LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo sau đại
học chuyên nghành Kỹ thuật máy - thiết bị - công nghệ gỗ, giấy khố học 2007 2010, đến nay tơi đã hồn thành khố học và thực hiện thành cơng đề tài “Nghiên
cứu thông số chế độ ép ván sàn công nghiệp từ gỗ Keo lai”. Để hoàn thành được
bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và đơn vị trong cũng như ngoài Trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Chương, Phịng
Khoa cơng nghệ và Hợp tác quốc tế đã hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tồn thể cán bộ Trung
tâm Nghiên cứu, thực nghiệm và chuyển giao công nghệ công nghiệp rừng,
Trung tâm TNTH - Khoa Chế biến Lâm sản, Thư viện, Trường Đại học Lâm
nghiệp đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình
chỉ dạy và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin gửi tới gia đình, bè bạn lịng biết ơn chân thành, sâu sắc
đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập và hồn thành
luận văn!
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Minh Ngọc
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn …………………………………………………………………... i
Mục lục …………………………………………………………………….. ii
Danh mục các từ viết tắt ………………………………………………..…. iv
Danh mục các bảng …………………………………………………………..v
Danh mục các hình ………………………………………………………… vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Khái niệm ván sàn gỗ công nghiệp....................................................... 3
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về ván cơng nghiệp trên thế giới ................. 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về ván công nghiệp ở Việt Nam .................. 8
1.3. Một số định hướng trong sản xuất ván sàn công nghiệp ................. 23
1.4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................... 25
1.4.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 25
1.4.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 25
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 25
1.5.1. Nguyên liệu ................................................................................... 25
1.5.2. Chất kết dính ................................................................................. 25
1.5.3. Điều kiện thực hiện ....................................................................... 26
1.6. Nội dung nghiên cứu của luận văn..................................................... 26
1.7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 26
1.7.1. Phương pháp nghiên cứu trong luận văn....................................... 26
1.7.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 31
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 34
2.1. Cơ sở đánh giá chất lượng của ván sàn gỗ công nghiệp .................. 34
iii
2.2. Một số chú ý khi sử dụng ván sàn công nghiệp ................................ 36
2.3. Các thông số ảnh hưởng đến chất lượng ván sàn gỗ công nghiệp .. 36
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng của vật dán ................................................ 37
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng của chất kết dính ....................................... 39
2.3.3. Ảnh hưởng của chế độ ép đến chất lượng sản phẩm..................... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 48
3.1. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu ................................................... 48
3.1.1. Đặc điểm của keo lai .................................................................... 48
3.1.2. Tính chất vật lý và cơ học của gỗ Keo lai ………………………52
3.2. Chất kết dính........................................................................................ 53
3.3. Điều tra về máy móc thiết bị............................................................... 55
3.4. Mơ tả q trình tạo mẫu thí nghiệm.................................................. 59
3.4.1. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp ....................... 59
3.4.2. Tính tốn tạo ván ........................................................................... 60
3.4.3. Ép ván ............................................................................................ 66
3.4.4. Kiểm tra chất lượng sản phẩm thực nghiệm ................................. 67
3.4.5. Phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu .......................................... 77
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................... 79
4.1. Kết luận ................................................................................................ 79
4.2. Tồn tại của luận văn ............................................................................ 80
4.3. Đề xuất .................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu
1
P-F
Keo Phenol formaldehyde
-
2
U-F
Keo Urea formaldehyde
-
3
PVAc
Keo Polyvinyl Acetate
-
4
EPI
Keo Emulsion Polymer Isocyanate
-
5
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
-
JAS-SE-7 Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản
-
Độ ẩm của sản phẩm
%
6
Tên gọi
Đơn vị
7
MC
8
l
Chiều dài
mm
9
t
Chiều dày
mm
10
W
Chiều rộng
mm
11
T
Nhiệt độ
12
P
Áp suất
MPa
13
τ
Thời gian
Phút
14
Vt
Vị trí
-
15
W
Độ cong vênh
%
16
ĐV
Độ võng mẫu thử
17
ĐBT
Độ bong tách màng keo
18
γ
19
ΔS
Độ trương nở chiều dày
%
20
xi
Các giá trị ngẫu nhiên của mẫu thí nghiệm
-
21
x
Trị số trung bình mẫu
-
22
n
Mẫu thí nghiệm quan sát
-
23
s
Sai tiêu chuẩn mẫu
-
24
m
Sai số trung bình cộng
-
25
P%
Hệ số chính xác
-
26
S%
Hệ số biến động
-
27
C (95%)
Sai số tuyệt đối ước lượng khoảng
-
Khối lượng thể tích
0
C
mm
%
g/cm3
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1.1: Kích thước ván sàn gỗ công nghiệp theo tiêu chuẩn Nhật Bản ................. 7
JAS - SE - 07 ..................................................................................................... 7
1.2 Sơ đồ ma trận thực nghiệm ....................................................................... 28
3.1. Một số tính chất vật lý chủ yếu của gỗ Keo lai ....................................... 51
3.2. Một số tính chất cơ học chủ yếu của gỗ Keo lai………………………53
3.3. Thông số kỹ thuật chủ yếu của chất kết dính SYNTEKO (1980/1993) .. 54
3.4: Thông số kỹ thuật của máy ...................................................................... 56
3.5. Các thơng số phay ngón để tạo ván lõi .................................................... 63
3.6. Một số thông số chủ yếu của ván mỏng làm từ gỗ Keo lai...................... 66
3.7. Kết quả quan sát các khuyết tật trên bề mặt ván ...................................... 67
3.8. Kết quả kiểm tra độ cong vênh của ván ................................................... 68
3.9. Kết quả kiểm tra khối lượng thể tích ....................................................... 70
3.10. Kết quả kiểm tra độ ẩm .......................................................................... 71
3.11. Kết quả kiểm tra độ võng do uốn ........................................................... 72
3.12. Kết quả kiểm tra độ bong tách màng keo .............................................. 74
3.13. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra các tính chất của ván .......................... 76
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
1.1. Cấu tạo ván sàn cơng nghiệp...................................................................... 3
1.2. Một số hình ảnh về sản phẩm ván sàn gỗ cơng nghiệp ……….……….. 4
1.3. Một số hình ảnh ván sàn công nghiệp đã được nghiên cứu đưa vào sử
dụng trong các điều kiện môi trường khác nhau …………………….……… 7
1.4. Ván sàn gỗ công nghiệp perfectlife ……….……………………………13
1.5. Sàn gỗ công nghiệp Sweethome .............................................................. 16
1.6. Mẫu ván sàn công nghiệp Jannco……………………………………….18
1.7. Mẫu sản phẩm FLORTON ....................................................................... 19
1.8. Sàn gỗ công nghiệp được dùng trong đời sống làm cho ngôi nhà trở nên
ấm cúng và sang trọng hơn. ............................................................................ 20
1.9. Sơ đồ vị trí kiểm tra kích thước mẫu thử khối lượng thể tích……….. 29
2.1. Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng ván sàn gỗ công nghiệp............. 36
3.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp sử dụng trong
nghiên cứu ...................................................................................................... 59
3.2. Sơ đồ tạo thanh ghép ................................................................................ 62
3.3. Biểu đồ ghép ngang .................................................................................. 64
3.4. Biểu đồ quan hệ giữa chế độ ép và độ cong vênh của sản phẩm ............. 69
3.5. Sơ đồ đặt mẫu lực thử độ võng do uốn .................................................... 72
3.6. Biểu đồ quan hệ giữa chế độ ép và độ võng do uốn của sản phẩm……..74
3.7. Biểu đồ quan hệ giữa chế độ ép và độ bong tách màng keo của sản
phẩm ................................................................................................................ 75
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ rất lâu con người đã sử dụng các sản phẩm từ gỗ vào công việc và
đời sống của mình và cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội nhu cầu
của con người ngày càng cao, đòi hỏi các sản phẩm từ gỗ ngày càng đa dạng
và phong phú cả về vật chất lẫn tinh thần, một trong những nhu cầu không thể
thiếu đối với chúng ta đó là nhu cầu về sinh hoạt. Với tính ưu việt bền, đẹp
của các sản phẩm làm từ gỗ đem lại đã và đang là sự lựa chọn ngày càng
nhiều của con người, đứng trước tình hình đó việc cải tiến các sản phẩm làm
từ gỗ luôn là mục tiêu nghiên cứu của những nhà cơng nghệ có chun mơn,
giúp cho sản phẩm gỗ thêm tính đa dạng và phong phú cả về chủng loại cũng
như chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người là một xu
hướng phát triển mạnh mẽ.
Ván sàn gỗ được con người biết đến như một loại vật liệu sang trọng và
được sử dụng phổ biến trong các công trình kiến trúc và xây dựng nhà ở của
nhiều nước trên thế giới. Trên thị trường hiện nay, có hai loại ván sàn gỗ phổ
biến là ván sàn gỗ tự nhiên và ván sàn gỗ công nghiệp. Cả hai loại ván sàn
này đều đáp ứng được mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Ván sàn gỗ tự nhiên ln có ưu điểm về độ bền cơ học, vân thớ gỗ đẹp
sang trọng, khả năng cách âm, cách nhiệt, không bị đọng nước khi thời tiết
nồm, tạo khơng khí ấm cúng thân thiện gần gũi với con người và mơi trường,
thích hợp với những căn nhà theo trường phái cổ điển. Tuy nhiên, giá thành
của loại ván sàn gỗ tự nhiên tương đối cao.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chế biến gỗ ở nhiều
nước trên thế giới thì sự ra đời của ván sàn gỗ cơng nghiệp đã có một bước
tiến rất dài trước nhu cầu sử dụng gỗ ván sàn ngày càng lớn của người tiêu
dùng, ngoài những ưu điểm giống ván sàn làm bằng gỗ tự nhiên thì ván sàn
cơng nghiệp cịn có những ưu điểm khác như: bề mặt ván có thể tạo được
2
nhiều loại vân thớ, màu sắc đa dạng khác nhau theo tính thẩm mỹ của người
sử dụng; chống được sự mài mịn, cào xước, chống được sự va đập; khơng bị
mối mọt, khơng bị co ngót cong vênh bởi thời tiết và không bạc màu sau
nhiều năm sử dụng. Mặt khác, giá thành của ván sàn công nghiệp thấp hơn so
với ván sàn làm bằng gỗ tự nhiên.
Trong tình hình hiện nay, nguồn nguyên liệu gỗ tự nhiên ngày càng trở
nên khan hiếm, các loại gỗ quý dần cạn kiệt. Vì vậy, việc chuyển hướng
nghiên cứu sử dụng các sản phẩm từ gỗ tự nhiên sang các loại hình sản phẩm
khác là hoàn toàn hợp lý.
Qua khảo sát một số loại ván sàn trên thị trường hiện nay, trong quá
trình sử dụng ván sàn cơng nghiệp cũng có những khuyết tật như: Cong vênh,
mài mòn, bong tách màng keo khi độ ẩm môi trường thay đổi...và phá huỷ kết
cấu là khuyết tật phổ biến ảnh hưởng lớn đến chất lượng, quá trình lắp ghép,
giá thành sản phẩm… Điều này một phần chủ yếu do việc xây dựng chế độ ép
chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Theo đó, yêu cầu
đặt ra đối với các nhà khoa học, nhà sản xuất phải tìm kiếm các biện pháp
nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của con
người.
Xuất phát từ những lý do trên để góp phần xây dựng và xác lập cơ sở lý
thuyết và thực tiễn trong sản xuất ván sàn công nghiệp, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thông số chế độ ép ván sàn công nghiệp từ gỗ Keo lai’’
3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm ván sàn gỗ công nghiệp [27, tr8]
Ván sàn công nghiệp là loại ván sử dụng nguyên liệu nền tảng là gỗ xẻ,
ván bóc, ván lạng, gỗ dán mỏng. Ván sàn cơng nghiệp có cấu tao dạng lớp,
lớp giữa được làm từ gỗ xẻ ghép lại và hai lớp mặt là hai lớp ván mỏng. Công
nghệ sản xuất ván sàn công nghiệp chú trọng vào vật liệu dán phủ bề mặt.
Một lớp vật liệu mỏng ở mặt trên có tác dụng bảo vệ và trang sức cho lớp lõi,
một lớp vật liệu khác ở phía dưới có tác dụng chống hút ẩm và chống sự cong
vênh. Tổng chiều dầy các lớp mặt không nhỏ hơn 1/3 chiều dầy sản phẩm.
Theo nguồn tài liệu số [27, tr8].
Lớp ván mặt trên/trang trí
Lớp ván lõi/chịu lực
Lớp ván mặt dưới/trang trí
Hình 1.1. Cấu tạo ván sàn cơng nghiệp
Do đời sống con người không ngừng được nâng cao, với những tính
năng ưu việt của ván sàn cơng nghiệp chống chịu được tác dụng của môi
trường như chống ẩm, chống xước, nấm mốc, mối mọt,…đem lại sự ấm cúng
và sang trọng trong mọi không gian nội thất, sàn nhà được lát ván sẽ tạo cảm
giác sạch sẽ, êm ái cho người sử dụng, vì thế mà nhu cầu sử dụng tăng theo
trong suốt thời gian qua. Trong đề tài này, sản phẩm ván sàn công nghiệp được
lựa chọn để nghiên cứu loại ván có 5 lớp với 2 phần chính là ván lớp mặt và
ván lớp lõi có kết cấu sản phẩm mẫu nghiên cứu là 2.0-2.0-7.0-2.0-2.0 mm,
nguyên liệu được sử dụng trong nghiên cứu để tạo ra sản phẩm là gỗ Keo lai.
4
Theo thạc sỹ Phạm Thị Vinh Nga thuộc Viện Vật liệu Xây dựng “Ván
sàn là chủng loại vật liệu hoàn thiện được sử dụng từ lâu trên thế giới cũng
như ở nước ta. Trước đây, ván sàn gỗ truyền thống traditional/solid wood
parquet được làm từ những thanh gỗ liền khối, tuy nhiên hiện nay, vật liệu
ván sàn đã phát triển khá phong phú và đa dạng”.
Hình 1.2. Một số hình ảnh về sản phẩm ván sàn gỗ công nghiệp
5
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về ván công nghiệp trên thế giới
- Trên thế giới, sàn gỗ công nghiệp đã được đưa vào sử dụng rộng rãi
cách đây khoảng 15 năm, những nước đi đầu trong việc sử dụng loại vật liệu
này là Đức, Thuỵ Điển, Ý, Phần Lan, Mỹ, Nhật Bản… Sàn gỗ cơng nghiệp có
ưu điểm: chống mối mọt, cong vênh, đảm bảo độ bóng và sự đồng đều về sản
phẩm nên thuận lợi khi thi cơng với số lượng lớn. Ngồi ra gỗ cơng nghiệp
cịn có lợi thế độ bóng cao, nhiều màu sắc và vân thớ đẹp. Hiện nay, trên thị
trường thế giới đã xuất hiện nhiều ván sàn khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là
ván sàn được sản xuất từ bột gỗ (chiếm 65 - 85%), còn lại là chất phụ gia,
chất làm cứng, chống ẩm,…Theo nguồn tài liệu số [16], các loại hình sản
phẩm này đều được áp dụng cơng nghệ máy móc thiết bị của Châu Âu như
(Đức, Ý, Pháp, Thụy Sỹ,…), loại HDF được (High Density Fibre board) được
sản xuất từ Đức; dạng Three layer flooring được sản xuất ở Nhật Bản, Hàn
Quốc, Malaysia,…
Trên thế giới cũng có một số cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng các
thông số chế độ ép đến chất lượng ván:
- GS. Zhang Qisheng (2001), Nanjing Forestry University đã nghiên
cứu về ảnh hưởng các yếu tố tới chất lượng ván sàn tre.
- KRÁL, P. (2006), Zvolen Forestry University đã nghiên cứu ảnh
hưởng của các thông số chế độ ép cho ván LVL (Laminated Veneer Lumber).
- P. Král, J. Hrázský (2006), Faculty of Forestry and Wood Technology,
Mendel University of Agriculture and Forestry Brno, Czech Republic, đã nghiên
cứu ảnh hưởng của chế độ ép (P,T, τ ) đến chất lượng ván dán từ gỗ Spruce.
- O. Unsal (2007), Wood Mechanics and Technology Department,
Faculty of Forestry, Istanbul University, Bahcekoy, Sariyer, 34473, Istanbul,
TURKEY đã nghiên cứu ảnh hưởng của áp suất ép và nhiệt độ ép đến độ ẩm
6
và biểu đồ phân bố mật độ theo chiều dày của sản phẩm đến ván ghép dạng
lớp từ gỗ Thông. Tác giả đã khẳng định rằng: khi ép nhiệt, áp suất ép có ảnh
hưởng đáng kể đến tính chất vật lý và độ bền cơ học của sản phẩm (thể hiện
rõ nhất thông qua biểu đồ profile mật độ theo chiều dày của ván).
- Candan, Z. (2007), đã nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công
nghệ đến profile mật độ theo chiều dày sản phẩm và tính chất cơng nghệ của
ván MDF (Effects of production parameters on vertical density profile (VDP)
and technological properties of medium density fiberboard (MDF), M.S.
thesis, Istanbul University, Istanbul, Turkey).
- J. Hrázský, P. Král (2007), Faculty of Forestry and Wood Technology,
Mendel University of Agriculture and Forestry Brno, Czech Republic đã
nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số chế độ ép cho ván dán chịu ẩm, sử
dụng gỗ Spruce (Vân san). Kết quả nghiên cứu đã xác định, các tham số chế
độ ép là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm.
- P Malanit (2008), Department of Wood Science, University of
Hamburg, Leuschner str. 91, Hamburg, D-21031, Germany, đã nghiên cứu
ảnh hưởng của nhiệt độ ép và thời gian ép tới chất lượng ván ghép thanh tre.
- Tiêu chuẩn JAS - SE - 7 (Japanese Agricultural Standards for
Engineering flooring): Ván sàn công nghiệp dạng composite lớp, chiều dày
các lớp phủ mặt không nhỏ 1/3 chiều dày sản phẩm.
- Các công ty chuyên sản xuất và kinh doanh ván sàn công nghiệp nổi
tiếng trên thế giới như: Vohringer, Classen, Witex, Kronotex, Unifloors (CHLB
Đức), Pergo, Janco (Thụy Điển, Malaysia), Alsapan (Pháp), Lasi (Trung Quốc),
Gago (Hàn Quốc),... đã cho ra thị trường nhiều loại mẫu mã, kích thước sản
phẩm khác nhau với chất lượng tốt, giá thành thấp như: Sồi, Tếch, Xoan đào, Gõ
đỏ,... vân có nhiều loại bề mặt như: Sần nhẹ, sần nặng, vỏ trứng, thô mịn,….
Theo tài liệu [16].
7
Tại Nhật Bản, theo tiêu chuẩn nông nghiệp Nhận Bản (JAS - SE - 07)
thì loại hình ván sàn cơng nghiệp bao gồm kích thước sau:
Bảng 1.1: Kích thước ván sàn gỗ công nghiệp theo tiêu chuẩn Nhật Bản
JAS - SE - 07
Kích thước
Cấp độ kích thước
Đơn vị
Chiều dày
3, 6, 8, 9, 12, 15, 18
mm
Chiều rộng
75, 90, 100, 110, 150, 220, 240, 300, 303
mm
Chiều dài
240, 300, 303, 900, 1800, 1818
mm
Để tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt đang được bán trên
thị trường như hiện nay đã có rất nhiều những cơng trình được các nhà cơng
nghệ có chuyên môn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của
sản phẩm như: nhiệt độ ép, thời gian ép, áp suất ép,…
Sau đây là một số hình ảnh về các loại sản phẩm ván sàn công nghiệp
đã được nghiên cứu đưa vào sản xuất hiện đang bán trên thị trường:
\
Hình 1.3. Một số hình ảnh ván sàn công nghiệp đã được nghiên cứu đưa vào
sử dụng trong các điều kiện môi trường khác nhau
8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về ván cơng nghiệp ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta, ván sàn gỗ cơng nghiệp được coi là một loại hình sản
phẩm mới mẻ, mặc dù mới được đưa vào thị trường Việt Nam khoảng 5 - 7
năm trở lại đây, nhưng thị trường ván sàn gỗ công nghiệp đã trở thành khá
phổ biến tại các thị trường lớn như: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng,…. Nắm bắt nhu cầu đó, tình hình sản xuất ván sàn cơng nghiệp mới
được chú trọng phát triển, tại Trường Đại học Lâm nghiệp đã có một số
cơng trình được nghiên cứu và đưa vào sản xuất thử nghiệm đối với loại
hình sản phẩm này như sau:
- Nguyễn Hoàng Thanh Phong, Phạm Văn Chương (2008), đã nghiên
cứu “Nghiên cứu, khảo nghiệm và đánh giá khả năng tạo ván sàn công nghiệp
tre và MDF”. Tác giả kết luận sản phẩm tạo ra đáp ứng được yêu cầu của ván
sàn theo tiêu chuẩn JAS-SE-7. Khối lượng thể tích sản phẩm 0,47g/cm3, độ
ẩm sản phẩm 8,43%, trương nở chiều dày sản phẩm 5,98%, khả năng bong
tách màng keo 24,99mm, độ võng uốn 7,13mm.[16]
- Trần Minh Tới, Phạm Văn Chương (2008), đã nghiên cứu xác định
tỷ lệ kết cấu của ván sàn công nghiệp tre - gỗ. Tác giả đưa ra kết luận: Bước
đầu đánh giá được các thông số chất lượng cũng như thông số công nghệ để
tạo ra sản phẩm. Kết cấu sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến độ cong vênh
của sản phẩm. Đối với ba kết cấu mà đề tài đưa ra thì kết cấu R 2 = 23% (Tre
- gỗ Keo lá tràm - giấy cân bằng lực) đảm bảo được yêu cầu tốt nhất về tiêu
chuẩn ván sàn.[23]
- Phạm Văn Chương, Vũ Văn Lương, Nguyễn Thế Nghiệp, Lại Hợp
Phương, Nguyễn Minh Ngọc (2009), đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ,
áp suất và thời gian ép đến chất lượng ván sàn gỗ công nghiệp từ gỗ Keo tai
tượng, sử dụng keo Synteko 1980/1993.[7]
9
- Phạm Văn Chương, Đỗ Ngọc Anh, Nguyễn Văn Diễn, Nguyễn
Minh Ngọc (2009), đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất và thời
gian ép đến chất lượng ván sàn gỗ công nghiệp từ gỗ Keo lá tràm, sử dụng
keo Synteko 1980/1993.[8]
- Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Chương (2009), đã nghiên cứu ảnh
hưởng của nhiệt độ ép tới chất lượng ván sàn gỗ công nghiệp dạng lớp, sử
dụng keo Synteko 1980/1993. Tác giả kết luận rằng sản phẩm ván sàn gỗ
công nghiệp khi được ép ở nhiệt độ 50 0C sẽ đáp ứng được tiêu chuẩn ván sàn.
Độ ẩm sản phẩm 10,47%, khối lượng thể tích 0,63g/cm3, trương nở chiều dày
1,72%, độ bền dán dính (bong tách màng keo) 14,54%, độ võng do uốn theo
chiều dọc thớ 1,03mm, độ đồng phẳng của sản phẩm 0,048%.[12]
- Bùi Văn Cường, Nguyễn Quốc Khánh, Nguyễn Nhân Nghị, Phạm Văn
Chương (2009), đã nghiên cứu ảnh hưởng chế độ ép đến chất lượng vàn sàn
gỗ công nghiệp từ gỗ Keo lá tràm, sử dụng keo Synteko 1980/1993. Tác giả
kết luận rằng sản phẩm ván sàn gỗ công nghiệp khi được ép ở nhiệt độ T =
30oC, áp suất ép P = 1,4 MPa và thời gian ép τ = 60 phút sẽ đáp ứng được tiêu
chuẩn ván sàn. Độ ẩm sản phẩm 12,09%, khối lượng thể tích 0,64g/cm3, độ
cong vênh sản phẩm 0,18%, độ võng do uốn theo chiều dọc thớ 0,77%, độ
bền dán dính (bong tách màng keo) 17,09%.[6]
- Lê Văn An, Phạm Văn Chương (2009), đã nghiên cứu ảnh hưởng của
tỷ lệ kết cấu đến chất lượng ván sàn gỗ công nghiệp sản xuất từ gỗ Bồ đề và
gỗ Keo lá tràm. Tác giả đã kết luận rằng: Tỷ lệ kết cấu của sản phẩm có ảnh
hưởng lớn đến các chỉ tiêu chất lượng của ván sàn công nghiệp (dạng three
layer flooring) như: Độ cong vênh, độ võng do uốn, độ bong tách màng keo.
Tỷ lệ kết cấu hợp lý của sản phẩm: 34 - 40% theo tài liệu [1]. Tuy nhiên, đề
tài vẫn còn nhiều hạn chế, khoảng cách hai kết cấu liên tiếp không đều nhau,
kết cấu không đối xứng nên ảnh hưởng nhiều đến kết quả nghiên cứu.
10
- Nguyễn Thị Cúc, Phạm Văn Chương (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng
của loại keo tới chất lượng ván sàn công nghiệp (dạng lớp). Tác giả đã đưa ra
kết luận: Loại keo không ảnh hưởng đáng kể tới khối lượng thể tích, độ ẩm và
độ võng do uốn của ván, loại keo khác nhau thì ảnh tới độ cong, trương nở
chiều dầy và độ bong tách màng keo của ván sàn.[5]
- Lại Hợp Phương, Phạm Văn Chương (2009), đã nghiên cứu xác định
tỷ lệ kết cấu hợp lý để sản xuất ván sàn công nghiệp (Engineer flooring) từ gỗ
Bồ đề và Keo lá tràm. Tác giả đã đưa ra kết luận: Tỷ lệ kết cấu có ảnh hưởng
đến độ cong vênh, độ bền võng uốn, độ bong tách màng keo nói riêng và ảnh
hưởng không đáng kể đến khối lượng thể tích, độ trương nở chiều dày của sản
phẩm. Đối với 5 kết cấu mà đề tài đưa ra thì kết cấu hợp lý nhất là R5 = 40%
(gỗ Bồ đề - gỗ Bồ đề - Keo lá tràm - giấy cân bằng lực - giấy cân bằng lực)
đảm bảo được yêu cầu tốt nhất về tiêu chuẩn ván sàn.[17]
- Lường Viết Trung, Phạm Văn Chương (2010), đã nghiên cứu ảnh
hưởng tỷ lệ kết cấu đến chất lượng ván sàn gỗ công nghiệp dạng Engineering
flooring. Tác giả đã đưa ra kết luận: Tỷ lệ kết cấu có ảnh hưởng lớn đến độ
cong vênh, độ võng do uốn, ảnh hưởng không đáng kể đến độ bong tách màng
keo và không ảnh hưởng đến khối lượng thể tích. Tỷ lệ kết cấu hợp lý của sản
phẩm: R = 40%.[22]
- Nguyễn Văn Thoại, Phạm Văn Chương (2010), đã nghiên cứu ảnh
hưởng của thời gian ngâm tẩm hóa chất đến tính chất của gỗ biến tính
bằng DMDHEU dùng để phủ mặt ván sàn gỗ cơng nghiệp. Tác giả đã đưa
ra kết luận: Thời gian ngâm tẩm hóa chất ảnh hưởng trực tiếp đến độ mài
mịn, độ bong tách màng keo, độ võng do uốn và khơng đáng kể đến khối
lượng thể tích. Thời gian ngâm tẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt
nhất: t = 48h.[20]
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy các cơng trình trong nước
nghiên cứu về ảnh hưởng của các thông số chế độ ép (áp suất, nhiệt độ, thời
gian) và xác định chế độ ép hợp lý cho một loại hình ván sàn gỗ cơng nghiệp
11
lại phụ thuộc vào quá nhiều các yếu tố tác động cho nên các kết quả nghiên
cứu chỉ áp dụng cho phạm vi hẹp.
Do vậy, trong luận văn này chúng tôi tiến hành nghiên cứu các thông số
chế độ ép ảnh hưởng đến chất lượng ván sàn công nghiệp với các thông số P,
T và τ. Các thông số này được chia thành các mức nghiên cứu như sau:
- Áp suất ép: P = 1,0 MPa; P = 1,2 MPa; P = 1,4 MPa.
- Nhiệt độ ép: T = 30oC; T = 55oC; T = 80oC.
- Thời gian ép: τ = 30 phút; τ = 45 phút; τ = 60 phút.
1.2.2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng
Đứng trước sự phát triển lớn mạnh không ngừng của ngành chế biến gỗ,
sàn gỗ Việt Nam trong những năm gần đây, hiện nay nước ta nhiều nhà sản
xuất ván sàn gỗ công nghiệp đã nhập khẩu các dây chuyền sản xuất ván sàn
gỗ công nghiệp đồng bộ không những phục vụ yêu cầu sử dụng trong nước
mà còn xuất khẩu ra nước ngồi, có thể kể đến như:
+ Cơng ty sản xuất gỗ ván sàn, sàn gỗ, sàn gỗ công nghiệp Newsky;
+ Cơng ty TNHH Long Thành Hưng n;
+ Tập đồn Hồ Phát;
+ Công ty ván sàn Yên Sơn;
+ Công ty TNHH sàn gỗ P.E.R.G.O Việt Nam;
+ Công ty America Standard;
+ Công ty Bắc Á;
+ The Bamboo Factory;
+ Công ty cổ phần phát triển Wedo;
+ Công ty TNHH XD - TTNT Kiến Tâm;
+ CƠNG TY VIETS...,
Với những tính năng ưu việt mà sàn gỗ tự nhiên khơng có được và sự
sang trọng và ấm cúng mà sàn đá hay gạch khơng có được, ván sàn gỗ công
12
nghiệp đã trở thành một vật liệu lát sàn thay thế hoàn hảo cho các loại vật liệu
khác. Theo thống kê sơ bộ, có đến 80% các căn hộ chung cư cao cấp mới xây sử
dụng sàn gỗ công nghiệp và có đến 50% các cơng trình nhà dân dụng mới xây
lựa chọn ván sàn gỗ cơng nghiệp do có giá thành hợp lý, giá trị sử dụng cao. Bên
cạnh đó, cũng đã có rất nhiều cơng trình nhà dân dụng đang ở và chung cư cũ
nâng cấp từ sàn gạch men lên sàn gỗ công nghiệp do giá trị sử dụng cao, giá
thành hợp lý và quá trình sửa chữa nâng cấp đơn giản và thuận tiện.
Ván sàn gỗ cơng nghiệp có nhiều tính năng ưu việt mới như khơng bị
co ngót cong vênh, chịu được độ ẩm cao và điều kiện khí hậu của Việt Nam,
mẫu mã và mầu sắc đa dạng và phong phú, bề mặt được xử lý nên có độ bền
mầu, khả năng chịu va đập và khả năng chống xước rất cao. Đặc biệt với kết
cấu mộng kép không phải dùng keo, với kết cấu mộng khóa đặc biệt làm cho
liên kết giữa các tấm kín khít và ln bền vững với thời gian.
Thực tế đã chứng minh tính ưu việt và phổ biến của ván sàn gỗ
công nghiệp, số lượng người lựa chọn ván sàn gỗ công nghiệp làm vật
liệu làm sàn ngày càng tăng. Hơn thế nữa, do nguồn gỗ tự nhiên ngày
càng khan hiếm nên đây thực sự là một sự thay thế hoàn hảo và là một
cuộc cách mạng trong lĩnh vực vật liệu làm sàn. Các đối với các nước
Châu Âu, Bắc Mỹ, loại vật liệu này đã phổ biến từ khá lâu. Đối với khu
vực Châu Á, đặc biệt là Hàn Quốc và Nhật Bản, do có thói quen sử dụng
đồ nội thất thấp và sinh hoạt ngay trên sàn nên ván sàn gỗ công nghiệp
đã trở nên rất phổ biến từ nhiều năm trước đây. Đối với khu vực Đơng
Nam Á trong đó có Việt Nam, ban đầu người tiêu dùng còn e ngại do
khu vực này có khí hậu khắc nghiệt: độ ẩm cao, sự chênh lệch nhiệt độ
giữa các mùa lớn. Nhưng thực tế đã chứng minh ván sàn gỗ cơng nghiệp
hồn tồn thích nghi với mơi trường này, do đó ván sàn gỗ cơng nghiệp
đã chiếm được lòng tin của khách hàng.
13
Sau đây là một số loại sản phẩm ván sàn gỗ công nghiệp đang được sử
dụng rộng rãi và ngày càng trở nên phổ biến trở nên sang trọng, thân thiện,
gần gũi hơn đối với con người:
1) Ván sàn gỗ công nghiệp perfectlife (Đức). [23, tr51]
Các sản phẩm sàn gỗ cơng nghiệp nói chung và sàn gỗ cơng nghiệp nói
riêng đều được sản xuất chủ yếu bằng các nguyên vật liệu thừa tự nhiên (cành
cây, rễ cây...) do đó nó có những lợi thế nổi bật như sau:
Tính bền vững: Sàn gỗ cơng nghiệp có khả năng chịu lực cao, đặc biệt
với công nghệ hiện đại đã sản xuất ra các loại gỗ có chất lượng và có kết cấu
thuận lợi. Một sản phẩm gỗ thường có kết cấu như sau:
- Lớp trên cùng được phủ lớp vật liệu trong suốt, lớp này được ép ở
nhiệt độ cao đến mức nóng chảy liền với lớp phim tạo vân nhân tạo của hình
ảnh gỗ thiên nhiên, tạo ra lớp phủ bề mặt bền vững chống chầy xước, chống
thấm nước với hình thức hấp dẫn.
- Lớp sơ gỗ ép mật độ cao HDF có trọng lượng riêng lớn hơn 850kg/m3.
Tạo ra lớp đỡ sàn ổn định, chắc chắn.
- Lớp dưới cùng là lớp phim tạo sự cân bằng, giúp cho sự ổn định tồn
mặt sàn, khơng bị cong vênh trong mơi trường có độ âm cao.
- Tất cả các mối ghép giữa các tấm gỗ lát sàn được xử lý bởi chất sáp
hoá học nhằm chống ẩm và tác động khắc nhiệt của khí hậu.
Hình 1.4. Ván sàn gỗ cơng nghiệp perfectlife
14
- Chống mối mọt: Do là sàn gỗ công nghiệp nên trong qúa trình sản
xuất các nhà sản xuất đã xử lý ngay hiện tượng mối mọt từ khi tạo phơi gỗ.
- Chống cong vênh, co ngót: Do cấu tạo của sàn gỗ cơng nghiệp gồm 4
lớp (trong đó có lớp trên cùng và đáy) nên sự cân bằng hợp lý đã được tính
đến.
- Chống biến dạng, chống mất màu.
- Chống nồm khi thời tiết ẩm ướt.
- Hạn chế trầy xước.
- Chịu nhiệt độ cao.
- Dễ chùi rửa.
- Không bị ảnh hưởng bởi hố chất thơng thường.
- Khơng ảnh hưởng sức khoẻ con người.
- Thân thiện với môi trường.
- Thi công, lắp đặt đơn giản.
2) Sàn gỗ công nghiệp Sweethome (Mỹ). [23, tr52]
Sàn gỗ công nghiệp Sweethome được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ Mỹ và Đức, đã được nghiên cứu và nhiệt đới hóa cho phù hợp với điều
kiện khí hậu tại các nước Châu Á là nơi có độ ẩm cao, sự chênh lệch về nhiệt
độ giữa các mùa khá lớn. Chính vì vậy, sàn gỗ Sweethome chịu được mọi tác
động của thời tiết, không bị mối mọt, cong vênh, co ngót theo thời tiết. Sàn
nhà Sweethome được sản xuất từ nguyên liệu bền chống xước nhập khẩu, qua
phương pháp gia công kỹ thuật, thiết bị xử lý, nén ép tiên tiến. Sàn nhà
Sweethome tập trung vào ưu điểm sàn nhà truyền thống, khắc phục được
nhược điểm vốn có của sàn gỗ cơng nghiệp, đăt giá trị sử dụng lên hàng đầu
mà vẫn có được tính thẩm mỹ cao.
Về cấu trúc, sàn gỗ Sweethome có ít nhất 4 lớp để đảm bảo sự ổn định
về chất lượng của sản phẩm sau khi lắp đặt:
15
- Lớp phim giúp ổn định toàn bộ mặt sàn, có tác dụng tạo độ cứng và tạo
sự cân bằng, chống thấm nước, chống mối mọt, chống co ngót cong vênh trong
các điều kiện môi trường khắc nghiệt. Lớp này có độ dầy khoảng 0,5mm và có
độ cứng rất cao.
- Lớp thứ hai là lớp gỗ ép mật độ cao HDF được làm từ bột gỗ tự nhiên
và các chất phụ gia tăng độ cứng (trong đó bột gỗ chiếm khoảng 85%). Lớp
này dầy khoảng 8mm. Do được ép dưới áp suất rất cao (trên 1000kg/cm2) và
có trọng lượng riêng trên 950kg/m3 nên có độ cứng và độ bền cơ học rất cao.
Lớp lõi gỗ này đạt tiêu chuẩn E1 của Châu Âu, đảm bảo rằng toàn bộ nguyên
liệu được lấy từ thiên nhiên, nguyên liệu và các chất phụ gia hồn tồn khơng
có hại cho sức khỏe. Mật độ và độ cứng đảm bảo các yêu cầu của Hiệp hội
sàn gỗ Châu Âu. Lớp lõi gỗ thường có hai mầu: mầu xanh và mầu trắng, Mầu
của lõi gỗ là do mầu của nguyên liệu gỗ tạo lên, hai loại mầu này có chất
lượng như nhau, mầu sắc hồn tồn không ảnh hưởng đến chất lượng của sản
phẩm.
- Lớp thứ ba là lớp giấy craft dầy khoảng 0,2mm. Đây là lớp đệm giúp
làm tăng độ liên kết giữa lớp lõi gỗ và lớp phim tạo vân, ổn định bề mặt phía
trên của tấm sàn, cùng với lớp dưới cùng làm cho tấm ván sàn ln phẳng,
khơng bị co ngót cong vênh.
- Lớp thứ tư là lớp phim tạo mầu và vân gỗ, lớp này có độ dầy khoảng
0,3mm. Mầu và vân gỗ được lấy từ các loại gỗ tự nhiên như gỗ thông, gỗ sồi,
gỗ lim, .... nên mầu sắc và vân gỗ rất đa dạng, sinh động và tự nhiên.
- Lớp trên cùng là lớp resin melamine tổng hợp, đây là một loại vật liệu
đặc biệt được tạo lên nhựa thông, sợi thủy tinh và các hợp chất hữu cơ đặc
biệt khác. Lớp melamine này có tác dụng như một lớp bảo vệ trong suốt, tạo
nên độ sâu của mầu sắc, giữ cho mầu sắc luôn bền mầu với thời gian, và đặc
biệt lớp melamine này có độ cứng rất cao, có khả năng chịu mài mịn lớn,
16
khơng bén lửa, trơ với các hóa chất thơng dụng và chịu được va đập. Lớp trên
cùng này có hai loại: loại vân trơn (silk surface) và vân sần (embrossed
surface).
Hình 1.5. Sàn gỗ công nghiệp Sweethome
Tất cả các lớp được ép liền lại với nhau thành một khối dưới áp suất và
nhiệt độ rất cao tạo lên một tấm ván vững chắc. Hơn thế nữa, ván sàn cơng
nghiệp Sweethome cịn được áp dụng công nghệ mộng kép tiên tiến nhất
clic2clic, việc thi công trở nên rất đơn giản và nhanh chóng, khơng cần sử dụng
keo. Với thiết kế mộng kép đặc biệt này, khe hở giữa hai tấm ván được triệt
tiêu hồn tồn và kết cấu mộng ln vững chắc trong mọi điều kiện thời tiết.
3) Ván sàn gỗ công nghiệp Unifloors (Đức). [23, tr54]
Ván sàn gỗ công nghiệp Unifloors được sản xuất tại Đức, theo công
nghệ tiên tiến nhất của Châu Âu, đã được nghiên cứu và nhiệt đới hóa cho
phù hợp với điều kiện khí hậu các nước Châu Á là nơi có độ ẩm cao, sự chênh
lệch về nhiệt độ giữa các mùa lớn. Chính vì vậy sàn gỗ công nghiệp Unifloors
không bị ảnh hưởng dưới các tác động của thời tiết, không bị mối mọt, cong
vênh, co ngót theo thời tiết.
Về cấu tạo, sàn gỗ cơng nghiệp Unifloors bao gồm 5 lớp:
- Lớp dưới cùng là lớp bảo vệ bằng vật liệu tổng hợp, có tác dụng tạo
độ cứng và ổn định bề mặt dưới của sàn, chống thấm nước, chống mối mọt,
17
chống co ngót cong vênh. Lớp này có độ dầy khoảng 0,5mm và có độ cứng
rất cao.
- Lớp thứ hai là lớp lõi gỗ HDF được làm từ bột gỗ tự nhiên và các chất
phụ gia tăng độ cứng (trong đó bột gỗ chiếm khoảng 85%). Lớp này dầy
khoảng 8mm. Do được ép dưới áp suất rất cao (trên 1000kg/cm2) và có trọng
lượng riêng trên 950kg/m3 nên có độ cứng và độ bền cơ học rất cao. Lớp lõi
gỗ này đạt tiêu chuẩn E1 của Châu Âu, đảm bảo rằng toàn bộ nguyên liệu
được lấy từ thiên nhiên, nguyên liệu và các chất phụ gia hồn tồn khơng có
hại cho sức khỏe. Mật độ và độ cứng đảm bảo các yêu cầu của Hiệp hội sàn
gỗ Châu Âu. Lớp lõi gỗ thường có hai mầu: mầu xanh và mầu trắng, Mầu của
lõi gỗ là do mầu của nguyên liệu gỗ tạo lên, hai loại mầu này có chất lượng
như nhau, mầu sắc hồn tồn khơng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
- Lớp thứ ba là lớp giấy craft dầy khoảng 0,2mm. Đây là lớp đệm giúp
làm tăng độ liên kết giữa lớp lõi gỗ và lớp phim tạo vân, ổn định bề mặt phía
trên của tấm sàn, cùng với lớp dưới cùng làm cho tấm ván sàn luôn phẳng,
khơng bị co ngót cong vênh.
- Lớp thứ tư là lớp phim tạo mầu và vân gỗ, lớp này có độ dầy khoảng
0,3mm. Mầu và vân gỗ được lấy từ các loại gỗ tự nhiên như gỗ thông, gỗ sồi,
gỗ lim,.... nên mầu sắc và vân gỗ rất đa dạng, sinh động và tự nhiên.
- Lớp trên cùng là lớp resin melamine tổng hợp, đây là một loại vật liệu
đặc biệt được tạo lên từ ơ xít nhơm, sợi thủy tinh và các hợp chất hữu cơ đặc
biệt khác. Lớp melamine này có tác dụng như một lớp bảo vệ trong suốt, tạo
nên độ sâu của mầu sắc, giữ cho mầu sắc luôn bền mầu với thời gian, và đặc
biệt lớp melamine này có độ cứng rất cao, có khả năng chịu mài mịn lớn,
khơng bén lửa, trơ với các hóa chất thơng dụng và chịu được va đập. Lớp trên
cùng này có hai loại: loại vân trơn và vân sần (embrossed / feather / like hair /
rain dot surface). Loại vân sần có giá cao hơn một chút và cũng phổ biến hơn
18
do có một số ưu điểm hơn loại vân trơn: vân sần có khả năng chống xước cao
hơn, khơng trơn và sàn vân sần nhìn thường sạch hơn (Đối với sàn vân trơn,
rất dễ phát hiện thấy bụi trên sàn và nhanh bị xước hơn).
Tất cả các lớp được ép liền lại với nhau thành một khối dưới áp suất và
nhiệt độ rất cao tạo lên một tấm ván vững chắc. Hơn thế nữa, ván sàn cơng
nghiệp Unifloors cịn được áp dụng công nghệ mộng kép tiên tiến nhất uniclick độc quyền (mộng có dạng nửa cung trịn), viêc thi cơng trở lên rất đơn
giản và nhanh chóng, khơng cần sử dụng keo. Với thiết kế mộng kép đặc biệt
này, khe hở giữa hai tấm ván hầu như được triệt tiêu hồn tồn và kết cấu
mộng ln vững chắc trong mọi điều kiện thời tiết.
4) Ván sàn công nghiệp Janco (Malaysia). [23, tr55]
Đây là sản phẩm được sản xuất tại Malaysia trên dây chuyền tiên tiến
của hãng Dieffenbacher và Torwegge (CHLB Đức). Đặc biệt cạnh khoá hèm
được phủ nến chống ẩm đều trên nền HDF nhiệt đới phù hợp với điều kiện
khí hậu ẩm của Việt Nam. Đa số các sản phẩm JANMI nhập về Việt Nam đều
có bề mặt chống xước đạt tiêu chuẩn Châu Âu AC4, tương đương với mục
đích sử dụng cho sàn cơng cộng hoặc thể thao.
Mẫu sản phẩm JANMI deluxe và JANMI mới:
Mầu ME32
Mầu T11
Bề mặt AC4 dầy 8mm
Bề mặt AC4 dầy 8mm
Mầu AC24
Bề mặt AC4 dầy 8mm
Hình 1.6. Mẫu ván sàn cơng nghiệp Janco
19
Từ ngày 1 tháng 1 năm 2007, JANCO đã đưa ra thị trường sản phẩm
mới: “Sàn gỗ FLORTON siêu dầy”. Sở dĩ sản phẩm này được gọi là siêu dầy
bởi khác với các loại sàn gỗ công nghiệp thông thường trên thị trường thường
có độ dầy 8mm hoặc 12mm, sản phẩm mới này có độ dầy 15,3mm.
Với độ dầy 15,3 mm, sản phẩm này có độ cứng cáp và dầy dặn nên khi
lắp đặt và sử dụng khách hàng sẽ dễ dàng thấy sự khác biệt. Sự khác biệt
chính là độ rung thấp, ít tiếng ồn và mặt sàn rất phẳng.
Mẫu sản phẩm FLORTON mới:
Màu FV 990
Màu FV 420
Màu FV 101
Màu FV 603
Màu FV 605
Màu FV 166
Hình 1.7. Mẫu sản phẩm FLORTON
Từ đầu tháng 5 năm 2007 cho đến nay, có nhiều màu mới của sản phẩm
FLORTON được cung cấp trên thị trường Việt Nam. Các màu mới FV 420,