BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
MẠC THỊ THANH YẾN
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM TẠO VẬT LIỆU
COMPOSITE CÓ PHỦ MẶT TỪ VỎ BÁNH XE
PHẾ LIỆU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Hà Nô ̣i, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
MẠC THỊ THANH YẾN
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM TẠO VẬT LIỆU
COMPOSITE CÓ PHỦ MẶT TỪ VỎ BÁNH XE
PHẾ LIỆU
CHUYÊN NGÀNH: KTM, TB&CN Gỗ giấy
MÃ SỐ: 60.52.24
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CAO QUỐC AN
Hà Nô ̣i, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kì cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Mạc Thị Thanh Yến
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Cao Quốc An – người đã tận
tình hướng dẫn tơi thực hiện thành cơng luận văn này. Tiếp theo tôi xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cơ của trường ĐH Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Mạc Thị Thanh Yến
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ ............................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. Khái quát sự phát triển của vật liệu Composite ........................................................ 3
1.1.1. Vật liệu composite............................................................................................. 3
1.1.2. Vật liệu composite – ván dăm ........................................................................... 4
1.2. Nguyên liệu sản xuất ván dăm – composite ............................................................. 6
1.3. Vỏ bánh xe phế liệu và lịch sử tái chế .................................................................... 10
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 15
2.1. Vật liệu composite .................................................................................................. 15
2.2. Vật liệu composite – ván dăm ................................................................................ 16
2.2.1. Nguyên liệu sản xuất ván dăm ........................................................................ 17
2.2.2. Khối lượng thể tích ván ................................................................................... 21
2.2.3. Loại và lượng keo ........................................................................................... 21
2.2.4. Trộn keo – dăm ............................................................................................... 22
2.2.5. Độ ẩm của hỗn hợp dăm keo........................................................................... 22
2.2.6. Trải thảm ......................................................................................................... 23
2.2.7. Nhiệt độ của tấm gia nhiệt .............................................................................. 24
2.2.8. Thời gian giữ sản phẩm trên máy.................................................................... 24
2.2.9. Ép ván dăm ...................................................................................................... 24
2.3. Chất kết dính và phụ gia trong sản xuất ván dăm .................................................. 34
2.3.1. Yêu cầu chung ................................................................................................. 34
2.3.2. Chất kết dính và chất phụ gia sử dụng trong sản xuất ván dăm ...................... 34
iv
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 36
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 36
3.1.1. Mục tiêu lý thuyết ........................................................................................... 36
3.1.2. Mục tiêu thực tiễn ........................................................................................... 36
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 36
3.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 36
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 36
3.3.2. Thông số công nghệ ........................................................................................ 37
3.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 37
3.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 37
3.5.1. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 37
3.5.2. Phương pháp kế thừa....................................................................................... 37
3.5.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 38
3.5.3.1. Kế hoạch thực nghiệm đơn yếu tố ........................................................... 38
3.5.3.2. Kế hoạch thực nghiệm đa yếu tố ............................................................. 38
3.5.3.3. Xử lý số liệu ............................................................................................. 41
3.5.4. Kiểm tra chất lượng dăm vỏ bánh xe phế liệu và ván dăm vỏ bánh xe có phủ
mặt bằng ván mỏng bóc từ gỡ xà cừ ......................................................................... 44
3.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 48
3.6.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 48
3.6.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 48
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 49
4.1. Vât liệu cốt – dăm vỏ bánh xe phế liệu .................................................................. 49
4.1.1. Cấu tạo của vỏ bánh xe ................................................................................... 49
4.1.2. Thành phần hóa học của vỏ bánh xe ............................................................... 50
4.1.3. Dăm điều chế từ vỏ bánh xe phế liệu .............................................................. 50
4.1.3.1. Kích thước và dạng hình học của dăm vỏ bánh xe phế liệu .................... 50
4.1.3.2. Khối lượng thể tích của dăm vỏ bánh xe phế liệu ................................... 53
4.1.3.3. Nhận xét về dăm vỏ bánh xe cao su phế liệu........................................... 54
v
4.2. Tính tốn thơng số cơng nghệ ................................................................................ 54
4.2.1. Tính lượng keo ................................................................................................ 54
4.2.2. Trị số áp lực ép ................................................................................................ 55
4.2.3. Khối lượng thể tích của ván dăm – composite tử vỏ bánh xe phế liệu ........... 57
4.3. Khả năng dán dính của vỏ bánh xe phế liệu với nhau bằng keo UF ...................... 60
4.4. Nghiên cứu thông số công nghệ ép ván dăm – composite từ vỏ bánh xe phế
liệu và keo UF .............................................................................................................. 64
4.4.1. Chọn thông số công nghệ ................................................................................ 64
4.4.2. Quy hoạch thực nghiệm .................................................................................. 65
4.4.3. Thí nghiệm ...................................................................................................... 66
4.4.4. Kết quả thí nghiệm .......................................................................................... 69
4.5. Nghiên cứu tạo ván dăm – composite cốt kim loại ................................................ 75
4.5.1. Vật liệu thí nghiệm .......................................................................................... 75
4.5.2. Thí nghiệm ...................................................................................................... 75
4.6. Nghiên cứu thông số công nghệ dán ép ván mỏng lên ván hỗn hợp vỏ bánh xe phế
liệu và keo UF................................................................................................................ 77
4.6.1. Ván mỏng bóc gỗ xà cừ .................................................................................. 77
4.6.1.1. Thơng tin về gỗ Xà Cừ ............................................................................ 77
4.6.1.2. Tính chất cơ lý của gỗ Xà Cừ .................................................................. 77
4.6.1.3. Ván mỏng bóc từ gỗ Xà Cừ ..................................................................... 78
4.6.1.4. Kiểm tra một số tính chất cơ học của ván mỏng Xà Cừ .......................... 81
4.6.2. Dán mặt ván mỏng .......................................................................................... 84
4.6.2.1. Vật liệu và thơng số thí nghiệm ............................................................... 84
4.6.2.2. Xử lý số liệu và kết quả ........................................................................... 85
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 89
5.1. Kết luận................................................................................................................... 89
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 90
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 92
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu
Ý nghĩa kí hiệu
D
Độ trương nở chiều dày
L
Chiều dài (mm)
M
Khối lượng
MC
Độ ẩm (%)
P
Áp suất ép (Mpa)
T
Chiều dày (mm)
T
Nhiệt độ (0C)
t
Thời gian (phút)
V
Thể tích mẫu (mm3)
W
Chiều rộng (mm)
Γ
Khối lượng thể tích (g/cm3)
Độ bền uốn tĩnh (MPa)
σk
Độ bền kéo vng góc với bề mặt ván (kG/cm2)
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Ý nghĩa chữ viết tắt
ĐBKVG
độ bền kéo vng góc
KLTT
Khối lượng thể tích
PF
Phenol - Formandehyd
SNG
Cộng đồng các quốc gia độc lập
TVCN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TYR
thực nghiệm các yếu tố rút gọn
UF
Ure-Formandehyd
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Sợi tách từ vỏ lạc xe lại đan thành lưới .......................................................... 9
Hình 1.2. Vỏ trấu sau nghiền và cấu tạo hiển vi ............................................................ 9
Hình 1.3. Vỏ bánh xe phế liệu và cơng việc của người lao động thủ công .................. 14
Hin
̀ h 2.1. Đô ̣ bề n cơ ho ̣c và lực nhổ đinh ..................................................................... 18
Hình 2.2. Đặc trưng biến đổi của quá trình ép ván dăm ............................................... 25
Hình 2.3. Sự phụ thuộc của mức độ nén thảm dăm vào tốc độ nén, thời gian nén ...... 28
Hin
̀ h 2.4. Ảnh hưởng của chiều dày và độ ẩm của dăm đến mức độ nén .................... 29
Hình 2.5. Diễn biến độ ẩm của thảm dăm .................................................................... 33
Hình 3.1. Sơ đồ mơ hình tốn học nghiên cứu chế độ cơng nghệ ................................ 39
Hình 3.2. Vị trí kiểm tra chiều dày mẫu thử ................................................................. 44
Hình 3.3. Sơ đồ mẫu thử độ bền kéo vng góc bề mặt ván dăm ................................ 46
Hình 3.4. Một số dụng cụ thí nghiệm ........................................................................... 47
Hình 4.1. Cấu tạo vỏ bánh xe moto .............................................................................. 49
Hình 4.2. Băm vỏ bánh xe ............................................................................................ 51
Hình 4.3. Dăm vỏ bánh xe phế liệu .............................................................................. 52
Hình 4.4. Ván dăm – composite từ vỏ bánh xe phế liệu .............................................. 60
Hình 4.5. Mẫu vỏ bánh xe dán dính bằng keo UF........................................................ 61
Hình 4.6. Các mẫu thử kéo vng góc ......................................................................... 62
Hình 4.7. Thùng trộn và máy ép thí nghiệm ................................................................ 67
Hình 4.8. Khn ép nguội ............................................................................................ 68
Hình 4.9. Đồ thị quan hệ thời gian và áp suất .............................................................. 69
Hình 4.10. Ván ép nhiệt độ 1400C, 1200C .................................................................... 73
Hình 4.11. Độ rỗng trong ván dăm vỏ bánh xe phế liệu .............................................. 74
Hình 4.12. Khả năng đàn hồi của mẩu ván dăm vỏ bánh xe phế liệu .......................... 74
Hình 4.13. Cốt kim loại, ván dăm vỏ bánh xe phế liệu có cốt kim loại ....................... 76
Hình 4.14. Rừng cây Xà Cừ ......................................................................................... 77
Hình 4.15. Bóc Xà Cừ .................................................................................................. 78
ix
Hình 4.16. Các thơng số vết nứt trên chiều dày ........................................................... 79
Hình 4.17. Các vết nứt trên gỗ Xà Cừ .......................................................................... 79
Hình 4.18. Các khuyết tật ván bóc trên gỗ Xà Cừ ........................................................ 81
Hình 4.19. Ván dăm vỏ bánh xe dán mặt bằng ván bóc xà cừ dày 0,5mm .................. 88
Hình 4.20. Ván dăm vỏ bánh xe phế liệu phủ mặt ván mỏng xà cừ 1mm ................... 88
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của chiều dày dăm đến lượng keo sử dụng ............................... 18
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của chiều rộng dăm đến độ bền uốn tĩnh của ván dăm ............. 19
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của chiều dài dăm đến độ bền uốn tĩnh của ván dăm ............... 19
Bảng 2.4. Hình dạng và kích thước của dăm dùng trong sản xuất ván dăm ................ 20
Bảng 2.5. Trị số áp lực ép giai đoạn 1 theo khối lượng thể tích .................................. 32
Bảng 3.1. Mức, bước thay đổi của các thơng số thí nghiệm ........................................ 40
Bảng 4.2. Trị số áp lực ép giai đoạn 1 theo khối lượng thể tích .................................. 56
Bảng 4.3. Áp lực ép ván ............................................................................................... 57
Bảng 4.4. Khối lượng thể tích tính tốn của ván thí nghiệm........................................ 59
Bảng 4.5. Thí nghiệm khả năng dán dính vỏ bánh xe theo nhiệt độ ............................ 61
Bảng 4.6. Kết quả thử độ bền kéo vng góc của lớp keo UF dán vỏ bánh xe ........... 62
Bảng 4.7. Mức thay đổi các thông số công nghệ.......................................................... 65
Bảng 4.8. Ma trận thực nghiệm .................................................................................... 66
Bảng 4.9. Tỷ lệ trương nở chiều dày ván thí nghiệm ................................................... 70
Bảng 4.10. Độ bền kéo vng góc ván thí nghiệm ...................................................... 71
Bảng 4.11. Các thơng số vết nứt và chất lượng ván mỏng ........................................... 80
Bảng 4.12. Giá trị trung bình kéo dọc thớ ván mỏng gỗ Xà Cừ .................................. 82
Bảng 4.13. Giá trị trung bình ngang thớ ván mỏng gỗ Xà Cừ ..................................... 82
Bảng 4.14. Giá trị trung bình nghiêng thớ 450 ván mỏng gỗ Xà Cừ ............................ 83
Bảng 4.15. So sánh giá trị một số tính chất cơ học của gỗ Xà Cừ nguyên liệu
và ván mỏng ............................................................................................... 83
Bảng 4.16. Mức thay đổi các thông số cơng nghệ........................................................ 84
Bảng 4.17. Ma trận thí nghiệm dán ván mỏng lên ván dăm vỏ bánh xe ...................... 85
Bảng 4.18. Độ sai lệch chiều dày ván phủ dày 0,5mm ................................................ 86
Bảng 4.19. Độ bền kéo trượt ván thí nghiệm phủ ván dày 0,5mm .............................. 86
Bảng 4.20. Độ sai lệch chiều dày ván phủ dày 1,0mm ................................................ 87
Bảng 4.21. Độ bền kéo trượt ván thí nghiệm phủ ván dày 1,0 mm ............................. 87
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, nói đến vật liệu mới có nghĩa là nói đến vật liệu composite, đang
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của ngành chế tạo máy và
các ngành kinh tế kỹ thuật – dân dụng khác. Việc tạo ra những vật liệu mới và các
kết cấu sản phẩm từ chúng là những thành tựu quan trọng nhất của tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Từ những vật liệu có sẵn, bằng cơng nghệ composite có thể tạo được vật
liệu mới có tính năng tốt hơn rất nhiều so với những thành phần tham gia vào kết
cấu của nó.
Tuy nhiên, vật liệu composite khơng chỉ là những vật liệu siêu bền, siêu nhẹ,
siêu hình dạng mà composite cịn là những vật liệu thơng dụng như bê tông cốt thép
và ván nhân tạo. Một nhánh sản phẩm của tổ hợp sản phẩm composite là ván dăm.
Ván dăm truyền thống được tạo thành từ dăm gỗ và chất kết dính. Nhưng cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thành phần tham gia vào kết cấu sản phẩm ván
dăm cũng đã thay đổi. Sử dụng công nghệ truyền thống, thay đổi thành phần tham
gia vào kết cấu của sản phẩm để tạo ra những sản phẩm có tính chất mới cũng là
một hướng nghiên cứu và ứng dụng để tạo ra vật liệu mới.
Hiện nay, Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới đang gặp nhiều khó
khăn trong việc giải quyết ơ nhiễm mơi trường do vỏ (lốp) xe cũ thải bỏ. Vỏ bánh
xe phế liệu khơng cịn sử dụng được trong giao thơng, di chuyển của các phương
tiện, nhưng vẫn còn độ bền rất cao, khả năng phân hủy trong tự nhiên lâu đến hàng
trăm năm. Vì vậy, nó có khả năng gây ơ nhiễm tiềm tàng cho môi trường sống của
con người. Việc nghiên cứu tận dụng vỏ bánh xe cũ phế thải để sản xuất loại vật
liệu mới sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và đồng thời đem lại hiệu quả to lớn về mặt xã
hội đó là giảm thiểu ơ nhiễm môi trường do lốp xe phế thải gây ra.
Vỏ bánh xe nói chung, vỏ bánh xe ơ tơ nói riêng, tự nó đã là một dạng vật
liệu composite. Khi khơng cịn sử dụng nữa có thể băm nghiền thành những phần tử
2
có kích thước nhỏ như kích thước của các dăm. Sử dụng những phần tử vỏ bánh xe
phế liệu đã băm nghiền thay thế các dăm gỗ, trộn với chất kết dính phù hợp, bằng
cơng nghệ sản xuất tạo ván dăm có thể tạo ra loại vật liệu composite mới, có những
tính năng mới từ vỏ bánh xe phế liệu. Với hy vọng đó chúng tơi đề xuất đề tài
“Nghiên cứu thử nghiệm tạo vật liệu Composite có phủ mặt từ vỏ bánh xe phế
liệu”.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Khái quát sự phát triển của vật liệu Composite
1.1.1. Vật liệu composite
Vật liệu composite (hay gọi tắt là composite) là vật liệu tổng hợp từ hai hay
nhiều vật liệu khác nhau tạo nên vật liệu mới có tính năng hơn hẳn các vật liệu ban
đầu khi mà những vật liệu này làm việc riêng rẽ.
Những vật liệu composite đơn giản đã có từ rất xa xưa. Khoảng 5000 năm
trước công nguyên con người đã biết trộn những viên đá nhỏ vào đất trước khi làm
gạch để tránh bị cong vênh khi phơi nắng. Và điển hình về composite chính là hợp
chất được dùng để ướp xác của người Ai Cập. Chính thiên nhiên đã tạo ra cấu trúc
composite trước tiên, như thân cây gỗ, có cấu trúc composite bao gồm nhiều sợi
xenlulose dài được kết nối với nhau bằng lignin. Kết quả của sự liên kết hài hòa ấy
là thân cây vừa bền và dẻo – một cấu trúc composite lý tưởng. Người Hy Lạp cổ
cũng đã biết lấy mật ong trộn với đất, đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng. Và ở Việt
Nam, ngày xưa truyền lại cách làm nhà bằng bùn trộn với rơm băm nhỏ để trát vách
nhà, khi khô tạo ra lớp vật liệu cứng, mát về mùa hè và ấm về mùa đông ...
Mặc dù composite là vật liệu đã có từ lâu, nhưng ngành khoa học về vật liệu
composite chỉ đặc biệt phát triển và được giới khoa học quan tâm nghiên cứu với sự
xuất hiện của loại vật liệu này trong công nghệ chế tạo tên lửa ở Mỹ vào những năm
1950 của thế kỷ 20. Kể từ đó đến nay khoa học về cơng nghệ vật liệu composite đã
phát triển vượt bậc không chỉ ở Mỹ mà cịn ở Liên xơ cũ (Nga) và các nước trong khối
SNG (Cộng đồng các quốc gia độc lập), Trung Quốc và các nước phát triển như Anh,
Pháp, Nhật …
Vật liệu composite được ứng dụng trong hầu hết mọi lĩnh vực của ngành
kinh tế quốc dân. Từ công nghiêp dân dụng, y tế, thể thao, giao thông, xây dựng …
đến các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng như chế tạo máy, khai thác chế biến
dầu khí, đóng tàu, điện lực, hóa chất … đặc biệt là trong ngành hàng khơng vũ trụ
4
và vật thể bay. Năm 1961 Liên xô sử dụng vật liệu composite chế tạo nhiều bộ phận
của con tàu vũ trụ lần đầu tiên do Gagarin bay vào không gian. Năm 1987 máy bay
thử nghiệm Voyager thuộc tổ hợp Hercules Aerospace Company – Mỹ sản xuất
nặng chỉ 450 kg được chế tạo từ 100% vật liệu composite đã thực hiện thành cơng
chuyến bay khơng nghỉ vịng quanh trái đất. Từ đó đến nay, khoa học cơng nghệ vật
liệu composite đã phát triển trên toàn thế giới và thuật ngữ "vật liệu mới" nhiều khi
đồng nghĩa với "vật liệu composite". Rất nhiều nhà khoa học cho rằng thế kỷ 21 là
thế kỷ của công nghệ cao và vật liệu composite… Tuy nhiên, đây là vật liệu
composite có những đặc tính đặc biệt sử dụng trong lĩnh vực vũ trụ, hàng khơng,
hàng hải, qn sự … cịn vật liệu composite – ván dăm lại có q trình phát
triển riêng.
1.1.2. Vật liệu composite – ván dăm
Ván dăm cũng được coi là một dạng của vật liệu composite và có q trình
hình thành và phát triển riêng của nó. Ngay từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 các nhà
khoa học Anh, Đức đã tiến hành những thử nghiệm sản xuất một loại vật liệu gỗ
nhằm tận dụng những núi phế liệu mạt cưa và gỗ vụn thải ra từ các xưởng cưa xẻ và
đồ mộc. Những thành công bước đầu của một sản phẩm được tạo ra bằng cách ép
nguội mạt cưa, dăm bào trộn với keo albumin đã cho thấy một hướng nghiên cứu
đúng. Tuy nhiên, do tính năng sử dụng chưa có nhiều ưu điểm nên các nhà sản xuất
không triển khai ứng dụng. Các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu hồn thiện cơng
nghệ, thiết kế hồn chỉnh hệ thống máy và thiết bị sản xuất ván từ mạt cưa dăm bào,
gỗ vụn trộn với các loại keo tổng hợp, mà không sử dụng keo da, keo xương, keo
sữa … đã tạo được sản phẩm ván dăm có nhiều ưu điểm trong sử dụng. Năm 1936 –
1937 xưởng ván dăm Torfit đầu tiên trên thế giới được xây dựng tại Đức. Sau đó
năm 1938 Tiệp Khắc xây dựng xưởng ván dăm Dias, năm 1941 Thụy Điển, Pháp…
cũng phát triển loại hình sản phẩm này. Năm 1942 – Cơng ty Farley – Loetscher
xây dựng nhà máy ván dăm đầu tiên ở Mỹ, sản phẩm của cơng ty này có tên Loctex
(ván khơng phủ mặt) Và Faloctex (ván có phủ mặt). Khối lượng thể tích của ván từ
5
0,7 – 1,8 g/cm3. Tại Liên Xô, đến năm 1955 – một xưởng sản xuất ván dăm nhỏ lần
đầu tiên được đưa vào hoạt động tại nhà máy ván ép xây dựng UFA, sản phẩm ván
dăm có khối lượng thể tích thấp (400 kg/m3), khơng đáp ứng các u cầu về độ bền
cho đến năm 1957 hai dây chuyền sản xuất ván dăm đặt mua của Anh bắt đầu hoạt
động. Từ năm 1959 đến 1990, có 40 dây chuyền cơng suất 25.000 m3 /năm, thiết bị
do Liên xô tự chế tạo. Sau đó, tại Nga tổ chức lắp đặt 51 dây chuyền. Tuy nhiên
công nghiệp ván dăm của Nga thời gian này không hiệu quả và chỉ đạt 2 triệu m3
năm 1998.
Sang thế kỷ 21, sản xuất ván dăm ở Nga đã khác, năm 2003: có 38 dây
chuyền với cơng suất thiết kế 3.868.000 m3, công suất thực tế 3.176.000 m3; năm
2004: 38 dây chuyền với công suất thiết kế là 4.011.000 m3, công suất thực tế là
3.626.000 m3; năm 2005: lắp đặt 39 dây chuyền, công suất thiết kế 4.098.000 m3,
công suất thực tế là 3.930.000 m3; năm 2006: lắp 44 dây chuyền, công suất thiết kế
5.275.000 m3, công suất thực tế 4.717.000 m3; năm 2007: 45 dây chuyền, công suất
thiết kế 6.209.000 m3, công suất thực tế 5.170.000 m3; năm 2007 nước Nga sản xuất
sản lượng lên tới 5.170.000 m3 ván dăm, trong khi công suất thiết kế là 6.209.000
m3. Ván dăm là loại ván nhân tạo hàng đầu ở Nga.
Tại Việt Nam, sản phẩm ván dăm xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 70
của thế kỷ trước, nhưng khơng phát triển. Năm 1972, Cộng hịa dân chủ Đức viện
trợ một dây chuyền sản xuất ván dăm có cơng suất 1000m3/năm, lắp đặt tại Quảng
Ninh. Năm 1974 Thụy Điển cũng viện trợ một dây chuyền ván dăm có cơng suất
1000m3/năm lắp đặt tại Việt Trì. Sau khi chạy thử cả hai dây chuyền ván dăm này
đều không hoạt động. Năm 1974, ở miền Nam, một dây chuyền sản xuất ván dăm
theo phương pháp ép đùn đã được lắp đặt tại Tân Mai, Biên hòa nhưng chưa đưa
vào hoạt động. Cho đến những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ trước, sản phẩm
ván dăm vẫn xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam. Phải đến năm 1994, dây chuyền
sản xuất ván dăm tương đối hoàn chỉnh được lắp đặt tại Nhà máy đường Hiệp Hòa –
Long An với máy và thiết bị nhập toàn bộ từ Trung Quốc. Năm 1995, lần đầu tiên
6
sản phẩm ván dăm Việt Nam sản xuất từ phế liệu bã mía xuất hiện trên thị trường
với sản lượng 5000m3/năm, và đến năm 1998 sản lượng được nâng lên
8500m3/năm, sử dụng thêm nguyên liệu gỗ điều và bạch đàn. Đến năm 2005 nhà
máy đường La Ngà – Đồng Nai, tổ chức lắp đặt dây chuyền máy thiết bị sản xuất
ván dăm từ bã mía nhập đồng bộ từ Trung Quốc có cơng suất 5000 m3/năm và tiến
hành sản xuất vào năm 2007. Cũng năm 2007, Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam
đưa dây chuyền sản xuất ván dăm gỗ nhập từ Trung Quốc, lắp đặt tại Phú Xá, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đi vào sản xuất. Những nhà máy nêu trên đều
hoạt động có hiệu quả, chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.
Ngồi ra các công ty ở nhiều địa phương trong cả nước cũng lắp đặt các dây chuyền
sản xuất ván dăm với quy mô nhỏ từ 1000 – 3500 m3/năm như: công ty chế biến
Lâm sản Đắc Lắc, công ty chế biến gỗ Hịa Bình (Kom Tum), nhà máy ván dăm
Hương Quỳnh (Bình Dương), cơng ty Hiệp Ngun (Bình Dương), cơng ty Lâm
nghiệp U Minh Thượng (Cà Mau), công ty Ván dăm Tân Phú (Đồng Nai), công ty
chỉ xơ dừa 25/8 (Bến Tre) … đưa tổng sản lượng ván dăm Việt Nam từ 20.000 m3
năm 1995 tăng lên 200.000 m3 năm 2010.
Hiện nay, sản lượng ván dăm toàn thế giới được dự báo tăng khoảng 20%
(dự báo của BIS Shrapnel) từ 69,9 triệu m3 trong năm 2009 lên 84,1 triệu m3 vào
năm 2013. Mức tiêu thụ trung bình mỗi năm sẽ tăng trưởng 6% trong giai đoạn
2010 – 2013. Điều này cũng có nghĩa là nguyên liệu sử dụng để sản xuất ván dăm
cũng cần phải tăng lên tương ứng. Sự phát triển của ván dăm đồng thời làm thay đổi
cả những thành phần tham gia vào trong cấu trúc của sản phẩm này.
1.2. Nguyên liệu sản xuất ván dăm – composite
Thành phần tham gia vào kết cấu sản phẩm ván dăm – composite ban đầu là
gỗ và chất kết dính. Nhưng cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhu cầu
sử dụng gỗ không ngừng tăng lên nên các nhà nghiên cứu khơng ngừng tìm kiếm
nguồn ngun liệu thay thế thành phần gỗ trong kết cấu sản phẩm ván dăm –
composite để giảm áp lực cung cấp gỗ từ rừng. Vì vậy có rất nhiều loại hình sản
7
phẩm ván dăm – composite xuất hiện mà thành phần ngun liệu chính khơng phải
là gỗ, thay vào đó là vật liệu phi gỗ. Những nguyên liệu được nghiên cứu sử dụng
thay thế gỗ gồm có [18;19].
Xơ dừa là vật liệu có thành phần hóa học như sau: Xenlulose 38,9%; Lignin
32,6%; Pentozen 23,5%; các chất tan trong NaOH (1%) 18,9%; các chất tan trong cồn –
benzen 2,7%. Các chất tan trong nước lạnh 3,1%; các chất tan trong nước nóng
3,7%; tỷ lệ tro 1,67%. Độ bền kéo của xơ dừa có 3 trị số ứng với 3 đường kính khác
nhau: dnhỏ =1550,28 x 105; dtb = 711,1 x 105; dlớn = 341,03 x 105.
Bã mía là phế liệu trong quá trình sản xuất đường. Thành phần hóa học của
bã mía như sau: Xenlulose 47%; Lignin 22,6%; Pentozen 26,0%; các chất tan trong
NaOH (1%) 30,2%; các chất tan trong cồn – benzen 2,1%. Các chất tan trong nước
lạnh 2,7%; các chất tan trong nước nóng 3,0%. Tỷ lệ tro 2,3.
Tre nứa có thành phần hóa học như sau: Xenlulose 46 – 48,9%; Lignin 20 – 22%;
Pentozen 19 – 22%; các chất tan trong NaOH (1%) 25 – 30 %; các chất tan trong
cồn – benzen 3 – 4 %. Các chất tan trong nước lạnh 6 – 8%; các chất tan trong
nước nóng 8 – 10%. Tỷ lệ tro 2 – 3%.
Vỏ lạc có thành phần hóa học như sau: Xenlulose 35 – 41%; Lignin 30 – 32%;
Protein 8%. Tỷ lệ tro 3,5%. Khối lượng thể tích cơ bản 0,547 g/cm3. Đường kính sợi
nhỏ dn = 0,42mm; dtb = 0,87mm; dlớn = 1,9mm. Chiều dài sợi 38mm. Độ ẩm thăng
bằng 9,7%.
Vỏ trấu có thành phần hóa học như sau: Xenlulo 34,34 – 43,8%, Chất xơ thô
13,6 – 32%, Pentôzan 16,94 – 21,95%. Protein 1,7 – 2,6%. Tỷ lệ tro 13,6 – 29,04%.
Mỡ thô 0,38 – 2,98%. Cacbon 38,51 – 55,58%, Silic 37,5 – 55,5. Chiều dài khoảng
từ 7 – 9 mm, rộng 4 – 5 mm, chiều dày trung bình khoảng 0,18 – 0,22mm. Tùy
theo giống lúa mà vỏ trấu có kích thước khác nhau. Độ ẩm bão hịa của trấu
khoảng 10 – 12%.
8
Thân cây ngơ (bắp) có thành phần hóa học như sau: Xenlulo 34,51%;
Hemixenlulo 23,86%; Lignin 6,61%; Đường 39,2%; Tỷ lệ tro 5,924%; Protit 4,36%; Lipid
0,74%; độ ẩm bão hòa 7,8%; khối lượng thể tích khơ kiệt 0,182 g/cm3.
Thân cây sắn (mỳ) có thành phần hóa học như sau: Xenlulo của thân 34%;
cành 23%; Tỷ lệ tro của thân 2,5%, cành 10%. Protit của thân 2%, cành 10%;
Canxi của thân 0,1, cành 0,3 %; Lipid của thân 0,5%, cành 9%. Độ ẩm bão hịa
7,8%. Khối lượng thể tích khơ kiệt 0,182 g/cm3. Chất khô chiếm 40% (thân) và 30%
(cành). Độ ẩm bão hịa 18,64%. Khối lượng thể tích trung bình khơ kiệt của thân là
0,202 g/cm3, của cành là 132 g/cm3.
Thân cây chuối có thành phần hóa học như sau: Xenlulocủa 65,2%; Tỷ lệ tro
của thân 1,5%, cành 10%. Lignin 18,6%; Chất chiết xuất: 10,6%; Độ ẩm bão hòa
7,8%. Độ ẩm bão hịa 9,2%. Khối lượng thể tích trung bình khơ kiệt là 0,263g/cm3.
Đường kính sợi d=0,13 – 0,14mm. Tỷ lệ sợi khoảng 18 – 20%.
Từ những nguyên liệu phi gỗ nói trên thay thế thành phần gỗ trong cấu trúc
sản phẩm ván dăm – composite, sử dụng công nghệ sản xuất ván dăm tạo ra sản
phẩm thay thế ván dăm gỗ. Trên thực tế, một số loại ván dăm từ các nguồn nguyên
liệu phi gỗ khác nhau đã được các nước sản xuất như sau:
Ván dăm bã mía (Trung Quốc, Brazil, Malaysia, Thái Lan ...): ván dăm bã
mía sử dụng bã mía khơng cần cơng đoạn cắt ngắn và xử lý nguyên liệu thô. Nhưng
lại thêm công đoạn khử tủy và ủ cho đường cịn trong bã mía tự phân hủy. Sau giai
đoạn ủ từ 1 – 3 tháng, chất lượng sợi trong bã mía có giảm, bã mía biến màu hơi
sẫm, nhưng sự biến màu này làm cho ván dăm có ngoại quan đẹp hơn và khơng cịn
lượng đường dư nên thuận lợi cho quá trình ép ván.
Ván vỏ lạc (Bắc Mỹ, Nhật, Trung Quốc...): Bản thân vỏ lạc đã là vật liệu
composite tự nhiên. Và có thể tách các sợi thô từ vỏ lạc và xe lại thành sợi dài, đan
lưới để tạo lớp lõi sản xuất vật liệu composite (hình 1.1). Nếu sản xuất ván dăm
thơng dụng, áp dụng công nghệ sản xuất ván dăm gỗ, nhưng khi nghiền dăm sử
dụng lưới thốt dăm hình chữ nhật để tạo dăm có chiều dài và khơng cần máy băm.
9
Hình 1.1. Sợi tách từ vỏ lạc xe lại đan thành lưới
Ván dăm từ trấu (Hàn Quốc, Ấn độ, Thái Lan,Trung Quốc) nghiên cứu, và
triển khai sản xuất, nhưng chưa thấy sản phẩm xuất hiện trên thị trường Việt Nam.
Công nghệ sản xuất ván dăm từ vật liệu phi gỗ dựa trên cơ sở công nghệ sản
xuất ván dăm từ ngun liệu gỗ. Nhưng có những điều chỉnh các thơng số công
nghệ, máy và thiết bị phù hợp đối với mỗi loại ngun liệu cụ. Ở các nước có cơng
nghệ ván nhân tạo phát triển như Liên Xô, Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Hàn quốc, Trung
Quốc… đều đã nghiên cứu hoàn chỉnh công nghệ sản xuất sản phẩm từ mỗi loại
nguyên liệu cụ thể.
Hình 1.2. Vỏ trấu sau nghiền và cấu tạo hiển vi
Ở Việt Nam nghiên cứu nguyên liệu ngoài gỗ và phế liệu nông nghiệp để sản
xuất ván dăm được nhiều người nghiên cứu: Nguyễn Trọng Nhân – 1993 – Nghiên
cứu sản xuất ván dăm từ cọng dừa nước; Hoàng Xuân Niên – 2003 – Nghiên cứu
một số yếu tố công nghệ sản xuất ván dăm từ xơ dừa; Hoàng Xuân Niên – 2007 –
Nghiên cứu khả năng tạo ván từ một số phế liệu nông nghiệp; Phạm Ngọc Nam –
10
2009 – Nghiên cứu công nghệ sản xuất ván dăm phối trộn từ trấu và rơm rạ; Lâm
Trần Vũ – 2009 – Nghiên cứu công nghệ sản xuất ván dăm từ trấu và mụn chỉ xơ
dừa … Nhưng cho đến nay, chỉ có ván dăm từ bã mía (cơng ty Đường Hiệp Hịa,
cơng ty Đường La Ngà) và ván dăm xơ dừa (công ty Chỉ Xơ dừa 25/8 – Bến tre)
đưa ra sản phẩm thương mại tiêu thụ ngoài thị trường.
Từ những thơng tin nêu trên có thể thấy tất cả sản phẩm composite – ván
dăm đều có thành phần chính là gỗ hoặc vật liệu phi gỗ. Những chủng loại nguyên
liệu này đều có chung một điểm là thực vật (hoặc bộ phận của nó) có chứa
xenlulose với tỷ lệ trên 30% (yêu cầu quan trọng đối với nguyên liệu sản xuất ván
dăm). Ngồi ra những thành phần hóa học khác cũng tương tự như gỗ chỉ khác nhau
về tỷ lệ các chất trong mỗi loại nguyên liệu. Do đó, hồn tồn có thể sử dụng chất
kết dính UF, PF, … để tạo sản phẩm như đối với ván dăm gỗ. Mặt khác, gỗ và
những vật liệu phi gỗ nói trên có khối lượng thể tích trung bình và thấp nên việc nén
ép dễ dàng.
Nhưng nghiên cứu của đề tài hướng tới một dạng ngun liệu có những đặc
tính hồn tồn khác những nguồn ngun liệu nói trên: khơng chứa xenlulo, khối
lượng thể tích lớn, khó nén ép do tính đàn hồi của vật liệu khá cao – đó là vỏ xe phế liệu.
1.3. Vỏ bánh xe phế liệu và lịch sử tái chế
+ Vỏ bánh xe (lốp xe) phế liệu: bao gồm vỏ bánh xe của tất cả các loại xe có
động cơ và khơng có động cơ. Vỏ bánh xe có cấu tạo của một vật liệu composite
với thành phần cốt là sợi kim loại hoặc sợi bố, sợi nylon hoặc polyme … lớp nền là
tổ hợp các chất gồm cao su và chất ngoài. Sau khi khơng cịn sử dụng, vỏ bánh xe
cũ bị thay thế nhưng vẫn cịn gần như ngun vẹn tính bền cơ học và vì thế sự phân
hủy chúng cực kỳ khó khăn. Một số lượng lớn vỏ bánh xe phế thải hàng năm, dồn
lại nhiều năm sẽ chiếm diện tích đáng kể các bãi chứa, đồng thời nguy cơ cháy và ô
nhiễm môi trường rất cao. Vì thế, nghiên cứu tái sử dụng vỏ bánh xe phế thải là một
xu hướng tất yếu.
11
+ Công nghiệp tái chế cao su phế liệu: Trên thế giới ngành công nghiệp tái
sử dụng cao su phế liệu ra đời hầu như cùng lúc với ngành sản xuất cao su. Vào
năm 1820, chiếc áo mưa đầu tiên bằng vải tráng cao su được Charles Macintosh đưa
ra thị trường, thì khơng đến một năm sau, ơng ta đã khơng đủ ngun liệu để sản
xuất. Từ thực tế đó, bắt buộc Charles và các cơng sự phải tìm kiếm giải pháp cho
vấn đề thiếu hụt nguyên liệu. Những nghiên cứu thử nghiệm tái sử dụng phế liệu
trong quá trình sản xuất áo mưa thành công của người cộng sự Thomas Hancock, đã
giúp cho Charles Macintosh có hướng giải quyết sự thiếu hụt nguyên liệu sản xuất.
Tuy nhiên, sự phát triển của quá trình sản xuất sản phẩm cao su lưu hóa đã
làm cho việc tái sử dụng cao su trở nên khó khăn. Bởi vì bản chất của sự lưu hóa
chính là sự tạo mạng liên kết ngang trong các phân tử của cao su, tạo thành một
khối vững chắc nên khó có thể làm nóng chảy để tái tạo ra sản phẩm mới có chất
lượng cao. Trong sản xuất lốp xe, cao su tự nhiên phải được lưu hóa – trộn với lưu
huỳnh hoặc chất lưu hóa – rồi luyện (theo công nghệ của Charles Goodyear 160
năm trước) nên cao su lưu hóa trở nên rất bền chắc. Vì thế, cần phải có một giải
pháp cơng nghệ nào đó có thể từ những núi vỏ bánh xe phế liệu, tạo ra cao su ở
trạng thái tự nhiên mềm và dính hơn.
Vấn đề sẽ trở nên đơn giản nếu như tách được cao su tự nhiên từ vỏ bánh xe
phế thải để tái chế. Rất nhiều chi phí được chi ra cho hàng loạt các nghiên cứu được
tiến hành, nhưng kết quả đạt được hết sức hạn chế. Hàng năm, lượng vỏ bánh xe
phế thải khổng lồ chôn tại các bãi thải đã gây ô nhiễm mạch nước ngầm, cịn nếu
như bị đốt cháy thì chúng lại gây ơ nhiêm bầu khơng khí. Mới đây cơng ty
Goodyear đã đăng ký sáng chế về cơng nghệ khử lưu hóa cao su (phạm vi thí
nghiệm). Theo cơng nghệ này, sử dụng loại dung mơi nhẹ có khả năng hịa tan các
phân tử cao su mà vẫn giữ được mạch polyme nguyên vẹn. Đó là chất Butanol - 2
siêu tới hạn (tại nhiệt độ 150 - 300oC và áp suất 1000- 1500 psi), là loại dung mơi
thích hợp để chiết cao su tự nhiên từ sản phẩm đã qua lưu hóa. Cơng nghệ mới có
khả năng phá vỡ các liên kết ngang giữa C - S và S - S hình thành trong quá trình
12
lưu hóa, tách riêng các phân tử cao su khỏi muội than (cacbon đen) – thành phần bắt
buộc phải có trong vỏ bánh xe – dầu và lưu huỳnh có trong vỏ bánh xe. Theo như
đăng ký phát minh của cơng ty Goodyear thì cao su tái chế giống hệt như cao su tự
nhiên về trọng lượng phân tử và cấu trúc, vì thế có thể dùng để sản xuất ra sản phẩm
mới. Nếu công nghệ này được triển khai ứng dụng vào thực tế thì tỷ lệ tái thu hồi
đạt 80%. Khi đó, vỏ bánh xe phế liệu khơng còn là nỗi ám ảnh của các quốc gia
phát triển nữa. Tuy nhiên, giải pháp đó vẫn chỉ là giải pháp của mai sau.
Tái sử dụng lại cao su cũng được tiến hành hết sức mạnh mẽ vào đầu thế kỷ
20, vì lúc đó giá của cao su ngun liệu (thiên nhiên và tổng hợp) rất cao. Năm
1910 giá của 28.35g (1 ounce) cao su tương đương với giá của 28.35g bạc. Đó là lý
do cho dự án phát triển tới 50% sự tái sử dụng lại cao su phế liệu thế kỷ 20. Nhưng
đến khoảng năm 1960 thì tốc độ tái sử dụng giảm xuống cịn 20%, vì giá dầu mỏ rẻ
và ngành công nghiệp sản xuất cao su tổng hợp cũng phát triển mạnh làm giá thành
của cao su giảm xuống. Đến cuối những năm 1960, sự phát triển của vỏ bánh xe
radial đã làm cho ngành công nghiệp tái sử dụng gặp nhiều khó khăn. Năm 1995 chỉ
có 2% cao su tái sinh được sử dụng cho tồn ngành cơng nghiệp cao su.
Lượng vỏ bánh xe phế liệu được tái chế ít có nghĩa là cịn tồn tại một khối
lượng lớn vỏ bánh xe phế thải chất đống trên mặt đất và những bãi rác vỏ bánh xe
phế liệu chứa đầy những mầm bệnh ngổn ngang khắp nơi. Việc đốt bỏ những đống
vỏ bánh xe phế liệu sẽ đẩy những đụn khói đen khổng lồ lên làm ơ nhiễm khơng
khí. Như vậy tình trạng ơ nhiễm mơi trường sống và nguy cơ bệnh tật cho con
người là không thể tránh khỏi. Lượng vỏ bánh xe phế liệu được tái sử dụng chỉ
khoảng 10%, đốt 40%, còn chất đống và vương vãi trên mặt đất 50%. Với lượng vỏ
bánh xe phế thải như hiện nay mà tỷ lệ tái sử dụng lại chỉ chiếm 10%, thì thực sự là
một con số rất nhỏ so với lượng vỏ bánh xe phải đem đi đốt hoặc vứt bỏ trên những
bãi rác. Chỉ riêng ở California mỗi năm thải ra 42 triệu lốp xe đã qua sử dụng. Ban
quản lý chất thải tổng hợp California (California Integrated Waste Management
Board -CIWMB) đang cố gắng làm giảm số lượng vỏ bánh xe phế liệu này bằng
13
việc gom các lốp xe đã thải ra và sử dụng chúng trong việc làm nên các con đường
mới, chuyển đổi các sản phẩm phế thải này vào đường bê tơng nhựa cao su hóa.
Đường bê tơng nhựa cao su hóa có nhiều lợi thế hơn các đường nhựa thơng thường,
vì sử dụng các vật liệu tái chế sẽ êm hơn và bền hơn dưới các tác động làm rạn nứt
và đổi màu. Ngồi ra, cịn tiết kiệm đáng kể trên mỗi dặm đường. Vỏ bánh xe phế
thải còn được sử dụng để làm sân cỏ nhân tạo và một số cơng việc khác, nhưng nhìn
chung số lượng khơng đáng kể. Việc nghiên cứu để tách dầu đốt có chất lượng ngang
với dầu FO ra khỏi vỏ bánh xe phế thải cũng đã được thực hiện. Đây chính là hướng
nghiên cứu có giá trị lớn. Nhưng kết quả cịn ở thì tương lai.
Như vậy, việc tái sử dụng vỏ bánh xe phế liệu là vấn đề hiển nhiên và thực
sự cần thiết đối với mỗi quốc gia. Chỉ có tái sử dụng lại mới có thể giải quyết được
vấn đề vỏ bánh xe phế thải như hiện nay. Nhiều quốc gia đã ý thức được những tác
hại có thể gây ra từ những vỏ bánh xe bị vứt một cách bừa bãi. Họ đã bắt đầu quan
tâm đến việc tái sử dụng lại những vỏ bánh xe một phần để giải quyết tình trạng quá
tải phế liệu vỏ bánh xe tại các bãi rác như hiện nay và một phần cũng do những lợi
nhuận mà nó có thể mang lại cho nhiều nhà đầu tư nên ngành công nghiệp này đang
từng bước thu hút sự đầu tư. Ngày càng nhiều sản phẩm đã được làm ra từ nguồn
nguyên liệu là cao su tái sử dụng.
+ Ở Việt Nam: Mặc dù sử dụng công việc tái chế vỏ bánh xe phế liệu ở Việt
Nam diễn ra từ những năm 70 của thế kỷ 20, nhưng các sản phẩm sản xuất chủ yếu
bằng phương pháp thủ công để phục vụ tiêu dùng hàng ngày và chủ yếu do các làng
nghề tự phát thực hiện. Lượng vỏ bánh xe phế liệu được sử dụng tái chế không
nhiều. Vấn đề ô nhiễm, mầm bệnh và nguy cơ cháy từ các bãi vỏ bánh xe phế liệu
vẫn luôn tồn tại. Công việc chế tạo sản phẩm thủ công từ vỏ bánh xe phế liệu không
mang lại thu nhập cao mà còn tổn hại lâu dài đến sức khỏe của người trực tiếp làm
việc và cộng đồng.