Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ nông nghiệp và Ptnt
Tr-ờng Đại học Lâm nghiệp
---------------------------
CấN TRUNG ĐịNH
Nghiên cứu XáC ĐịNH Tỷ Lệ PhốI HợP GIữA DĂM Vỏ HạT
ĐIềU (Anacardium OccidenTablel) VớI DĂM Gỗ bạch đàn
urophylla (Eucalyptus urophylla S.T.Blake) Để TạO VáN DĂM
THÔNG DụNG
Luận văn thạc sỹ khoa học kỹ thuật
Hà nội – 2010
Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ nông nghiệp và Ptnt
Tr-ờng Đại học Lâm nghiệp
---------------------------
CấN TRUNG ĐịNH
Nghiên cứu XáC ĐịNH Tỷ Lệ PhốI HợP GIữA DĂM Vỏ HạT
ĐIềU (Anacardium OccidenTablel) VớI DĂM Gỗ bạch đàn
urophylla (Eucalyptus urophylla S.T.Blake) Để TạO VáN DĂM
THÔNG DụNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật máy, thiết bị và công nghệ gỗ, giấy
MÃ số: 60.52.24
Luận văn thạc sỹ khoa học kỹ thuật
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học
TS. Bùi Văn ái
Hà nội - 2010
1
MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất ván nhân tạo, ván dăm đã được
đề cập từ thế kỷ XIX. ý tưởng ban đầu của Arst Hubbar (người Đức) vào năm
1887, ông đã đề xuất phương pháp sản xuất ván từ mùn cưa và keo albumin.
Trải qua một giai đoạn dài nghiên cứu từ năm 1887 cho đến năm 1935 tên của
ván dăm mới chính thức được cơng nhận là một loại sản phẩm ván nhân tạo.
Từ năm 1935 đến năm 1950 ván dăm chỉ được sản xuất với quy mô nhỏ, với
sản lượng không đáng kể. Ngành công nghiệp ván dăm chỉ thực sự phát triển
mạnh từ những năm 70 trở lại đây. Nghiên cứu về ván dăm đã có những thành
cơng lớn, đặc biệt là cơng nghệ sản xuất ván dăm từ gỗ đã khá hoàn thiện.
Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam, hướng nghiên cứu về ván dăm tập
trung vào 3 hướng chính sau:
Thứ nhất: Tạo sản phẩm mới
+ Ván dăm dạng xốp.
+ Ván dăm không sử dụng keo.
+ Ván dăm sử dụng keo ít gây ơ nhiễm.
Thứ hai: Tìm loại ngun liệu mới thay thế gỗ:
+ Tìm các loại vật liệu sợi cellulose mới ngoài gỗ; kết hợp vật liệu
cellulose với vật liệu khác.
+ Sử dụng thứ, phế liệu nông, lâm nghiệp.
Thứ ba: Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có (tăng khả năng chống ẩm,
nâng cao chất lượng bề mặt ván….).
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về gỗ và các sản phẩm từ gỗ
ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Trong khi đó ở nước ta, rừng tự
nhiên ngày càng bị tàn phá nặng nề, nó khơng cịn đủ khả năng giữ vai trị chủ
đạo để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nói chung và cơng
nghiệp sản xuất ván nhân tạo nói riêng. Trong thời gian vừa qua song song
với việc đẩy mạnh cơng tác trồng rừng trong cả nước, thì cơng nghệp chế biến
gỗ cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đặc thù của gỗ rừng trồng là cấp
đường kính thường nhỏ, vì vậy ngồi phần sử dụng làm ngun liệu cho gỗ
xẻ, người ta còn tận dụng phế liệu hoặc cành ngọn sản xuất ván nhân tạo
(trong đó có ván dăm), làm bột giấy…
Cơng nghệ sản xuất ván dăm ngồi việc tận dụng hoặc sử dụng gỗ làm
nguyên liệu, thì các phế liệu trong nông nghiệp như rơm rạ, bã mía, thân cây
2
dừa, sơ dừa …cũng được tận dụng. Hiện nay ở nước ta, chế biến hạt điều đã
trở thành một ngành sản xuất công nghiệp phát triển mạnh mẽ, nhất là ở các
tỉnh Đông Nam Bộ. Trong công nghiệp chế biến hạt điều thì vỏ hạt điều thu
được trong quá trình sản xuất có một khối lượng rất lớn. Trong vỏ hạt điều
chúng ta tận thu được dầu nhờ ép vỏ, dầu này dùng làm nguyên liệu phục vụ
cho một số ngành sản xuất keo dán, nhựa novolac, sản xuất má phanh ôtô…
Vỏ, bã hạt điều (đã ép lấy dầu) là một nguyên liệu được một số cơ sở sản xuất
dùng làm chất đốt. Tuy nhiên khí thải của vỏ, bã hạt điều trong khí đốt rất độc
vì chất fenol có trong dầu vỏ hạt điều. Nếu không xử lý tốt khí thải từ loại
ngun liệu này thì sẽ làm ơ nhiễm đến mơi sinh. Do vậy, có thể nói bã vỏ hạt
điều sau khi lấy dầu hiện nay mới chỉ sử dụng một phần ủ làm phân bón hoặc
làm chất đốt thì một lượng lớn thải ra mơi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Để tận dụng một khối lượng lớn vỏ hạt điều, ước tính vào khoảng trên
200.000 tấn/năm tương đương với khối lượng của 400.000 m3 có thể kết hợp
với dăm gỗ sản xuất ván dăm có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Ngoài việc
tận thu vỏ hạt điều đang làm ô nhiễm tại các nhà máy chế biến hạt điều, nó
cịn có khả năng tạo ra một loại sản phẩm ván dăm mới góp phần làm đa dạng
hóa sản phẩm phục vụ cơng nghiệp chế biến gỗ.
Xuất phát từ những luận điểm nêu trên, dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi
Văn Ái tôi tiến hành luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu xác định tỷ lệ phối
hợp giữa dăm vỏ hạt điều với dăm gỗ Bạch đàn Urophylla để tạo ván dăm
thông dụng”
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU,
SẢN XUẤT VÁN DĂM
1.1. Nguyên lý hình thành ván
Theo Thomas – M.Maloney, ván dăm là một thuật ngữ chỉ loại vật liệu
ván, được tạo thành từ các dăm gỗ hoặc các loại vật liệu khác có kích thước
tương đương dăm gỗ có chứa cellulose, với chất kết dính và phụ gia trong
điều kiện áp lực và nhiệt độ nhất định.
Dăm và chất kết dính là ngun liệu chủ yếu, ngồi ra cịn có thể có các
phụ gia khác được sử dụng nhằm cải thiện tính chất cho ván như: Phụ gia
chống ẩm, phụ gia chống cháy, phụ gia bảo quản…
Với khái niệm trên, nguyên lý tạo thành ván được mô tả sơ đồ sau:
(Nhiệt độ, áp lực, thời gian)
Dăm
+ Keo, phụ gia
Ván dăm
Sơ đồ 1.1: Nguyên lý tạo thành ván dăm
Ván nhân tạo lấy gỗ và các thực vật có sợi khác làm ngun liệu, thơng
qua q trình cơng nghệ riêng, cho chất kết dính hoặc khơng chất kết dính, ở
điều kiện nhất định ép lại thành ván hoặc gỗ ép. Sản xuất ván nhân tạo là: lợi
dụng có hiệu quả cao và tiết kiệm tài nguyên gỗ và các nguồn vật liệu từ thực
vật khác. Các loại hình ván nhân tạo chủ yếu gồm: Ván dán, ván dăm, ván
sợi, ván ghép thanh... .
1.2. Tổng quan về nghiên cứu và sản xuất ván dăm
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển công nghệ sản xuất ván dăm
Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và để giải quyết vấn đề tận
dụng nguyên liệu, tiết kiệm tài ngun rừng, do đó cơng nghệ sản xuất ván
nhân tạo nói chung và cơng nghệ sản xuất ván dăm nói riêng đã ra đời.
Lịch sử hình thành và phát triển công nghệ sản xuất ván dăm có thể
khái quát như sau: Xuất phát từ ý tưởng tận dụng phế liệu gỗ từ công nghệ
cưa xẻ, năm 1887, Enrst Fubbard đề cập tới vấn đề sản xuất ván từ mùn cưa
với keo anbumin, chỉ sau hai năm, vào năm 1889, Krammer cũng thành công
với sáng kiến tận dụng vỏ bào để tạo ra ván lớn, như vậy có thể nói rằng
những năm 80 của thế kỷ XIX là thời kỳ phôi thai của công nghệ sản xuất ván
dăm.
4
Năm 1905, vấn đề tạo dăm công nghệ để tạo ván được chính thức đề
xuất bởi Watson. Năm 1918, loại ván dăm có dán mặt ra đời từ sáng kiến của
Beckman, ván có lớp lõi là gỗ vụn và mùn cưa, lớp mặt được phủ hai lớp ván
bóc, loại ván này có cường độ cơ học cao hơn ván khơng được dán mặt và
được dùng nhiều trong xây dựng.
Năm 1935, Sansonow nghiên cứu tạo ván dăm có cấu trúc từ các dăm
dài được xếp theo kiểu cấu trúc của ván dán, đây chính là ý tưởng và xuất xứ
của loại ván dăm định hướng hiện nay.
Cuối năm 1936, E.C.Loetscher đã tiến hành nghiên cứu về các thông số
cho một hệ thống thiết bị sản xuất ván dăm và công ty Farley – Loetscher bắt
đầu sản xuất thí nghiệm ở Dubuque.
Năm 1941, nhà máy ván dăm đầu tiên được xây dựng ở Đức với công
suất 10 tấn/năm, sử dụng keo phênol, dăm làm từ gỗ vân sam, áp suất ép từ
80-100 kgl/cm2, nhiệt độ ép T = 1000C, tỷ lệ keo 8 – 10%, sản phẩm của nhà
máy mang nhãn hiệu “Pek” kích thước bề mặt ván 2000 x 3000 mm với hai
cỡ chiều dầy 4 mm và 25 mm, khối lượng thể tích ván từ 0,8 – 1,1 g/cm3, độ
bền uốn tĩnh của ván đạt 200 – 500 kgl/cm2.
Năm 1942, ở Mỹ xây dựng nhà máy ván dăm đầu tiên thuộc cơng ty
Farley – Loetscher, sản phẩm có tên thương mại là Loctex và Faloctex khối
lượng thể tích của ván từ 0,7 – 1,8 g/cm3 , có hai loại là ván có dán mặt và loại
khơng dán mặt.
Năm 1947, Ottokreibaun giới thiệu phương pháp ép đùn để tạo ván
dăm, phương pháp này phát triển rất mạnh ở Mỹ vào những năm 50.
Sau chiến tranh thế gới lần thứ II, đặc biệt từ những năm 60 trở lại đây,
khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới phát triển mạnh mẽ, làm cho
cơng nghiệp sản xuất ván dăm có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và
chất lượng, điều này thể hiện ở chỗ: ván dăm được sản xuất có chất lượng bề
mặt ngày càng cao, chất kết dính ngày càng được tinh chế, ít độc tố, thiết bị
và dây chuyền sản xuất được cơ giới hóa, tự động hóa, nguồn nguyên liệu,
sản phẩm ván dăm ngày càng được mở rộng phong phú và đa dạng, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Năm 1939, Pháp công bố số liệu về tính chất cơ - vật lý của ván dăm,
bước đầu đánh giá chất lượng ván dăm, Pháp cũng là nước đi đầu trong công
nghệ sản xuất ván dăm 3 lớp, đây cũng là loại ván phổ biến hiện nay.
5
Ván dăm từ nguyên liệu gỗ Vân sam và một số loại gỗ mềm khác được
sản xuất theo quy mô công nghiệp vào năm 1941 tại Đức. Đến năm 1948,
máy ép đùn kiểu liên tục được sáng chế và đến những năm 50 của thế kỷ XX
bắt đầu sản xuất máy ép nhiệt một tầng. Do sản lượng keo tổng hợp được sản
xuất với khối lượng ngày càng tăng đẫn đến giá thành của keo giảm đã góp
phần thúc đẩy phát triển công nghiệp sản xuất ván dăm và làm cho nó trở
thành một loại ván có sản lượng cao hơn so với ván sợi và ván dán.
Quá trình hình thành và phát triển công nghiệp ván dăm đã trải qua một
thời gian dài, nên về cơ bản công nghệ sản xuất ván dăm từ nguyên liệu gỗ đã
được hoàn thiện. Tuy nhiên, do con người sử dụng nhiều gỗ dẫn đến trữ lượng
rừng tự nhiên suy giảm, ảnh hưởng đến môi trường sống của nhân loại; tài
nguyên gỗ rừng tự nhiên là ngun liệu chính cho cơng nghiệp chế biến đã
chuyển dần sang gỗ rừng trồng, gỗ phế liệu trong khai thác và chế biến, ngoài
ra tài nguyên ngoài gỗ như tre nứa, phế liệu nông nghiệp ... cũng được sự
quan tâm nghiên cứu sử dụng. Chính vì vậy, đối với ván dăm đã có rất nhiều
các nghiên cứu được thực hiện theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng
hoá nguồn nguyên liệu cho sản xuất ván dăm.
1.2.2. Lịch sử ra đời và phát triển công nghệ sản xuất ván dăm trong nước
Công nghiệp sản xuất ván dăm ở Việt Nam ra đời muộn hơn nhiều so với
các nước trên thế giới. Vào năm 1967 nhà máy ván dăm đầu tiên đựơc xây dựng
tại Việt Trì, dây chuyền thiết bị của Nam Tư (cũ) với công suất 6000 m3 sản
phẩm/ năm. Tiếp theo đó các nhà máy sản xuất ván dăm khác như OKAN, Hiệp
Hoà được xây dựng. Hiện nay, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã và đang
có kế hoạch xây dựng 6 nhà máy sản xuất ván nhân tạo với công suất 220.000
m3 sản phẩm/năm. Trong đó, nhà máy sản xuất ván dăm Thái nguyên đã đi vào
sản xuất ổn định với công suất 16.500 m3 sản phẩm/năm. Nhìn chung, năng lực
sản xuất ván dăm của nước ta còn hạn chế. Do nhiều nguyên nhân nên sản phẩm
sản xuất chưa đáp ứng được về chất lượng và giá cả. Vì vậy, ngay trong nước,
sản phẩm ván dăm của ta có sức cạnh tranh kém so với sản phẩm nhập từ từ
Malayxia và Indonesia... . Để góp phần khắc phục hạn chế này, bên cạnh việc
quy hoạch và hình thành các vùng nguyên liệu tập trung cho sản xuất công
nghiệp, công tác nghiên cứu khoa học cần được đẩy mạnh để nghiên cứu nâng
cao chất lượng ván và nghiên cứu đa dạng hoá nguyên liệu sản xuất ván dăm
để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng sản phẩm ván dăm.
6
Cùng với q trình phát triển cơng nghệ sản xuất ván dăm trên thế giới và
trong nước, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp thu và vận dụng những thành
quả khoa học để ứng dụng vào điều kiện Việt Nam. Các đề tài nghiên cứu
khoa học về ván dăm đã đã được thực hiện.
+ Trong báo cáo “Định hướng tính chất ván dăm để sản xuất đồ mộc ở
Việt Nam” , TS. Nguyễn Trọng Nhân đã nêu, từ dăm gỗ bồ đề do nhà máy
ván nhân tạo Việt Trì sản xuất, khi tạo ván dăm thí nghiệm với lượng chất
kết dính lớp trong 8%, lớp ngồi 10% so với lượng dăm khơ, tạo loại ván có
khối lượng thể tích 739 kg/m3; Độ bền uốn tĩnh đạt 124 kg/cm2, độ hút nước
55,5%, độ dãn nở dầy 15%. Nghiên cứu tương tự, với lượng chất kết dính
12% lớp trong, 14% lớp ngồi tạo ván dăm thí nghiệm có khối lượng thể tích
735 kg/m3, độ bền uốn tĩnh 140 kg/cm2, độ hút nước đạt 29,5%, độ dãn nở
dầy đạt 7,74%.
+ Cơng trình “Nghiên cứu sử dụng gỗ keo tai tượng làm ván dăm” của
PGS.TS Hoàng Thúc Đệ đã tạo ra loại ván dăm thí nghiệm với lượng keo
dùng cho lớp mặt 11%, lớp lõi 8%, tạo ra loại ván dăm có khối lượng thể
tích 0,65 g/cm3, với ván dăm Keo tai tượng có độ bên uốn tĩnh 140,6kg/cm2,
độ dãn nở chiều dầy 5,9%, cịn với ván dăm Keo lá tràm có độ bền uốn
tĩnh147,0kg/cm2, độ dãn nở dầy đạt 5,66%.
+ Kết quả nghiên cứu của Phạm Ngọc Nam đã công bố trong luận án tiến
sỹ “Nghiên cứu cơ sơ khoa học và cơng nghệ chế biến gỗ cao su sau trích
nhựa” từ phế liệu gỗ cao su tạo loại ván có khối lượng thể tích 0.75 g/cm 3,
có độ bền uốn tĩnh đạt 163 kg/cm2, độ dãn nở dầy đạt 11,79%.
+ Nguyễn Văn Mích đã nghiên cứu sử dụng gỗ Bạch đàn làm nguyên liệu
sản xuất ván dăm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tạo loại ván dăm thí
nghiệm với lượng keo lớp mặt là 12%, lớp lõi 8% , ván có khối lượng thể
tích 0,70 g/cm3. Độ bền uốn tĩnh đạt 151,3; 159,0; 172,5 kg/cm2, cho 3 loại
ván là ván gỗ ngọn, ván gỗ ( gốc + ngọn), ván gỗ gốc. Độ dãn nở dầy đạt
7,73; 8,28; 9,1%.
+ Để nâng cao khả năng phòng chống tác nhân phi sinh vật và sinh vật gây
hại ván dăm đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Trần Văn Chứ
(2001) đã nghiên cứu tạo ván dăm chậm cháy. Phạm Văn Chương ( 2004)
nghiên cứu chống mốc cho ván dăm. Tác giả đã xác định một số hỗn hợp
hoá chất gồm PCP-Na, Na2B4O7 và H3BO4 có khả năng chống nấm mốc cho
7
ván dăm gỗ Bồ đề bằng cách trộn chất chống mốc với keo dán .
+ Hoàng Tiến Đượng nghiên cứu tạo loại ván dăm có khả năng chống ẩm
từ gỗ Bồ đề với tác động nhiệt ở nhiệt độ và thời gian nhất định nhằm giảm
khả năng hút ẩm của dăm gỗ.
+ Phòng Chế biến lâm sản, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, đã tiến
hành nghiên cứu xác định được tính chất ngun liệu gỗ rừng trồng phục vụ
cơng nghiệp ván dăm, ván ghép thanh của gỗ keo và bạch đàn. Kết quả đã
cho thấy ván dăm 3 lớp có khối lượng thể tích trung bình 650 – 670kg/m 3,
chiều dày ván trung bình 15 – 16 mm có chất lượng tốt tương đương với các
loại ván sử dụng để sản xuất đồ mộc hiện đang lưu hành trên thị trường.
Nghiên cứu đa dạng hố nguồn ngun liệu ngồi gỗ để sản xuất ván
dăm ở trong nước cũng đã có nhiều tác giả đề cập đến:
+ Cơng trình nghiên cứu cọng dừa nước để tạo ván dăm đã được PGS.TS
Nguyễn Trọng Nhân, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tiến hành. Đề tài
đã được nghiệm thu năm 1997, tác giả đã đưa ra được quy trình cơng nghệ và
một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để sản xuất ván dăm từ cọng dừa nước.
+ Năm 1993, với đề tài “ Nghiên cứu một số yếu tố của công nghệ sản xuất
ván dăm từ tre Việt Nam” tác giả Nguyễn Phan Thiết đã chỉ ra rằng các bước
công nghệ sản xuất ván dăm từ tre gai có khác so với sản xuất ván dăm từ
nguyên liệu gỗ ở khâu băm dăm. Tác giả cũng đã đưa ra các thông số cơng
nghệ của q trình ép, loại keo và định mức sử dụng. Ván dăm từ nguyên liệu
tre gai có tính chất cơ học cao hơn ván dăm gỗ.
+ Hồng Thanh Hương (2002) đã nghiên cứu công nghệ sản xuất ván dăm
một lớp nguyên liệu từ dăm tre lồ ô kết hợp với dăm gỗ cao su. Tác giả đã đề
xuất các thơng số cơng nghệ của q trình sản xuất và đã tiến hành sản xuất
thử nghiệm tại xí nghiệp ván dăm Tân Mai. Kết quả ván dăm tre gỗ kết hợp
có các tính chất cơ học tương đương với sản phẩm ván dăm của xí nghiệp,
riêng độ bền uốn tĩnh đạt cao hơn.
+ Trên cơ sở nguồn xơ dừa rất phong phú tại các tỉnh Nam bộ, Hoàng Xuân
Niên (2004) đã nghiên cứu một số yếu tố công nghệ sản xuất ván dăm từ
nguyên liệu xơ dừa. Từ kết quả nhận được, tác giả đã khẳng định xơ dừa đáp
ứng được yêu cầu nguyên liệu sản xuất ván dăm, đã xây dựng cơ sở lý thuyết
về lực cắt và các thông số cơ bản của công nghệ sản xuất ván. Ván dăm xơ
dừa đáp ứng tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đồ mộc.
8
1.2.3. Nghiên cứu về cây điều và vỏ hạt điều
Cây điều hay đào lộn hột là cây nhiệt đới, thường mọc hoang dại ở các
bãi cát ven biển và trong các rừng tự nhiên, nó có thể sống cằn cỗi, khơ
cạn.Cho đến nay cây điều đã có mặt trong sản xuất ở trên 50 nước thuộc vùng
nhiệt đới như: Châu Mỹ La tinh, Châu Phi và Châu Á. Ở Việt Nam cây điều
được trồng khắp ở miền Nam nhưng tập trung chủ yếu là ở Đông Nam Bộ và
duyên hải Nam Trung Bộ…với tổng diện tích điều là 500.000ha [5].
Bảng 1.1. Diện tích trồng điều ở các tỉnh
Đơn vị: ha
TT
Vùng/tỉnh
1997
2005
2010
Tồn quốc
250.000
340.000
500.000
I Duyên hải Miền Trung
61.000
100.000
180.000
1 Quảng Nam
4.000
10.000
25.000
2 Quảng Ngãi
3.000
10.000
25.000
3 Bình Định
15.000
15.000
26.000
4 Phú n
8.000
15.000
20.000
5 Khánh Hịa
7.000
15.000
25.000
6 Ninh Thuận
3.000
10.000
20.000
7 Bình Thuận
21.000
20.000
40.000
II Tây Nguyên
27.000
60.000
120.000
8 Kon Tum
500
16.000
25.000
9 Gia Lai
10.500
17.000
35.000
10 Đắk Lắk
10.000
15.000
30.000
11 Lâm Đồng
6.000
12.000
30.000
III Đông Nam Bộ
149.000
170.000
190.000
12 Đồng Nai
6.000
40.000
40.000
13 Bà Rịa – Vũng Tàu
6.000
25.000
30.000
14 Bình Dương
6.000
28.000
28.000
15 Bình Phước
6.000
65.000
65.000
16 Tây Ninh
6.000
10.000
25.000
17 TP. Hồ Chí Minh
6.000
2.000
2.000
IV Đồng bằng Sông Cửu Long
13.000
10.000
10.000
- Ở nước ta với tổng diện tích điều như trên thì sản phẩm chính chủ yếu vẫn là
chế biến hạt điều để xuất khẩu và chế biến thịt quả điều làm nước hoa quả,
9
rượu ...Ngoài ra dầu vỏ hạt điều dùng làm nguyên liệu phục vụ cho một số
ngành sản xuất keo dán, nhựa novolac, sản xuất má phanh ơtơ …
Hình 1.2:Một số sản phẩm từ hạt điều
- Hiện nay có một số cơng trình nghiên cứu cây điều và dầu vỏ hạt điều, vỏ
hạt điều cho ngành công nghiệp gỗ như.
+ Bùi Văn Ái (2007) trong luận văn thạc sỹ kỹ thuật nghiên cứu sử dụng dầu
vỏ hạt điều làm thuốc bảo quản lâm sản[1].
+ Phạm Ngọc Nam đã nghiên cứu khả năng bám dính của gỗ điều với keo
MPU trong sản xuất ván ghép thanh[22].
+ Bùi Văn Ái, Phạm Thị Thanh Miền, Nguyễn Xuân Quyền (2009) đã nghiên
cứu đánh giá khả năng sử dụng vỏ hạt điều để sản xuất ván dăm [2], các tác
giả cho thấy vỏ hạt điều có khả năng sử dụng để sản xuất ván dăm.
Tóm lại: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phát triển sản xuất ván
dăm trên thế giới và trong nước cho thấy công nghệ và thiết bị sản xuất ván
dăm thông dụng đã được nghiên cứu và ổn định sản xuất với khối lượng lớn.
Các nghiên cứu tập trung theo hướng nâng cao chất lượng ván dăm và nghiên
10
cứu đa dạng hoá nguyên liệu sản xuất ván nhằm sử dụng nguồn nguyên liệu là
thứ phế liệu trong nông nghiệp dồi dào của mỗi nước. Khi thay đổi nguồn
nguyên liệu cho sản xuất ván dăm, địi hỏi phải có nghiên cứu đánh giá về
mức độ đáp ứng tiêu chuẩn nguyên liệu làm ván dăm và nghiên cứu điều
chỉnh thông số cơng nghệ ở một số khâu trong q trình sản xuất để phù hợp
với đặc điểm nguyên liệu. Ở Việt Nam, mặc dù cơng nghệ sản xuất ván dăm
có phát triển muộn hơn song chúng ta đã nhanh chóng tiếp thu các thành tựu
khoa học công nghệ tiến tiến của thế giới để áp dụng trong điều kiện cụ thể
của nước ta. Các cơng trình nghiên cứu về ván dăm đạt được có ý nghĩa lớn
trong thực tiễn sản xuất, từ đó từng bước khẳng định chất lượng ván dăm Việt
Nam trong khu vực và trên thế giới. Những cơng trình nghiên cứu và ứng
dụng vào sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu từ phế và thứ liệu Nơng Lâm
nghiệp như bã mía, xơ dừa, rơm rạ, vỏ lạc, thân các cây họ cau....đã tạo ra các
loại ván dăm chủ yếu được sử dụng trong xây dựng như làm vách ngăn, vách
cách âm. Sử dụng các phế thứ liệu này là một trong những hướng đi tốt cho
việc tìm kiếm nguồn ngun liệu ngồi gỗ để sản xuất ván dăm. Các nguồn
nguyện liệu này có những ưu điểm như: rẻ tiền, ổn định, khả năng tái tạo
nhanh do chu kỳ của cây ngắn, đồng thời tận thu được nguồn phế thải của
công đoạn sản xuất khác để làm nguyên liệu cho cộng nghệ sản xuất ván dăm
điều này khơng chỉ có ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học mà cịn có ý nghĩa rất
lớn về thực tiễn sản xuất.
1.3. Hiện trạng sản xuất và chất lượng ván dăm
1.3.1. Hiện trạng sản xuất và chất lượng ván dăm trên thế giới
Công nghệ sản xuất ván dăm tuy ra đời muộn song với những thế mạnh
của nó và nhu cầu thực tiễn địi hỏi mà cơng nghệ sản xuất ván dăm có tốc độ
phát triển khá nhanh, nó đã và đang trở thành công nghệ mũi nhọn của ngành
chế biến gỗ, điều đó được thể hiện qua sự phát triển về số lượng, quy mô sản
xuất và phạm vi sử dụng, nhu cầu ván dăm trên thế giới trong những năm gần
đây. Theo Thomas – M.Maloney (1976) [35], sản lượng ván dăm trên thế giới
năm 1950 là 20 000m3, năm 1973 là 31 540 000 m3, với tỷ lệ tăng hàng năm
khoảng 20% và theo Olavi Liukkonen (1998) [34], Hoàng Hữu Nguyên
(1999) [24], năm 1995 sản lượng ván dăm trên thế giới khoảng 64 000 000
m3, năm 2000 sản lượng ván dăm khoảng 95 000 000 m3.
11
Tổng kết về nhu cầu sử dụng ván dăm so với các loại ván khác, theo tài
liệu của Bộ NN & PTNT (1997) [4] được ghi ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tình hình sử dụng gỗ trên thế giới năm 1994 (theo 3 lĩnh
vực)
“Nguồn: Bộ NN & PTNT”
Chỉ số theo lĩnh vực sử dụng (%)
TT
Loại vật liệu
Nhà ở
Bếp và phịng
Cơng sở, kho
ngủ
tàng
1 Gỗ nguyên
22
10
5
2 Ván mộc
10
5
2
3 Ván dán
18
15
8
4 Ván dăm có khối
14
20
30
lượng thể tích trung
bình
5 Ván dăm
25
40
40
6 Ván dăm định hướng
10
10
15
7 Tổng số
100
100
100
Qua các số liệu trên đây, ta có một số nhận xét sau đây:
- Công nghệ sản xuất ván nhân tạo nói chung và cơng nghệ sản xuất
ván dăm nơi riêng có tốc độ phát triển tương đối nhanh.
- Ván dăm đã và đang chiếm vị trí quan trọng.
- Ván dăm sử dụng chủ yếu làm nguyên liệu cho sản xuất đồ mộc.
- Phát triển công nghệ ván dăm là một hướng đi đúng đắn.
Về mặt chất lượng, trên thế giới có nhiều tiêu chuẩn chất lượng ván
dăm, có tiêu chuẩn của quốc gia, có tiêu chuẩn của khu vực và có tiêu chuẩn
quốc tế, mỗi tiêu chuẩn đều có sự khác nhau nhất định về các chỉ tiêu và mức
chất lượng tùy theo từng giai đoạn phát triển của lịch sử và đặc điểm môi
trường sử dụng cũng như yêu cầu khác nhau.
Tiêu chuẩn chất lượng ván dăm cũng được xác định cho từng loại sản
phẩm và mục đích sử dụng, sự khác biệt này xuất phát từ chức năng sử dụng,
yêu cầu của xã hội, trong phạm vi đề tài, dưới đây giới thiệu một số chỉ tiêu
chất lượng của một số tiêu chuẩn gần đây đối với ván dăm dùng trong sản
xuất đồ mộc.
12
Một số chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đối với ván dăm dùng trong sản
xuất đồ mộc theo OCT 10632 – 89:
Tỷ lệ giãn nở chiều dày sau 2 giờ ngâm nước, %: ≤ 12
Độ bền uốn tĩnh, kgl/cm2 :
≥ 160
Độ bền kéo vng góc bề mặt, kgl/cm2:
≥ 3.0
Độ nhám bề mặt khi chưa đánh nhẵn, μm:
≤ 320
Lực cản vít song song, N/mm2:
≥ 60
Theo FSF, một số chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đối với ván dăm dùng
trong sản xuất đồ mộc như sau:
Khối lượng thể tích, kg/m3:
650÷730
Tỷ lệ giãn nở chiều dày sau 2 giờ ngâm nước, %: 4÷12
Độ bền uốn tĩnh, kgl/cm2 :
140÷220
Độ bền kéo vng góc bề mặt, kgl/cm2:
3.5÷7.5
2
Lực cản vít song song, N/mm :
40÷70
Một số chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đối với ván dăm chất lượng cao
dùng trong sản xuất đồ mộc theo JIS. 5908 – 1994:
Tỷ lệ giãn nở chiều dày sau 24 giờ ngâm nước, %: ≤ 12%
Độ bền uốn tĩnh, kgl/cm2:
≥ 180
2
Độ bền kéo vng góc bề mặt, kgl/cm :
≥3.1
Lực cản vít vng góc, kgl:
≥ 51
Một số chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đối với ván dăm dùng trong sản
xuất đồ mộc theo tiêu chuẩn GB/T 4897 - 92:
Khối lượng thể tích, kg/m3:
500÷850
Tỷ lệ giãn nở chiều dày sau 2 giờ ngâm nước, %: ≤ 8%
Độ bền uốn tĩnh, kgl/cm2 :
≥ 150
2
Độ bền kéo vng góc bề mặt, kgl/cm :
≥ 3.5
2
Lực cản vít song song, N/mm :
≥ 800
Qua các số liệu trên, ta thấy tiêu chuẩn của một số nước Châu Âu quan
tâm tới độ bền cơ học nhiều hơn, với tiêu chuẩn của các nước Châu Á thì vấn
đề hút nước, giãn nở chiều dày và chất lượng bề mặt được quan tâm hơn là do
đặc điểm, điều kiện môi trường khí hậu nhiệt đới.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân (1996) [25], một số
tính chất chủ yếu của ván dăm dùng trong sản xuất đồ mộc của Malaysia có
trên thị trường Việt Nam như sau:
13
Khối lượng thể tích, kg/m3:
711
Độ ẩm ván, %:
10.46
Tỷ lệ giãn nở chiều dày sau 2 giờ ngâm nước, %: 18.6
Độ bền uốn tĩnh, kgl/cm2 :
55.2
Bề mặt nhẵn, đồng đều
Xu hướng nâng cao chất lượng ván dăm, theo Olavi Liukkonen (1998)
[32], xu hướng nâng cao chất lượng ván dăm hiện nay như sau:
Giảm tỷ lệ giãn nở chiều dày
Nâng cao độ bền cơ học
Giảm lượng Formaldehyt tự do
Nâng cao chất lượng bề mặt, chất lượng gia công cắt gọt
Nâng cao khả năng chống cháy, chống sinh vật phá hoại
1.3.2. Hiện trạng sản xuất và chất lượng ván dăm ở Việt Nam
Theo Hoàng Hữu Nguyên (1999) [24], năm 1967 nhà máy ván dăm
Việt Trì là nhà máy sản xuất ván dăm đầu tiên được xây dựng ở nước ta, với
thiết bị của Nam Tư, sản xuất ván dăm ba lớp từ gỗ bồ đề, ép phẳng, công
suất thiết kế 6000 m3 sản phẩm/năm.
Năm 1970, nhà máy sản xuất ván dăm Đồng Nai được xây dựng với
công suất 2000 m3 sản phẩm/năm, thiết bị của Đức.
Năm 1998, nhà máy ván dăm Hiệp Hòa - Long An được xây dựng với
công suất 5000 m3 sản phẩm/năm, thiết bị của Trung Quốc, ván được sản xuất
từ nguyên liệu bã mía.
Hiện nay đang triển khai dự án xây dựng một số nhà máy ván dăm
Bình Thuận với công suất 10 000 m3 sản phẩm/năm, thiết bị của Mỹ, có thể
sản xuất ván dăm định hình, nhà máy ván dăm Thái Nguyên với công suất 18
000m3 sản phẩm/năm, thiết bị của Trung Quốc, sản xuất ván dăm từ các loại
gỗ bạch đàn, keo, bồ đề…
Như vậy cho tới nay ở nước ta mới chỉ có một số ít cơ sở sản xuất ván
dăm, quy mô hoạt động còn quá nhỏ bé, ván dăm và ván ở nước ta chỉ chiếm
5% lượng gỗ cần cung cấp, so với mức đó của thế giới đạt từ 33÷34%. Sản
xuất ván dăm của nước ta trong thời gian qua nói chung không ổn định, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, công suất các dây chuyền ván dăm thường chỉ
đạt 50% công suất thiết kế.
14
Về chất lượng ván dăm của nước ta hiện nay, theo kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Trọng Nhân (1996) [25] thì độ bền cơ học cịn thấp, đặc biệt là tỷ
lệ giãn nở chiều dày và hút nước lớn, chất lượng bề mặt thấp, chất lượng gia
công cắt gọt thấp, chính vì vậy sản phẩm ván dăm của nước ta chưa cạnh
tranh được với sản phẩm nước ngoài đang được tiêu thụ trên thị trường nước
ta.
Từ những thực trạng trên đây, vấn đề nâng cao chất lượng ván dăm
nước ta mà cụ thể là giảm tỷ lệ giãn nở chiều dày, tăng độ nhẵn bề mặt, nâng
cao độ bền cơ học là hết sức cần thiết.
Theo tiêu chuẩn 04TCVN2 - 99, một số chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đối
với ván dăm cấp một loại A dùng trong sản xuất đồ mộc như sau:
Tỷ lệ giãn nở chiều dày sau 2 giờ ngâm nước, %: ≤ 8
Độ bền uốn tĩnh, kgl/cm2 :
≥ 150
Độ bền kéo vng góc bề mặt, kgl/cm2:
≥ 3.5
Lực cản vít song song, N/mm2:
≥ 1100
Lực cản vít vng góc, kgl:
≥ 800
1.4. Chất lượng và phân loại sản phẩm ván dăm
1.4.1. Chất lượng sản phẩm ván dăm
Chất lượng của ván dăm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tính chất,
các tính chất có thể phân ra thành 3 nhóm chủ yếu sau đây:
- Các tính chất vật lý của ván dăm: Màu sắc, độ nhẵn bề mặt, độ đồng
đều về chiều dày, độ cong vênh, khối lượng thể tích, độ ẩm, độ hút nước, tỷ lệ
dãn nở chiều dày, tính chất dẫn nhiệt, cách âm…
- Các tính chất cơ học của ván dăm: Độ bền uốn tĩnh, độ bền kéo vng
góc, mơ đun đàn hồi, độ cứng, lực cản vít…
- Khả năng bền lâu của ván là khả năng chống lại sự phá hoại của sinh
vật và môi trường.
Các chỉ tiêu tính chất của ván dăm đã được tiêu chuẩn hóa ở nhiều
nước, khu vực và thế giới như: OCT 10632 – 89, ISO 9427 – 1989, GB/T
4897 – 92, JIS 5908 – 1994…
1.4.2. Phân loại sản phẩm ván dăm
Sản phẩm ván dăm có thể phân loại theo nhiều cách tùy theo quan điểm phân
chia khác nhau, có thể khái quát các các phân loại ván như sau:
- Phân loại theo phương pháp ép.
15
+ Ván dăm ép phẳng, là ván được tạo thành bởi phương pháp ép mà
phương, chiều của lực ép vuông góc với bề rộng mặt ván.
+ Ván dăm ép đẩy, là ván được tạo bởi phương pháp ép mà phương,
chiều của lực ép song song với bề rộng mặt ván.
+ Ván dăm ép trục, là ép liên tục, ưu điểm của nó là có thể sản xuất ván
dăm mỏng liên tục, nhược điểm chủ yếu là sản xuất ra dễ bị cong vênh biến
dạng…
+ Chế phẩm dăm ép khuôn, thường được coi là một sản phẩm đặc biệt
của ván dăm, là chế phẩm dùng khn ép một lần thành hình dạng theo yêu
cầu.
Mỗi phương pháp ép đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, phương
pháp ép đẩy tạo ra ván mà các dăm có xu hướng nằm vng góc với bề mặt
ván do vậy hạn chế về khả năng chịu uốn, tuy nhiên phương pháp này có lợi
thế khi tạo ván có chiều dài lớn. Đặc điểm tính năng của ván dăm phương
pháp ép phẳng là cường độ chiều rộng và chiều dài của nó như nhau, độ bền
uốn tĩnh (MOR) và độ bền kéo vng góc bề mặt (IB) đều tương đối cao, tỷ lệ
trương nở hút nước theo chiều dài, chiều rộng của nó tương đối thấp, tuy
nhiên có hạn chế là tỷ lệ trương nở hút nước theo chiều dày của ván tương đối
cao. Do tính chất vật lý, cơ học và chất lượng ngoại phạm của ván dăm
phương pháp ép phẳng đều tốt, hiện nay hầu như nó đã thay thế ván dăm
phương pháp ép đẩy..
- Phân loại theo khối lượng thể tích, theo cách phân loại này ván dăm
được phân ra làm ba loại sau:
+ Ván dăm có khối lượng thể tích thấp (ván nhẹ): < 500 kg/m3
+ Ván dăm có khối lượng thể tích trung bình: =500 ÷ 650 kg/m3
+ Ván dăm có khối lượng thể tích lớn (ván nặng): > 650 kg/m3.
Khối lượng thể tích ván là một chỉ tiêu quan trọng, liên quan đến tính
chất cơ học và vật lý của ván dăm. Khối lượng thể tích lớn thì ván nặng và có
cơ tính cao và ngược lại. Do mục đích sử dụng mà ván dăm có khối lượng thể
tích trung bình và ván dăm nhẹ được sản xuất rộng rãi và phổ biến hơn.
- Phân loại theo cấu trúc lớp.
+ Ván dăm một lớp, là ván tạo bởi các phần tử dăm cùng loại được trải
theo một lớp.
16
+ Ván dăm nhiều lớp, thông thường số lớp là số lẻ, lớn hơn hoặc bằng
ba, là ván tạo bởi nhiều lớp dăm khác nhau về kích thước, dăm lớp ngồi nhỏ
mịn, dăm lớp trong có kích thước lớn hơn.
+ Ván dăm tiệm biến, là ván tạo bởi nhiều loại dăm có kích thước khác
nhau, sự sắp xếp dăm càng ra phía ngồi dăm càng có kích thước nhỏ mịn,
nhưng sự phân lớp không rõ ràng.
+ Ván dăm định hướng là loại ván trong đó các phần tử dăm được sắp
xếp theo một hướng nhất định.
+ Ván dăm định hình, là là được ép theo khuôn mẫu nhất định.
Ván dăm tiệm biến có nhiều ưu điểm hơn ván phân lớp, song cần có
những thiết bị phức tạp hơn, đầu tư lớn. Hiện nay phổ biến dùng loại ván dăm
ba lớp và ván dăm tiệm biến.
- Phân loại theo hình thức bề mặt
+ Ván dăm khơng phủ mặt
+ Ván dăm có phủ mặt, hai bề mặt của ván được phủ bằng ván mỏng,
mica hoặc nhựa…
Thơng thường ván dăm có phủ mặt có độ nhẵn và khả năng chịu uốn
cao hơn ván dăm không phủ mặt.
- Phân loại theo khả năng chịu nước
+ Ván dăm chịu nước cao, là ván dăm dùng keo phenol, melamin hoặc
urê – formaldehyde và chất chống ẩm.
+Ván dăm chịu nước trung bình, thường sử dụng keo urê –
formaldehyde
+Ván dăm chịu nước kém, thường sử dụng keo động vật.
- Phân loại theo dạng nguyên liệu
+Ván từ dăm công nghệ
+Ván từ dăm phế liệu
Có thể phân loại ván dăm theo nguyên liệu như ván dăm gỗ, ván dăm
tre, ván dăm bã mía, ván dăm xi măng…
- Phân loại theo đặc điểm cấu trúc của lõi ván
+Ván dăm lõi đặc
+Ván dăm rỗng ruột
Thường ván dăm rỗng ruột được ép bằng phương pháp ép đẩy.
- Phân loại theo mục đích sử dụng
17
+Ván dăm dùng cho đồ mộc thông dụng, nội thất
+Ván dăm dùng cho xây dựng, kiến trúc.
- Phân loại theo chất kết dính
+Ván dăm dùng chất kết dính hữu cơ: Ván dùng keo UF, MF, PF…
+Ván dăm chất kết dính vô cơ: Ván dăm xi măng, ván dăm thạch
cao…..
- Phân loại theo chỉ tiêu chất lượng: Theo cách phân loại này, mức chỉ
tiêu chất lượng của ván dăm được phân thành các cấp cao thấp khác nhau (cấp
1, cấp 2, cấp 3)
* Tóm lại: Qua các cơng trình nghiên cứu sử dụng nguyên liệu là các phế liệu
(vỏ trấu, rơm, thân cây dừa, sơ dừa, bã mía…) với mỗi nguyên liệu khác nhau
thì đặc điểm cấu tạo, các tính chất vật lý, hóa học cũng khác nhau. Ngồi ra
hình dạng, kích thước dăm cũng khác so với dăm gỗ. Đó chính là nguyên ảnh
hưởng đến liên kết dăm - dăm nên cũng ảnh hưởng đến các tính chất cơ, vật lý
của ván.
18
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu quy trình cơng nghệ sản xuất ván dăm thơng dụng từ
ngun liệu dăm vỏ hạt điều với dăm gỗ Bạch đàn Urophylla.
- Nghiên cứu xác định tỷ lệ phối hợp giữa dăm vỏ hạt điều với dăm gỗ
Bạch đàn Urophylla để tạo ván dăm thơng dụng.
Trên cơ sở đó đề xuất một số thông số công nghệ để sản xuất ván dăm
thông dụng từ nguyên liệu dăm vỏ hạt điều với dăm gỗ Bạch đàn Urophylla.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Tỷ lệ phối hợp giữa dăm vỏ hạt điều với dăm gỗ Bạch đàn Urophylla.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nguyên vật liệu:
+ Vỏ hạt điều tận dụng sau khi ép lấy dầu.
+ Gỗ bạch đàn Urophylla khai thác tại Phú Thọ.
+ Keo UF của hãng DYNO.
- Sản phẩm: Ván dăm ba lớp, kích thước ván 350 x 350 x 16 (mm),
khối lượng thể tích 0,7g/cm3, loại ván 3 lớp có tỷ lệ kết cấu 1:3:1.
- Máy và thiết bị: Sử dụng các máy và thiết bị của Viện khoa học Lâm
Nghiệp Việt Nam.
+ Thước kẹp điện tử nhãn hiệu CD-6’’CS của Nhật bản có độ chính xác
0.01 mm
+ Cân điện tử kỹ thuật nhãn hiệu EB30EDE-lour của Đức với độ chính
xác 5g
+ Máy ép ván thí nghiệm của Thái Lan, kích thước mặt bàn
400x400mm
+ Máy cưa bàn trượt loại lớn nhãn hiệu ST2800 của Đài Loan
+ Máy xác định tính chất ván nhãn hiệu STM 50KN United State
+ Tủ sấy thí nghiệm MENMERT của Đức
- Yếu tố nghiên cứu: tỷ lệ phối hợp giữa dăm vỏ hạt điều với dăm gỗ
Bạch đàn Urophylla.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm:
19
- Ván mẫu được kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 7756-1÷12:
2007 (Ván gỗ nhân tạo – Phương pháp thử).
+ Các tính chất cơ lý được kiểm tra là: khối lượng thể tích; độ trương
nở chiều dày; độ bền uốn tĩnh; độ bền kéo vng góc bề mặt.
- Đề tài được thực hiện cùng đề tài “Nghiên cứu công nghệ tận dụng vỏ
hạt điều sản xuất ván dăm quy mô vừa và nhỏ” đề tài độc lập cấp nhà nước
của TS.Bùi Văn Ái - Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát hiện trạng sản xuất và chế biến hạt điều ở nước ta.
+ Tình hình tận dụng vỏ hạt điều sau khi chế biến.
+ Khảo sát vùng tập trung sản xuất, phân bố các nhà máy chế biến hạt
điều và vùng trồng nguyên liệu trong nước, lượng hạt điều nhập khẩu để sản
xuất.
+ Công nghệ và chế biến hạt điều.
- Nghiên cứu công nghệ tạo ván dăm từ vỏ hạt điều.
+ Nghiên cứu sơ bộ về cấu tạo thô đại, hiển vi, kích thước của vỏ hạt
điều.
+ Nghiên cứu một số tính chất vật lý, hóa học của vỏ hạt điều.
+ Nghiên cứu lượng dầu của vỏ hạt điều còn dư sau quá trình ép tách.
+ Đánh giá ảnh hưởng của dầu vỏ hạt điều đến công nghệ tạo ván dăm.
+ Nghiên cứu công nghệ tạo dăm từ vỏ hạt điều để có kích thước dăm
phù hợp.
+ Bước đầu đánh giá một số chỉ tiêu dăm công nghệ của vỏ hạt điều.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất ván dăm 3 lớp từ dăm vỏ hạt điều với dăm
gỗ Bạch đàn Urophylla để tạo ván dăm thông dụng.
+ Xác định loại dăm gỗ Bạch đàn Urophylla phù hợp để phối trộn với
dăm vỏ hạt điều.
+ Xác định tỷ lệ phối hợp dăm vỏ hạt điều và dăm gỗ Bạch đàn
Urophylla hợp lý.
+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng ván.
2.5. Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu chúng tôi
chọn phương pháp nghiên cứu thực nghiệm có kế thừa các kết quả của nghiên
20
cứu trước đó. Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học, xử dụng
tiêu chuẩn để kiểm tra các tính chất và chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm được đánh giá chất lượng thơng qua một số tính chất cơ học,
vật lý chủ yếu sau: độ ẩm, khối lượng thể tích (γ), độ trương nở chiều dày
(TS), cường độ uốn tĩnh (MOR), độ bền kéo vng góc (IB).
* Đánh giá chất lượng ván dăm kết hợp từ nguyên liệu gỗ Bạch đàn và vỏ hạt
điều theo các tính chất chủ yếu sau sau:
1. Xác định khối lượng thể tích sản phẩm
Tiêu chuẩn kiểm tra: TCVN 7756-4: 2007
Kích thước mẫu: a x b x t = 5 x 5 x t (cm)
Cơng thức tính:
γsp =
Msp
(g/cm3)
Vsp
Trong đó : γsp – khối lượng thể tích của mẫu
Msp- khối lượng mẫu (g)
Vsp- Thể tích mẫu (cm3)
Cách tiến hành: Mẫu được lấy và chuẩn bị theo tiêu chuẩn TCVN
7756-1 : 2007; cân khối lượng mỗi mẫu thử với độ chính xác 0,01g; đo chiều
dày bằng thước cặp, đo chiều dài và chiều rộng bằng thước thẳng theo tiêu
chuẩn TCVN 7756-2: 2007.
2. Xác định độ ẩm ván
Tiêu chuẩn kiểm tra: TCVN 7756-3: 2007
Kích thước mẫu a x b x t
Trong đó : a – chiều dài mẫu
b – chiều rộng mẫu
t – chiều dầy mẫu
Công thức xác định W =
Mt Ms
x100 (%)
Ms
W = (Mt – Ms)x100/Ms
Trong đó: W: Độ ẩm mẫu
Mt: Khối lượng mẫu trước sấy
Ms: Khối lượng mẫu sau sấy
3. Xác định trương nở chiều dày
Tiêu chuẩn kiểm tra: TCVN 7756-5 : 2007
21
Kích thước mẫu a x b x t = 50 x 50 x t (mm)
Dùng thước kẹp có độ chính xác 0,01 mm đo chiều dày ván trước khi
ngâm nước sau đó cho ngâm vào nước 24h và vớt ra đo lại chiều dầy ván tại
những điểm đo trước đã được đánh dấu.
Công thức xác định :
∆S =
Ts Tt
x100 (%)
Tt
Trong đó : ∆S – Độ trương nở dày (%)
Tt – Chiều dày mẫu trước khi ngâm (mm)
Ts – Chiều dày mẫu thử sau khi ngâm (mm)
4. Xác định độ bền uốn tĩnh
Tiêu chuẩn kiểm tra : TCVN 7756-6÷12 : 2007
Kích thước mẫu : a x b x t = 290 x 50 x t (mm)
Công thức xác định : MOR =
3.P.L
2.b.t 2
(kgf/cm2)
Trong đó : MOR – Độ bền uốn tĩnh (kgf/cm2)
P – lực phá hủy mẫu (kgf)
L – khoảng cách giữa hai gối đỡ (cm)
b – chiều rộng mẫu (cm)
t – chiều dày mẫu (cm)
5. Xác định độ bền kéo vng góc
Tiêu chuẩn kiểm tra: TCVN 7756-7÷12 : 2007
Kích thước mẫu kiểm tra : a x b x t = 50 x 50 x t (mm)
Mẫu được đo đếm kích thước bằng thước kẹp điện tử Mitutoyo có độ chính
xác 0.01mm. Dùng keo Epoxy để gắn mẫu vào vật gá sau khi mẫu ổn định (ít
nhất 24h) mẫu được kiểm tra bằng máy thử tính chất cơ lý tại phịng Chế biến
Lâm sản.
Cơng thức xác định : IB =
P
x100 (MPa)
a.b
Trong đó : IB – độ bền kéo vng góc
P – Lực phá hủy mẫu
6. Đánh giá chất lượng, phân loại ván theo tiêu chuẩn nghành TCVN 7754 :
2007.
Ván dăm sẽ được phân cấp chất lượng theo 7 loại ký hiệu từ P1 đến P7.
P1. Ván dăm thông dụng sử dụng ở điều kiện khô
22
P2. Ván dăm sử dụng làm nội thất ở điều kiện khô
P3. Ván dăm không chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm
P4. Ván dăm chịu tải sử dụng ở điều kiện khô
P5. Ván dăm chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm
P6. Ván dăm chịu tải lớn sử dụng ở điều kiện khô
P7. Ván dăm chịu tải lớn sử dụng ở điều kiện ẩm.
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn phân cấp chất lượng của ván có chiều dày 13- 20mm.
Cấp chất lượng
Chiều dày ván 13-20mm
P1
P2
P3
P4
P5
P6
P7
1.Độ bền uốn tĩnh, MPa,
không nhỏ hơn
11,5
13,0
14,0
15,0
16,0
18,0
20,0
2. Độ bền kéo vng
góc, MPa, khơng nhỏ
hơn.
0,24
0,35
0,45
0,35
0,45
0,50
0,70
14
15
10
14
8
Tên chỉ tiêu
3. Độ trương nở chiều
dày sau 24h, không lớn
hơn.
23
Chương 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1. Nguồn gốc và đặc điểm chung cây điều
Cây điều cịn có tên là cây đào lộn hột, có nguồn gốc từ Braxin, vùng
nhiệt đới ở Nam Mỹ và dần dần cây điều được phân tán đến châu Phi, Châu
Á, Châu Úc, ngày nay cây điều được trãi rộng trong ranh giới vĩ tuyến 300
Bắc và vĩ tuyến 310 Nam.
Cây điều có tên khoa học là Anacardium OccidenTablel, thuộc họ xoài,
tên thương mại tiếng Anh là cashew tree.
Cây điều chịu được những điều kiện khí hậu đa dạng và khắc nghiệt. Là
cây ưa nhiệt độ cao nhạy cảm với giá lạnh, khí hậu nhiệt đới với một mùa khơ
rõ rệt là điều kiện thích hợp để cây điều phát triển tốt. Theo FAO trên thế giới
hiện nay có 32 nuớc sản xuất điều thương mại thế nhưng cây điều chỉ phát
triển tốt ờ những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới 10 nước trồng điều nhiều
nhất trên thế giới hiện nay là: Ấn Độ, Việt Nam, Braxin, Nigenia, Tanzania,
Indonesia, Guinea Bissau, Cotolvore, Monzambique và Benin.
Điều trở thành cây trồng chính thức đặc biệt được quan tâm phát triển,
giữ một vị trí quan trọng trên thị trường nông sản của một số nước nhiệt đới
và cận nhiệt đới.
Hình 3.1: Cây điều