Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Khảo sát đặc tính sinh học phân tử của một số chủng virus viêm gan vịt cường độc phân lập được trên đàn vịt ở một số địa phương và so sánh với chủng virus vaxin dh – eg – 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.03 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------

-----------

LÊ VĂN BIÊN

KHẢO SÁT ðẶC TÍNH SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA MỘT SỐ
CHỦNG VIRUS VIÊM GAN VỊT CƯỜNG ðỘC PHÂN LẬP
ðƯỢC TRÊN ðÀN VỊT Ở MỘT SỐ ðỊA PHƯƠNG VÀ SO
SÁNH VỚI CHỦNG VIRUS VACXIN DH – EG – 2000

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Thú y

Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN BÁ HIÊN

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu nêu


trong luận văn là trung thực, do chính tơi thực hiện và chưa từng
được cơng bố hay bảo vệ trong một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 8 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn

Lê Văn Biên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành khóa học.
Nhân dịp hồn thành luận văn thạc sỹ nông nghiệp chuyên ngành Thú y cho phép
tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới các Thầy, Cơ giáo.
Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất ñến Thầy TS. Nguyễn Bá Hiên,
Bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm – Khoa Thú y – Trường ðH Nông Nghiệp
Hà Nội, người thầy đã tận tình hướng dẫn trực tiếp và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi được học tập, thực hành thí nghiệm và giúp đỡ tơi hồn
thành đề tài nghiên cứu này.
ðồng thời tôi cũng bày tỏ sự biết ơn đến các Thầy, Cơ trong bộ mơn Vi
sinh vật - Truyền nhiễm - Khoa Thú y – Trường ðH Nơng Nghiệp Hà Nội và các
anh chị phịng Thí nghiệm trung tâm Khoa Thú y (B213 & B214) ñã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện giúp tơi hồn thành đề tài một cách tốt nhất.
Cuối cùng tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ quan, những

người thân trong gia đình, bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 8 tháng 09 năm 2011
Học viên

Lê Văn Biên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Các chữ cái viết tắt

v


Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1.

MỞ ðẦU

49

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


3

2.1

Bệnh viêm gan virus ở vịt

3

2.2.

Một số đặc tính của virus viêm gan vịt

12

2.3

Sinh học phân tử của virus viêm gan vịt

14

2.4

Miễn dịch chống virus viêm gan vịt

19

2.5

Các kỹ thuật sinh học phân tử


20

2.6

Tình hình nghiên cứu bệnh viêm gan vịt trên thế giới và việt nam

24

3.

NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

28

3.1

Nội dung nghiên cứu

28

3.2

Vật liệu nghiên cứu

28

3.3.


Phương pháp nghiên cứu

31

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

46

4.1.

Kết quả phân lập virus viêm gan vịt cường độc

46

4.1.1. Phân lập trên phơi vịt

46

4.1.2

Nghiên cứu biến đổi bệnh lý của phôi vịt khi phân lập virus.

50

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

iii



4.2

Kết quả tách chiết rna tổng số

52

4.3

Kết quả phản ứng rt-pcr

53

4.4

Kết quả dịng hóa và tách dịng sản phẩm

56

4.4.1

Kết quả dịng hóa sản phẩm vào tế bào khả biến E.coli

56

4.4.2

Kết quả kiểm tra DNA plasmid tái tổ hợp

58


4.5

Kết quả giải trình tự nucleotide và axit amin của gen kháng
nguyên vp1 ở các chủng virus viêm gan vịt phân lập ñược và
chủng virus vacxin dh-eg-2000

4.6

59

So sánh sự ñồng nhất nucleotide, sự tương ñồng amino acid của
vùng gen vp1 giữa các chủng virus viêm gan vịt cường ñộc nb,
dn1, nc và chủng virus vacxin dh-eg-2000.

64

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

67

5.1

Kết luận

67

5.2


ðề nghị

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

69

iv


CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

DHV

Duck Hepartitis Virus

DNA

Acid Deoxyribonucleic

RNA

Acid Ribonucleic

VP


Viral Protein

PCR

Polymerase Chain Reaction

RT-PCR

Revese Transcription- Polymerase Chain Reaction

EDTA

Ethylen Dimine Tetra Acetic Acid

dNTP

Deoxy Nucleotide Triphosphate

ddNTP

Dideoxy Nucleotide Triphosphate

X-gal

5-Bromo- 4-chloro-3-indolyl-beta-D-galactopyranoside

Taq Polymerase Thermus aquaticus polymerase
LB

Luria Bertani-agar


UTR

Untranslated Region

cs

Cộng sự

tr

Trang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

v


DANH MỤC BẢNG

STT
3.1

Tên hình

Trang

Danh sách các mẫu bệnh phẩm viêm gan vịt sử dụng trong
nghiên cứu


29

3.2

Các ñoạn mồi sử dụng trong phản ứng RT-PCR

29

3.3

Thành phần phản ứng RT-PCR

34

3.4

Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR

35

4.1

Kết quả phân lập virus gây bệnh viêm gan vịt trên phôi vịt

48

4.2

Kết quả kiểm tra bệnh tích đại thể của phơi vịt phân lập virus


50

4.3

Tỷ lệ (%) ñồng nhất về nucleotide (trên ñường chéo) và tương
ñồng axit amin (dưới ñường chéo) giữa các chủng virus viêm gan
vịt cường ñộc NB, DN1, NC và chủng virus vacxin DH-EG2000.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

65

vi


DANH MỤC HÌNH

STT
2.1

Tên hình

Trang

Tư thế chết điển hình của vịt khi bị nhiễm virus viêm gan vịt (a)
Gan vịt xuất huyết (b)

7

2.2


Cấu trúc khơng gian của picornavirus

15

2.3

Sơ đồ hệ gen và chuỗi polypeptide của virus viêm gan vịt

16

2.4

Mơ hình các bước của phản ứng PCR

21

2.5

Mơ hình ngun lý của phản ứng RT-PCR

22

3.1

Sơ đồ vị trí bám của mồi để thu nhận ñoạn DNA (~0,8kb) chứa
gen VP1 (714bp) và chiến lược giải mã gen VP1 của virus viêm
gan vịt bằng cặp mồi DH3F-DH4R (ảnh minh hoạ)

3.2


30

Sơ đồ qui trình nghiên cứu, lưu giữ và giải mã vùng gen VP1 của
virus viêm gan vịt.

44

4.1

Kiểm tra RNA tổng số tách chiết từ các mẫu

53

4.2

Kết quả ñiện di sản phẩm RT-PCR (~ 800 bp) của mẫu virus
cường ñộc viêm gan vịt DN1, DN2 và NB trên thạch agarose
1,2%.

4.3

Kết quả ñiện di sản phẩm RT-PCR (~800 bp) của mẫu HY, DHEG-2000 và NC trên thạch agarose 1%.

4.4

54

55


Kết quả nuôi cấy vi khuẩn tái tổ hợp trên đĩa thạch (LB-agar
1,5%) có chứa kháng sinh Kanamycin và X-gal, bao gồm các
khuẩn lạc xanh và trắng cần chọn lọc.

4.5

56

Kết quả tách dòng vùng gen VP1 của virus viêm gan vịt ñược
ñiện di kiểm tra trên thạch agarose 1,2%, các sản phẩm DNA
plasmid ñược kiểm tra bằng cách cắt với enzyme EcoRI.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

58

vii


4.6

Giản đồ giải trình tự (chromatogram) thành phần nucleotide của
vùng gen VP1 virus viêm gan vịt của các chủng lần lượt là DN2, DN1,
NB, HY, DH-EG-2000 và NC Các nucleotide tiếp nhận thuốc
nhuộm huỳnh quang (fluorescent dye), khi ñọc bằng tia laze cho
hiển thị Adenine có màu đỏ (red), Thymine có màu xanh nước
biển (blue), Guanine có màu xanh lá cây (green) và Cystosine có
màu đen (black).

4.7


60

Trình tự Nucleotit và axit amin tương ứng của vùng gen VP1 của
các chủng virus viêm gan vịt lần lượt là DN2, DN1, NB, HY,
DH-EG-2000 và NC.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

64

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Việt Nam là một nước đang phát triển với ngành nơng nghiệp ln giữ
vai trị then chốt nhằm cung cấp lương thực - thực phẩm cho người tiêu dùng
trong nước và từng bước xuất khẩu. Trong đó ngành chăn ni gia cầm, đặc
biệt ngành chăn ni vịt trở thành ngành sản xuất hàng hóa quan trọng góp
phần vào chương trình xóa đói giảm nghèo cho bà con nơng dân.
Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt về địa hình và tập qn canh
tác điều kiện thuận lợi cho việc chăn thả tự nhiên nên vịt là lồi thủy cầm
được người nơng dân ưa chuộng vì chúng dễ ni, qui mơ đàn đa dạng phù
hợp với tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ. Tuy nhiên song song với việc phát triển
của đàn vịt thì dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều và diễn biến rất phức tạp.
Một trong những bệnh thường gặp và gây thiệt hại kinh tế cho người chăn
ni phải kể đến bệnh viêm gan vịt, bệnh chỉ xẩy ra ở vịt con dưới 6 tuần tuổi
nhưng thường thấy ở vịt con từ 1 – 3 tuần tuổi mà nặng nhất lại ở vịt con từ 1
– 7 ngày tuổi với tỷ lệ ốm, chết lên tới 95 - 100%.

Tuy vậy những nghiên cứu về bệnh viêm gan vịt do virus ở nước ta
chưa nhiều, ñặc biệt là nghiên cứu về hệ gen của các chủng virus thuộc các
vùng khác nhau ở nước ta. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hệ gen của virus gây
bệnh viêm gan vịt chứa axit ribonucleic (RNA), sợi ñơn dương có độ dài
khoảng 7600 – 7700 Nucleotide. Trong hệ gen của virus viêm gan vịt thì vùng
được quan tâm nhiều nhất là vùng gen mã hóa cho protein cấu trúc VP1.
Vùng gen này ñã ñược chứng minh là gen kháng ngun thiết yếu, nó vừa
quyết định tính kháng ngun, vừa quyết định tính gây bệnh của virus
(Mulder và cs 2000).
Mặt khác, các nghiên cứu gần ñây về hệ gen và sinh học phân tử phân
loại virus ñều cho thấy virus viêm gan vịt thuộc về một nhóm mới trong họ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

1


Picornaviridae; hơn nữa, đã có biến đổi để tạo nên những genotype và
serotype khác biệt. ðồng thời, các nghiên cứu này cũng xác định virus viêm
gan vịt khơng cịn thuộc chi Enterovirus hoặc ít nhất đã có những biến chủng,
khiến cho virus khơng cịn có những đặc tính vốn có trước ñây như virus viêm
gan vịt cổ ñiển. Tại Việt Nam, rất có thể virus viêm gan vịt cũng bị biến đổi
tạo nên genotype, serotype thuộc nhóm mới như các nghiên cứu nước ngồi
đã xác định. Tuy có rất nhiều nghiên cứu về dịch tễ học và có rất nhiều chủng
virus viêm gan vịt được phân lập nhưng chưa có nhiều nghiên cứu sâu sắc về
đặc tính sinh học phân tử gen kháng nguyên VP1 và hệ gen virus viêm gan
vịt. Hiện nay bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm trường đại học nơng nghiệp
– Hà Nội đang có chủng virus nhược ñộc viêm gan vịt DH – EG – 2000.
Chủng virus trên ñã ñược sử dụng ñể bước ñầu sản xuất vacxin bước ñầu
vacxin ñã ñược nghiên cứu về hiệu lực bảo hộ và cho kết quả tốt. Vì vậy để

đưa vacxin viêm gan vịt chế từ chủng DH – EG – 2000 vào phòng bệnh ở
nước ta thì việc xác định sự tương đồng của gen kháng nguyên giữa chủng
virus vacxin và các chủng virus cường ñộc gây bệnh ở Việt Nam có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Khảo sát ñặc tính sinh học phân tử của một số chủng virus viêm
gan vịt cường ñộc phân lập ñược trên ñàn vịt ở một số ñịa phương và so
sánh với chủng virus vacxin DH – EG – 2000”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Phân lập ñược một số chủng virus cường ñộc viêm gan vịt trên ñàn vịt
tại một số ñịa phương.
- Giải trình tự sắp xếp nucleotide của phân ñoạn gen VP1 của chủng virus
vacxin DH-EG-2000 và các chủng viêm gan vịt cường ñộc phân lập được.
- So sánh các đặc tính sinh học phân tử của một số chủng virus viêm gan
vịt cường ñộc với chủng virus vacxin DH – EG – 2000.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Bệnh viêm gan virus ở vịt
Bệnh viêm gan vịt do virus (Duck Virus Hepatitis - DVH) là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính xảy ra ở vịt con 1- 6 tuần tuổi, mẫn cảm nhất là vịt con
dưới 3 tuần tuổi. Bệnh lây lan rất nhanh với tỷ lệ chết cao, có khi lên đến 95 –
100% tồn đàn. Bệnh do một loại virus viêm gan vịt nhóm A, thuộc họ
Picornaviridae gây ra. Trước đây, virus viêm gan vịt ñược xếp loại dựa vào
mối quan hệ về huyết thanh học, bao gồm 3 type khác nhau là: virus viêm gan
vịt type I (DHV-1), type II(DHV-2) và type III(DHV-3). Phổ biến hơn cả là

virus viêm gan vịt type I, virus viêm gan vịt type II và type III mới được tìm
thấy ở Anh và Mỹ, gây tỷ lệ chết khơng đáng kể (Woolcock, 2003).
Hiện nay, với sự phát triển của sinh học phân tử, các nghiên cứu sâu về
gen/hệ gen, cũng như nguồn gốc phả hệ của các chủng virus ñã xác ñịnh virus
gây bệnh viêm gan vịt trên thế giới hiện nay gồm có 3 genotype khác nhau là
genotype I (DHAV-1), genotype II (DHAV-2), genotype III (DHAV-3).
(Stanway và cs, 2005; Tseng và cs, 2007; Ding và Zhang, 2007).
Bệnh có biểu hiện đặc trưng: Vịt chết nhanh với tỷ lệ chết rất cao và
chết ở trạng thái ñặc biệt ñầu ngoẹo về một bên, 2 chân duỗi thẳng. Mổ khám
thấy gan sưng, xuất huyết lốm ñốm trên gan (Nguyễn ðường, 1990).
2.1.1 Sơ lược về lịch sử phân bố bệnh
Bệnh viêm gan do virus ở vịt ñược Levine và Hofstad phát hiện lần ñầu
tiên vào mùa xuân năm 1945 tại Mỹ, bệnh xảy ra trên ñàn vịt con một tuần
tuổi nhưng chưa phân lập ñược mầm bệnh (Levine, Hofstad, 1945). Năm
1949 Levine và Fabricant theo dõi ñược bệnh này trên đàn vịt trắng Bắc Kinh
được ni tại đảo Long (Mỹ) và vào năm 1950 ñã phân lập ñược virus gây
bệnh này bằng phương pháp nuôi cấy trên phôi gà (Levine, Fabricant, 1950).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

3


Năm 1956, bệnh ñược phát hiện ở bang Massachusetts, Ilinois và
Michigan, sau đó bệnh xảy ra trên khắp nước Mỹ.
Năm 1965, bệnh viêm gan vịt xảy ra ở Norfolk – Anh trên những đàn
vịt con đã được tiêm phịng vacxin nhược ñộc viêm gan vịt type I. Bằng
phương pháp bảo hộ chéo trên ñàn vịt ñã phân lập ñược virus viêm gan vịt
type II khác hẳn với virus viêm gan vịt type I. Virus type II chỉ gây bệnh ở
Anh. Năm 1968 virus viêm gan vịt type I ñã gây bệnh trên khắp thế giới trong

đó có một số nước Châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc…(Hwang J, 1965).
Trên ñảo Long ( Mỹ), bệnh viêm gan vịt ñã xảy ra trên ñàn vịt con
ñược dùng vacxin nhược ñộc type I, bệnh xảy ra nhẹ hơn so với bệnh viêm
gan vịt của virus type I, tỷ lệ chết của vịt con hiếm khi vượt quá 30%. Haider
và Calnek ñã ñặt virus viêm gan vịt type III (Haider, Calneck, 1979).
Ở Việt Nam, Trần Minh Châu và cộng sự đã ghi nhận có bệnh viêm
gan vịt do virus vào năm 1978 nhưng chưa phân lập ñược. Từ năm 1979 ñến
năm 1983, bệnh xẩy ra ñã ñược ghi nhận làm chết nhiều vịt ở các địa phương
như ở ðơng Anh – Hà Nội ( 1979 – 1980), Gia Lâm – Hà Nội ( 1983) ñã làm
chết hàng ngàn vịt (Trần Minh Châu, Lê Thu Hồng, 1985).
Năm 2004, Nguyễn Phục Hưng qua ñiều tra 10 huyện thuộc 4 tỉnh và
thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh và Hà Tây, thấy bệnh xảy ra ở vịt
con dưới 40 ngày tuổi, ñặc biệt bệnh xẩy ra nhiều và có tỷ lệ chết cao ở lứa
tuổi 1- 7 ngày tuổi. Hằng năm, bệnh viêm gan vịt vẫn xảy ra thường xuyên.
Tùy từng thời ñiểm mà bệnh xuất hiện ở các vùng ñịa lý khác nhau (Nguyễn
Phục Hưng, 2004).
2.1.2 Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên virus viêm gan vịt type I chỉ gây bệnh cho vịt con. Vịt
trưởng thành bị nhiễm virus khơng có triệu trứng lâm sàng, khơng ảnh hưởng
ñến sản lượng trứng. Gà, gà tây và các ñộng vật khác không mắc bệnh. Gia
cầm non một vài ngày tuổi hay vài tuần tuổi vẫn có thể bị nhiễm bệnh và con

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

4


vật có biểu hiện triệu trứng, bệnh tích và có kháng thể trung hịa trong máu.
Gà con có thể bị nhiễm bệnh, bệnh thể hiện khơng điển hình và có thể truyền
virus cho con khác (Nguyễn ðức Lưu, Vũ Như Qn, 2002).

Trong phịng thí nghiệm, dùng virus viêm gan vịt type I gây bệnh cho
vịt con bằng cách cho uống hoặc tiêm phúc mạc, vịt có bệnh tích như gan
sưng, xuất huyết lốm ñốm trên gan, túi mật sưng, lách sưng và có thể phân lập
được virus từ gan vịt 17 ngày sau khi cho uống.
Các loài khác như thỏ, chuột lang, chuột nhắt trắng, chó…đều khơng
cảm thụ được bệnh (Nguyễn Vĩnh Phước và cs, 1997).
2.1.3 ðường xâm nhập và cách lây lan
Virus viêm gan vịt lây lan rất nhanh từ con bệnh sang con lành, tỷ lệ
nhiễm bệnh rất cao (100%). Virus xâm nhập vào cơ thể qua ñường tiêu hố,
hơ hấp hoặc qua vết thương (Levine, Fabricant, 1950). ðường lây nhiễm qua
khơng khí của bệnh viêm gan vịt giống với bệnh dịch tả vịt và bệnh viêm phế
quản truyền nhiễm ở gà con. Có sự xâm nhập của virus qua vùng da bị tổn
thương, nhưng ít gặp. Những vịt chưa bị nhiễm virus, nếu cho chúng sống
cùng ñàn vịt bệnh, chúng sẽ mắc bệnh và chết sau đó ít ngày.
Bệnh viêm gan vịt khơng lây truyền qua đường trứng, vịt con nở ra
từ trứng của vịt mẹ bị nhiễm bệnh vẫn phát triển tốt (Asplin, 1958). Ở
những vịt khỏi bệnh, virus được bài xuất ra ngồi theo phân sau 8 tuần.
Các loài chim hoang dã mang virus viêm gan vịt từ vùng này sang vùng
khác theo phương thức cơ học, đây chính là ngun nhân gây ra các vụ
dịch mới ở nơi xa (Asplin, 1961).
2.1.4 Cơ chế sinh học
Virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc ñường tiêu hóa, hơ hấp hoặc
qua vết thương rồi vào máu. Theo máu, virus ñến các cơ quan nội tạng ñặc
biệt là gan, đây là cơ quan thích hợp đối với virus. Q trình được biểu hiện
qua hai giai đoạn:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

5



+ Giai ñoạn ñầu: Virus gây rối loạn trao ñổi chất ở gan, do q trình
trao đổi mở ở gan ñặc biệt là quá trình trao ñổi cholesterol bị ñình trệ làm cho
lượng glycogen trong gan giảm thấp nhưng lượng lipit lại tăng cao. Vì thế vịt
con ở thời điểm kỳ cuối của bào thai thiếu năng lượng dẫn ñến sức ñề kháng
bị giảm sút.
+ Giai ñoạn 2: Là giai ñoạn virus trực tiếp phá hoại tế bào gan, tế bào
nội mơ huyết quản, gây ra xuất huyết đặc trưng. Virus nhân lên trong tế bào
gan, nhất là tế bào thuộc hệ võng mạc nội mô như tế bào Kuffer. Khi kiểm tra
thấy tổ chức gan bị phá hoại, cơ thể khơng được giải độc làm con vật chết do
ngộ ñộc (Bùi Thanh Khiết, 2007).
2.1.5 Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
2.1.5.1 Triệu chứng lâm sàng
Thời gian nung bệnh từ 1 đến 5 ngày, đơi khi kéo dài 8 – 13 ngày. Thời
gian nung bệnh phụ thuộc vào ñộc lực của virus, liều lượng và phương pháp
gây bệnh cũng như tình trạng của cơ thể.
Triệu chứng đầu tiên xuất hiện sau 1- 2 giờ mắc bệnh, gây chứng xanh
tím niêm mạc, rối loạn vận ñộng, co giật, vịt chỉ ngồi, sau đó nằm la liệt,
nghiêng sườn và nằm ngửa, chân thẳng dọc theo thân, ñầu quặt ngửa lên
lưng hoặc ngẹo sang bên sườn và vịt con thường chết ở tư thế này. ðây là
một trong những dấu hiệu ñặc trưng của bệnh. Một số trường hợp thấy vịt
bị ỉa chảy, phân lỗng, triệu chứng này khơng phải xuất hiện ở tất cả vịt.
Bệnh kéo dài 2 – 3 ngày và có thể kéo dài hơn. Khi đã xuất hiện triệu
chứng thì vịt ốm ít khi khỏi và phần lớn là bị chết. Những con ốm khơng có
triệu chứng lâm sàng sau khi khỏi bệnh sẽ hình thành kháng thể trong máu
( Lê Minh Chí và cs, 1999).
Bệnh viêm gan vịt truyền nhiễm do virus có tỷ chết biến động từ vài
phần trăm ñến 90%. Vịt mắc bệnh do virus viêm gan vịt type I gây ra thường
xẩy ra ñột ngột, thời gian nung bệnh ngắn trong vòng 24 h. Vịt chết tập trung


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

6


vào ngày thứ 2 -3 -4 sau khi mắc bệnh, tỷ lệ chết rất cao có khi lên đến 100%
(Lê Minh Chí và cs, 1999).

(a)

(b)

Hình 2.1. Tư thế chết điển hình của vịt khi bị nhiễm virus viêm gan vịt
(a). Gan vịt xuất huyết (b)
2.1.5.2 Bệnh tích
+ Bệnh tích đại thể
Bệnh tích tập trung chủ yếu ở gan. Gan thường sưng, nhũn, dễ bị nát
khi ấn nhẹ. Một số trường hợp gan bị nhũn có hình thái như gelatin. Bề mặt
loang lổ do có nhiều điểm xuất huyết, xuất huyết lan rộng khơng có ranh giới,
kích thước và hình dạng to nhỏ khác nhau. Hiện tượng xuất huyết trên bề mặt
gan có ở tất cả vịt chết. Khi nhỏ bệnh phẩm vào niêm mạc mũi thì xuất huyết
rất rõ ở gan. Khi tiêm bệnh phẩm vào phúc mạc, các cơ quan khác ít bị tổn
thương và càng ít hơn qua ñường miệng. Trong gan có thể gặp các ổ hoại tử
do bệnh viêm gan bị biến chứng sang bệnh phó thương hàn. Lách có thể sưng,
thận tụ máu hoặc lấm tấm xuất huyết (Nguyễn Văn Cảm và cs, 2001).
Tiêm chủng DH – EG – 2000 cho phôi gà 10 ngày tuổi thấy hiện tượng
xuất huyết trên da. Hiện tượng xuất huyết gan và phù phơi xuất hiện gần như
đồng thời trên tất cả các phơi. Ở những phơi có biểu hiện xuất huyết trên da

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………


7


thường xuất hiện kèm theo hiện tượng phù phôi, bệnh tích xuất huyết gan có
lúc xuất hiện cùng với xuất huyết trên da và phù. Một số phôi khi mổ khám
khơng thấy bệnh tích nào khác ngồi hiện tượng gan xuất huyết (Nguyễn Bá
Hiên, Trần Thị Lan Hương, 2004).
+ Bệnh tích vi thể
Biến đổi vi thể của bệnh thường xuất hiện ở gan và đại não. Gan có
những đám tế bào bị hoại tử, ống mật, viêm tăng sinh quanh mạch và viêm
tăng sinh mơ thần kinh đệm, lúc đầu là những bạch cầu có hạt sau đó là tế bào
lympho và các tương bào. Ở vịt con không chết có sự tái sinh của các tế bào
nhu mơ gan. Sự tổn thương của tế bào gan ở vịt con mắc bệnh viêm gan virus
giống những tổn thương như ở viêm gan của người (Bùi Thị Cúc, 2002).
Quan sát biến ñổi vi thể ở phôi gà 10 ngày tuổi chết do nhiễm virus viêm
gan vịt type I chủng DH – EG -2000 thấy tế bào hạt của nhiều cơ quan tăng sinh,
gan có các điểm hoại tử, tăng sinh ống mật, phù dưới da không quan sát thấy các
thể bao hàm trong tế bào. Khi tiến hành làm tiêu bản vi thể thấy tế bào gan bị
biến ñổi, bè gan và các tế bào gan sắp xếp lộn xộn, các vi huyết quản xuyên tâm
giãn rộng chứa hồng cầu và tế bào viêm. Có hiện tượng xuất huyết lan tràn trong
nhu mơ gan. Tế bào lympho tăng sinh mạnh, có thể tập trung thành từng ñám lớn
hoặc rải rác xen kẽ với những tế bào gan. Một số tế bào gan mất đi phần ngun
sinh chất, chỉ cịn lại nhân, một số tế bào bị thối hóa mỡ và thối hóa khơng bào
(Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương, 2004) .
Tiêm virus viêm gan vịt type I vào xoang niệu mô phôi vịt 10 – 14
ngày tuổi. Sau khi tiêm 24 -72 h phơi chết có biểu hiện xuất huyết dưới da,
gan xuất huyết và có nhiều điểm hoại tử. Trong trường hợp vịt bị bệnh ở thể
cấp tính , sau khi nhiễm virus 24 h thấy tế bào gan thối hóa, hoại tử, trong tế
bào có các tiểu phần virus.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

8


2.1.6 Chẩn đốn bệnh viêm gan vịt do virus
2.1.6.1 Chẩn đốn lâm sàng và bệnh tích
- Bệnh xảy ra trên ñàn vịt con, xuất hiện ñột ngột, tỷ lệ nhiễm cao.Vịt ủ rũ
cao ñộ, rối loạn vận ñộng, chết ở tư thế ñặc trưng, hai chân duỗi thẳng, ñầu ngoẹo
sang một bên.
- Mổ khám thấy gan bị sưng, xuất huyết, tim nhợt nhạt như tim luộc
(Nguyễn Vĩnh Phước và cs,1978).
2.1.6.2 Chẩn đốn virus học
Bệnh phẩm dùng chẩn đốn là gan của vịt mắc bệnh pha với nước sinh lí,
xử lí kháng sinh ñem ly tâm lấy nước trong rồi tiến hành tiêm cho phôi vịt 1013 ngày tuổi, phôi gà 8-10 ngày tuổi. Mổ phơi thấy có các bệnh tích đặc trưng
như phơi cịi cọc, phù phơi, xuất huyết trên da, gan sưng, xuất huyết. Khi tiêm
cho vịt con 1-7 ngày tuổi với liều 0,5ml/ con dưới da. Sau một thời gian ngắn
vịt sẽ chết với bệnh tích đặc trưng của bệnh viêm gan vịt.
2.1.6.3 Chẩn đốn phân biệt
- Bệnh dịch tả vịt (Duck plague): Bệnh dịch tả vịt thường xảy ra ở mọi lứa
tuổi với các triệu chứng ñiển hình như: sưng đầu, đau mắt, liệt chân, liệt cánh,
tiêu chảy phân trắng, tốc ñộ vịt chết chậm hơn. Mổ khám thấy hiện tượng viêm
loét xuất huyết ñường ruột. Virus dịch tả rất mẫn cảm với chloroform.
- Bệnh phó thương hàn vịt (Duck Salmonellosis): Vịt con thường có
biểu hiện gầy, đi ngồi phân trắng, gan có điểm hoại tử. Vịt ñẻ bị viêm
buồng trứng, trứng non teo, dị hình, vịt giảm đẻ, vỏ trứng mỏng dễ vỡ.
Quan sát bệnh tích thấy chưa tiêu hết lịng đỏ trứng ở vịt con, gan, lách,
thận sưng, xung huyết, bệnh có thể chứa khỏi bằng kháng sinh (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1978). Vi khuẩn salmonella có thể ni cấy phân lập được

trong phịng thí nghiệm trên các môi trường thạch thông thường: môi
trường thạch máu, thạch thường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

9


- Chứng nhiễm độc aflatoxin (Aflatoxicosis): khơng có hiện tượng lây lan
trong ñàn, vịt chết nhanh ở mọi lứa tuổi. Bệnh tích chủ yếu là: xoang bụng và
xoang bao tim tích nước, gan sưng có màu nhợt nhạt, thận và lách xuất huyết.
Kiểm tra tổ chức học thấy tổ chức nhu mô gan và thận bị phá huỷ nghiêm trọng.
2.1.6.4 Phương pháp huyết thanh học
- Phản ứng trung hịa được sử dụng ñể ñịnh type viêm gan vịt type I,
(Woolcock, 1998): dùng vịt con 1 - 7 ngày tuổi, mỗi con tiêm 1 - 2ml huyết
thanh miễn dịch hoặc kháng thể đặc hiệu chế từ lịng đỏ vào dưới da. Sau 24
giờ tiến hành tiêm virus cường ñộc với liều 103LD50. Kết quả 80 - 100 % vịt
ñối chứng chết, 80 - 100% vịt thí nghiệm sống sót.
- Dùng phản ứng bảo hộ chéo ñể phân biệt virus viêm gan vịt type I,
type II, type III: tiêm huyết thanh miễn dịch viêm gan vịt type I, type II,
typIII cho vịt 2 - 4 ngày tuổi. Sau 3 ngày tiến hành cơng cường độc bằng
virus phân lập được (Gough và cs, 1985).
2.1.7. Phòng chống bệnh
+Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y:
Trước hết phải áp dụng biện pháp vệ sinh thú y với các cơ sở chăn nuôi
vịt. Cách ly nghiêm ngặt ñối với vịt con, nhất là trong 4 - 5 tuần đầu. Tiêu độc
chuồng trại, dụng cụ chăn ni trước khi thả vịt bằng foocmon 1%, Crecyl
3%, nước vôi 20%, thức ăn và nước uống phải ñảm bảo tốt, tiêu diệt chuột,
thường xuyên tẩy ký sinh trùng cho vịt...
Những nơi đang an tồn dịch thì tốt nhất nên tự túc con giống. Tủ ấp

nở thường xuyên phải sát trùng trước và sau ấp nở (Nguyễn ðức Lưu, Vũ
Như Quán, 2002).
+ Vacxin phịng bệnh
Biện pháp quan trọng nhất để khống chế dịch bệnh là dùng vacxin tạo
miễn dịch cho ñàn vịt (Davis D, Hannant D , 1987).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

10


Vacxin phịng bệnh viêm gan vịt có 2 loại: vacxin nhược độc và
vacxin vơ hoạt.
- Vacxin nhược độc:
Virus cường độc dưới tác ñộng của các yếu tố sinh học: tiêm truyền
nhiều lần qua động vật ít cảm thụ, qua phơi, thì độc lực của virus giảm đi.
Virus vẫn có khả năng nhân lên trong cơ thể vật chủ nhưng không gây bệnh nên
ñược dùng ñể làm vacxin. Nhiều nghiên cứu ñã cho thấy các chủng virus viêm
gan vịt cường ñộc sau khi đã cấy truyền qua phơi gà khơng cịn khả năng gây
bệnh cho vịt con nhưng virus vẫn nhân lên trong tế bào các mô, so với chủng
virus viêm gan vịt cường độc thì mức độ nhân lên của virus này là thấp hơn
(Hwang, 1965).
Bằng phương pháp giảm ñộc trên phơi đã tạo ra nhiều chủng virus viêm
gan vịt nhược ñộc. Hiện nay vacxin viêm gan vịt nhược ñộc type I - loại dùng
chủ yếu ở Châu Âu là loại ñã ñược giảm ñộc sau 53 - 55 lần truyền đời qua
phơi gà 8 -10 ngày tuổi, ở Mỹ là loại giảm ñộc sau 84 - 89 lần cấy truyền.
Vacxin ñược bảo quản ở nhiệt ñộ -700C trong vài năm.
- Vacxin vơ hoạt:
Ngồi vacxin nhược độc cịn có vacxin vơ hoạt. Vacxin viêm gan vịt vơ
hoạt được sản xuất từ virus viêm gan vịt type I bằng cách nuôi cấy virus trên

phôi gà, thu hoạch dịch phôi, vô hoạt virus bằng BEI (Binary Ethylenimine),
dùng bổ trợ dạng nhũ dầu (ES - STA (Lipid Emulsion System - Salmonella
typehimurium) và có lympho B phân bào (Woolcok, 2003). Bảo quản ở 40C
trong thời gian 20 tháng vẫn giữ ñược hiệu lực của vacxin.
Nghiên cứu hiệu lực của vacxin viêm gan vịt vô hoạt, các tác giả đều cho
biết vacxin có khả năng tạo miễn dịch cao cho ñàn vịt (Gough, 1981). Sử
dụng 3 lần vacxin viêm gan vịt type I vô hoạt nhũ dầu cho ñàn vịt giống sẽ tạo
ñược miễn dịch thụ ñộng cho ñàn vịt con. Hiện nay, trên thế giới mới có
vacxin viêm gan vịt nhược độc và vơ hoạt type I.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

11


Trên thị trường Việt Nam ñang sử dụng rộng rãi một loại vacxin nhược
độc viêm gan vịt do Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương sản xuất. Qua khảo sát
sinh học phân tử hệ gen bước ñầu cho thấy, chủng virus được sử dụng làm
vacxin có nguồn gốc từ Hàn Quốc. Ngồi ra, một chủng virus vacxin nhược
độc khác của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội cũng đã được nghiên cứu
đầy đủ về đặc tính sinh học (Nguyễn Phục Hưng, 2004; Nguyễn Bá Hiên,
2007), qui trình sản xuất (Bùi Thanh Khiết, 2007; Nguyễn Bá Hiên, 2007),
đặc tính phân tử và ñã bước ñầu ñược ứng dụng vào thực tế. Kết quả nghiên
cứu về sinh học phân tử của chúng tôi cho thấy các loại vacxin sử dụng tại
Việt Nam ñều thuộc genotype I.
2.2. Một số ñặc tính của virus viêm gan vịt
2.2.1 ðặc tính ni cấy của virus
Virus viêm gan vịt là loại kí sinh nội bào tuyệt đối. ðể gây bệnh, cần sử
dụng huyễn dịch các cơ quan của vịt con chết do viêm gan vịt (gan, phổi,
thận…) ñã ñược xử lý bằng kháng sinh. Có thể cấy chuyển viêm gan vịt trên

động vật cảm thụ, trên phơi trứng và trên môi trường tế bào (Trần Thị Lan
Hương,2007).
2.2.1.1 Nuôi cấy trên phôi trứng
- Trên phôi vịt: Tiêm virus viêm gan vịt vào xoang niệu mô của phôi vịt
10 – 14 ngày tuổi. Sau khi gây nhiễm 24 -72 h, phơi chết với bệnh tích như
phơi cịi cọc, xuất huyết dưới da ñặc biệt là ở vùng ñầu, bụng, chân, phơi phù,
gan sưng có màu đỏ hoặc hơi vàng, có thể có điểm hoại tử. Những phơi chết
muộn, nước xoang niệu mơ có màu xanh nhạt và có bệnh tích rõ hơn. Ở phơi
vịt bị nhiễm virus viêm gan thường thấy nước ối có màu xanh và gan bị xanh
– đen, những bệnh tích này ít thấy ở phơi gà (Trần Thị Lan Hương, 2007) .
- Trên phôi ngỗng: Virus viêm gan vịt cũng có khả năng nhân lên trên
phôi ngỗng. Phôi chết sau khi cấy virus vào xoang niệu mô 2 -3 ngày
(Nguyễn ðường, 1990).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

12


- Trên phôi gà: Tiêm virus viêm gan vịt vào xoang niệu mô của phôi gà
9 -10 ngày tuổi. Với lần cấy chuyển ñầu tiên, virus cho tỷ lệ chết phôi 10 - 60
% sau khi gây nhiễm 5 - 6 ngày. Phơi có bệnh tích cịi cọc, phù phơi, xuất
huyết dưới da. Ni cấy liên tục trong 68 đời, hiệu giá virus duy trì ở mức độ
10-4 – 10-6. Như vậy, gây bệnh cho bào thai có thể được sử dụng để chẩn đốn
viêm gan do virus (Phạm Văn Ty, 2007) .
2.2.1.2 Nuôi cấy trên môi trường tế bào
Sau khi gây nhiễm thấy hàm lượng virus tăng dần và sau một vài lần hoặc
nhiều lần cấy truyền trên tế bào thì thấy virus huỷ hoại tế bào S (CPE:
Cytopathogen effect) với biểu hiện nhân bị co tròn, nguyên sinh chất đặc lại tạo
khơng bào, tế bào vỡ ra rồi chết. Căn cứ vào đó ta có thể đánh giá hiệu giá virus

(Lê Thanh Hồ, 2002).
2.2.1.3 Ni cấy trên động vật cảm thụ
Virus viêm gan vịt chỉ có thể phát triển tốt trên vịt con dưới 7 ngày tuổi. Sau
2- 4 ngày nung bệnh, vịt có biểu hiện đặc trưng: con vật mệt mỏi nghiêm trọng, nằm
một chỗ, ñầu ngoẹo ra đằng sau hay về một bên, co giật tồn thân rồi chết.
Khi mổ khám quan sát bệnh tích đặc trưng ở gan thấy: gan sưng nhũn, dễ bị
nát khi ấn nhẹ, trên mặt gan có những điểm xuất huyết, đơi khi có những điểm
hoại tử màu trắng xen kẽ.
Quan sát những biến ñổi vi thể trên gan thấy tổ chức gan bị viêm tụ
máu, tăng sinh ống mật, các mạch máu bị sưng, các tế bào gan bị tích mỡ
(Trần Thị Lan Hương, 2007) .
2.2.2 Sức ñề kháng của của virus viêm gan vịt
Virus viêm gan vịt thuộc loại virus khơng có vỏ bọc ngồi nên mẫn cảm
với formalin, ñề kháng cao với ete và chloroform. Trong ñiều kiện mơi trường
khắc nghiệt, virus có khả năng sống sót trong thời gian dài. Virus có khả năng
tồn tại lâu bên ngồi mơi trường: trong rơm lót chuồng, trong thức ăn, nước
uống, virus có khả năng tồn tại từ 15 đến 40 ngày. Virus tương ñối ổn ñịnh ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

13


nhiệt độ thấp, nhưng bị bất hoạt nhanh chóng ở nhiệt ñộ cao. Ở nhiệt ñộ 40C
virus tồn tại ñược khoảng 2 năm. Ở 500C trong 1 h không ảnh hưởng đến
chuẩn độ virus, nhưng phần lớn virus bị vơ hoạt ở 560C trong 30 phút. Ở nhiệt
ñộ 370C, virus viêm gan vịt tồn tại ñược 21 ngày, khi cho virus tác dụng với
dung dịch formalin 0,01% thì virus viêm gan vịt vẫn tồn tại ñược trong 8 h. Ở
nhiệt độ 150C – 200C, virus vơ hoạt hồn tồn bởi formaldehyde 1% hay
NaOH 1% trong 3 h chloramin 3% trong thời gian 5 h. Virus mất ñộc lực

trong ñiều kiện nhiệt độ phịng từ 48 – 96 h. Trong tủ lạnh, sức hoạt ñộng của
virus tồn tại 120h. Ở nhiệt ñộ -200C virus tồn tại ñược khoảng 9 năm. Làm
lạnh ñến -380C, giữ ñược khả năng lây lan của virus trong 8 tháng hoặc lâu
hơn ( Reuss, 1959).
Ở nhiệt ñộ 560C và 600C, tuy virus kháng với tác dụng của ion Mg++ 1M
nhưng khi khơng có mặt của cation này thì virus nhạy cảm với các nhiệt độ trên.
Virus viêm gan vịt có khả năng kháng trypsin và ammonium sulphate. Tế
bào chứa virus có thể tồn tại ở PH = 3 trong 9 h. Virus không bị vô hoạt ở
Lysol 2%, creolin 15%, naphthalysol, xyonaphtha hay anhydrous sodium
carbonat 20%. Ở điều kiện có 5% phenol virus bị vơ hoạt hồn tồn. Trong tự
nhiên, khi điều kiện tự nhiên kém virus có thể tồn tại được 10 tuần. Trong
phân ẩm virus có khả năng sống được 37 ngày (Haider,1979).
2.2.3 ðặc tính kháng nguyên của virus viêm gan vịt
Theo Aplin (1965), tính kháng ngun của virus ln thay đổi, virus
viêm gan vịt không làm ngưng kết hồng cầu gà, vịt, thỏ, cừu nên ñã cho phép
phân biệt với virus Newcastle. Huyết thanh của vịt nhiễm virus khỏi bệnh có
khả năng trung hịa virus viêm gan vịt.
2.3 Sinh học phân tử của virus viêm gan vịt
2.3.1 Hình thái và cấu tạo virus viêm gan vịt
Virus viêm gan vịt thuộc họ Picornaviridae, có kích thước rất nhỏ, xuyên
qua ñược màng lọc Beckefeld và Seitz (Levine và Fabricant, 1950); Theo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

14


Reuss (1959) dưới kính hiển vi điện tử virus là những hạt trịn bề mặt xù xì,
khơng có vỏ bọc, kích thước từ 20-40nm, có 32 capxome.
Hệ gen của virus viêm gan vịt chứa acid ribonucleic (RNA) sợi đơn

dương có độ dài khồng 7600 – 7700 nucleotide và đi poly A gồm 18
nucleotide ở ñầu 3’, chứa duy nhất một khung đọc mở ORF (open reading
frame) mã hóa cho một protein chung (polyprotein). Protein này, sau khi tổng
hợp trải qua nhiều lần phân cắt ñể tạo nên các protein sản phẩm độc lập
(Tseng và cs, 2007a).

( />Hình 2.2. Cấu trúc khơng gian của picornavirus
Các protein VP1, VP2 và VP3 nằm ngay trên bề mặt vỏ kháng nguyên;
còn protein VP4 lặn vào sâu bên trong.
Sắp xếp hệ gen của virus viêm gan vịt, bao gồm:
- Tại đầu 5’ có một vùng gen có độ dài khoảng 625 nucleotide khơng mã
hóa gọi là vùng khơng mã hóa đầu 5’ (untranslate region, 5’UTR) nhưng có
vai trị quan trọng trong sao mã, tăng cường độc lực, tạo khung vỏ capsid.
DHV-1 bị thiếu cấu trúc mũ ở đầu 5’ mà thay vào đó là một protein nhỏ gọi là
VPg. Ở ñầu 5’ của hệ gen DHV-1 có bộ mã khởi đầu để bắt đầu cho q trình
dịch mã, bộ mã này được đặt ở vị trí nucleotide thứ 627 của hệ gen. Vùng ñầu
5’UTR cuốn lại tạo nên một gấp khúc có cấu trúc bậc 2 trơng giống như hình
lá sồi (clover leaf), chứa vùng gen làm vị trí cho ribosome đi vào dịch mã nội
bào gọi là cấu trúc IRES (Internal Ribosome Entry Site).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

15


- Tại đầu 3’, tương tự, cũng có một vùng gen khơng mã hóa có độ dài 314
nucleotide gọi là 3’UTR (Ding, Zhang, 2007). Vùng 3’UTR có vai trị rất quan
trọng trong quá trình nhân lên, trung chuyển qua giai ñoạn tạo nên sợi RNA
sợi âm trung gian.
- ðầu tận cùng 5’ của sợi ARN hệ gen có dính một mẩu protein gọi là

protein dẫn (L) (30 amino acid). Trong họ Picornaviridae, protein L xuất hiện
trong 5 chi là Teschovirus, Aphthovirus, Erbovirus, Cadiovirus và Kobuvirus.
Protein L này sở hữu một motif GxCG, có chức năng như enzyme protease –
trypsin. (Tseng, Tsai, 2007b).
- Giữa hai vùng khơng mã hóa 5’UTR và 3’UTR là vùng gen mã hóa tống
hợp protein. Vùng này bao gồm ba tổ hợp gen: tổ hợp gen P1 mã hóa cho ba
loại protein cấu trúc là VP0, VP3 và VP1; tiếp theo là tổ hợp gen P2 mã hóa
cho các protein khơng cấu trúc là 2A, 2B, 2C; nằm cuối cùng là tổ hợp gen P3
mã hóa cho các loại protein không cấu trúc là 3A, 3B, 3C, 3D (Hình 2.2).

Dịch mã
Protein chung
NH2-(L)-VP0(VP4-VP2)–VP3–VP1–2A–2B–2C–3A–3B–3C–3DCOOH
(1A)

(1B)

(1C)

(1D)

Hình 2.3. Sơ đồ hệ gen và chuỗi polypeptide của virus viêm gan vịt
(Tseng và cs, 2007)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………

16



×