Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ trong dạy học địa lí lớp 11 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
---------------------------

Đề tài:
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY TỔNG HỢP THEO
LÃNH THỔ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Hồ Phong

Sinh viên thực hiện

: Đậu Thị Nhung

Lớp

: 12SDL

Đà Nẵng, tháng 05/2015


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân


tình từ rất nhiều đơn vị và cá nhân cả trong và ngoài nhà trường. Em xin ghi nhận
và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho em sự giúp đỡ quý
báu đó.
Trước tiên, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo – Th.s Hồ Phong là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em về
mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cơ
trong khoa Địa lí; các thầy, cô và các em học sinh tại các cơ sở các trường thực tập
trường THPT Nguyễn Trãi, trường THPT Ngũ Hành Sơn, trường THPT Phan Châu
Trinh.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, các chị đồng
nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận này
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do mới làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học nên đề tài của em cũng không tránh được những sai sót, rất mong được sự
góp ý, bổ sung của quý thầy cô cùng các bạn sinh viên để đề tài hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Đậu Thị Nhung

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................2

3. Giới hạn của đề tài ..................................................................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài .....................................4
B. PHẦN NỘI DUNG ...............................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...............................................6
1.1. Một số khái niệm chung .....................................................................................6
1.1.1. Năng lực và dạy học theo định hướng năng lực ...............................................6
1.1.2. Tư duy và tư duy tổng hợp theo lãnh thổ ..........................................................9
1.1.3 Phương pháp dạy học tích cực .........................................................................10
1.1.3.4. Vai trị của phương pháp dạy học tích cực...................................................14
1.2. Định hƣớng đổi mới của bộ Giáo dục - Đào tạo ............................................15
1.2.1 Những định hướng chung.................................................................................15
1.2.2 Đối với môn địa lý ...........................................................................................17
1.3. Thực trạng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực đối với năng lực tƣ
duy tổng hợp theo lãnh thổ trong dạy học địa lý ở trƣờng THPT, TP. Đà Nẵng ..18
1.3.1 Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực trong dạy học môn địa lý ở
trường THPT, TP. Đà Nẵng. .....................................................................................18
1.3.2. Thực trạng phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ trong dạy học
môn địa lý lớp 11 ở TP. Đà Nẵng. ............................................................................22
1.4 Đặc điểm của chƣơng trình SGK địa lý lớp 11..............................................23
1.4.1. Mục tiêu chương trình mơn Địa lí lớp 11 THPT ...........................................23
1.4.2. Cấu trúc và nội dung chương trình mơn Địa lí lớp 11 THPT ........................25
1.5. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 11.........................28
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY TỔNG HỢP THEO LÃNH THỔ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 Ở TRƢỜNG THPT ................................31
2.1 Chƣơng trình địa lí lớp 11 và khả năng phát triển năng lực tƣ duy tổng hợp
theo lãnh thổ ............................................................................................................31
2.2. Lựa chọn một số phƣơng pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tƣ
duy tổng hợp theo lãnh thổ .....................................................................................35

2.2.1. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ.......................35
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2. Phương pháp dạy học dự án ............................................................................40
2.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác .........................................................................47
2.3. Vận dụng thiết kế một số giáo án minh họa ..................................................55
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .........................................................82
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm ...........................................82
3.1.1 Mục đích ...........................................................................................................82
3.1.2 Nhiệm vụ ..........................................................................................................82
3.1.3 Nguyên tắc .......................................................................................................82
3.2 Tổ chức thực nghiệm.........................................................................................82
3.2.1 Thời gian thực nghiệm .....................................................................................82
3.2.2 Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................82
3.2.3 Nội dung thực nghiệm ......................................................................................83
3.2.4 Phương pháp thực nghiệm ...............................................................................83
3.3 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................84
3.4 Đánh giá kết qủa thực nghiệm ........................................................................86
3.4.1. Về định lượng ..................................................................................................86
3.4.2. Về định tính .....................................................................................................88
3.5. Một số đề xuất của đề tài .................................................................................89
3.5.1. Đề xuất đối với hoạt động dạy ........................................................................89
3.5.2. Đề xuất đối với hoạt động học ........................................................................89
3.5.3. Đề xuất về phương tiện, thiết bị dạy học ........................................................89
3.5.4. Đề xuất về phương pháp kiểm tra đánh giá ....................................................89
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................90
1. Kết luận ................................................................................................................90

2. Kiến nghị ..............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92
PHỤ LỤC

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các năng lực chun biệt mơn Địa lí theo 5 mức độ. ...............................8
Bảng 1.2 Mức độ GV sử dụng một số PPDH tích cực trong mơn Địa lí ..................19
Bảng 1.3: Mức độ phát triển các NL chung cuả HS .................................................20
Bảng 1.4.Mức độ phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ trong mơn Địa lí
lớp 11 của HS............................................................................................22
Bảng.1.5 Cấu trúc chương trình mơn Địa lí 11 THPT ..............................................25
Bảng 2.1. Nội dung các năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ..............................31
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng của trường THPT Nguyễn Trãi và
THPT Ngũ Hành Sơn ...............................................................................83
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra HS tại trường THPT Nguyễn Trãi ................................84
Bảng 3.3. Xếp loại kết quả kiểm tra HS tại trường THPT Nguyễn Trãi ..................85
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra HS tại trường THPT Ngũ Hành Sơn .............................85
Bảng 3.5 Xếp loại kết quả kiểm tra HS tại trường THPT Ngũ hành Sơn .................86
Bảng 3.6. Tổng hợp xếp loại kết quả kiểm tra HS tại 2 trường ................................86

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL


Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bảnđồ. .....................37
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình dạy học dự án ..................................................................43
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình dạy học hợp tác ...............................................................49
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm bài 10.............................................87
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm bài 11.............................................88

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CTGD

Chương trình giáo dục

2

CN

Cơng nghiệp


3

DHDA

Dạy học dự án

4

DHHT

Dạy học hợp tác

5

ĐC

Đối chứng

6

ĐNA

Đông Nam Á

7

GV

Giáo viên


8

HS

Học sinh

9

KT-XH

Kinh tế - xã hội

10

NL

Năng lực

11

NLCB

Năng lực chuyên biệt

12

NVGQVD

Nêu và giải quyết vấn đề


13

NXB

Nhà xuất bản

14

PPDH

Phương pháp dạy học

15

SGK

Sách giáo khoa

16

THPT

Trung học phổ thông

17

TP. Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng


18

TN

Thực nghiệm

STT

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL


Khóa luận tốt nghiệp

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành giáo dục và đào tạo nước ta luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm,
chú trọng phát triển. Để đáp ứng yêu cầu của thời đại, nền giáo dục nước ta đang
được đổi mới phù hợp với xu thế chung của thế giới. Đã có nhiều chủ trương, chính
sách đổi mới được ban hành. Trong đó nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học được cái gì đến chỗ học sinh vận dụng được cái gì qua việc học.

Điều này thể hiện ở chính năng lực chung của việc học. Bên cạnh đó nhằm phát
triển cho học sinh những kĩ năng liên quan đến bộ mơn thì mỗi mơn học đều có
những năng lực chuyên biệt riêng.
Địa lý là một trong những môn khoa học xã hội có nhiều thuận lợi trong việc
hình thành các năng lực chuyên biệt cho học sinh có thể vận dụng được ngoài thực
tiễn, đặc biệt là năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. Tuy nhiên trong thực tế
nhiều giáo viên vẫn còn chưa vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực phù
hợp để phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ đối với mơn địa lý này.
Chương trình địa lý lớp 11 có 2 phần lớn là khái quát nền kinh tế xã hội thế
giới và địa lý khu vực và quốc gia. Trong phần địa lý khu vực và quốc gia bao gồm
địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế xã hội của khu vực và quốc gia đó. Trong đó các
năng lực chuyên biệt ở địa lý lớp này là cơ bản và rất quan trọng, đặc biệt là năng
lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ phát triển kiến thức gắn liền với vị trí lãnh thổ,
thơng qua từng chương, từng bài bằng những phương pháp dạy học tích cực giáo
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

viên có thể phát triển cho học sinh năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ của bộ
môn một cách rõ ràng và thiết thực nhất vì vậy tơi chọn đề tài “Vận dụng một số
phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
trong dạy học địa lý lớp 11 ở trường trung học phổ thông” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm ra cách thức để vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm
phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ cho học sinh trong quá trình dạy

học môn địa lý lớp 11 trung học phổ thông đạt hiệu quả tốt hơn, góp phần đổi mới
phương pháp dạy học bộ môn địa lý theo định hướng phát triển năng lực.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát
triển năng lực chuyên biệt trong chương trình địa lý lớp 11 ở nước ta nói chung và
TP. Đà Nẵng nói riêng.
- Xác định các năng lực chuyên biệt và năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh
thổ trong chương trình địa lý lớp.
- Lựa chọn một số phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tư
duy tổng hợp theo lãnh thổ.
- Vận dụng các phương pháp này một cách hiệu quả để phát triển năng lực tư
duy tổng hợp theo lãnh thổ
- Thiết kế một số giáo án phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
cho học sinh trong dạy học địa lý lớp 11.
- Tiến hành thực nghiệm tại một số trường THPT ở TP. Đà Nẵng nhằm kiểm
chứng tính khả thi và kết luận của đề tài.
3. Giới hạn của đề tài
3.1. Về nội dung
- Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ là một
trong 5 năng lực chuyên biệt môn địa lý.

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

- Đề tài được giới hạn trong tồn bộ chương trình địa lý lớp 11 THPT
(chương trình cơ bản), gồm 12 bài trong đó 5 bài thuộc phần khái quát nền kinh tế

xã hội thế giới, 7 bài thuộc phần địa lý khu vưc và quốc gia.
3.2. Về không gian
- Đề tài nghiên cứu dựa trên các khảo sát, đánh giá và thực nghiệm ở khu vực
TP. Đà Nẵng, tại các trường THPT Nguyễn Trãi, trường THPT Ngũ Hành Sơn và
trường THPT Phan Châu Trinh.
4. Lịch sử nghiên cứu
Ở các nước trên thế giới
- Vào năm 1997 OECD (Ogranisation for Economic Cooperation and
Development, tổ chức hợp tác phát triển kinh tế) đã khởi xướng chương trình đánh
giá học sinh quốc tế PISA (Program for International student Asessment). Mục đích
chính của PISA là kiểm tra đánh giá và so sánh trình độ học sinh ở độ tuổi 15 ở các
nước trong khối OECD và các nước khác trên thế giới. chương trình của PISA
khơng chỉ điều tra khối kiến thức của học sinh ở nhà trường mà vận dụng những
tình huống ứng dụng hữu ích trong cuộc sống thông qua các năng lực của học sinh.
Tại Việt Nam
Trong xu hướng phát triển hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về phát
triển năng lực giải quyết vấn đề trong môn Địa lý, và tăng cường liên hệ với thực
tiễn thông qua một số dạy học trong chương trình học THPT. Điều này chứng tỏ
việc vận dụng kiến thức địa lý để giải quyết các vấn đề thực tiễn được nhiều người
quan tâm. Và điều đó thể hiện qua các cơng trình nghiên cứu như:
- “Bồi dưỡng và phát triển năng lực tư duy tổng hợp lãnh thổ cho học sinh
dựa vào các cặp phạm trù biện chứng được thể hiện qua các thành phần tự nhiên”
– Trường THPT chuyên Lê Khiết
- Đề cương bài giảng “Phương pháp dạy học tích cực” – PGS.TS Đậu Thị
Hịa – ĐHSP Đà Nẵng
- Đề cương bài giảng “Rèn luyện kĩ năng địa lý” – PGS.TS Đậu Thị Hòa –
ĐHSP Đà Nẵng
- Kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh trường THPT môn địa lý - tài liệu tập huấn
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL


Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

- “ Vận dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực chuyên
biệt cho học sinh qua môn địa lý lớp 10 trung học phổ thơng (ban cơ bản)” – khóa
luận tốt nghiệp- Lê Đại Dương - lớp 11sdl – khoa Địa lý – Trường ĐHSP Đà Nẵng.
- Xác định các năng lực chuyên biệt có thể hình thành cho học sinh thơng qua
học tập môn địa lý – Vũ Tuấn
Nội dung của các tài liệu đều trình bày về vấn đề hình thành và phát triển năng
lực, năng lực chuyên biệt cho học sinh trung học phổ thông. Mỗi đề tài đều là cơ sở
quan trong cho việc hình thành và phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
cho học sinh trung học phổ thông tuy nhiên các đề tài chưa đi sâu vận dụng vào
hình thành và phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ trong địa lý lớp 11
THPT. Đề tài của tôi đi nghiên cứu một cách sâu sắc về việc Vận dụng một số
phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
cho học sinh cụ thể trong môn địa lý lớp 11.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Quan điểm nghiên cứu: Việc nghiên cứu dựa trên những quan điểm sau:
5.1.1. Quan điểm tổng hợp
- Coi đề tài nghiên cứu là một thể tổng hợp bao gồm tự nhiên và kinh tế xã hội có
quan hệ qua lại với nhau và tự nhiên không tách ra khỏi kinh tế xã hội.
5.1.2. Quan điểm hệ thống động lực
- Quan điểm hệ thống động lực coi tự nhiên – kinh tế xã hội là một cấu trúc quan hệ
liên kết với nhau, hợp tác với nhau và có tính động và từ đó tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Trên quan điểm này giải thích các hiện tượng địa lý trong mối quan hệ giữa quá khứ

đến hiện tại và tương lai theo không gian và theo thời gian.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Việc phân tích, tổng hợp tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm
vụ nghiên cứu của đề tài. Các nguồn tài liệu gồm sách báo, tạp chí chuyên ngành,
các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các trang web cung cấp thông tin và
các chỉ thị, nghị quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề tài.
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

Để đề tài đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, trong q trình thu thập tài
liệu phải đặc biệt chú ý đến nội dung chương trình SGK Địa lý lớp 11 ban cơ bản,
sách hướng dẫn của giáo viên, và các giáo trình tâm lý học đại cương, tâm lý học
sư phạm… cùng với các tài liệu tham khảo khác.
5.2.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Đó là phương pháp đi khảo sát, điều tra, quan sát trực tiếp ở trường phổ thông
trong giới hạn đề tài để nắm rõ thực trạng dạy học về vận dụng một số phương pháp
dạy học tích cực để phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ ở trường phổ
thông hiện nay. Dự giờ của một số giáo viên đang dạy địa lý lớp 11, phỏng vấn và
phát phiếu điều tra học sinh, giáo viên để rút ra những nhận xét chính xác, khách
quan. Đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị cần thiết giúp cho việc giảng dạy
và học tập mơn địa lý có thể và phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
cho học sinh một cách tốt lên.
5.2.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng toán thống kê để xử lý, kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được qua tìm
hiểu, qua thực nghiệm sư phạm tại trường THPT nhằm đưa ra những kết luận chính

xác và có khoa học.
5.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, nhất định phải tiến
hành thực nghiệm sư phạm. Đó là cách trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một số giáo
viên có kinh nghiệm ở một số trường phổ thông giúp đ ỡ giảng dạy phần bài
giảng do tác giả thiết kế theo mục đích của đề tài. Sau đó dùng phiếu thăm dị lấy ý
kiến của giáo viên và học sinh nhằm kiểm nghiệm các kết quả lý thuyết mà đề tài
đưa ra.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, đó là thực hiện tham
khảo ý kiến của GV giảng dạy, GV phổ thông đặc biệt các người định hướng phát triển
năng lực.

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1. Năng lực và dạy học theo định hướng năng lực
1.1.1.1 Khái niệm năng lực
Năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”, ngày nay
có nhiều khái niệm năng lực được hiểu theo các nghĩa khác nhau.
“Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như
là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa
qua ý chí” (John Erpenbeck 1998).

“Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện
thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002).
“Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể
học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm
chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có
thể sử dụng một cách thành cơng và có trách nhiệm các giải pháp… trong các tình
huống thay đổi” (Weinert, 2001).
Theo quan niệm của CTGD phổ thông Quebec (Canada) thì: “Năng lực là sự
kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm,
giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt
động trong bối cảnh nhất định”.
Khái niệm năng lực thường được nhiều người sử dụng là: Năng lực là khả năng
vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động
một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của việc học tập và
cuộc sống.
Từ đó, chúng ta có thể nhận định: Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ
những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết
nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết
hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng
lực được sử dụng như sau:
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mơ tả thơng qua các năng lực cần hình thành.

- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với
nhau nhằm hình thành các năng lực.
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về
mặt phương pháp.
- Năng lực mơ tả việc giải quyết những địi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể; nắm vững và vận dụng được các phép
tính cơ bản ...
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học.
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/phải đạt được những gì?
1.1.1.2 Khái niệm năng lực chuyên biệt
Dựa trên đặc thù của mơn Địa lí, người ta đưa ra các năng lực chuyên biệt gồm
có:
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
- Học tập tại thực địa.
- Sử dụng bản đồ.
- Sử dụng số liệu thống kê.
- Sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mơ hình, video clip…
Người ta cũng đưa ra bảng mô tả các năng lực chuyên biệt của mơn Địa lí theo
5 mức độ nhận thức:

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp


Bảng 1.1. Các năng lực chuyên biệt mơn Địa lí theo 5 mức độ.
Năng

Mức 1

lực


duy
tổng
hợp
theo
lãnh
thổ

Mức 2

tại
thực
địa

định Phân

tích Xác

định Giải

thích


được

mối được

mối được

mối được

mối được

mối

quan

hệ quan

hệ quan

hệ quan hệ nhân quan hệ nhân

tương

hỗ tương

hỗ tương

hỗ quả giữa các quả giữa các

giữa


hai giữa

thành
tự

nhiều giữa

phần thành phần tự thành

hội trên lãnh lãnh thổ

hội trên lãnh

thổ

thổ

giới

định Quan sát và Thu
chép được

đồ

trên lãnh thổ

thập Phân tích các Đánh

giá


các thơng tin thu được

những

hạn, được một số thông tin về thập được về thuận lợi và

các yếu tố đặc điểm của các đặc điểm các đặc điểm khó khăn đối
tự nhiên và các yếu tố tự tự nhiên và tự nhiên và với sự phát
kinh tế - xã nhiên và kinh kinh tế - xã kinh tế - xã triển kinh tế hội của địa tế - xã hội hội của địa hội của địa xã hội của địa
điểm

Xác

bản

phần nhiên và kinh nhiên và kinh

kinh tế - xã - xã hội trên kinh tế - xã trên lãnh thổ

học của địa điểm điểm học tập điểm học tập điểm học tập
và học tập và và

nghiên cứu. nghiên cứu.

dụng

các thành phần tự thành phần tự

nhiên, nhiên, kinh tế tự nhiên và tế - xã hội tế - xã hội


tập

Sử

Mức 5

định Xác

được vị trí, ghi

tập

Mức 4

Xác

Xác

Học

Mức 3

cứu.

nghiên và

nghiên và

cứu.


nghiên

cứu.

định Mơ tả được So sánh được Giải thích và Sử dụng bản

được

đặc điểm về sự

phương

sự phân bố, nhau và khác được sự phân tập và trong

hướng,

vị quy mô, tính nhau về đặc bố, đặc điểm các hoạt động

trí, giới hạn chất,
của các đối trúc,

cấu điểm

giống chứng

tự hoặc

minh đồ trong học

mối thực tiễn như


động nhiên và kinh quan hệ của khảo

sát,

tượng

tự lực của các tế - xã hội các yếu tố tự tham

quan,

nhiên

và đối tượng tự của hai khu nhiên và kinh thực hiện dự

kinh tế - xã nhiên và kinh vực
hội
bản đồ

được tế - xã hội án… ở ngoài

trên tế - xã hội thể hiện trên được thể hiện thực địa có
được thể hiện bản đồ

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

trên bản đồ

hiệu quả.


Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

Năng

Mức 1

lực

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

trên bản đồ
Qua

bảng Qua bảng số Phân
liệu liệu thống kê được

số

tích Giải

thích, Sử dụng số


mối chứng

minh liệu thống kê

thống kê và và biểu đồ, quan hệ giữa được quy mô, để
biểu

đồ, So sánh được các đối tượng cơ

cấu,

Sử

nhận

xét quy mô, cơ tự nhiên và hướng

dụng

được

quy cấu

số

mơ, cơ cấu hướng

liệu




xu minh,

giải

biến thích cho các

xu kinh tế - xã đổi của các vấn



chứng

đề

biến hội của một đối tượng tự nhiên

xu đổi của các lãnh

tự
hay

thổ nhiên và kinh kinh tế - xã

thống hướng biến đối tượng tự được thể hiện tế - xã hội thể hội của một
đổi của các nhiên và kinh qua bảng số hiện qua bảng lãnh thổ nhất




đối

tượng tế - xã hội

liệu thống kê

số liệu thống định
kê và biểu đồ

tự nhiên và
kinh tế - xã
hội

Sử

Nhận

biết So sánh được Phân

được

các những

đặc

dụng

điểm giống

của các đối khác


hình
vẽ,
tranh

điểm được

tích Giải

thích Sử dụng tranh

mối được các mối ảnh để chứng

và quan hệ giữa quan hệ nhân minh hay giải
nhau các yếu tố tự quả giữa các thích cho các

tượng

tự giữa các đối nhiên và kinh đối tượng tự hiện tượng tự

nhiên

và tượng

tự tế - xã hội nhiên và kinh nhiên

hay

kinh tế - xã nhiên và kinh được thể hiện tế - xã hội thể kinh tế - xã


ảnh,

hình,
video
clip…

hội

được tế - xã hội trên

tranh hiện

trên hội của một

thể

hiện được thể hiện ảnh,

video tranh

ảnh, lãnh thổ

trên

hình trên hình vẽ, clip,…

vẽ,

tranh tranh ảnh, mơ


ảnh,

video clip,…

mơ hình,..

hình,…
(Vụ Giáo dục trung học,2014)
1.1.2. Tư duy và tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
Tư duy là một quá trình phản ánh gián tiếp và khách quan hiện thực, phản ánh
các thuộc tính, các liên hệ, quan hệ về bản chất giữa các sự vật hiện thực của thế
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

giới khách quan.
Tư duy địa lý phản ánh trong ý thức các thuộc tính bản chất và các mối quan
hệ của các sự vật và hiện tượng địa lý trong lãnh thổ
Tư duy địa lý có hai đặc điểm cơ bản đó là tư duy liên hệ tổng hợp và tư duy
địa lý gắn liền với lãnh thổ.
+ Tư duy liên hệ tổng hợp các đối tượng địa lý bao gồm nhiều thành phần cấu
tạo nên và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ biện chứng giữa các
thành phần vật chất và năng lượng cấu tạo nên mỗi bộ phận lãnh thổ và cả những
mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận lãnh thổ với nhau. Cùng với đó là mối
quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên – tự nhiên, tự nhiên – kinh tế, kinh tế - kinh tế.
+ Tư duy địa lý gắn liền với lãnh thổ: các sự vật, hiện tượng địa lý được xác
định trong khơng gian mới là địa lý.

=> Vì vậy qua đó ta thấy tư duy địa lý chính là tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
1.1.3 Phương pháp dạy học tích cực
1.1.3.1 Tính tích cực và tích cực học tập
Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Hình
thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục,
nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và phát triển cộng đồng.
Tính tích cực học tập chính là những gì diễn ra bên trong người học. Quá trình
tích cực nói đến những hoạt động chủ động của chủ thể, tích cực nhận thức, đặc
trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong q trình chiếm
lĩnh tri thức.
Tính tích cực trong học tập nhằm làm chuyển biến vị tró của người học từ đối
tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao kết quả học tập.
1.1.3.2. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là môt thuật ngữ rút gọn, được dung ở nhiều nước để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học.
PPDH tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó, các hoạt động học
tâp được tổ chức, định hướng bởi giáo viên, người học không thụ động mà chủ
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

động, tích cực tham gia vào q trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức và
vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung
học tập và phát triển năng lực sáng tạo.
1.1.3.3 Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực

a. Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời
là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo
viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ
chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được
đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo
luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó
nắm được kiến thức kĩ năng mới, vùa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức,
kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm
năng sáng tạo.
Việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh phải trở thành trung tâm của
quá trình giáo dục. Giáo viên cần biết lập kế hoạch dạy học để hướng dẫn học sinh
phát triển các năng lực cần thiết trong học tập cũng như trong cuộc sống.
b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Trong dạy học tích cực cần rèn luyện người học phương pháp tự học. Nếu
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen và ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lồng say mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người và kết quả học tập
cũng được nâng lên.
Dạy và học tích cực tập trung trọng tâm vào hoạt động học, tạo ra chuyển biến
từ học tập thụ động sang học tập chủ động, phát huy khả năng tự học ngay từ những
lớp nhỏ ở trường phổ thông, tự học không chỉ ở trong giờ lên lớp mà cả ở nhà, trong
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, khơng có sự hướng dẫn của giáo viên.
c. Tăng cường hoạt động học tập của cá nhân, phối hợp với học hợp tác
Trong dạy học tích cực, giáo viên cần quan tâm đến sự phân hóa trình độ nhận
thức, cường độ, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mỗi học sinh. Trên cơ
sở đó xây dựng các nhiệm vụ, bài tập với mức độ hỗ trợ phù hợp với khả năng của
mỗi cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa của người học.
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp

Để người học có điều kiện bộc lộ, phát triển khả năng của mình, cần đặt họ
vào môi trường học tập hợp tác trong các mối quan hệ thầy – trò, trò - trò. Trong
mối quan hệ tương tác đó người học khơng chỉ học được qua thầy mà còn học được
qua bạn, sự chia sẽ kinh nghiệm sẽ kích thích tính tích cực, chủ động của mỗi cá
nhân, đồng thời hình thành và phát triển ở người học năng lực tổ chức, lãnh đạo, các
kĩ năng hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề… và tạo ra môi trường học tập than
thiện.
Khái niệm học tập hợp tác ngồi việc nhấn mạnh vai trị quan trọng hoạt động
của cá nhân trong quá trình học sinh làm việc cùng nhau còn đề cao sự tương tác và
ràng buộc lẫn nhau giữa các học sinh. Sự phân chia nhiệm vụ và cơng việc trong
nhóm thể hiện mức độ hợp tác trong học tập.
d. Dạy học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu cầu và lợi ích
của xã hội
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được chủ động lựa chọn vấn đề mà
minh quan tâm, ham thích, tự lực tiến hành nghiên cứu giải quyết vấn đề và trình
bày kết quả. Đó là đặc trưng lấy học sinh làm trung tâm theo nghĩa đây đủ của thuật
ngữ này.
Các chủ đề, nội dung tìm hiểu, nghiên cứu có thể do học sinh tự đề xuất hoặc
lựa chọn trong số các chủ đề, nội dung do giáo viên giới thiệu, định hướng. Các chủ
đề, nội dung cần gắn bó với nhu cầu, lợi ích của người học cũng như thực tiễn xã
hội. Điều này làm cho kiến thức có tính ứng dụng cao và người học hiểu được giá
trị, tác dụng, sự cần thiết của những kiến thức đó trong cuộc sống thực tiễn xã hội.
Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm, hứng thú của học sinh, nhu cầu, lợi ích
của xã hội, nhằm phát huy cao độ tính tích cực, tự lực rèn luyện cho học sinh cách
làm việc độc lập, phát triển tư duy sáng tạo, kĩ năng tổ chức cơng việc, trình bày kết
quả.

e. Dạy học coi trọng việc hướng dẫn tìm tịi
Việc coi trọng hướng dẫn tìm tịi là giúp học sinh phát triển kĩ năng giải quyết
vấn đề và học sinh có thể học được phương pháp học thông qua hoạt động. Dạy và
học coi trọng việc hướng dẫn tìm tịi địi hỏi về phía người học phải học tập tích cực

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

để tìm lời giải đáp cho vấn đề đặt ra và về phía người dạy cần có hướng dẫn kịp thời
giúp cho sự tìm tịi của người học đạt kết quả.
Một nhiệm vụ học tập tốt là nhiệm vụ đặt ra thách thức đối với người học.
Nhiệm vụ khơng nên q dễ, vì q dễ sẽ tạo ra sự nhàm chán và thậm chí là chán
nản. Tuy nhiên, nhiệm vụ quá khó lại gây ra sự lo lắng và tâm lí sợ thất bại đối với
học sinh. Để đạt được sự cân bằng các nhiệm vụ cần đa dạng và thiết kế cho từng
đối tượng từng trình độ học sinh trong điều kiện cho phép. Một nhiệ vụ thách thức
sẽ tạo ra nhu cầu cần hỗ trợ đối với học sinh. Giáo viên cần quan sát để có sự hỗ trợ
kịp thời, sự hỗ trợ của giáo viên phải là những can thiệp tích cực, phù hợp nhằm
mang lại hiệu quả học tập cao.
f. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò
Tự đánh giá là một hình thức đánh giá mà học sinh tự liên hệ phần nhiệm vụ
đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học tập. Học sinh sẽ học cách đánh giá
các nỗ lực và tiến bộ, nhìn lại quá trình và phát hiện những điểm cần thay đổi để
hồn thiện bản thân. Tự đánh giá khơng chỉ đơn thuần là tự mình cho điểm mà là sự
đánh giá những nỗ lực, quá trình và kết quả, mức độ cao hơn là học sinh có thể phản
hồi lại q trình học của mình.
Tự đánh giá giữ vai trị quan trọng trong đánh giá vì tự đánh giá là người học

tự chủ động xem xét lại quá trình, kết quả học tập của mình, để tự điều chỉnh cách
học, xác định động cơ học tập và lập kế hoạch để tự nâng cao kết quả học tập. Tự
đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động học kịp thời là năng lực cần thiết cho sự
thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Đây chính là
khác biệt giữa dạy học thụ động và dạy học tíchcực.
Cùng với tự đánh giá, giáo viên cần tổ chức cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau
hay còn gọi là đánh giá “đồng đẳng”. Đánh giá đồng đẳng là một q trình trong đó
các nhóm học sinh cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá công việc, kết quả học
tập lẫn nhau. Phương pháp đánh giá này không chỉ được dùng như một biện pháp
đánh giá kết quả, mà chủ yếu dùng để hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập. học
sinh đáng giá lẫn nhau dựa trên các tiêu chí được định sẵn do giáo viên cung cấp.
Như vây, đánh giá đồng đẳng không chỉ giúp cho học sinh đánh giá kết quả học tập
của bạn mà thơng qua đó cịn có sự so sánh nhìn nhận lại kết quả của chính mình, từ
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

đó có sự điều chỉnh cách giải quyết vấn đề, cách học, chia sẻ kinh nghiệm từ kết quả
của mình và của bạn, thúc đẩy kết quả học tập ngày một tốt hơn.
Kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trị khơng những giúp cho học sinh
nhìn nhận chính mình để điều chỉnh cách học mà giáo viên cũng có điều kiện nhìn
nhận chính mình để điều chỉnh cáchdạy.
Đánh giá trong dạy học tích cực còn là sự kết hợp của đánh giá về việc học
(đánh kết quả), đánh giá vì việc học (đánh giá q trình) với tự đánh giá.
1.1.3.4. Vai trị của phương pháp dạy học tích cực
a. Đối với người dạy
Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo

viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người học là trung tâm nhưng vai
trị, uy tín của người thầy được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chun mơn của
người thầy sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức của từng
giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của người học trong
thời đại thơng tin rộng mở.
Dạy học là q trình trao đổi kiến thức giữa thầy và trò. Nếu thầy chỉ thuyết
trình, có gì nói nấy thì những gì thầy giảng chỉ là kiến thức một chiều. Có thể người
học đã biết những kiến thức ấy, hay đó là những nội dung khơng hữu ích đối với
cuộc sống hiện tại và tương lai của họ. Người thầy phải luôn đổi mới bài giảng cũng
như phong cách đứng lớp. Như vậy, người dạy sẽ học được từ học trị của mình rất
nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Mối quan hệ thầy trò sẽ trở nên gần gũi, tốt
đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống
của người học.
Dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực giúp cho người dạy dễ dàng
hơn trong việc định hướng cho người học hình thành và phát triển các năng lực.
b. Đối với người học
Khi giáo viên dạy học bằng phương pháp giảng dạy tích cực, người học thấy
họ được học chứ khơng bị học. Người học được chia sẻ những kiến thức và kinh
nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm khơng
chỉ từ người thầy mà cịn từ chính các bạn trong lớp. Họ hạnh phúc khi được học,
được sáng tạo, được thể hiện, được làm. Nhờ học theo hướng tích cực mà họ ghi
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

nhớ sâu kiến thức và tăng khả năng áp dụng vào thực tế lên gấp 3-4 lần so với cách
học thụ động một chiều.

Dạy bằng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm mọi cách giúp người
học được chủ động trong việc học, cho họ được làm việc, được khám phá tiềm năng
của chính mình. Người dạy cần giúp người học có được sự tự tin, có trách nhiệm
với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng.
Charles Handy, nhà triết lý kinh doanh nổi tiếng người Anh, đã nói: “Để làm
cho tương lai trở thành hiện thực, chúng ta cần phải tự tin và tin tưởng vào giá trị
của chính mình. Đó là điều mà các trường học phải dạy cho mọi người”. Và muốn
người học có được sự tự tin và tin tưởng vào giá trị của chính mình, họ cần được
học theo phương pháp chủ động. Chỉ khi người học được tự khám phá kiến thức, tự
học, tự làm và tự bổ sung cho nhau thì kiến thức mới trở thành tri thức của người
học, chuyển thành hành động, thành thói quen hàng ngày của họ.
Bên cạnh đó việc dạy học bằng các phương pháp dạy học tích cực cịn làm
cho người học có thể dễ dàng hơn trong việc hình thành các năng lực chung cũng
như năng lực chuyên biệt của mỗi môn học.
1.2. Định hƣớng đổi mới của bộ Giáo dục - Đào tạo
1.2.1 Những định hướng chung
Chương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục “định
hướng nội dung” dạy học hay “định hướng đầu vào”. Đặc điểm cơ bản của chương
trình giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức
khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học. Những
nội dung của các môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng.
Người ta chú trọng việc trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách
quan về nhiều lĩnh vực khác nhau.
Quan điểm của chương trình giáo dục định hướng nội dung là việc truyền thụ
cho người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống. Tuy nhiên ngày nay
chương trình dạy học định hướng nội dung khơng cịn thích hợp, trong đó có những
nguyên nhân sau:
- Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng
nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL


Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại.
- Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc kiểm tra
đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà không định
hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn.
- Do PPDH mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản
phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo
và năng động. Do đó chương trình giáo dục này khơng đáp ứng được u cầu ngày
càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động về năng lực hành
động, khả năng sáng tạo và tính năng động.
Trước tình hình đó ngày 4/11, tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành
nghị quyết hội nghị lần thứ 8. Ban chấp hành Trung ương khóa XI (nghị quyết số 29
– NQ/TW) về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo. Trong đó quan điểm chỉ đạo
định hướng đổi mới các vấn đề cơ bản sau:
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào
tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới
ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết

chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ
thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp
phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa
giáo dục và đào tạo.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát
triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền.
Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính
sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng

thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
1.2.2 Đối với môn địa lý
Trên cơ sở thực hiện định hướng chung của chương trình giáo dục đào tạo sau
năm 2015 thì mơn địa lý tiếp tực phát huy và đưa ra những định hướng riêng dựa
trên những định hướng chung đó.
Đó là việc đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đổi mới đánh giá quá
trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra đánh giá và thành tích học tập của học
sinh.
Xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung
vào các xu hướng sau:
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối mơn học, khóa học nhằm
mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường
xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều
chỉnh q trình dạy học.
SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,…
sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, năng lực tư
duy bực cao như tư duy sáng tạo. Ngồi ra chương trình mơn địa lý cần chú trọng
đánh giá các năng lực chuyên biệt của môn như tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, học
tập tại thực địa, bản đồ, sử dụng kênh hình…
- Chuyển đánh giá một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang
việc tích hợp đánh giá vào q trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp

dạy học.
- Tăng cường sử dụng cộng nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá sử dụng
các phần mềm.
- Tăng cường việc tập huấn giáo viên phổ thơng về trình độ chun môn,
phương pháp và kĩ thuật dạy học.
- Tăng cường hợp tác kết hợp giữa trường phổ thông, trường đại học sư phạm
và sở Giáo dục trong hoạt động, chương trình dạy học đào tạo.
- Khuyến khích địa phương xây dựng, đổi mới phương pháp giáo dục.
1.3. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực đối với năng lực tư
duy tổng hợp theo lãnh thổ trong dạy học địa lý ở trường THPT, TP. Đà Nẵng
1.3.1 Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực trong dạy học môn địa
lý ở trường THPT, TP. Đà Nẵng.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng dạy học và việc phát triển các NL của HS qua
mơn Địa lí, đề tài tiến hành điều tra bằng 2 phương pháp chính là phỏng vấn và hệ
thống câu hỏi Anket đối với 10 GV bộ mơn Địa lí tại các trường THPT Nguyễn
Trãi, THPT Ngũ Hành Sơn và THPT Phan Chu Trinh trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Đề tài đã thu được kết quả như sau:
a. Đối với giáo viên
Đa số các GV đều cho rằng việc vận dụng các PPDH tích cực trong giảng dạy
mơn Địa lí là cần thiết và sẽ đem lại hiệu quả cao hơn so với các phương pháp
truyền thống. Tuy nhiên, nhiều GV còn ngần ngại vận dụng các PPDH tích cực vì
phải đầu tư nhiều thời gian, cơng sức. Cịn một số GV đã quen với các phương pháp
truyền thống nên ngại đổi mới.

SVTH: Đậu Thị Nhung – Lớp: 12SDL

Trang 18



×