yên Bái, Trẩu ở Lào Cai, Yên Bái)
1.2.3. Cơ cấu cây trồng
Năm 1994 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đà đề xuất một danh mục cơ
cấu cây lâm nghiệp cho trồng rừng công nghiệp phù hợp với 9 vùng sinh thái ở Việt
Nam bao gồm 92 loài trong đó có 10 loài nhập nội và 82 loài bản địa. Trong đó cây


17

Tràm (Melaleuca cajuputy) được xếp vào loại cây nhóm A cho trồng rừng ở
ĐBSCL [16].
Theo các nhà Lâm học, ưu điểm của danh lục này là không những chỉ định được
cơ cấu cây trồng cho từng vùng sinh thái mà còn chia làm 2 mức độ A và B. Mức độ
A là cho các loài đảm bảo phù hợp cho mục đích trồng rừng bao gồm 5 tiêu chuẩn
(Nguyễn Xuân Quát- 1994):
1. Đáp ứng mục tiêu trồng rừng.
2. Phù hợp khí hậu đất đai của vùng sinh thái.
3. ĐÃ có nghiên cứu, có quy phạm kĩ thuật trồng rừng.

4. Có nguồn giống.
5. ĐÃ có mô hình trình diễn.
Với 5 tiêu chí trên, một loài cây được lựa chọn cho vùng sinh thái nào đó sẽ phải
thoả mÃn cả 2 điều kiện: Thứ nhất là loài cây đó phải phù hợp với điều kiện tự nhiên
trong vùng; thứ hai là phải có thị trường tiêu thụ ổn định lâu dài. Chỉ có như vậy
mới đảm bảo sự phát triển bền vững của rừng.
Tuy nhiên đối với cây Tràm, sự tồn tại hàng trăm năm của nó trên vùng ĐBSCL
đà khẳng định tính thích nghi của nó trên vùng sinh thái đặc thù này, nhưng việc
khai thác và sử dụng sản phẩm của rừng Tràm (nhất là việc sử dụng gỗ Tràm) còn
chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Vì thế để đảm bảo tính bền vững cho rừng
Tràm, cần phải đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm từ gỗ Tràm.
1.3. Tổng quan về Cây Tràm (Melaleuca cajuputy)
1.3.1. Phân bố và đặc điểm hình thái, sinh thái cây Tràm
Cây Tràm được phát hiện và biết đến rất sớm từ những năm giữa thế kỉ 17
(Geoger Everbard, Rumph - 1654) và được tiếp tục ghi nhận, khẳng định thêm qua
các công trình nghiên cứu trong nhiều năm của thế kỉ 18,19. Việc định tên chi cũng
đà có ít nhiều thay đổi, đầu tiên cây Tràm được gộp vào chi Mythus (1762), sau này
được thống nhất gọi là Melaleuca (1767,1875,1989) [25].
Về định tên loài có liên quan tới cây Tràm phân bố ở Việt Nam cũng có thay
đổi, trước đây cây Tràm phân bố tự nhiên và gây trồng ở đồng bằng sông Cửu Long
được xác định là loài tràm Melaleuca leucadendron.L (1867), đến năm 1993, trong


18

chương trình phát triển rừng vùng tứ giác Long Xuyên (thuộc đồng bằng sông Cửu
Long) do Chính phủ Australia tài trợ (dự án MKG/R90034), các nhà khoa học đÃ
lấy mẫu thực vật của tất cả các dạng cây Tràm phân bố tự nhiên và gây trồng ở các
tỉnh và xác định chúng chỉ là một loài


Melaleuca cajuputy chứ không phải

Melaleuca leucadendra mà lâu nay chúng ta thường quan niệm [26].
Cây Tràm có phân bố tự nhiên khá rộng về mặt địa lí và điều kiện sinh thái khác
nhau, nó dược coi loài cây đa sinh thái. Theo kết quả điều tra phân bố tự nhiên
của cây Tràm Melaleuca cajuputy ở Việt Nam tuy chỉ giới hạn trong 3 kinh độ từ
103058 107005 Đ (gần như chạy theo rìa bậc thềm ven biển phía đông) nhưng lại
trải dài trên gần 12 vĩ độ từ 9010 đến 21035 B. Điều đó chứng tỏ cây Tràm có phân
bố tự nhiên tuy không rộng (kinh độ) nhưng kéo dài từ Bắc vào Nam. Kết quả công
bố của các tác giả Nguyễn Xuân Quát, Nguyễn Việt Cường [25] cho thấy rằng:
-

Cây Tràm phân bố cả trên các địa hình thấp phẳng (dưới 10m-50m so với

mực nước biển), ngập nước, bán ngập hoặc ẩm ướt đến các vùng địa hình gò đồi,
thoát nước hoặc không ngập nước bao giờ.
-

Về điều kiện khí hậu: Cây Tràm có khả năng thích ứng với hầu hết các vùng

nóng, có chế độ nhiệt cao, với biện độ nhiệt bình quân năm xấp xỉ 50C (23-270C).
Tuy nhiên người ta cũng phát hiện phân bố tự nhiên của Tràm ở những vùng lạnh
phía Bắc có biên độ nhiệt bình quân tối thấp khoảng 130C (từ 3- 160C).
-

Lượng mưa bình quân: Cây Tràm phân bố cả trên các vùng khô hạn có lượng

mưa bình quân năm dưới 1500 mm (Bà Rịa: 1346,8 mm/năm, Long An 1447,7
mm/năm) đến các vùng có lượng mưa cao gần 3000 mm/năm (Phú Quốc 3067,4
mm/năm, Kì Anh 2928 mm/năm, Huế 2867,7 mm/năm)

Sự đa dạng về điều kiện tự nhiên trong phân bố tự nhiên của cây Tràm được thể
hiện hình 1-1 sau đây:
Biên nhiệt độ
Không có mùa lạnh
0

0

Có mïa l¹nh
0

26,5 C – 27,6 C

TC

23 0C - 25,2 0C

15,0 0C – 16,6 0C

Tmin0C

3,0 0C – 9,8 0C


19

(tiếp theo hình 1-1)
Tây Nam Bộ- N.Nam Trung Bộ

Đông bắc, Bắc Trung Bộ


ẩm

Khô hạn

ẩm

0,4-0,5

0,8- 1,0

K

0,3-0,4

0,5 -0,6

24-28

30-38

A

14-29

19-31

Hơi khô

Cà Mau


Mộc Hoá

Thái Nguyên

Kì Anh

Phú Quốc

Hàm Tân

Vĩnh Yên

Đông Hà

Rạch Giá

Vũng Tàu

Huế

Đông Hà

Hình 1- 1: Đặc trưng khí hậu các vùng phân bố tự nhiên của cây Tràm .
Trên hình (1-1), các kí hiệu:
T0C

: Nhiệt độ bình quân năm,

Tmin0C


: Nhiệt độ trung bình thấp nhất,

K

: Bốc hơi /mưa,

A

: ẩm không khí trung bình thấp nhất,

Đặc trưng đa dạng về đất đai và lập địa của vùng tràm phân bố tự nhiên ở Việt
Nam được khái quát trong sơ đồ thể hiện ở hình (1-2).
Đất đai và lập địa
Không tại chỗ
Nhóm A
(đát phèn)
- Phèn hoạt động mạnh
- Phèn hoạt động trung bình
- Phèn tiềm tàng

Tại chỗ
Nhóm B
(đất cát)
- Cồn cát cao
- BÃi cát thấp ẩm
- BÃi cát bán ngập, ngập

Nhóm C
(đất đồi gò)

- Vàng đỏ trên phiến sét
- Vàng đỏ trên sa thạch
- Xám tren granit

Hình 1- 2: Đặc trưng đa dạng về đất đai và lập địa của cây Tràm ở Việt Nam
Các kí hiệu trong sơ đồ:


20

Nhóm A: Đất phèn, pHKcltrung bình 3,5 (2,5-3,9),
Nhóm B : Đất cát pHKcltrung bình 5,0 (4,0 5,6),
Nhóm C: Đất đồi gò pHKcltrung bình 4,0 (4,1 4,2),
Về mặt quần thể, theo Ngô Đình Quế và cộng sự ít nhất hiện đang tồn tại 4
chủng (variete) hoặc dạng (form) khác nhau của cây Tràm, phân bố tự nhiên trên
các điều kiện lập địa khác nhau [26]:
-

Tràm cừ, là cây Tràm có tầm vóc lớn phân bố tự nhiên trên các loại đất
phèn vùng đồng bằng sông Cửu Long.

-

Tràm gió (hay Tràm lùn) là những cây Tràm nhỏ , dạng cây bụi lớn
(chiều cao tối đa 3-4m), cũng phân bố trên đất phèn vùng đồng bằng
sông Cửu Long

-

Tràm bụi: Tầm vóc nhỏ dạng cây bụi, chiều cao cây không quá 2m, mọc

trên các vùng đất đồi trọc cùng với Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Thanh
hao (Baceckea frutescans) .. tại Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên.

-

Tràm bưng: Là những cây có tầm vóc thấp (chiều cao dưới một mét) phân
bố tự nhiên ở các vùng bÃi cát ven biển các tỉnh miền Trung (Quảng
Bình, Quảng Trị).

Cả 4 nhóm trên của rừng Tràm đều có giá trị về môi trường, bảo vệ đất, chống
sói mòn, chống cát bay (vùng biển) và có giá trị kinh tế cao trong sản xuất tinh dầu
từ lá Tràm. Trong đó nhóm 1 (nhóm Tràm cừ) là nhóm có giá trị nhất về mặt kinh
tế.
Theo các kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2005),
Tràm là loài cây ưa sáng hoàn toàn ngay từ giai đoạn cây còn nhỏ. Cho nên có khả
năng tái sinh mạnh ở nơi đất trống sau khi rừng tràm bị cháy. Cây Tràm non (dưới
1 năm tuổi) khi bị ngập chìm trong nước nhiều ngày (nước không bị đục) cây vẫn
sống nhờ khả năng quang hợp và hô hấp trong nước. Đây là khả năng hiếm thấy ở
các loài cây rừng ưa sáng.
Về nhu cầu độ ẩm và khả năng chịu ngập úng: Cây Tràm có biên độ sinh thái rộng
với môi trường nước, là loài cây chịu được trên đất ngËp óng, thêi gian ngËp cã thĨ


21

kéo dài từ 6-8 tháng. Tuy vậy Tràm sinh trưởng tốt trên các vùng đất ẩm, không bị
ngập nước quanh năm và sinh trưởng mạnh trong mùa mưa.
Ngoài khả năng chịu ngập, cây Tràm còn có khả năng chịu mặn. Tuy vậy hàm
lượng muối tan trong nước (độ mặn) có ¶nh h­ëng râ rƯt tíi sinh tr­ëng vµ tû lƯ nảy
mầm của hạt Tràm, trong điều kiện nước ngập có độ mặn 7 bắt đầu ảnh hưởng tới

sinh trưởng và làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt, ở độ mặn trên 20 rừng TRàm non
dưới 4 tuổi có thể bị chết [26].
Tràm cừ là loài thân gỗ, kích thước trung bình, chiều cao từ 15m - 20m, đường
kính có thể đạt tư 30 cm 40 cm , thậm chí những cây cổ thụ có thể có đường kính
tới 50 cm, mọc thành quần thụ theo đám trên đất xám ở Bình Châu Phước Bửu [25].
Thân cây Tràm thường không thẳng (so với các loài cây gỗ rừng trồng khác như
các loài Bạch đàn (Eucalyptus sp), Keo (Acacia sp), Thông (Pinus sp)). Thân
Tràm được bao bọc bởi lớp vỏ dày từ 0,5 cm đến 1cm gồm nhiều phiến mỏng hợp
thành, gốc Tràm có hệ thống rễ phụ mọc tuỳ theo mực nước lên xuống (đối với các
cây sinh trưởng ở vùng bán ngập, giai đoạn tuổi còn nhỏ). Đây là biểu hiện tính
thích nghi với môi trường của cây Tràm.
Tràm là loài thực vật có lá đơn, mọc cách, dày, cứng bóng, màu lục sẫm. Lá
Tràm dài từ 4- 10 cm, hình mác hoặc trái xoan hẹp và nhọn dần về hai phía, có từ 7
đến 8 gân hình cung [23].
Cây Tràm ra hoa 2 mùa trong năm [9]. Hoa Tràm có hoa dạng chùm, phân nhiều
nhánh, dài từ 6-15 cm, rộng 2-6 cm, nằm ở đoạn cuối của cành. Sau khi kết thúc
quá trình ra hoa và kết trái, cành tiếp tục phát triển và ra lá. Hoa Tràm thường có
màu trắng, trắng xanh, trắng sữa, cánh hoa nhá, rêi, xÕp hép 4-5 c¸nh dÝnh ë mÐp
cđa triỊn mặt trong ống dài. Quả nang hoá gỗ, không cuống, hình trụ dài từ 3-5
mm, đường kính từ 3-7 mm, có 3 ngăn phát triển, mỗi ngăn có chứa nhiều hạt nhỏ
mở bằng cách chẻ ô. Hạt Tràm rất nhỏ, không có nội nhũ, hạt non có màu trắng sữa,
khi chín chuyển sang màu cánh gián hay màu xám nâu [23].
1.3.2. Sinh trưởng, phát triển và nhân giống
Tuy không có tầm vóc lớn (chiều cao và đường kính như một số loài cây lá rộng
bản địa khác, nhưng cây Tràm Melaleuca cajuputy có thể xem như là một trong các


22

loài cây mọc nhanh. Sinh trưởng bình quân đạt trên 20m3/ha/năm, chiều cao xấp xỉ

10 m, đường kính ngang ngực trên 10 cm. (đến 8 tuổi)
Nguyễn Thị Bích Thuỷ (2004), trong công trình nghiên cứu về Khảo nghiệm
một số loài và xuất xứ Tràm (Melaleuca. sp) trên vùng đất ngập phèn ở An Giang
đà đưa ra các số liệu so sánh về tăng trưởng của hai loài Tràm M.Cajuputy và
M.Leucadendra với một số xuất xứ khác nhau như sau (Bảng 1-1)
KÕt qu¶ kh¶o nghiƯm cho thÊy r»ng sinh tr­ëng cđa Tràm M. Cajuputy có kém
hơn Tràm M. Leucadendra nhưng tỉ lệ sống cao hơn và đặc biệt là tỉ lệ nguy hại do
sâu đục thân lại rất thấp (0-2%).
Vấn đề tăng trưởng của cây Tràm ta phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Điều kiện tự
nhiên (khí hậu, lập địa), giống và các biện pháp kĩ thuật lâm sinh (làm đất, kĩ thuật
trồng, chăm sóc rừng ..). Kết quả nghiên cứu của Phạm Thế Dũng và các cộng tác
viên đà cho thấy rằng: Việc làm đất bằng cày, trục đất hoặc lên liếp thấp đều cho
cây sinh trưởng tốt hơn so với trồng thẳng trên nền đất tự nhiên. Ví dụ phương pháp
trục đất trước khi trồng cho sinh trưởng D vượt 38,9% và H là 39,6 % so với không
làm đất [11].
Bảng 1-2. so sánh về tăng trưởng của hai loµi Trµm M. Cajuputy vµ M. Leucadendra
Loµi vµ xuÊt xø

TØ lệ Sâu
sống đục
%
thân
%

Hvn

D1,3

Sản
lượng

m3/ha

Năng suất
m3/ha/năm

Xuất xứ Nhơn Hưng (An Giang)

85

0

9.9

11.3

215

26.9

Xuất xứ Tân Thạnh (Long An)

78

2

9.1

11.2

169


21.1

Xuất xứ Wangi (Australia)

78

2

8.7

10.9

161

20.1

75

39

9.5

12.9

228

28.5

M. Cajuputy


M. Leucadendra
Xuất xứ Wangi (Australia)

(Nguồn Nguyễn Thị Bích Thuỷ 2004)
Trước đây việc tạo giống cây Tràm cho trồng rừng thường theo phương pháp
truyền thống là xạ hạt, đòi hỏi diện tích rộng, thời gian tạo cây kéo dài (từ 10 đến
12 tháng). Hiện nay ở đồng bằng sông Cửu Long hiện vẫn ®ang tån t¹i ®ång thêi 2


23

phương pháp: Xạ hạt và tạo cây con trong túi bầu. Tạo cây con trong túi bầu tuy có
đòi hỏi đầu tư ban đầu về vườn ươm và kĩ thuật nhưng hiệu quả kinh tế cao hơn
(không cần diện tích lớn, thời gian tạo cây từ 3- 4 tháng). Hạt Tràm có tỷ lệ nảy
mầm cao vì thế vấn đề tạo cây con cho trồng rừng không mấy khó khăn, nhưng để
có cây giống đạt yêu cầu chất lượng thì hạt phải xuất xứ rõ ràng, được thu hái từ các
cây mẹ có chất lượng tốt.
Tiêu chuẩn kĩ thuật của cây con cho 2 phương pháp tạo cây giống nói trên như
sau:
-

Cây rễ trần (theo phương pháp xạ hạt): chiều cao cây từ 0,8 đến 1m, đường

kính cổ rễ từ 1cm trở lên, hệ rễ phát triển tốt không bị sâu bệnh, không bị gÃy ngọn,
giập nát.
-

Cây túi bầu: Chiều cao cây tối thiểu 30 cm, thân đà hoá gỗ, đường kính cổ rễ


trên 4 cm, hệ rễ phát triển tốt. Cây không bị giập nát, gÃy ngọn, bầu còn nguyên
vẹn.
Trên các vùng đất ngập lụt theo mùa vùng đồng bằng sông Cửu Long, cây rễ
trần có thể trồng vào đầu mùa lũ hoặc trước khi lũ rút (mực nước ngập tối thiểu 3040cm. Đối với cây túi bầu thường được trồng ngay sau khi lũ rút, mực nước còn
khoảng 5-10 cm.
1.3.3. Nghiên cứu sử dụng gỗ Tràm
Được đánh giá là loài cây đa tác dụng, rừng Tràm ngoài các chức năng bảo vệ
môi trường, cải tạo đất (đất phèn), chống sói mòn, sản xuất tinh dầu từ lá Tràm, gỗ
Tràm dùng trong xây dựng (làm cừ, vật liệu làm nhà), làm than và chất đốt (củi)..
Nhưng cho đến nay các nghiên cứu về sử dụng gỗ Tràm còn rất hạn chế so với các
nghiên cứu về sinh lí, sinh thái, gây trồng và phát triển rừng Tràm.
1.3.3.1. Nghiên cứu sử dụng gỗ Tràm ở nước ngoài.
Phân bố tự nhiên ở nhiều nước trên thế giới (kể cả các nước có nền công nghiệp
chế biến gỗ phát triển như Hoa Kì, Australia, Newzealand), cây Tràm hầu như mới
chỉ được quan tâm trong lĩnh vực sản xuất tinh dầu Tràm còn gỗ Tràm chưa được
quan tâm nghiên cứu và sử dụng.


24

Tại Australia, Tràm M. Leucadendra mọc tự nhiên ở vùng ven biển và cận ven
biển các Bang vùng nhiệt đới Queensland, vùng Tây và Bắc nước úc, mở rộng vào
nội địa đến 350km. Cây Tràm M. Leucadendra có thân thẳng , cao 25-45m, đường
kính lên đến 1,5 m. ở một số nơi, cây có thân cỡ nhỏ đến trung bình, thân cong và
xoắn [9]. Tuy vậy gỗ Tràm chỉ dùng để làm ván đóng các loại thuyền nhỏ, cây
Tràm chưa được nghiên cứu và sử dụng như là một nguồn nguyên liệu cho sản xuất
công nghiệp (John Fryer 2005).
Trong những năm gần đây, tại các nước Đông Nam á cây Tràm được xem như
loài cây trồng thích hợp trên các vùng đầm lầy, vùng bán ngập. Nhằm nâng cao giá
trị thương mại của gỗ Tràm, các nghiên cứu ban đầu về một số tính chất cơ -lí của

gỗ Tràm đà được thực hiện trong khuôn khổ các dự án do Chính phủ Nhật Bản tài
trợ. Junji Matsumura thuộc Đại học Kyushu Nhật Bản khi nghiên cứu về gỗ Tràm
M. cajuputy được trồng ở tỉnh Narathiwat, phía nam bán đảo Malay, Thái Lan đÃ
đưa ra nhận xét về gỗ Tràm như sau [36]:
Cấu trúc gỗ: Ranh giới lõi giác không rõ ràng. Có thể nhìn thấy rõ vòng sinh
trưởng, nhưng không phân biệt rõ ràng. Các mạch gỗ phân bố phân tán trên mặt cắt
ngang, đường kính mạch gỗ từ 0.01- 0.02 mm, vách tế bào hơi dày, chứng tỏ gỗ có
tỷ trọng và tính chịu lực cao. Có thể nhìn thấy các tinh thể Silic trong các tế bào nhu
mô.
Tính chất vật lý: Trọng lượng riêng khi sấy khô ngoài trời từ 0,65 g/cm3 đến
0.83 g/cm3, trung bình là 0,75 g/cm3. Con số này cao hơn người ta tưởng khi so sánh
với tốc độ tăng trưởng của nó (đạt đường kính 14-16cm ở độ tuổi 11). Theo hướng
xuyên tâm, tỉ trọng gỗ xung quanh phần lõi cao hơn so với các phần khác. Tuy
nhiên sự so sánh này được tiến hành ở các mẫu gỗ Tràm có đường kính nhỏ (còn
non ) hơn so với các loài cây trồng rừng khác. Tỉ lệ co rút lớn hơn so với một số loài
cây trồng rừng nhiệt đới khác, điều này cho thấy những khó khăn trong quá trình
sấy và chế biến.
Tính chất cơ học: Các thử nghiệm tính chất cơ học được tiến hành theo tiêu
chuẩn JTS và giá trị trung bình của các kết quả thu được cho thấy rằng: Giới hạn
bền khi uốn và mô men đàn hồi (MOR vµ MOE) lµ 1299 kgf/cm 2 vµ 149000


25

kgf/cm2 vµ øng st nÐn däc thí lµ 637kgf/ cm2. Các số liệu này được đánh giá ở
cấp IV (theo phương pháp phân cấp của Viện Lâm nghiệp và các s¶n phÈm rõng
NhËt B¶n – FFPRI- 1975), cÊp cao nhÊt trong số các loài gỗ nhiệt đới khác. ứng
suất tách được đánh giá ở cấp II, thấp hơn so với các loài khác.
Khả năng sử dụng: Kawai và các cộng sự khuyến cáo việc sản xuất ván xi
măng - gỗ Tràm như là một loại sản phẩm của các cơ sở chế biến quy mô nhỏ cộng

đồng nhằm sử dụng bền vững rừng Tràm tại Naratiwat, Thái Lan. Mặt khác do gỗ
có tỉ trọng cao, lại cứng nên có thể sử dụng ở dạng gỗ xẻ để làm đồ mộc nhằm
tăng thêm giá trị kinh tế của cây Tràm.
Junji Matsumura (1999) cho rằng gỗ Tràm có nhiều thuộc tính cơ-lí tương tự
như các loại gỗ rừng trồng khác. Tuy nhiên để sử dụng như một loại nguyên liệu
trong chế biến công nghiệp cần áp dụng các công nghệ chế biến tiên tiến, hiểu rõ
cách sử dụng có hiệu quả và nâng cao giá trị sử dụng. Vấn đề cần lưu ý là phải áp
dụng các biện pháp điều chế, canh tác rừng Tràm hợp lí nhằm tạo ra các sản phẩm
nguyên liệu có chất lượng tốt, đặc biệt là đường kính gỗ tròn lớn hơn, ít nhất là 20
cm cho sản xuất gỗ xẻ và 30 cm cho sản xuất ván dán.
Cũng như các nước khác trong vùng, tại Thái Lan gỗ Tràm chủ yếu được sử
dụng cho sản xuất than dùng làm nhiên liệu, vật liệu xây dựng (làm nhà, hàng rào),
gần đây các chuyên gia Nhật Bản đà thử nghiệm sản xuất ván dăm gỗ xi măng và
gạch dăm gỗ-xi măng từ nguyên liệu gỗ Tràm M. cajuputy lấy tại tỉnh Narathiwat,
phía nam bán đảo Malay, Thái Lan. Kết quả nghiên cứu như sau[38]:
Ván xi măng- Gỗ Tràm
-

Nguyên liệu và điều kiện sản xuất: Dăm gỗ được sản xuất từ cây Tràm M.

cajuputy , 10 tuổi lấy tại tỉnh Narathiwat, kích thước dăm nhỏ hơn 3-4 mm. Tỷ lệ
trộn gỗ-ximăng là 1:2 theo trọng lượng. Hỗn hợp được tưới nước đến độ ẩm 24%,
dàn phẳng và phun ximăng lên bề mặt, dùng máy ép đến độ dày nhất định (ép
nguội) sau 15-17h lấy ra để trong phòng 28 ngày. Kích thước ván 1200 mm x 2400
mm. Ván được tạo ra trên máy dùng để sản xuất ván ximăng gỗ Bạch đàn tại nhà
máy VIVA industry CO.LTD Thái Lan.


×