Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THU HOÀI

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ
XUẤT KHẨU TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Hà Nội – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THU HOÀI

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ
XUẤT KHẨU TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT MÁY, THIẾT BỊ
VÀ CÔNG NGHỆ GỖ, GIẤY
MÃ SỐ: 60.52.24


LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN PHAN THIẾT

Hà Nội - 2011


LỜ I CẢ M ƠN
Qua thời gian được học lớp Cao học Thiết bị và Công nghệ Gỗ, Giấy,
quí Thầy, Cô đã hết lòng trang bi ̣ cho tôi kiế n thức cơ bản, làm cơ sở cho tôi
có điề u kiê ̣n nghiên cứu sâu thêm, là hành trang giúp cho tôi vững vàng hơn
trong quá trình công tác. Các kiế n thức đã học kế t hợp quá trình nghiên cứu
cùng với kinh nghiệm trong công tác và đòi hỏi của thực tiễn yêu cầ u xã hội
đã thúc đẩy và tạo cơ sở cho tôi thực hiê ̣n luận văn này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c đế n Ban Giám hiệu, các
Thầ y, Cô, cán bộ, nhân viên của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam- Cơ
sở 2 và các bạn cùng học chung lớp CH-K16 đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu. Chân thành cám ơn Ban Giám đố c, tất cả cán bộ,
công chức của Sở Nông nghiê ̣p và Phát triể n nông thôn Đồ ng Nai và các sở,
ngành liên quan đã hế t sức nhiê ̣t tình, tạo điề u kiê ̣n cho tôi tham dự khóa học
và thực hiê ̣n luận văn thuận lợi.
Tôi xin chân thành biết ơn Phó giáo sư - Tiế n sỹ Nguyễn Phan Thiết,
đã hế t sức tận tâm, nhiê ̣t tình hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực
hiê ̣n luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn quí Thầ y, Cô trong Hội đồng chấ m luận văn
đã nhiệt tình, chân thành chỉ bảo để tôi hoàn thiê ̣n mình hơn, giúp cho tôi
thành công hơn trong quá trình công tác và thực hiê ̣n tố t hơn nhiê ̣m vụ của
mình trong thời gian tới.
Xin chân thành biết ơn tất cả người thân đã động viên, giúp đỡ và tạo

điề u kiê ̣n cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Nguyễn Thị Thu Hoài


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
1. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ............................................. 3
1.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 3
1.2 Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI………………………... 4
1.2.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................................. 4
1.2.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ................................................................................... 5
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU…………………………………………………… 6
1.3.1 Mục tiêu lý luận…………………………………………………………………… ….6
1.3.2 Mục tiêu thực tiễn……………………………………………………………………. .7
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 7
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... .7
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 7
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 8
1.5.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 8
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 8
2.Chương 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 9
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT
NAM .........................................................................................................................

2.1.1. Số lượng doanh nghiệp ngành chế biến gỗ ...................................................... 9
2.1.2. Doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nội thất ............................................................. 10
2.1.3. Phân bố Doanh nghiệp chế biến gỗ theo vùng, miền ..................................... 11
2.1.4. Về quy mô doanh nghiệp ngành chế biến gỗ ................................................. 12
2.1.5. Về nguyên liệu gỗ .......................................................................................... 12
2.1.6. Về sản phẩm ................................................................................................... 14
2.1.7. Về thị trường xuất khẩu các sản phẩm gỗ của Việt Nam ............................... 15
2.2. NGHIÊN CỨU CÁC THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT NAM. ...20
2.2.1. Nghiên cứu thị trường đồ gỗ của Mỹ ............................................................. 20
2.2.1.1. Khái quát về nước Mỹ ................................................................................. 20


ii

2.2.1.2. Thị hiếu tiêu dùng sản phẩm gỗ của người Mỹ .......................................... 20
2.2.1.3. Tình hình chế biến và xuất nhập khẩu đồ gỗ của Mỹ ................................. 21
2.2.1.4. Vài nét về hệ thống phân phối và quy chế quản lý nhập khẩu đồ gỗ vào thị
trường Mỹ ................................................................................................................. 22
2.2.2. Nghiên cứu thị trường đồ gỗ của EU ............................................................. 25
2.2.2.1. Vài nét về tình hình EU ............................................................................... 25
2.2.2.2. Những quy định của EU đối với sản phẩm gỗ ............................................ 25
2.2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gỗ của một số nước thuộc khối EU
2.2.3. Nghiên cứu thị trường đồ gỗ của Nhật Bản ................................................... 35
2.3 TÌNH HÌNH CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ TỈNH ĐỒNG NAI…… 41
2.3.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai ................... 41
2.3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ................................................................................... 41
2.3.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hợi ........................................................................ 43
2.3.2 Tình hình chế biến và xuất khẩu đồ gỗ tỉnh Đồng Nai ................................... 44
2.3.2.1. Tốc độ phát triển doanh nghiệp ngành chế biến gỗ .................................... 45
2.3.2.2. Về vốn đầu tư và mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp ............................. 45

2.3.2.3. Về sản lượng sản phẩm chế biến gỗ............................................................ 46
2.3.2.4. Về kết quả sản xuất kinh doanh và kim ngạch xuất khẩu ........................... 47
2.3.2.5. Về trang bị máy móc và trình đợ cơng nghệ ............................................... 49
2.3.2.6. Thực trạng về nguồn nhân lực .................................................................... 50
2.3.2.7. Thực trạng về môi trường trong sản xuất chế biến gỗ ................................ 50
2.3.2.8. Thực trạng về nguồn nguyên liệu ................................................................ 51
2.3.2.9. Về thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ tỉnh Đồng Nai ............................ 53
2.3.2.10. Những thuận lợi và khó khăn .................................................................... 55
2.4. DỰ BÁO ....................................................................................................... 57
2.4.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm ............................................................................. 57
2.4.2. Dự báo về khả năng cung cấp nguyên liệu gỗ ............................................... 58
2.4.3. Dự báo về nguồn nhân lực ............................................................................. 58
2.5. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU
TỈNH ĐỒNG NAI …………………………………………………………… ... …61
2.5.1. Thời cơ phát triển ....................................................................................... 61
2.5.1.1. Về sản phẩm đồ gỗ: .................................................................................... 61
2.5.1.2. Về thị trường ........................................................................................... 62
2.5.1.3. Về quy mô sản xuất và loại hình cơng nghệ ............................................ 63
2.5.1.4. Về ng̀n nguyên liệu phục vụ ngành chế biến gỗ: .................................... 65


iii

2.5.2. Đề xuất giải pháp ....................................................................................... 67
2.5.2.1. Giải pháp 1: “Mở rộng quy mô sản xuất” .................................................. 67
2.5.2.2. Giải pháp 2: “Đảm bảo nguồn nguyên liệu gỗ bền vững”......................... 70
2.4.2.3. Giải pháp 3: “Xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại” ..................... 73
2.4.2.4. Giải pháp 4: “Phát triển nguồn nhân lực” ............................................ 76
2.4.2.5. Giải pháp 5: “Đa dạng hoá mặt hàng, chú trọng mẫu mã, tiêu chuẩn sản
phẩm và điều kiện thương mại” ............................................................................... 77

Chương 3 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN………………………………………… 82
3.1. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 82
3.2. KẾT LUẬN ................................................................................................... 85
3.3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 89


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

AHEC

Hiệp hội thương mại quốc tế ngành công nghiệp gỗ cứng của Mỹ

ALSC

Uỷ ban tiêu chuẩn gỗ Mỹ

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

APEC

Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương


CBI

Tổ chức xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát triển

CITES

Công ước về “bn bán” quốc tế các lồi động, thực vật hoang dã
nguy cấp

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm FSC

DIY

Thị trường bán lẻ

EU

Liên Minh Châu Âu

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

FLEGT

Luật pháp quản lý và thương mại Lâm sản của Châu Âu


FSC

Hội đồng quản lý rừng quốc tế (Chứng chỉ rừng quốc tế)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GMP

Thực hành sản xuất tốt

GSP

Thực hành bảo quản tốt

G4

Nhóm liên minh gồm: Ấn Độ, Brazil, Đức, Nhật Bản

G8

Nhóm 8 quốc gia dân chủ và công nghiệp hàng đầu của thế giới

HACCP

Hệ thống quản lý chất lượng về an toàn thực phẩm

ISO


Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

OKAL

Tên gọi một loại Ván mùn cưa

MDF

Ván sợi

PEFC

Hệ thống chứng nhận rừng của Pháp

PLC, CNC Thiết bị điều khiển tự động
WTO

Tổ chức thương mại thế giới


v

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Thứ tự
bảng

Tên bảng

Trang


2.1

Số lượng doanh nghiệp ngành gỗ Việt Nam giai
đoạn 2000-2009

89

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7

2.8

2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17

Số lượng doanh nghiệp chế biến gỗ nội thất Việt
Nam
Số lượng doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Đồng Nai

giai đoạn 2000-2009
Cơ cấu mặt hàng gỗ xuất khẩu năm 2009 của Đồng
Nai
Kim ngạch xuất khẩu ngành gỗ tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2000-2009
Số lượng doanh nghiệp ngành chế biến gỗ theo
đăng ký kinh doanh tính đến 31/12/2007 chia theo
loại hình doanh nghiệp và địa bàn
Số lượng doanh nghiệp ngành chế biến gỗ tỉnh
Đồng Nai thực tế đang hoạt động năm 2007 phân
theo địa bàn Huyện và loại hình doanh nghiệp
Tổng hợp đầu tư của doanh nghiệp ngành chế biến
gỗ phân theo địa bàn Huyện, TP. Biên Hòa 20062007
Tổng hợp Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phân theo địa bàn Huyện, TP. Biên Hòa năm
2006-2007
Tổng hợp SXKD phân theo loại hình doanh nghiệp
năm 2006-2007
Quy hoạch ba loại rừng tỉnh Đồng Nai, giai đoạn
2007 – 2015
Dự báo nguồn nguyên liệu gỗ tỉnh Đồng Nai
Dự báo sản phẩm gỗ cho giai đoạn 2011-2015 và
giai đoạn 2015-2020
Một số loại sản phẩm và nhóm sản phẩm tập trung
Danh mục các KCN tỉnh Đồng Nai đã được Chính
phủ phê duyệt
Danh mục các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai
Kết quả tổng hợp khảo sát điều tra doanh nghiệp
chế biến gỗ tỉnh Đồng Nai năm 2009


89
89
89
90
90

91

92

93
94
96
97
97
98
98
100
102


vi

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Thứ tự
biểu đồ

Tên biểu đồ


Trang

2.1

Tốc độ phát triển doanh nghiệp ngành gỗ Việt
Nam

9

2.2

Tốc độ phát triển doanh nghiệp chế biến gỗ nội
thất Việt Nam

10

2.3

Tỷ lệ phân bố doanh nghiệp chế biến gỗ theo
vùng/miền

11

2.4

Cơ cấu thị trường xuất khẩu đồ gỗ toàn quốc năm
2009

16


2.5

Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2000-2009

45

2.6

Kim ngạch xuất khẩu ngành chế biến gỗ trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000-2009

47

2.7

So sánh Doanh thu và kim ngạch xuất khẩu năm
2009

48

2.8

Cơ cấu thị trường xuất khẩu đồ gỗ giai đoạn
2000 - 2009 tỉnh Đồng Nai

54

2.9


Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2009 tỉnh Đồng
Nai

54

2.10

Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ tỉnh Đồng Nai 20002009 và Dự báo Kim ngạch xuất khẩu đến năm
2020

57


1

MỞ ĐẦU

Hiện nay sản phẩm gỗ của Việt Nam đã thâm nhập đến 120 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Trong đó ba thị trường lớn nhất thì sản phẩm đồ gỗ của Việt
Nam đã có được những vị thế nhất định, trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngành chế
biến gỗ thì Mỹ chiếm trên 20%, EU chiếm 28%, Nhật Bản chiếm 24%. Tuy nhiên,
đồ gỗ Việt Nam hiện mới chiếm 0,78% tổng thị phần thế giới, trong khi nhu cầu sử
dụng loại hàng này luôn tăng nhanh nên tiềm năng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam là
rất lớn.
Tỉnh Đồng Nai là vùng trọng điểm tập trung phát triển đồ gỗ xuất khẩu chiếm
trên 10% so với cả nước. Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ tỉnh Đồng Nai chẳng
những góp phần tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình
hội nhập, mà còn gia tăng sự phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của đồ gỗ Đồng
Nai. Tuy nhiên việc đẩy mạnh xuất khẩu được hay không phụ thuộc nhiều ở sự nỗ

lực của các nhà chế biến và của cơ quan quản lý nhà nước đối với ngành chế biến
gỗ vì các thị trường Mỹ, EU, Nhật bản là những thị trường lớn, đa dạng nhưng tính
cạnh tranh rất cao, luật lệ điều tiết nền ngoại thương phức tạp. Do đó về quản lý nhà
nước đối với ngành chế biến gỗ chúng ta cần có nghiên cứu về giải pháp để ngành
chế biến gỗ xuất khẩu của Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung phát triển
nhanh và bền vững.
Đồng Nai là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong
những tỉnh có nhiều lợi thế về phát triển ngành chế biến gỗ và có qui mơ, giá trị sản
xuất lớn so với các tỉnh, thành phố trong cả nước hiện nay. Tuy nhiên quá trình phát
triển ngành chế biến gỗ ở Đồng Nai cũng có những hạn chế và những vấn đề khó
khăn đặt ra cần giải quyết như: vấn đề sản phẩm giữa thủ công truyền thống với
hiện đại; tiêu chuẩn sản phẩm chưa đáp ứng các yêu cầu của thị trường quốc tế, đặc
biệt là vấn đề nguồn nhân lực, công nghệ chế biến và nguyên liệu gỗ trong chế biến
đồ gỗ.


2

Ngành nghề chế biến xuất khẩu ở tỉnh Đồng Nai chỉ mới phát triển từ sau
thập niên 90 của thế kỷ 20 trở lại đây. Trước đây chủ yếu sản xuất phục vụ nhu cầu
tiêu dùng nội địa nên quy mơ cịn hạn chế, chủ yếu tập trung ở các khu vực đô thị.
Tuy nhiên, ngành chế biến gỗ vẫn được xếp vào ngành nghề phát triển với tốc độ
nhanh của tỉnh, phù hợp với điều kiện địa lý – kinh tế và đối tượng lao động nông
thôn (Báo cáo Quy hoạch ngành chế biến gỗ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008-2015,
tầm nhìn đến năm 2020).
Khâu quan trọng nhất trong sản xuất là nguyên liệu gỗ cũng gặp rất nhiều
khó khăn. Đồng Nai đóng cửa rừng nghiêm ngặt từ năm 1996, do đó nguyên liệu
chủ yếu là nguồn nhập khẩu, không chủ động. Theo nhiều chuyên gia, hiện nay 8090% nguyên liệu dùng cho chế biến gỗ phải nhập khẩu và thường cứ xuất khẩu
được 2 USD đồ gỗ thì doanh nghiệp phải bỏ ra 1 USD để nhập khẩu nguyên liệu,
uớc tính khoảng 3 đến 4 triệu m3 gỗ nhập về các cảng Việt Nam mỗi năm.

Về mẫu mã sản phẩm hiện nay, các nhà sản xuất không chủ động thiết kế và
chào mẫu mà chủ yếu theo đơn đặt hàng mang nhãn hiệu của nhà nhập khẩu của các
nýớc, do vậy sản phẩm xuất khẩu gần nhý phụ thuộc toàn bộ vào thị trýờng nýớc
ngoài, chủ yếu các nhà sản xuất thực hiện công đoạn gia công. Kim ngạch xuất
khẩu đồ gỗ tỉnh Đồng Nai năm 2009 đạt trên 665 triệu USD, bằng 25% kim ngạch
xuất khẩu đồ gỗ cả nước.
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, cần thiết phải có nghiên
cứu một cách hệ thống những vấn đề liên quan đến xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đồ gỗ trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai nói riêng nhằm kiến nghị với nhà nước ban hành các chính sách phù hợp
để phát triển ngành chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Đồng Nai một cách bền vững, đã
thôi thúc tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển ngành chế
biến gỗ xuất khẩu tỉnh Đồng Nai ”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối với giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ, ở phạm vi quốc qia ngày
05/02/2007 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg về phê duyệt
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, định hướng cho
phát triển ngành chế biến gỗ và định ra một số giải pháp về chính sách; Bộ Thương
mại (nay là Bộ Cơng thương) cũng có Chiến lược đạt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu
5,56 tỷ USD vào năm 2010 và đạt 7 tỷ USD vào năm 2020. Năm 2009 Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai cũng đã ban hành Quyết định số 6226/QĐ-UBND ngày
26/9/2009 phê duyệt quy hoạch Phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2008-2015, tầm nhìn đến 2020. Các tỉnh Đắc Lắc, Lâm Đồng cũng có xây

dựng quy hoạch Phát triển ngành chế biến gỗ của tỉnh.
Liên quan đề tài này, đã có một số tác giả có nghiên cứu một số đề tài như:
Nhan Phương Thy (2004), Chiến lược Marketing xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam
sang thị trường EU. Đỗ Kim Vũ (2005), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ ở thành phố Hờ Chí Minh sang thị
trường Hoa Kỳ. Đỗ Nguyển Ngân Tuyền (2006), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ ở thành phố Hờ Chí Minh
sang thị trường EU. Trần Thanh Sơn (2006), Chiến lược phát triển ngành đồ gỗ
xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015. Đỗ Đoan Trang (2007), Giải
pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu tại tỉnh Bình
Dương sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Các đề tài liên quan trên chưa đề cập hoặc ít đề cập đến phân tích các yếu tố
cạnh tranh giữa các thị trường nhập khẩu đồ gỗ của Việt Nam cũng như chưa phân
tích các yếu tố cơ bản tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam,
đặc biệt là ngành chế biến gỗ tỉnh Đồng Nai, địa phương chiếm tỷ trọng lớn trong


4

cơ cấu chế biến và xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam, chưa có đề tài nghiên
cứu đưa ra các dự báo và giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ tỉnh
Đồng Nai trong thời gian tới.
* Tính mới của đề tài này so với các đề tài đã nghiên cứu thể hiện qua
việc:
- Đánh giá thực trạng ngành chế biến xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam nói
chung và của tỉnh Đồng Nai nói riêng đồng thời đánh giá một cách tổng thể các thị
trường chủ yếu nhập khẩu đồ gỗ của Việt Nam.
- Thơng qua việc tổng hợp, phân tích tất cả các khía cạnh, từ những mặt
thuận lợi, khó khăn cũng như các thách thức mà ngành gỗ xuất khẩu Việt Nam nói
chung hay Đồng Nai nói riêng đang phải đối mặt, dự báo tình hình phát triển sản

phẩm, phát triển thị trường, nguồn nhân lực, phát triển của thiết bị công nghệ mới
trong chế biến đồ gỗ, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể chi tiết cho việc giải
quyết vấn đề vốn cho hoạt động sản xuất, giải quyết tình trạng thiếu hụt nguyên
liệu, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ sản xuất, góp
phần với Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong việc quản lý, thúc đẩy sự phát triển ngành chế
biến gỗ xuất khẩu tỉnh Đồng Nai, giúp các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, vượt
qua thách thức, tiến tới xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ ngày càng phát triển mạnh hơn.
Đưa ra các kiến nghị với các Bộ: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công
thương, Khoa học và công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, các Sở ngành liên
quan của tỉnh, Hiệp hội gỗ và lâm sản tỉnh Đồng Nai, góp phần khắc phục những
khó khăn, thách thức hiện tại, hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
1.2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Ý nghĩa lý luận


5

Giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ xuất khẩu được xây dựng trên cơ sở
phân tích thực trạng những yếu tố tác động, đánh giá, dự báo và định hướng q
trình phát triển, những chủ trương chính sách và quy định của Nhà nước, chính
quyền địa phương và các yếu tố liên quan đến nhu cầu của Nhà nhập khẩu. Các giải
pháp đưa ra cũng đã được hoàn thiện sau khi tổng hợp và có sự đóng góp của các
chuyên gia, các nhà quản lý, các giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề và
các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ngành chế biến gỗ. Vì vậy nội dung
giải pháp được xây dựng rất cụ thể và có thể đạt nhiều kết quả sau quá trình thực
hiện do mang tính khả thi cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn sản xuất của
Đồng Nai và cả nước đồng thời sẽ đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thị trường trong
nước cũng như các thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng trên thế giới. Một vài

nội dung thuộc giải pháp đã được kiểm chứng từ thực tế tại các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đã mang lại kết quả rất tốt.
1.2.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, ngành chế biến gỗ đã
và đang phát triển rất tốt, đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam,
trong đó có ngành chế biến gỗ của tỉnh Đồng Nai. Giải pháp phát triển ngành chế
biến gỗ xuất khẩu tỉnh Đồng Nai là một trong những khâu mấu chốt để nhà nước
quản lý và ban hành các chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy, tạo điều kiện
phát triển lĩnh vực này và cũng là cơ sở để các doanh nghiệp, nghệ nhân mạnh dạn
đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh.
Trên cơ sở chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai và Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, quá trình
quản lý phải được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương nhằm
phát triển đúng định hướng, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở, doanh nghiệp chế
biến gỗ trên địa bàn, song song đó giúp cho công tác quản lý và bảo vệ rừng, bảo vệ
môi trường ngày càng tốt hơn.


6

Những thuận lợi cơ bản về thị trường, nguồn nhân lực có tay nghề cao, các
quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn đã được phê duyệt làm cơ sở cho xây dựng giải pháp phát
triển ngành nghề chế biến gỗ. Trong cơ chế thị trường, việc tự do xuất nhập khẩu
nguyên liệu và thành phẩm gỗ chế biến cũng là một trong những điều kiện thuận
lợi, đây là những vấn đề cần chú ý để có chính sách tác động phù hợp nhằm tiếp tục
phát huy để đưa ngành chế biến gỗ phát triển nhanh và mạnh hơn trong giai đoạn
sắp tới.
Khó khăn trong quản lý của nhà nước hiện nay là giải quyết tình trạng tự
phát của các doanh nghiệp chế biến gỗ trong khu vực đô thị, khu dân cư, liên quan

đến ô nhiễm môi trường, gây bức xúc trong cộng đồng dân cư đồng thời các doanh
nghiệp cũng không dám mạnh dạn đầu tư để phát triển sản xuất. Do vậy, cần thiết
phải có giải pháp quản lý để phát triển bền vững, đạt hiệu quả cả về mặt kinh tế, xã
hội và mơi trường.
Khó khăn lớn nhất là bảo đảm nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến trong
điều kiện Đồng Nai thực hiện đóng cửa rừng nghiêm ngặt và thực hiện đầy đủ các
qui định của các quốc gia nhập khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam. Vấn đề này cần
thiết phải có hỗ trợ, can thiệp, giúp đỡ từ phía nhà nước.
Yêu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, đòi
hỏi từng doanh nghiệp và các nhà sản xuất phải tăng cường đổi mới, trang bị công
nghệ, thiết bị hiện đại, phối hợp, phân cơng thực hiện các giai đoạn trong tồn bộ
chuỗi sản xuất để cùng hợp tác sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Việc này địi
hỏi phải có đủ nguồn lực về vốn, con người mà tự thân từng doanh nghiệp khơng
thực hiện được, phải có sự giúp đỡ của Nhà nước, của Hiệp hội ngành hàng.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu lý luận


7

Các nghiên cứu của đề tài góp phần làm nền tảng cho việc đưa ra các dự báo
và giải pháp để khắc phục khó khăn, hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
đồ gỗ của các doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai.
1.3.2. Mục tiêu thực tiễn
- Nghiên cứu các thị trường chủ yếu nhập khẩu đồ gỗ của Việt Nam như Mỹ,
các nước EU (Pháp, Anh, Đức…), Nhật bản, từ đó rút ra những đánh giá, bài học áp
dụng cho các doanh nghiệp của Đồng Nai khi xuất khẩu đồ gỗ sang các thị trường
này.
- Đánh giá một cách tổng quát về thực trạng chế biến và xuất khẩu sản phẩm
gỗ Việt Nam và tỉnh Đồng Nai thời gian từ năm 2000 đến 2009 để đánh giá được

những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến vấn đề xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ.
- Nghiên cứu đưa ra được những dự báo và đề xuất giải pháp để đẩy mạnh
xuất khẩu đồ gỗ cho các doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai đồng thời đưa ra các kiến nghị
với các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương và địa phương trong việc đẩy mạnh
xuất khẩu đồ gỗ tỉnh Đồng Nai.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam và tỉnh Đồng Nai trên thị trường
trong nước và quốc tế;
- Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến gỗ xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
- Những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của
ngành chế biến gỗ như: nguyên liệu, sản phẩm, mặt bằng sản xuất, nguồn nhân lực,
vốn đầu tư, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của các doanh nghiệp từ năm 2000 đến 2009.


8

- Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu tổng quan tình hình chế biến và xuất khẩu
đồ gỗ tồn quốc, nghiên cứu tổng quan thị trường nhập khẩu đồ gỗ Việt Nam và
nghiên cứu cụ thể một số doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Tập trung vào nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của tỉnh Đồng Nai để đưa ra những dự báo và đề
xuất các giải pháp mang tính vĩ mơ, để từ đó các doanh nghiệp có thể vận dụng linh
hoạt vào điều kiện thực tiễn, phù hợp với thế mạnh, khả năng, thuận lợi riêng của
tỉnh Đồng Nai.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp tiếp cận
Dựa trên cơ sở nền tảng lý luận về chiến lược, kết hợp với việc thu thập số
liệu sơ cấp, thứ cấp, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà Quản trị của các
doanh nghiệp đang sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ, tổng hợp số liệu từ các
cơ quan quản lý ngành, các tạp chí chun ngành đồ gỗ, sách báo, internet… Ngồi
ra, thơng qua việc khảo sát điều tra từ thực tế bằng phương pháp thống kê, tổng hợp,
phỏng vấn chọn lọc từ trên 200 doanh nghiệp, sử dụng phần mềm exel phân tích,
đánh giá, từ đó tác giả đưa ra dự báo và giải pháp (xin xem kết quả khảo sát ở phần
phụ lục).
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp lý thuyết:
- Sử dụng các lý thuyết về khảo sát thực tế, đánh giá lợi thế cạnh tranh; lý
thuyết dự báo.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có.
- Sử dụng các tài liệu thứ cấp.
* Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng trong quá trình điều tra khảo sát.
* Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà chuyên gia về quy hoạch,
đánh giá, dự báo.
* Phương pháp thực nghiệm: Khảo sát hiện trường để thu thập kết quả.


9

Chương 2
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU ĐỒ
GỖ VIỆT NAM
2.1.1. Số lượng doanh nghiệp ngành chế biến gỗ

Số lượng doanh nghiệp ngành chế biến gỗ liên tục phát triển nhanh từ năm
2000 đến năm 2009. Năm 2000 cả nước chỉ có 741 doanh nghiệp chế biến gỗ đến
năm 2005 đã có 1.710 doanh nghiệp, tăng gấp 2,3 lần so với năm 2000, năm 2009
số lượng này đã tăng lên 3.409 doanh nghiệp, tăng gấp 4,6 lần so với năm 2000.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2000-2009 là 18,6%.
Số lượng
doanh nghiệp
3409

3500

3234

3000
2526

2500
2132

2000

1719
1478

1500
1048

1000

741


1186

874

500
0
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009 Năm

Biểu đồ 2.1: Tốc độ phát triển doanh nghiệp ngành gỗ Việt Nam
(Nguồn: Tổng hợp từ Hiệp hội chế biến lâm sản Việt Nam)
Kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/2004/CT-TTg ngày

01/6/2004 về một số giải pháp phát triển ngành Chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ,
đã tạo nên một bước phát triển rất lớn cho ngành chế biến gỗ, chỉ riêng năm 2004,
số doanh nghiệp hoạt động trong ngành gỗ tăng lên 1.478 doanh nghiệp, tăng hơn


10

292 doanh nghiệp so với năm 2003, tăng tương đương 24,6%. Điều này cho thấy
khi nhà nước ban hành chính sách đúng đắn để quản lý thì đã kích thích, thúc đẩy
sản xuất phát triển nhanh chóng và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham
gia một cách mạnh mẽ hơn.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, càng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của ngành công nghiệp chế biến gỗ, số doanh nghiệp của ngành gỗ năm 2007
tăng lên 18% so với năm 2006. Đến năm 2008, khi kinh tế thế giới bị suy giảm
nghiêm trọng do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng hoạt động của
ngành gỗ vẫn duy trì ổn định và vẫn tăng 708 doanh nghiệp, tương đương tăng
29,6% so với năm 2007. Đến năm 2009, số doanh nghiệp chế biến và sản xuất từ gỗ
đã tăng lên 3.409 doanh nghiệp, tăng 10% so với năm 2008.
2.1.2. Doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nội thất
Số lượng
doanh nghiệp

3500
2986

3043

3000
2500
2106

1874

2000
1500

1248
996

1357

1023

1000
527

635

500
0
2000

2001 2002

2003 2004

2005 2006

2007 2008

2009 Năm


Biểu đồ 2.2: Tốc độ phát triển doanh nghiệp chế biến gỗ nội thất Việt Nam
(Nguồn: Tổng hợp từ Hiệp hội chế biến lâm sản Việt Nam)
Trong thời kỳ 2000-2009, tốc độ phát triển bình quân chung của các doanh
nghiệp sản xuất đồ nội thất nhanh hơn các doanh nghiệp chế biến gỗ nói chung và
đạt 22,1%/năm (tốc độ phát triển các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ là
18,6%/năm). Năm 2000 cả nước mới có 527 doanh nghiệp chế biến đồ gỗ nội thất,


11

đến năm 2009 đã lên tới 3.043 doanh nghiệp, tăng 5,8 lần, tăng mạnh nhất vào năm
2003 và 2008, đạt khoảng 33%/năm.
2.1.3. Phân bố Doanh nghiệp chế biến gỗ theo vùng, miền
Trong giai đoạn 2000-2009, số lượng các doanh nghiệp chế biến gỗ và sản
xuất sản phẩm từ gỗ phân bố không đều giữa 2 miền Nam, Bắc. Điều đáng chú ý là
các doanh nghiệp chế biến gỗ không phát triển ở những vùng có rừng mà chủ yếu
phát triển mạnh ở những vùng có các khu cơng nghiệp, gần bến cảng, giao thông
thuận lợi và gần thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các vùng có rừng như: Tây Bắc chỉ
có 1% số lượng doanh nghiệp, vùng Tây Nguyên có 5% số lượng doanh nghiệp,
vùng Đông Bắc Bộ chiếm 13-14% số lượng doanh nghiệp, vùng Bắc Trung Bộ
chiếm khoảng 12% và vùng Nam Trung Bộ chiếm khoảng 9% số lượng doanh
nghiệp chế biến gỗ.

Tây Bắc
1% 5%

31%

Tây Nguyên


14%

Đông Bắc Bộ
12%

28%

9%

Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đơng Nam Bộ
Vùng cịn lại

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ phân bố doanh nghiệp chế biến gỗ theo vùng/miền
(Nguồn: Tổng hợp từ Hiệp hội Chế biến lâm sản Việt Nam)
Sự phân bố các doanh nghiệp chế biến gỗ tập trung vào 3 Vùng, ở miền Bắc
là vùng Đồng bằng sông Hồng (chủ yếu tập trung ở Hà Nội), miền Trung (tập trung
ở tỉnh Bình Định, Quảng Nam, Thành phố Đà Nẵng). Ở miền Nam là vùng Đông
Nam Bộ (tập trung là tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và TP Hồ Chí Minh).


12

Ở miền Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm gần 50% số lượng doanh
nghiệp của miền Bắc và chiếm khoảng 14% số lượng doanh nghiệp so với cả nước,
ở miền Nam Trung Bộ chiếm khoảng 9% số lượng doanh nghiệp so với cả nước
riêng tỉnh Bình Định chiếm khoảng 50% số lượng doanh nghiệp của vùng này. Ở
miền Nam số lượng doanh nghiệp ở miền Đông Nam bộ chiếm khoảng 60% tổng số

doanh nghiệp toàn miền và chiếm khoảng 26-28% số lượng doanh nghiệp cả nước.
Như vậy, có thể thấy rằng trong giai đoạn 2000-2009 các doanh nghiệp chế
biến gỗ phát triển không gắn với vùng nguyên liệu. Trên địa bàn cả nước hình thành
3 trung tâm doanh nghiệp chế biến gỗ, lớn nhất là Bình Dương, Đồng Nai và TP Hồ
Chí Minh, trung tâm thứ hai là Bình Định, thứ ba là Hà Nội.
2.1.4. Về quy mô doanh nghiệp ngành chế biến gỗ
Nếu phân tích theo số lượng lao động tham gia sản xuất, chế biến gỗ thì
trong giai đoạn 2000-2009, các doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm bình quân 35,8%,
doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ trọng lớn nhất 57,4%, doanh nghiệp vừa chiếm 1,7% và
doanh nghiệp lớn chiếm 4,1%. Từ năm 2000 đến năm 2009, tổng số doanh nghiệp
siêu nhỏ và nhỏ chiếm khoảng 96%.
Nếu phân tích theo nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp chế biến gỗ và
sản xuất sản phẩm từ gỗ trong giai đoạn 2000-2009 cho thấy, các doanh nghiệp có
vốn lớn chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1,01%, chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô nhỏ chiếm
93%, doanh nghiệp vừa chỉ chiếm 5,39%.
2.1.5. Về nguyên liệu gỗ
Trong khi thị trường đang được mở rộng và kim ngạch tăng nhanh th́ nhiều
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, chế biến đồ gỗ, nhất là các doanh nghiệp tại
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Định cho biết họ đang rất khó
khăn trong tìm kiếm nguồn gỗ nguyên liệu để duy trì sản xuất. Nguồn nguyên liệu
cho ngành gỗ xuất khẩu đang thiếu trầm trọng, hàng năm chúng ta phải nhập
khoảng 80% gỗ nguyên liệu, hơn nữa 90% gỗ nguyên liệu được nhập khẩu từ Lào
và Campuchia thì nguồn này đến nay đang cạn kiệt. Kể từ năm 2005, hai nước


13

Malaysia và Indonesia đã đóng cửa mặt hàng gỗ xẻ, gây nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Giá nhiều loại gỗ đã tăng bình quân từ 5%
- 7%, đặc biệt gỗ cứng đã tăng từ 30% - 40%, làm cho nhiều doanh nghiệp Việt

Nam rơi vào tình trạng có đơn hàng nhưng khơng có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất
thấp do giá nguyên liệu tăng cao.
Đối với nguồn gỗ trong nước, công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, các dự
án phát triển rừng nguyên liệu chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến sản lượng gỗ
phục vụ cho chế biến xuất khẩu không được cải thiện. Chiến lược lâm nghiệp quốc
gia giai đoạn 2006 - 2020 đặt mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho
ngành gỗ Việt Nam. Sản lượng dự kiến khai thác để phục vụ ngành gỗ vào năm
2020 sẽ đạt 20 triệu m3/năm (trong đó có 10 triệu m3 gỗ lớn), mới đáp ứng được
khoảng 70% nhu cầu. Theo tính tốn của Hiệp hội gỗ lâm sản Việt Nam, cịn phải
chờ ít nhất 10 năm nữa mới hy vọng chủ động được một phần nguyên liệu trong
nước khi các khu rừng gỗ lớn của các doanh nghiệp đầu tư trồng bắt đầu cho khai
thác. Còn trong tương lai gần, khơng có cách nào khác là phải tiếp tục nhập khẩu gỗ
nguyên liệu.
Hiện tại phần lớn đất rừng (gần 5 triệu ha) là do các lâm trường quốc doanh
và chính quyền địa phương quản lý, trong khi khoảng 3,1 triệu ha đã được giao cho
hơn một triệu hộ gia đình và cá nhân, nhưng chỉ có 20-30% diện tích được sử dụng
đúng mục đích, 70% cịn lại chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Trong khi đó,
nhiều nhà đầu tư có tiềm lực lớn muốn đầu tư thì lại khơng có đất trồng rừng. Tuy
nhiên, đến nay cũng đã xuất hiện một số mơ hình hợp tác, liên kết giữa doanh
nghiệp và các chủ rừng (hộ dân, nông lâm trường) để trồng rừng sản xuất. Có doanh
nghiệp chọn hình thức đầu tư tiền, giống, kỹ thuật cho các hộ dân trồng rừng, khi
đến kỳ khai thác, hộ dân sẽ hoàn trả cho doanh nghiệp sản lượng gỗ nhất định, phần
sản lượng tăng thêm sẽ thuộc về người trồng rừng, đây cũng là một cách làm hay để
có thể chủ động một phần nguyên liệu của các doanh nghiệp.


14

Công tác qui hoạch, xây dựng mạng lưới chế biến gỗ trên tồn quốc chưa có
sự thống nhất và hợp lý để có thể khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu một cách

hợp lý và hiệu quả, trong lúc tình trạng nguyên liệu vốn rất khan hiếm. Cùng với
hạn chế trên, cơng nghệ chế biến hiện nay cũng cịn thơ sơ và mang nặng tính thủ
cơng, các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam chỉ mới dừng lại ở việc gia cơng
ngun liệu là chính, máy móc vẫn ở mức trung bình và lạc hậu. Phần lớn dây
chuyền thiết bị, máy móc được sản xuất từ Đài Loan, Trung Quốc, chỉ một số ít sản
xuất tại Đức, Italy, Nhật, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng lớn và khách
hàng đòi hỏi chất lượng, mỹ thuật cao. Các doanh nghiệp chế biến gỗ chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, yếu về năng lực quản lý, thiếu công nhân kỹ thuật, thiếu
vốn. Những yếu tố này khiến giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ Việt Nam đạt ở mức
thấp và làm giảm tính cạnh tranh về giá thành.
2.1.6. Về sản phẩm
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ trong cả nước
tăng lên nhanh chóng, năng lực sản xuất đồ gỗ nội thất tăng từ 2,5 triệu m3/năm
2003 lên 2,8 triệu m3/năm 2004 và năm 2009 là 4 triệu m3/năm. Năm 2009, sản xuất
dăm gỗ xuất khẩu có 25 doanh nghiệp, năng lực sản xuất là 1.800.000 tấn/năm, có
15 doanh nghiệp sản xuất ván nhân tạo với quy mô công suất nhỏ, năng lực sản xuất
khoảng 60.000 m3/năm; doanh nghiệp sản xuất ván dăm có cơng suất nhỏ, năng lực
sản xuất dưới 16.000 m3/năm; doanh nghiệp sản xuất gỗ dán có năng lực sản xuất
khoảng 15.000 m3/năm (Nguồn: Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam).
Về chủng loại sản phẩm, các doanh nghiệp đang tập trung sản xuất một số
sản phẩm như: Đồ gỗ ngồi trời, nội thất phịng khách, văn phịng, phịng ngủ, bếp,
đồ mộc mỹ nghệ, gia công xẻ phôi, bao bì, pallete, ván nhân tạo và gỗ dăm mảnh.
Trong cơ cấu sản phẩm ngành chế biến gỗ thì sản phẩm đồ gỗ ngồi trời và nội thất
phịng khách, văn phịng chiếm tỷ trọng cao. Sản phẩm gỗ xuất khẩu có chất lượng
cao đã tạo được uy tín với các đối tác nước ngoài.
Sản phẩm gỗ xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam có thể được phân


15


thành 02 nhóm mặt hàng chủ yếu là nhóm hàng sơ cấp và thứ cấp.
Nhóm các mặt hàng sơ cấp gồm: Sản phẩm gỗ cịn thơ như gỗ trịn, gỗ xẻ, gỗ
ván xẻ cứng, gỗ ván xẻ mềm, các loại ván nhân tạo,… Các loại dùng làm nguyên
liệu như: dăm gỗ, bột gỗ chủ yếu từ gỗ rừng trồng như keo, gỗ bạch bàn,… Nhóm
sản phẩm dăm gỗ có nhiều lợi thế vì chủ động được nguồn ngun liệu, cơng nghệ
chế biến đơn giản, góp phần xóa đói, giảm nghèo và tạo công ăn việc làm cho người
trồng rừng, thời gian thu hồi vốn nhanh nên được người dân tích cực tham gia trồng
rừng nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất nhóm sản phẩm này.
Nhóm hàng thứ cấp: bao gồm các mặt hàng đồ gỗ ngoài trời (bàn, ghế băng,
ghế xích đu, gỗ kết hợp các nguyên liệu khác như nhựa, kim loại, đá, inox, nhơm,
kính, da,…); nhóm sản phẩm đồ gỗ trong nhà như: bàn, ghế, giường, tủ, giá sách,…
Trên thị trường, ngồi nhóm hàng sơ cấp và thứ cấp, người ta có thể tách
riêng thành nhóm các sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ được làm chủ yếu từ gỗ rừng tự
nhiên áp dụng các công nghệ truyền thống trong các làng nghề đã được hình thành
từ ngàn đời ở Việt Nam, địi hỏi trình độ tay nghề khéo léo của con người như
chạm, khắc, họa tiết, kiểu dáng hoặc theo bộ,...
Sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam từ chỗ chỉ là xuất thơ (gỗ trịn, gỗ xẻ)
đã phát triển lên mức độ gia công cao hơn, áp dụng cơng nghệ tẩm, luộc, sấy, trang
trí,… Đồ gỗ xuất khẩu đã có giá trị gia tăng về chất lượng, cơng nghệ, chất xám,
văn hóa và trình độ tay nghề.
2.1.7. Về thị trường xuất khẩu các sản phẩm gỗ của Việt Nam
Trong giai đoạn 2000-2009, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của ngành gỗ Việt
Nam luôn cao hơn so với các mặt hàng khác, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của
ngành gỗ rất cao, bình quân trong thời kỳ 2000-2009 đạt 27,1% trong khi tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu của cả nước đạt 18,8%.
Sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện nay đã có mặt trên 120 quốc gia
và vùng lãnh thổ với các chủng loại sản phẩm rất đa dạng, các thị trường EU, Mỹ và


16


Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam, chiếm đến 83% kim
ngạch xuất khẩu gỗ.

17%
14%

41%
Hoa Kỳ

450tr USD
1100tr USD

368tr USD
732tr USD

EU
Nhật
Khác

28%
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu đồ gỗ tồn quốc năm 2009
(Ng̀n: Tổng hợp từ Hiệp hội gỗ Việt Nam)
Cơ cấu thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đã có nhiều biến chuyển
mạnh mẽ trong những năm gần đây, từ chỗ tập trung vào các thị trường trung
chuyển như Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc,... để tái xuất khẩu sang một nước thứ
ba, đến nay đã xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường của người tiêu dùng.
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2009 đạt 2.650 triệu
USD, trong đó xuất khẩu sang Mỹ là 1.100 triệu USD chiếm 41%, xuất khẩu sang
các nước EU là 732 triệu USD chiếm 28%, xuất khẩu sang Nhật bản là 368 triệu

USD chiếm 14%, xuất khẩu sang các nước khác là 450 triệu USD chiếm 17%.
Thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng tăng dần trong cơ cấu xuất khẩu của ngành gỗ
Việt Nam, từ 115,46 triệu USD năm 2003 chiếm khoảng 20% nhưng đến năm 2005
đã chiếm 37% và năm 2009 đạt kim ngạch lên đến 1.100 triệu USD, chiếm 41% thị
phần.
Thị trường EU giữ tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu khoảng 26-28%/năm, điều
đó chứng tỏ đây ln là thị trường ổn định, nhưng sản phẩm vào thị trường EU đòi
hỏi phải chứng minh sự tuân thủ các qui định truy nguyên nguồn gốc, bảo đảm các
chứng chỉ được qui định vốn rất nghiêm ngặt mà doanh nghiệp sản xuất, chế biến
phải đáp ứng.
Thị trường Nhật Bản có xu hướng giảm dần về tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng


×