Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá tỷ lệ, chất lượng dầu thông, colophan các loài thông cho nhựa công nghiệp ở việt nam (thông hai lá, thông mã vĩ, thông ba lá)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.75 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN VIỆT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT LÂM NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ PHỎNG LÁI HUYỆN
THUẬN CHÂU TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2007 - 2016.

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học :
TS. LÊ SỸ VIỆT

Hà Tây- Năm 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN VIỆT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT LÂM NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ PHỎNG LÁI HUYỆN
THUẬN CHÂU TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2007 - 2016.


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học :
TS. LÊ SỸ VIỆT

Hà Tây- Năm 2007


1

Đặt vấn đề
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung rất quan trọng, nhất là với
sản xuất lâm - nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng tổ chức sử
dụng đất đạt hiệu quả cao. Đối với những Quốc gia có mật độ dân cư đông đúc có nền
kinh tế phát triển chủ yếu từ nông nghiệp như Việt Nam thì việc quy hoạch sử dụng đất
một cách hợp lý, có hiệu quả trên nguyên tắc bền vững, bảo đảm hài hoà giữa lợi ích
kinh tế, lợi ích xà hội và môi trường sinh thái là việc làm rất cần thiết. Xuất phát từ vai
trò đặc biệt quan trọng của đất đai tại điều 17 và 18 chương II của Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam đà quy định:
"Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo pháp
luật quy định, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả cao. Nhà nước giao đất
cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá, nhu cầu về đất đai cho các ngành, các lĩnh vực ngày càng gia tăng và đặt ra
nhiều vấn đề phức tạp gây áp lực đến nguồn tài nguyên đất. Do đó sử dụng đất đai hợp
lý, có hiệu quả, bảo vệ đất lâu bền đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của nước ta.
Để thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tÕ cđa vïng n«ng th«n, miỊn nói n­íc ta, việc quy

hoạch sử dụng đất hợp lý là một nhiệm vụ có tính quyết định cho sự nghiệp phát triển
kinh tế, đặc biệt là phát triển nông, lâm nghiệp vùng trung du, miền núi.
Cấp xà là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong hệ thống đơn vị hành chính ở nước ta,
có vị trí quan trọng trong việc ổn định xà hội và phát triển kinh tế trên địa bàn nông
thôn Việt Nam nói chung và miền núi nói riêng. Trên một đơn vị xà thường tồn tại
song song nhiều dân tộc anh em khác nhau cùng sinh sống và làm ăn. Mỗi dân tộc đều
có phong tục tập quán, trình độ phát triển, văn hoá, kinh nghiệm sản xuất khác nhau.
Vì vậy việc tổ chức, quản lý sao cho phù hợp với từng địa bàn cụ thể, đảm bảo sử dụng
đất đai, tài nguyên hợp lý, có hiệu qủa, bền vững và an toàn sinh thái chính là nhiệm vụ
của quy hoạch sử dụng đất.
Tuy nhiên, tình hình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất mà đặc biệt là quy
hoạch sử dụng đất cấp xà trong thời gian qua vẫn còn một số điểm tồn tại, đó lµ:


2

- Công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xà trước đây hầu như chỉ được thực hiện
bằng sự áp đặt với sự trợ giúp từ trên xuống, thông qua cán bộ địa chính - nông - lâm
xà và các cơ quan thiết kế quy hoạch cấp trên. Do đó việc làm này chưa lợi dụng được
sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân và cộng đồng.
- Công tác điều tra cơ bản được tiến hành tỉ mỉ nhưng cũng chỉ do cán bộ chuyên
môn thực hiện, thiếu sự đóng góp và tham gia của người dân do đó mà chưa khai thác
được những kinh nghiệm và hiểu biết của người dân địa phương mà thường dựa vào ý
kiến chủ quan của nhà quy hoạch, thiếu sự quan tâm đến nhu cầu và nguyện vọng của
người dân.
- Quy hoạch sử dụng đất thường dựa trên chức năng của đất đai, lấy mục đích sử
dụng đất làm đối tượng quy hoạch sản xuất, chưa chú trọng tới việc phân tích đánh giá
tiềm năng thực tế cộng đồng. Từ đó việc xác định lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi,
các hệ thống biện pháp canh tác chưa được hợp lý dẫn đến năng xuất, chất lượng chưa
cao, đồng thời việc bảo vệ môi trường sinh thái chưa thực sự ổn định và bền vững.

- Quy hoạch sử dụng đất cấp xà phần nào còn thiếu tính thực tiễn nên tính khả thi
không cao.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xà có sự tham gia của người dân giữ một vị trÝ hÕt søc
quan träng nh»m gióp ng­êi d©n cã thĨ tự quy hoạch sử dụng đất của mình một cách
hợp lý, có hiệu quả, trên nguyên tắc bền vững, bảo đảm hài hoà giữa lợi ích kinh tế với
lợi ích xà hội và môi trường sinh thái.
Từ thực tiễn và những lý do trên, trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp
với hy vọng góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của quy hoạch phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp xà và đề xuất được phương án phát triển sản xuất lâm nông
nghiệp cho địa bàn nghiên cứu, chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu đề xuất
phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp tại xà Phỏng Lái huyện
Thuận Châu tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2016".


3

Chương 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, không khí, khoáng sản, thực vật,
động vật có liên quan mật thiết đến sự tồn tại và phát triển của loài người. Nhưng
trong đó, có thể nói rằng đất có vai trò rất lớn đối với sản xuất nông lâm nghiệp nói
riêng và các ngành kinh tế nói chung. Tuy nhiên, do tốc độ tăng dân số ngày càng cao
đà đẩy loài người tới việc lạm dụng quá giới hạn vốn có của trái đất và đưa trái đất
ngày càng gần tới hơn với khả năng chịu đựng cuối cùng. Việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên một cách ồ ạt, với cường độ cao trong thời gian dài để phục vụ cho nhu cầu
của con người đà làm cho nguồn tài nguyên bị cạn kiệt nhanh chóng.
Nếu như trước đây thế giới có đến 17,6 tỷ ha rừng, chiếm 31,7% diện tích lục địa,
thì hiện nay diện tích có rừng chỉ còn lại 4,1 tỷ ha chiếm 7,4% - Mỗi năm trung bình
rừng nhiệt đới bị thu hẹp khoảng 11 triệu ha. Diện tích trồng rừng hàng năm ở các nước
nhiệt đới chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị mất. Riêng ở vùng Châu á - Thái Bình

Dương, trong thời gian từ năm 1976 - 1980 đà mất 9 triệu ha rừng, trung bình hàng
năm mất 1,8 triệu ha rừng, mỗi ngày mất trung bình khoảng 5000 ha rừng. Cũng trong
thời gian này Châu Phi mất 18,4 triệu ha rừng [15]. Nạn phá rừng, khai thác quá mức
diễn ra trầm trọng ở 56 nước vùng nhiệt đới thuộc thế giới thứ ba. Tình trạng mất rừng
đà dẫn đến hiện tượng xói mòn đất, sa mạc hoá diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Hiện
nay đà có tới trên 857 triệu người phải sống ở các vùng hoang mạc. Tính bình quân,
hàng năm trên thế giới mất đi khoảng 12 tỷ tấn đất do bị xói mòn, rửa trôi. Với lượng
đất như vậy có thể sản xuất ra 50 triệu tấn lương thực. Những thất thoát này đang trở
thành mối quan tâm của thế giới. Nhiều chính sách, chủ trương và các công trình, dự
án nghiên cứu nhằm giải quyết những mối quan tâm trên đà và đang thu hút nhiều
chuyên gia đầu ngành ở các nước trên thế giới về nhiều khía cạnh khác nhau nhưng
tóm lại quy hoạch sử dụng đất cần đáp ứng ba nhu cầu sau:
+ Thích hợp về mặt môi trường sinh thái:
+ Có hiệu quả về mặt kinh tế:
+ Lợi ích vỊ mỈt x· héi:


4

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của quy hoạch sử
dụng đất vĩ mô

Khoa học về đất đà được các nước phát triển bắt đầu quan tâm nghiên cứu từ
những năm đầu thế kỷ 19. Các công trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát
triển cả về mặt chất và số lượng. Những thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ
đất đà được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất cây trồng và sử dụng
đất đai một cách có hiệu quả.
Trên thế giới mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, chính là những hệ thống
nông nghiệp trong đó đất đà được phát quang để canh tác trong một thời gian, ngắn

hơn thời gian bỏ hoá (Conklin, 1957)... Du canh được xem là phương thức canh tác cổ
xưa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi con người đà tích luỹ được những
kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài người đà vượt qua thời kỳ này bằng những cuộc
cách mạng về kỹ thuật và trồng trọt. Tuy nhiên cho mÃi đến gần đây du canh vẫn còn
được vận dụng ở một số nơi, như trên các rừng Vân Nam Sam ở Bắc Âu (Cox và
Atkinss, 1979; Russell, 1968; Ruddle và Mans hard, 1981). Mặc dù có nhiều hạn chế
về môi trường, song phương thức này vẫn được sử dụng khá phổ biến ở các vùng nhệt
đới. Quan điểm về du canh còn đang được đặt ra, mà một trong những cách nhìn mới
coi du canh là một chiến lược quản lý tài nguyên rừng trong đó có đất đai được luân
canh, nhằm khai thác năng lượng vµ vèn dinh d­ìng cđa phøc hƯ thùc vËt - đất, của
hiện trường canh tác (Mc Grath, 1987). Tuy nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền
vững, du canh không được nhiều Chính phủ và cơ quan quốc tế coi trọng. Bởi du canh
được coi như sự phí phạm về sức người, tài nguyên đất đai, là nguyên chính gây nên
xói mòn và thoái hoá đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hoá xảy ra nghiêm trọng.
Theo Gofman (1969), hoạt động sản xuất nông nghiệp của loài người đà có từ
hàng ngàn năm trước công nguyên.
ở Tây Âu cuộc cách mạng nông nghiệp cuối thế kỷ 18 đầu thế kû 19 thay thÕ chÕ
®é ®éc canh b»ng chÕ ®é luân canh, đà mở đầu cho sự thay đổi lớn trong cơ cấu cây
trồng nông nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ.


5

Sau du canh là sự ra đời của các phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới. Taungya được
xem như một dấu hiệu báo trước cho các phương thức sử dụng đất sau này (Nair, 1978).
Theo Blanford thì nguồn gốc của phương thức này được xuất phát từ một địa phương, để
chỉ phương thức du canh. Sau đó được miêu tả về phương pháp phục hồi rừng ở Miến
Điện vào những năm 1850 - 1858, do nhà tư bản Anh Quốc Dictaich Brandis vận dụng
trong nghiên cứu tái sinh rừng Tếch (Blanford, 1958).Từ khi Dictaich Brandis cho
những người dân sở tại (làm thuê) được tiến hành trồng cây nông nghiệp ngắn ngày,

kết hợp dưới rừng Tếch, ông đà rút ra kết luận là có thể trồng rừng Tếch với giá rất
thấp. Sau đó 2 thập kỷ, hệ thống canh tác Taungya được cải tiến sửa đổi và dần dần
được hoàn thiện, phổ biến trên toàn thế giới và được coi như là một hệ thống sử dụng
đất có hiệu quả kinh tế lẫn môi trường sinh thái. Theo thông báo của FAO năm 1990,
đến nay đà có tới 117 nước trên thế giới áp dụng phương thức này.
Hệ thống Taungya được mọi người biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, ở một số
nước các tên gọi được biểu thị cho sự đặc biệt của phương thức du canh, ở Inđônêxia
người ta gäi lµ Tumbansang, ë Philippin lµ Kaigining; ë Malayxia lµ la dang; ë
Srilanka lµ China... Theo Von Hesmen (1966; 1970) và King (1979), hầu hết các rừng
trồng ở vùng nhiệt đới đều được hình thành từ những phương thức này, đặc biệt là ở
Châu á và Châu Phi [16].
Như vËy, thÊy r»ng du canh lµ mét hƯ thèng canh tác, trong đó các loài cây nông
nghiệp và lâm nghiệp sinh tr­ëng kÕ tiÕp nhau, cßn Taungya bao gåm sù kết hợp đồng
thời của cả hai loài cây trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành rừng trồng. Đứng
trên quan điểm sử dụng, quản lý đất thì cả hai quá trình trên đều có một điểm tương
đồng là những cây nông nghiệp được sử dụng một cách tốt nhất bởi độ phì của đất
được tăng lên chính nhờ thảm mục của cây gỗ.
Trong quá trình sử dụng con người đà làm thoái hóa khoảng 1,4 tỉ ha đất. Theo
Norman Mayer (1993), hàng năm trên toàn cầu mất khoảng 11 triệu ha đất nông
nghiệp do các nguyên nhân xói mòn, rửa trôi và sa mạc hóa, nhiễm độc hoặc bị chuyển
hóa sang dạng khác.


6

Theo FAO, đến năm 1980 các loại hình quảng canh và du canh trên toàn thế giới
chiếm tới 45% diện tích đất nông nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình
trạng xói mòn, thoái hóa đất làm giảm năng suất cây trồng. Do những yêu cầu của
mình, con người ngày càng xâm hại đến rừng để lấy lâm sản và đất canh tác, làm cho
diện tích đất rừng ngày càng thu hẹp, đe dọa đến môi trường sống.

Theo dự báo của tổ chức dân số thế giới, nếu với tốc độ tăng trưởng dân số diễn ra
như hiện nay thì đến năm 2025 dân số thế giới sẽ lên tới khoảng 8 tỷ người, tập trung ở
các nước chậm và đang phát triển. Norman E. Borlang (1996) cho rằng: Cũng như
trước đây loài người vẫn sống dựa vào lương thực, đặc biệt là hạt ngũ cốc, để thỏa mÃn
nhu cầu ngày càng tăng của mình. Nếu mức tiêu thụ lương thực theo đầu người vẫn giữ
nguyên như hiện nay thì sự tăng dân số thế giới đòi hỏi phải tăng năng suất lương thực
thô thêm 2,6 tỷ tấn vào năm 2025, tức là tăng 57% so với năm 1990. Nếu những người
nghèo thuộc các nước đang phát triển (ước tính khoảng 1 tỷ người) được cải thiện khẩu
phần ăn, thì sản lượng lương thực thế giới hàng năm phải tăng gấp đôi (tương đương
4,5 tỷ tấn) vào năm 2025 [19]. Theo kỷ yếu sản xuất của FAO và tính toán của Norman
E. Borlang thì nguồn lương thực từ ngũ cốc của thế giới mới chỉ có thể đạt 3,79 tỷ tấn
vào năm 2025 [19]. Chính vì vậy, quỹ đất nông nghiệp sẽ phải tăng để bù lại sự thiếu
hụt lương thực và cũng là hướng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Cũng theo
Norman thì cơ hội ®Ĩ më mang thªm ®Êt míi cho trång trät ®· được tận dụng gần hết,
nhất là với vùng đông dân như Châu á, Châu Âu [19]. Trên thực tế thì đất đai mở
mang có hạn và không thể đáp ứng được với tốc độ gia tăng dân số tự nhiên trên toàn
cầu. Theo Ducal (1978), trong vòng 20 năm từ năm 1957 - 1977 đất canh tác trên thế
giới tăng thêm 150 triệu ha bằng 10% đất đai có khả năng khai hoang cho nông nghiệp
và bằng 9% đất canh tác lúc đó, trong khi đó mức độ tăng trưởng dân số thế giới đÃ
tăng tới 40%. Nguồn lương thực sản xuất ra trên đất mới khai hoang chỉ đủ cung cấp
cho 30% dân số tăng thêm.
Như chúng ta đà biết, tình trạng mất rừng do áp dụng những hệ thống canh tác lạc
hậu đà làm cho tài nguyên đất bị suy kiệt nghiêm trọng làm cho năng suất của cây
trồng giảm sút.


7

Để thỏa mÃn nhu cầu ngày càng cao về lương thực, con người tìm cách giải quyết
theo một trong hai hướng chính đó là: Tăng năng suất cây trồng bằng việc tận dụng tối

đa tiềm năng của các loại đất, thâm canh tăng mùa vụ và mở rộng diện tích canh tác.
Để làm được điều đó công tác điều tra, khảo sát, phân loại và đánh giá đất đai để tìm ra
giải pháp sử dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất hợp lý, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là theo hướng nghiên cứu đánh giá tổng hợp
tiềm năng của đất đai cho các mục tiêu sử dụng bền vững đà trở thành một yêu cầu bức
thiết.
Để tìm giải pháp nhằm nâng cao sản lượng lương thực và khắc phục tình trạng
thiếu hụt về lương thực, đà thúc đẩy các nhà khoa học nghiên cứu tìm giải pháp về sử
dụng đất đai bền vững. Một trong những thành công của quá trình nghiên cứu đó là đÃ
tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử dụng đất dốc bền vững
và được trung tâm đời sống nông thôn Bapstit Mintanao Philippin tổng kết, hoàn thiện
và phát triển từ giữa những năm 1970 đến nay [25]. Cho đến năm 1992 đà có 4 mô
hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc được các tổ chức
thế giới công nhận đó là:
- Mô hình SALT 1 (Sloping Agriculture Land Technology). Đây là mô hình tổng
hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Kỹ thuật canh tác
nông nghiệp trên đất dốc với cơ cấu 25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên (NN) +
50% cây nông nghiệp hàng năm.
- Mô hình SALT 2 (Simple Agro - Livestock Technology). Đây là mô hình kinh
tế nông lâm, súc kết hợp với cơ cấu 40% cho NN + 20% LN + 20% chăn nuôi +20 %
làm nhà ở và chuồng trại.
- Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro - Forest land Technology).Đây là mô hình
kỹ thuật canh tác nông, lâm kết hợp bền vững. Với cơ cấu sử dụng đất là 40% cho NN
+ 60% cho LN. Mô hình này đòi hỏi đầu tư cao cả về ngn lùc, vèn vµ hiĨu biÕt vỊ
khoa häc kü tht.
- Mô hình SALT 4 (Small Agro - Fruit Likelihood Technology). Đây là mô hình
kỹ thuật sản xuất cây nông lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp với quy mô nhỏ. Với cơ
cấu sử dụng đất là 60% cho LN + 15% NN + 25% cây ăn quả. Mô hình này đòi hỏi



8

phải đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn liếng cũng như kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm.
Bên cạnh những mô hình canh tác trên đất dốc ở mỗi quốc gia, do đặc điểm về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội và con người khác nhau nên còn nghiên cứu và đề
xuất các mô hình thích hợp riêng như:
Mô hình Taungya ở Thái Lan là mô hình làng lâm nghiệp, trong đó Nhà nước cấp
đất để làm nhà ở + vườn là 0,16 ha và mỗi hộ nhận 1,6 ha đất để trồng rừng, trồng cây
nông nghiệp. Nhà nước hỗ trợ hệ thống đường giao thông, y tế và giáo dục. ở
Inđônêxia từ năm 1972, việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đều do cơ quan lâm
nghiệp Nhà nước tổ chức. Nông dân được hướng dẫn trồng cây lâm nghiệp, nông
nghiệp. Sau khi trồng cây nông nghiệp được 2 năm, nông dân bàn giao lại rừng cho nhà
nước, sản phẩm nông nghiệp họ toàn quyền sử dụng. Ngoài ra ở đây còn có mô hình
làng lâm nghiệp "La dang" rất được chú ý.
Vào năm 1990, khi nghiên cứu hệ thống canh tác, FAO đà xuất bản cuốn
"Phát triển hệ thống canh tác". Công trình đà chỉ rõ phương pháp tiếp cận nông thôn
trước đây là phương pháp tiếp cận một chiều từ trên xuống, đà không phát huy được
tiềm năng nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông qua nghiên cứu và thực tiễn, ấn
phẩm đà nêu lên phương pháp tiếp cận mới đó là phương pháp tiếp cận có sự tham gia
của người dân, nhằm phát triển hệ thống trang trại trong cộng đồng nông thôn trên cơ
sở bền vững. Hệ thống trang trại là các hộ được chia làm 03 phần cơ bản gồm:
- Nông hộ - đơn vị ra quyết định
- Trang trại và các hoạt động.
- Các thành phần ngoài trang trại.
Về phương pháp luận đà sử dụng đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của
người dân vào việc nghiên cứu c¸c hƯ thèng canh t¸c. Theo RobertCham bers [16,28],
c¸c c¸ch tiÕp cËn chđ u lµ
- TiÕp cËn Son deo cđa Peter Hildebrand (Hildebrand, 1981).
- TiÕp cËn "n«ng th«n - trë lại - về nông thôn" của Ro bert Rhoades (Rhoades, 1982).

- Cách sử dụng cụm kiến nghị của L.W.Harrington (1984)


9

- Cách tiếp cận tài liệu của Robert Cham - bers: "Nghiên cứu nông nghiệp cho
nông dân nghèo", phần 2: Một hệ biến hoá tồi tệ (đồng tác giả Javice Jiggins, trong
Agricaltural Administraition and Extention).
- Cách tiếp cận "chẩn đoán và thiết kế của ICRAF", (Raintree).
- Chương trình nông nghiệp quốc tế - bản phân tích theo vùng các hệ canh tác của
trường đại học Cornel (Garrett và cộng sự, 1987).
Nhìn chung, các cách tiếp cận đó đều xem xét đánh giá nhanh như một quá trình
học tập liên tục và đang tiếp diễn, qua đó các kết quả của mỗi giai đoạn đều được sử
dụng để đánh giá lại các vấn đề và các biện pháp đà được dự kiến. Nhiều biện pháp
điều tra và phỏng vấn được xây dựng đến các cách tiếp cận đó.
Về mặt phương pháp, bản hướng dẫn [28] quan tâm tới các vấn đề sau:
- Cung cấp các chỉ dẫn để xây dựng một khung cảnh đáng tin cậy nhằm tiến hành
phỏng vấn.
- Tiếp thu thông tin qua các phạm vi quen thuộc, đặc biệt là các mặt cân, đo và
ước tính thời gian.
- Tạo nên việc liên hệ tốt đối với người phải trả lời trước khi đi vào các vấn đề tế
nhị.
- Khuyến khích người được hỏi tham gia thảo luận về các lĩnh vực quan trọng đối
với họ.
- Thảo luận các kết quả trong suốt quá trình phỏng vấn cùng với tổ.
- Kiểm tra thông tin, quan sát và sử dụng các kỹ thuật lấy mẫu
Thực ra "sự tham gia" đà xuất hiện và đưa vào từ vựng của RRA từ giữa thập kỷ 70.
- Năm 1985 tại hội nghị RRA ở đại học Khon kean (Thái Lan) từ "sự tham gia/
người tham gia" được sử dụng với sự tiếp tục của RRA.
- Đến thời điểm 1987 - 1988 người ta chia phương pháp RRA ra làm 4 loại sau:

+ RRA cùng tham gia (Participatory RRA)
+ RRA thăm dò

(Exploratory RRA)

+ RRA chủ đề

(Topiacal RRA)

+ RRA giám sát

(Monitoring RRA)


10

Trong đó cùng tham gia là giai đoạn chuyển đổi đầu tiên sang PRA. Cũng trong
thời điểm 1988, tại hai địa điểm trên thế giới cũng thực hiện hai chương trình phát triển
nông thôn, trong đó PRA cũng được tham gia sử dụng tương tự như RRA.
(1). ở Kenya. Văn phòng môi trường quốc gia hợp tác với đại học Clack thùc
hiƯn PRA ë Mbuasayi, mét céng ®ång ë hun Machakos. Một kế hoạch quản lý tài
nguyên cấp thôn, bản được xây dựng tháng 9/1988. Sau đó người ta mô tả RRA này
như một PRA và đưa ra phương pháp trong hai cuốn sổ tay hướng dẫn.
(2). Chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn Agkhan (ấn Độ), bắt đầu sư dơng
PRA, cã sù tham gia cđa ng­êi d©n.
Nh­ vËy PRA được hình thành vào cùng một thời điểm tại Kenya và ấn Độ (1988).
Từ năm 1990 - 1991, cuộc bùng nổ sử dụng PRA tại ấn Độ vào các chương trình
dự án phát triển nông thôn, lâm nghiệp xà hội và các nước khác ở Châu á, Phi, các dự
án phát triển nông thôn như: Thái Lan, Trung Quốc, Ne pal, Philippin.
Tiếp theo sau đó là sự tiếp nhận PRA cđa c¸c tỉ chøc qc tÕ nh­: IIED, Ford,

Foundation, SIDA, CRES. Hiện nay đà có tài liệu chuyên khảo về PRA ở mức độ quốc
tế.
Đến năm 1994 đà có hai cuộc hội thảo quốc tế về PRA tại ấn Độ, đến nay đà có
hơn 30 nước đà và đang ¸p dơng PRA vµo ph¸t triĨn c¸c lÜnh vùc nh­:
+ Quản lý tài nguyên thiên nhiên.
+ Nông nghiệp.
+ Các chương trình xà hội và xoá đói giảm nghèo.
+ Y tế và an toàn lương thực.
Trên đây là những dẫn liệu và tài liệu liên quan đến vấn đề đất đai, hệ thống sử
dụng đất đai, hệ thống canh tác, hệ thống trồng cây cùng phương pháp tiếp cận vùng
nông thôn mới trên thế giới đà được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều quốc gia, có thể coi
là cơ sở lý luận và thực tiễn để các nước vận dụng trong quy hoạch sử dụng đất đai một
cách hợp lý.


11

1.1.2 Những nghiên cứu liên quan đến quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô
có sự tham gia

Hội thảo quốc tế tại Việt Nam vào năm 1998 về vấn đề quy hoạch sử dụng đất
cấp làng, bản đà được FAO đề cập một cách khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự
tham gia trong việc đề xuất các chiến lược quy hoạch sử dụng đất và giao đất cấp làng,
bản.
Tại cuộc hội thảo giữa trường đai học lâm nghiệp Việt Nam và trường tổng hợp
kỹ thuật Dresden, vấn ®Ị quy ho¹ch sư dơng ®Êt cã sù tham gia của người dân đà được
Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác có liên
quan như: quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, quy hoạch sử dụng đất và
phương pháp mới trong quy hoạch sử dụng đất.
Nội dung chủ yếu của quy trình quy hoạch sử dụng đất và giao ®Êt l©m nghiƯp

bao gåm:
- Sù tham gia cđa ng­êi d©n trong hoạt động thực thi quy hoạch sử dụng đất và
giao đất: Đào tạo cán bộ và chuẩn bị ; Hội nghị làng, bản và chuẩn bị.
- Điều tra ranh giới làng, bản khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và xây
dựng bản đồ sử dụng đất.
- Thu thập và phân tích số liệu
- Quy hoạch sử dụng đất đai và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp
- Sự tham gia của người dân trong hợp đồng hoặc khế ước và chuyển nhượng đất
nông, lâm nghiệp.
- Mở rộng quản lý và sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
1.2. ở Việt Nam
1.2.1 Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử
dụng đất

Việt Nam có trên 80% số dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp, trong khi đó
dân số lại rất đông nên tài nguyên đất đai đóng vai trò rất quan trọng như ở nước ta. Vì
thế Luật đất đai [10] đà nêu rõ "Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá là tư liệu sản


12

xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu vực dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xà hội, an ninh và quốc phòng".
Quá trình sư dơng ®Êt ®· xt hiƯn tõ khi ra ®êi phương thức canh tác lúa nước,
nhưng mÃi đến thế kỷ thứ 15 thì kinh nghiệm sử dụng đất mới bắt đầu được chú ý,
trong Vân Đài loại ngữ, Lê Quý Đôn đà khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ
đậu để tăng năng suất cây lúa. Vào đầu thế kỷ 18, Nguyễn Công Trứ đà cho dân quai đê lấn
biển để lấy đất canh tác lập nên huyện Tiền Hải - Thái Bình ngày nay.

Trong thời kỳ Pháp thuộc, các công trình nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử
dụng đất đà được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu và phát triển quy mô rộng.
Từ năm 1955 - 1975, công tác điều tra và phân loại đất đà được tổng hợp một
cách có hệ thống trên phạm vi toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975 thì các số liệu
nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ đề phân loại đất đÃ
có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái
(Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994,...). Tuy nhiên, những công trình nghiên
cứu trên mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu những đề xuất cần thiết
cho việc sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong những giai đoạn
trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai
một cách có hiệu quả trong cả nước. Tuy nhiên ở nước ta vấn đề quy hoạch sử dụng đất
cấp vi mô có sự tham gia của người dân mới được nghiên cứu và ứng dụng trong những
năm gần đây.
Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô đà được đề
cập tới trong nhiều công trình nghiên cứu ở mức độ khác nhau. Cho đến nay những
nghiên cứu trên vẫn còn hết sức tản mạn và chưa có sự phân tích tổng hợp thành cơ sở
lý luận để có thể áp dụng vào thực tiễn.
Trong công trình "Sử dụng đất tổng hợp và bền vững" [25] của Nguyễn
Xuân Quát, tác giả đà nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử
dụng đất đai cũng như các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững, mô hình khoanh
nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam, đồng thời cũng bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng
thích ứng cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững.


13

Trong công trình "Đất rừng Việt Nam" [3], Nguyễn Ngọc Bình đà đưa ra những
quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng dựa trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của
đất rừng Việt Nam.
Có thể nói, công tác nghiên cứu về hiện trạng sử dụng đất gắn liền với hệ thống

canh tác ở nước ta đà được đẩy mạnh từ những năm 1995. Đáng chú ý là ba lần kiểm
kê quỹ đất của Tổng cục địa chính vào những năm 1978, 1985 và 1995 trên cơ sở hiện
trạng sử dụng đất, để đề xuất chiến lược sử dụng đất đai trong phạm vi toàn quốc và
các nghành có liên quan.
Về luân canh, tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đà được nhiều
tác giả như: Phạm Văn Chiến (1964); Bùi Huy Đáp (1977); Vũ Tuyên Hoàng (1987);
Lê Trọng Cúc (1971); Nguyễn Trọng Bình (1987); Bùi Quang Toản (1991), đề cập tới.
Theo các tác giả trên thì việc lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên đất dốc là rất
thiết thực đối với các vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam.
Năm 1996, trong công trình "Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở vùng
trung du và miền núi nước ta", Bùi Quang Toản đà đề xuất mở rộng đất nông nghiệp
vùng đồi núi và vùng trung du [28].
Năm 1995, trong chương trình tập huấn hỗ trợ lâm nghiệp xà hội của trường đại
học lâm nghiệp, Hà Quang Khải và Đặng Văn Phụ đà đưa ra khái niệm về hệ thống sử
dụng ®Êt vµ ®Ị xt mét sè hƯ thèng vµ kü thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện
Việt Nam [14]. Trong đó các tác giả đà đi sâu phân tích về:
- Quan điểm về tính bền vững
- Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững
- Hệ thống sử dụng đất bền vững
- Kỹ thuật sử dụng đất bền vững
- Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Quan điểm hệ thống và hệ thống sử dụng đất được đề cập một cách toàn diện và
đầy đủ nhất là chương trình tập huấn của FAO. Trong đó có những vấn đề sau đây đÃ
được đề cập khá chi tiết trong bản hướng dẫn:
- Lược sử về sử dụng đất.
- Khái niệm về hệ thống sử dụng đất.


14


- Những đặc điểm của hệ thống sử dụng đất.
- Đánh giá hệ thống sử dụng đất.
- Một số hệ thống sử dụng đất và cách tiếp cận.
Vấn đề sử dụng đất đai gắn liền với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi
trường ở vùng đồi trung du Bắc Việt Nam, đà được Lê Vĩ đề cập tới trên các khía cạnh
sau[36]:
- Tiềm năng đất vùng trung du.
- Hiện trạng sử dụng đất vùng trung du.
- Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững.
Những nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi đất
nước thống nhất. Căn cứ vào điều kiện đất đai ngành lâm nghiệp đà phân chia đất đai
toàn quốc thành 7 vùng sinh thái:
Trung du và miền núi Bắc bộ; Đồng bằng sông Hồng; Bắc trung bộ; Nam trung
bộ; Tây nguyên; Đông nam bộ; Đồng bằng sông Cửu Long.
Qua nghiên cứu hệ thống nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, Đào Thế Tuấn, đÃ
phát hiện được nhiều tồn tại, nguyên nhân của nó, đề xuất các mục tiêu và giải pháp
khắc phục [30].
Phạm Tiến Dũng, Phạm Đức Vân, Phạm Chí Thành và Trần Văn Diễn (1993) trên
cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đà xây
dựng nên cuốn giáo trình hệ thống nông nghiệp. Ngoài phần hệ thống hoá nông
nghiệp, các tác giả đà đề xuất chiến lược phát triển, dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ
thống nông nghiệp Việt Nam gồm các hệ phụ: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến ngành
nghề, quản lý, lưu thông, phân phối [27]. Công trình đà hỗ trợ đắc lực cho nghiên cứu
nông nghiệp trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
Vấn đề kinh tế thị trường và quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô trong nền kinh tế
thị trường đà được đề cập trong công trình "Phát triển và quản lý trang trại trong kinh
tế thị trường" của Lê Trọng [31]. Trong đó tác giả đà đề cập tới các vấn đề sau:
- Khái niệm về thị trường và kinh tế thị trường.
- Tính phát triển tất yếu của kinh tế trang trại trong kinh tế thị tr­êng.



15

- Những vấn đề cơ bản về quản lý trang trại trong kinh tế thị trường.
- Thực trạng về phát triển trang trại ở nước ta hiện nay và một số bài học về quản
lý trang trại trong kinh tế thị trường.
Năm 1998, Đào Hùng và các cộng sự đà đề xuất phương pháp phỏng vấn các cơ
quan hữu quan và phương pháp phân tích thị trường nông lâm sản, trong tài liệu nghiên
cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm tại huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An [12].
Công tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô cả nước giai đoạn 1995 - 2000 đÃ
được Tổng cục địa chính xây dựng vào năm 1994. Trong đó việc lập kế hoạch giao đất
nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng được đề cập tới.
Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển đến năm
2000 làm căn cứ để các địa phương và các ngành thống nhất triển khai công tác quy
hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất [32].
Để làm cơ sở cho chiến lược sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả theo quan điểm
phát triển bền vững. Trong luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Nguyễn Huy Phồn
[22] đà tiến hành đánh giá loại hình đất chủ yếu trong nông lâm nghiệp. Trên cơ sở
đánh giá một cách tương đối có hệ thống về đất đai và hiện trạng sử dụng đất nông lâm
nghiệp, tác giả đà xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất cho một số loại đất chính
phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, môi trường cho toàn vùng nghiên cứu.
Về hệ thống chính sách và những quy định về quản lý sử dụng đất, cũng như hệ
thống quản lý sử dụng đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong " Tóm tắt
báo cáo khảo sát đợt 1 về lâm nghiệp xà hội" nhóm luật và chính sách (1998) của
trường đại học lâm nghiệp [26]. Tài liệu tập huấn "Những quy định và chính sách về
quản lý và sử dụng đất" của Trần Thanh Bình (1997) [2], các chính sách có liên quan
đến phát triển kinh tế trang trại và nghề rừng (1997). Đề tài KX - 08 - 03 nghiên cứu về
"Các chính sách biện pháp hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn" [1].
Phương pháp tiếp cận nông thôn có người dân tham gia đà được các tác giả Lý
Văn Trọng, Nguyễn Bá NgÃi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình (1997) đà phối

hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn những vấn đề chính sau [
- Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong quá trình tham gia.
- Các phương pháp, công cụ đánh giá nông thôn có người dân tham gia

29]:


16

- Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn.
- Thực hành tổng hợp.
Trong tài liệu hướng dẫn công tác quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp
có sự tham gia của người dân, Đoàn Diễm (1997), đà tập trung vào những vấn đề sau:
- Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam.
- Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp của dự án GCP/
VIE/ 024/ ITA.
Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia,
Trần Hữu Viên, đà kết hợp phương pháp quy hoạch sử dụng đất trong nước và của một
số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam [36]. Trong đó, tác
giả đà trình bày về khái niệm và những nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và
giao đất có người dân tham gia.Trong luận án tiến sỹ nông nghiệp " Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xà vùng trung tâm
miền núi phía Bắc Việt Nam", Nguyễn Bá NgÃi [18], đà cơ bản khắc phục được những
hạn chế của việc quy hoạch sử dụng đất cấp xÃ, đó là:
- Phương pháp quy hoạch sử dụng đất dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp đánh
giá tiềm năng của đất đai và khả năng thích hợp của cây trồng, nhu cầu, khả năng của
cộng đồng và thị trường tiêu thụ.
- Dựa trên mối quan hệ tổng hoà, tính nhạy cảm của các yếu tố dẫn đến quá trình
ra quyết định của cộng đồng trong quy hoạch sử dụng đất.
- Đề cao vai trò quyết định của người dân và tổ chức cộng đồng, xác định người

sản xuất chính là người tiến hành quy hoạch.
Một số chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước có liên quan đến công tác
quy hoạch sử dụng đất như:
- Hiến pháp nước Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 [23]
- Luật đất đai (1993) sửa đổi năm 2004 [10].
- Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004) [24].
- Nghị định 64/CP; Nghị định số 01/CP và Nghị định số 02/CP của Thủ tướng
Chính phủ về giao đất nông lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức và hộ gia
đình.


17

- Quyết định 364/CP và Quyết định số 245/CP của Chính phủ về phân chia địa giới
hành chính và phân cấp quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.
- Nghị định 163/CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng lâu dài và mục đích lâm nghiệp.
- Chương trình 327, Chương trình 661/TTg - CP của Thủ tướng Chính Phủ về
chương trình 5 triệu ha rừng.
- Chương trình 135 hỗ trợ hơn 1700 xà đặc biệt khó khăn trong toàn Quốc
Những chính sách và chủ trương này là cơ sở nhằm tạo điều kiện cho đại bộ phận
lớn nhân dân các dân tộc miền núi vùng cao có khả năng nâng cao đời sống, tiếp nhận
thông tin khoa học kỹ thuật, được hỗ trợ vốn, giống... và tư vấn về kỹ thuật, khuyến
nông, khuyến lâm và bao tiêu sản phẩm.... Đó cũng chính là cơ sở vững chắc để củng
cố lòng tin cho nhân dân.
1.2.2 Một số nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp quy hoạch sử
dụng đất vào thực tiễn ở Việt Nam

- Nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp cấp xà được thực hiện vào năm 1993 do Dự án đổi mới chiến lược phát triển

lâm nghiệp tại 03 xà Tử Nê thuộc huyện Tân Lạc, xà Hang Kia và xà Pà Cò thuộc
huyện Mai Châu - tỉnh Hoà Bình. Sau đó, dự án đà tổng hợp những bài học kinh
nghiệm, coi công tác QHSDĐ là một nội dung chính cần được thực hiện trước khi giao
đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nương rẫy cố định, lấy xà làm đơn vị để lập kế hoạch
và giao đất, có sự tham gia tích cực của người dân.
- Chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai đoạn
1996 - 2001 trên phạm vi 05 tỉnh: Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Giang, Lào Cai, Yên
Bái, đà tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xÃ
trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn, bản và hộ gia đình đà căn cứ vào nhu cầu và
nguyện vọng của người sử dụng đất với cách tiếp cận từ dưới lên trên tạo ra kế hoạch
có tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, chưa tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa chủ trương của
Nhà nước với nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân.
Tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges (1996) đà thử nghiệm phương pháp quy hoạch
sử dụng đất có người dân tham gia tại Quảng Ninh [17] đà đề xuất 6 nguyên tắc và c¸c


18

bước cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất cấp xà là: Kết hợp hài hoà giữa ưu tiên của
Chính phủ và nhu cầu nguyện vọng của nhân dân địa phương; Tiến hành trong khuôn
khổ luật định hiện hành và các nguồn lực hiện có tại địa phương; Đảm bảo tính công
bằng, chú ý đến cộng đồng các dân tộc miền núi, nhóm người nghèo và vai trò của phụ
nữ; Đảm bảo phát triển bền vững; Đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia; Kết hợp hướng
tới mục tiêu phát triển cộng đồng [17]. Khi thử nghiệm phương pháp này cho các tỉnh
Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sa Đéc đà cho thấy rằng quy hoạch cấp xà phải dựa trên
tình trạng sử dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước
và nhu cầu, nghĩa vụ của nhân dân. Cách tiếp cận toàn diện và tổng hợp này phù hợp
với xu thế chung của thế giới hiện nay về áp dụng phương pháp quy hoạch tổng hợp.
1.2.3 Những kết luận rút ra từ nghiên cứu và kinh nghiệm của Việt Nam


Tuy đà có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về QHSDĐ, quy hoạch lâm
nông nghiệp nhưng hiện Việt Nam vẫn chưa có phương pháp luận, lý thuyết hoàn chỉnh
cho quy hoạch lâm nông nghiệp đặc biệt là ở cấp cơ sở. Qua những nghiên cứu thử
nghiệm về quy hoạch lâm nông nghiệp trên thÕ giíi vµ thùc tÕ ë ViƯt nam cã thĨ rót ra
mét sè kÕt ln sau:
- Néi dung quy ho¹ch chưa phát huy được tính định hướng, chiến lược của cấp vĩ
mô. chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, chưa phát huy được tiềm năng, khả
năng của địa phương. Do vậy phương án quy hoạch xây dựng không đạt hiệu quả cao,
chưa phát huy được vai trò quản lý, chỉ đạo đối với sản xuất, tính khả thi không cao.

- Phương pháp quy hoạch chưa thống nhất cho nên việc vận dụng có khác
nhau ở các chương trình và dự án. Phương pháp quy hoạch có sự tham gia người
dân đà đạt được một số thành công nhưng chưa được tổng kết nên chưa xây
dựngđược

phương

pháp

chung

nhất

cho

công

tác

quy


hoạch.


19

Chương 2
Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
2.1.1 Về lý luận

Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất phương án quy
hoạch phát triển lâm nông nghiệp.
2.1.2 Về thực tiễn

Đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tổng hợp bền vững tại
xà Phỏng Lái - huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La.
2.2 Đối tượng nghiên cứu

Một số chủ trương chính sách của Nhà nước về các vấn đề liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành nông lâm nghiệp tại tỉnh Sơn La nói chung và xÃ
Phỏng Lái huyện Thuận Châu nói riêng: luật đất đai, chiến lược phát triển nông lâm
nghiệp, luật bảo vệ phát triển rừng.
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện dân sinh kinh tế xà hội và nhân văn của
khu vực nghiên cứu.
Các cơ chế chính sách đà và đang áp dụng ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất
tại xà Phỏng Lái.
Các hoạt động đà và đang thực hiện liên quan đến quy hoạch sử dụng đất tại địa
phương

Một số mô hình sử dụng đất tại xà Phỏng Lái
Thị trường, giá cả khu vực xà Phỏng Lái.
2.3 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài

Do yêu cầu của luận văn tốt nghiệp, điều kiện thời gian có hạn, nên chỉ tiến hành
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại xÃ
Phỏng Lái - huyện Thuận Châu - Tỉnh Sơn La
Giới hạn của luận văn là xây dựng phương án quy hoạch phát triển nông lâm
nghiệp căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội, đặc điểm sinh thái của địa
phương. Bên cạnh đó còn dựa vào chiến lược phát triển chung của huyện, tỉnh trong
lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp để cùng người dân tham gia xây dựng nên phương
án phát triển lâm nông nghiệp của xà Phỏng Lái


20

2.4 Nội dung nghiên cứu

Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn đà được xác định đề tài tập trung nghiªn cøu mét
sè néi dung chđ u sau:
2.4.1 Nghiªn cøu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sản
xuất đất lâm nông nghiệp

2.4.1.1 Cơ sở lý luận
- Quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xà trong hệ thống quy hoạch sản
xuất lâm nông nghiệp cấp vĩ mô.
- Vai trò tham gia của người dân trong quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp
xÃ.
- Quan điểm hệ thống trong quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xÃ
- Quan điểm bền vững trong quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xÃ

- Quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Tác động của hệ thống chính sách và pháp luật đến quy hoạch phát triển lâm
nông nghiệp.

2.4.1.2 Cơ sở thực tiễn
- Cơ sở kinh tế của quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp
- Cơ sở kỹ thuật của quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp.


2.4.2 Vị trí và mối quan hệ của quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp

2.4.2.1 Vị trí của cấp xà đối với công tác qui hoạch phát triển lâm nông
nghiệp
2.4.2.2 Chức năng của xà trong qui hoạch phát triển lâm nông nghiệp
2.4.2.3 Mối quan hệ của qui hoạch phát triển lâm nông nghiệp xà với
các loại hình qui hoạch khác
2.4.2.4 Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát
triển lâm nông nghiệp cấp xà ở nước ta trong những năm qua
2.4.3 Đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp xà Phỏng
Lái

2.4.3.1 Yêu cầu của quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xÃ
2.4.3.2 Xây dựng khung phát triển lâm nông nghiệp cấp xÃ
2.4.3.3 Trình tự công tác quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xÃ
- Điều tra, phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội và nhân văn của xÃ
Phỏng Lái.


21


- Điều tra hiện trạng sử dụng đất lâm nông nghiệp xà Phỏng Lái
- Phân tích hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn xÃ
- Lựa chọn và đề xuất tập đoàn cây trồng lâm nông nghiệp.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất lâm nông nghiệp và xây dựng bản đồ quy hoạch
sử dụng đất.
- Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp xà Phỏng Lái.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật thực hiện phương án quy hoạch.
2.5 Phương pháp nghiên cứu
2.5.1 Quan điểm phương pháp luận

Quy hoạch sử dụng đất thực chất là bố trí sử dụng các loại đất đai một cách hợp
lý nhằm khai thác triệt để mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội và các
nguồn lực để thu được những nguồn lợi tối đa.
Quy hoạch sử dụng đất là một lĩnh vực đa ngành, có quan hệ mật thiết với nhiều
yếu tố của hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm chế độ chính sách, ®iỊu kiƯn tù
nhiªn, ®iỊu kiƯn kinh tÕ - x· héi và tài nguyên môi trường. Quy hoạch sử dụng đất chỉ
có thể thành công khi nó được kết hợp đồng bộ các yếu tố trên nhờ những hiểu biết về
kỹ thuật tiên tiến. Khi những điều kiện này thay đổi, sẽ kéo theo sự thay đổi của công
tác quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất hợp lý là khi đạt được những mục tiêu trước mặt và mục
tiêu lâu dài, phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tÕ - x· héi trong toµn
khu vùc. Muèn vËy, khi quy hoạch cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa hiện tại và
tương lai, cục bộ và toàn diện, chi tiết và tổng thể, giữa cung và cầu.
2.5.2 Phương pháp thu thập số liệu

2.5.2.1 Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp
2.5.2.1.1 Nhóm thông tin về chính sách
Các thông tin về chính sách được thu thập từ các văn bản pháp quy do Nhà nước
ban hành, bao gồm: Hiến pháp, Pháp luật, các Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư hướng dẫn
thực hiện, các Nghị định, Quyết định của các cấp, Chính quyền từ Trung ương đến địa

phương.


22

Các thông tin liên quan đến tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên, hương ước của
thôn bản về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên... cũng được thu
thập trên cơ sở kế thừa.

2.5.2.1.2 Nhóm thông tin về xà hội
Các thông tin về xà hội được thu thập từ phòng thống kê và phòng kinh tế huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La gồm:
- Dân số, lao động, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên, trình độ dân trí.
- Nhu cầu và tình hình sử dụng lao động, giá nhân công.
- Văn hoá, giáo dục và y tế, khả năng tiếp nhận và chuyển giao khoa học kỹ thuật
và công nghệ.
- Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, thuỷ lợi và các hoạt động dịch vụ trên địa bàn.

2.5.2.1.3 Nhóm thông tin kinh tế, sản xuất
- Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất lâm nông nghiệp xà Phỏng Lái.
- Tình hình sản xuất lâm nông nghiệp của xà từ năm 2002 - 2006.
- Tình hình chăn nuôi và chế biến nông lâm sản.
- Năng suất, sản lượng của các loại cây trồng
- Thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm và giá cả trong địa bàn xà và khu vực từ
năm 2002 - 2006
- Phương hướng, đường lối, chính sách chủ trương của tỉnh đối với hoạt động sử
dụng đất, sản xuất nông lâm nghiệp.

2.5.2.1.4 Nhóm thông tin về tài nguyên môi trường
- Tổng diện tích đất đai: Bao gồm các thông tin chi tiết về 3 loại đất

- Trữ lượng các loại rừng, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng.
- Giải pháp áp dụng trong quản lý bảo vệ rừng.
- Các số liệu về thời tiết, khí hậu.

2.5.2.2 Phương pháp điều tra nhanh nông thôn
Bằng các công cụ phỏng vấn và tiếp xúc lÃnh đạo các ban ngành liên quan tại
tỉnh, huyện, xÃ, thôn và hộ nông dân. Sử dụng công cụ này để thu thập những thông tin


23

cơ bản, xác định sơ bộ các vấn đề để xây dựng đề cương nghiên cứu và phương pháp
thu thập số liệu.

2.5.2.2.1 Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)
- Sử dụng các công cụ phân tích lịch mùa vụ cho các cây trồng hàng năm, sử
dụng lao động ở phạm vi xÃ, thẩm định cho các thôn.
- Sử dụng công cụ phân tích xu hướng cho các loài cây trồng chính cấp thôn
- Sử dụng công cụ đắp sa bàn, đi lát cắt để đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân
tích hệ thống canh tác.
- Sử dụng công cụ sơ đồ Ven để phân tích hệ thống tổ chức và mối quan hệ giứa
các tổ chức với đối tượng quy hoạch.
- Sử dụng phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
(SWOT) để đánh giá hiện trạng quản lý sử dụng đất và quy hoạch phát triển nông lâm
nghiệp.
- Họp thôn để trình bày, thảo luận củng cố thông tin.

2.5.2.2.2 Phương pháp điều tra chuyên đề
Điều tra chuyên đề được sử dụng để thu thập bổ sung các thông tin còn thiếu
trong quá trình PRA, cụ thể là:

- Lĩnh vực trồng trọt: Điều tra các chỉ tiêu về tình hình giao đất nông nghiệp,
các thông tin chung về cây trồng, năng suất sản lượng cây trồng của xÃ, tình hình đầu tư
thâm canh, sâu bệnh, tổn thất cây trồng, thông tin khuyến nông, khuyến lâm...
- Lĩnh vực chăn nuôi: Điều tra các chỉ tiêu về tình hình chăn nuôi của xÃ, chủng
loại giống, bÃi chăn thả, dịch bệnh, khả năng đầu tư cải tạo giống,...
- Lĩnh vực lâm nghiệp: điều tra các chỉ tiêu về tình hình sử dụng đất lâm nghiệp,
tình hình giao đất lâm nghiệp, quản lý bảo vệ rừng, đầu tư phát triển rừng...

2.5.2.2.3 Phương pháp đánh giá đất đai
Tài nguyên đất của xà Phỏng Lái được điều tra đánh giá dựa trên bản đồ tài
nguyên đất tỉ lệ 1: 10.000 và bản đồ nông hoá tỉ lệ 1:100.000, kết hợp với điều tra bổ
sung trên thực địa.

2.5.2.2.4 Phương pháp phân chia 3 loại rừng và phân cấp phßng hé


×