Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Chính sách đối ngoại Liên Bang Nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 50 trang )

Chính sách đối ngoại LB Nga


Cơ chế ra quyết định và thực thi chính sách CSĐN



Các hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại LB Nga



Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh Putin (2000-2008)


Nhiệm kỳ 1 (2000-2004)



Nhiệm kỳ 2 (2004-2008)



Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh Medvedev



Quan hệ Nga-Việt: Từ Đồng minh đến Đối tác chiến lược


Cơ chế ra quyết định và thực thi chính sách đối ngoại
Tổng Thống







Điều 80 HP 1993: “Quyết định các đường hướng đối nội và đối ngoại“.



Điều 86: a) Lãnh đạo công tác đối ngoại LB Nga; b) Đàm phán và ký kết các hiệp định quốc
tế; c) Ký các Thư ủy nhiệm; d) Tiếp nhận Thư ủy nhiệm từ các đại diện ngoại giao.



Các Bộ sức mạnh chịu trách nhiệm trực tiếp trước TTh., bao gồm Bộ QP, Nội vụ, Ngoại giao,
Bộ Tư Pháp, các CQ An ninh, Tình báo...

Quốc hội (Thượng viên-Hội đồng LB và Hạ viện-Duma quốc gia )
Hội đồng Liên Bang (Điều 102) có thẩm quyền
-

“Chuẩn y sắc lệnh của Tổng thống về tuyên bố tình trạng chiến tranh“ (điểm b),

-

“Chuẩn y sắc lệnh của Tổng thống về tình trạng khẩn cấp” (điểm v),

-

“Quyết định về vấn đề sử dụng lực lượng vũ trang của Liên bang Nga ở bên ngoài lãnh thổ

của Liên bang Nga”(điểm g).

Duma quốc gia, điều 170 của “Quy chế hoạt động của Duma” :



-

“Duma Quốc gia xem xét các vấn đề quốc tế theo sáng kiến của mình hoặc theo đề nghị của
Tổng thống, hay theo các báo cáo và yêu cầu của Chính phủ”.

*

Quốc hội cịn tham gia và ảnh hưởng đến công tác đối ngoại bằng Ngân sách, Phê chuẩn
Hiệp định, hoạt đơng ngoại giao nghị viện…

Thủ Tướng và Chính phủ điều hành phát triển kinh tế, xã hội


Hội đồng An ninh Quốc gia


Thành lập theo Hiến pháp, do TTh trực tiếp làm Chủ tịch, có nhiệm vụ
chuẩn bị các Quyết định của TTh về chiến lược phát triển đất nước,
bảo đảm an ninh quốc gia và các vấn đề quan trọng khác; điều phối
các hoạt động của các cơ quan trong việc bảo đảm an ninh quốc gia.


Thành viên thường trực: Tổng thống, Thủ tướng, Chủ tịch Duma, Chủ tịch
Hội đồng liên bang, Thư ký Hội đồng an ninh, Giám đốc cơ quan an ninh

LB, Ngoại trưởng, Chánh Văn phòng Tổng thống, Bộ trưởng Nội vụ, Bộ
trưởng Quốc phịng, Giám đốc cơ quan tình báo nước ngồi



Các thành viên khác: Thứ trưởng thứ nhất Bộ Quốc phòng, Tư lệnh lực
lượng quân sự, Giám đốc cơ quan kiểm soát ma tuý quốc gia...



Một số Thư ký Hội đồng An ninh nổi bật: Lebed, Putin, Sergey Ivanov,
Igor Ivanov, Patrushev,


Bộ Ngoại giao


Dự thảo chiến lược chung về chính sách đối ngoại của Liên bang và đệ
trình kiến nghị lên Tổng thống.



Thực hiện đường lối đối ngoại của Liên bang Nga:
Bằng các phương tiện ngoại giao,





Bảo đảm cho việc bảo vệ chủ quyền, an ninh, toàn vẹn lãnh thổ và những lợi

ích khác của Liên bang Nga trên trường quốc tế;



Bảo vệ quyền và lợi ích của cơng dân và pháp nhân Nga ở nước ngoài;



Bảo đảm quan hệ ngoại giao và lãnh sự của Liên bang Nga với các nước
ngoài và quan hệ với các tổ chức quốc tế;



Phối hợp hoạt động và kiểm tra đối với công tác của các cơ quan nhà nước
thuộc nhánh hành pháp nhằm mục đích đảm bảo việc triển khai đường lối
chính trị thống nhất của Liên bang Nga trong quan hệ với nước ngoài và các
tổ chức quốc tế.

Các Bộ trưởng : Kozyrev (1991-1996), E. Primakov (1996-1998),
Igor Ivanov (1998-2004), C. Lavrov (2004-nay)

***….Các nhóm lợi ích


Các hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại
(1991-2008)

Thời kỳ 1991-1993 (TTh. En-xin, TTg Gai-đa, NT Kozyrev):



Di sản đối ngoại thời “suy nghĩ mới” thời kỳ “cải tổ” của Góc-ba-chốp (từ
bỏ “đế chế XHCN”, độc lập cho Đông Âu, đối tác với Phương Tây, thay đổi
quan điểm về thế giới thứ ba, dân chủ hóa xã hội..)



Điểm mới: Khơng phân chia thế giới làm hai phe; CS của Nga là đối tác
toàn diện và hội nhập với Phương Tây:


Phương Tây: Đối tác chiến lược (hội nhập; hình mẫu xây dựng xh dân chủ; tài chính,
cơng nghệ cho cải cách kt, chống CS;…) => Thi hành CS theo Phương Tây, copy hành
động.



Xây dựng quan hệ hữu nghị với các nước SNG (Các nhà dân chủ Nga ủng hộ giải tán LX
để lên cầm quyền; chống chính sách đế chế; coi các nước SNG nếu thuộc LB sẽ là gánh
nặng trong cải cách kt; mong nhận được sự ghi ơn và chấp nhận Nga làm lãnh đạo)



“Xét lại’ CSĐN thời Liên Xô (Phê phán- đem quân vào Hung, Tiệp, Afganistan; chiếm Bantíc; áp đặt Đông Đức; điều khiển các đảng CS khác, phong trào giải phóng dân tộc; gián
điệp…)



Quan hệ và ảnh hưởng đối với các nước CSCN, thế giới thứ ba đi xuống.

+Tăng cường quan hệ kinh tế với các nước Iran, Nics Châu Á, ASEAN, Úc..



Các hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại
(tiếp theo)
Giai đoạn1994-1998
Ngun nhân thay đổi:
 Chính sách “cải cách sốc” khơng thành công => Phe cải cách phân tán,
suy yếu
 CS của Phương Tây: NATO mở rộng; không thừa nhận vai trị Nga tại
SNG; hợp tác kt khơng như mong đợi.
 Các nước Đơng Âu, Ban-tíc => NATO, EU: “màn sắt mới”
 CS SNG: Không thân thiện; chống “bá quyền của Nga”; vấn đề người Nga,
người SNG tại Nga…
NT E. Primacop (1996-1998):
⇒ CS cân bằng, tích cực, đa dạng hóa, hợp tác với tất cả các nước có liên
quan đến lợi ích Nga, đặc biệt là các nước láng giềng gần,.. nhằm tạo điều
kiện tốt nhất cho việc phát triển nội lực.
⇒ Kêt quả: Qh với NATO, vào G8, CLB Paris, London, IMF tăng giúp tài chính
Phát triển qh với TQ, Nhật bản, vào APEC


Các hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại
(tiếp theo)
Giai đoạn 1998-2000
Nguyên nhân thay đổi:


Khủng hoảng kinh tế-xã hội 1998: Chính phủ phe cải cách sụp đổ;
Phương Tây sốc khi Nga tuyên bố từ chối trả nợ nước ngoài.




Đầu 1999 không cần NQ HĐBA, Mỹ-Anh ném bom Iraq: Nga coi là hành
động bá quyền trong CS của Mỹ;



3/1999: NATO ném bom Nam Tư xung quanh sự kiện Kosovo:



Nga: cán cân lực lượng bất lợi cho Nga, nhưng vẫn cần PTây, đồng thời
tăng cường qh với các TT quyền lực khác; cạnh tranh ảnh hưởng SNG



Xây dựng thế giới đa cực



NT Igor Ivanop


Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh Putin
(2000-2008)


9/8/1999, Pu-tin - quyền Thủ tướng => ThTg

31/12/1999 - Quyền Tổng thống => TTh.



Hồn cảnh nước Nga:


Khủng hoảng kinh tế-xã hội. Chính quyền nhà nước suy
yếu. Chiến dịch khủng bố của các lực lượng hồi giáo ly
khai Che-snia



Vị thế trên trường quốc tế giảm sút nghiêm trọng. (NATO
mở rộng sang phía Đơng, khơng kích Nam Tư)


Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh Putin
(2000-2008)


Chiến lược đối ngoại mới được thể hiện hai văn kiện quan trọng được thông qua
vào năm 2000 là Học thuyết An ninh Quốc gia và Học thuyết Đối ngoại:





Những mục tiêu chiến lược của Putin


1: Bảo vệ sự thống nhất nước Nga.




2: Xây dựng một nước Nga phát triển và thịnh vượng



3: Xây dựng một nhà nước mạnh.



4: Khôi phục vị thế cường quốc

Mục tiêu cơ bản của đường lối đội ngoại mới là tạo điều kiện thuận
lợi nhất để phát triển kinh tế, phục vụ mục tiêu chính trị, đồng thời
nâng cao vị thế quốc tế của Nga.


Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh Putin (tiếp theo)


CSĐN thời TTh Pu-tin được chia làm hai thời kỳ: nhiệm kỳ 1 từ 2000-2004; nhiệm
kỳ 2 từ 2004-2008.

Nhiệm kỳ 1 từ 2000-2004


Với SNG. Nga tập trung phát triển quan hệ với các nước SNG, nơi mà Nga có lợi
ích chiến lược và là nơi Nga có thể cạnh tranh hiệu quả với các cường quốc khác
qua việc sử dụng các lợi thế của mình như sự gần gũi về địa lý, văn hóa và lịch sử.

Nga đã thành cơng trong việc duy trì Hiệp ước An ninh Tập thể và nâng cơ chế này
thành Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể (ODKB) vào năm 2002. Nga tiếp tục cùng
cố vai trị hạt nhân của mình trong tiến trình nhất thể hóa kinh tế tại khơng gian hậu
Xơ-viết, thơng qua việc xây dựng khối Kinh tế Á - Âu vào năm 2000. Đồng thời, Putin tiếp tục đẩy mạnh chính sách “liên kết theo cấp độ”, theo đó Nga từ bỏ kế
hoạch liên kết tất cả các nước SNG mà chỉ tập trung vào các nước có mong muốn
xích lại gần Nga đặc biệt là Bê-la-rút và các nước Trung Á.


Nhiệm kỳ 1 của TTh Putin (tiếp theo)


Với Mỹ, phương Tây.
Trước khi Putin lên cầm quyền, quan hệ giữa Nga với Châu Âu, Mỹ trở
nên khá căng thẳng sau hàng loạt các sự kiện như NATO mở rộng sang
phía Đơng lần thứ nhất, chiến dịch NATO oanh kích Nam Tư hay như cuộc
chiến Che-snia lần thứ hai.
Mối quan hệ căng thẳng nói trên nhìn chung khơng có lợi cho Nga, khi
nước này đang rất cần sự hợp tác của phương Tây trong nỗ lực cải thiện
tình hình kinh tế. Ngồi ra, Nga cũng ý thức được sự hạn chế về tiềm lực
kinh tế và chính trị, nên đã chấp nhận thỏa hiệp với phương Tây trên một
số vấn đề, nhằm tập trung giải quyết các nhiệm vụ chiến lược có tính cấp
thiết hơn.

(tiếp theo)




Sau vụ khủng bố tại Mỹ ngày 11/9/2001, Pu-tin đã chủ động cải thiện qh với
Mỹ: gọi điện chia buồn, hợp tác với Tổng thống Mỹ G. Bu-sơ; bật đèn xanh

cho phép Mỹ thiết lập các căn cứ quân sự tại các nuớc Trung Á; ủng hộ
Mỹ trong cuộc chiến chống khủng bố, nhất là chiến dịch quân sự của Mỹ
và NATO tại Áp-ga-ni-xtan.



Nga phản ứng có mức độ trước việc Mỹ rút khỏi Hiệp uớc phòng thủ tên
lửa cuối năm 2001, quyết định mở rộng sang phía Đơng của NATO năm
2002 và chấp nhận ký Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến luợc START II năm
2002 (Đến nay Đu-ma Quốc gia vẫn khơng phê chuẩn Hiệp ước này vì cho
rằng gây bất lợi cho Nga).
* Những nhượng bộ trên của Nga chủ yếu xuất phát từ thực tế là Nga khơng có đủ tiềm lực để
ngăn cản sự bành truớng của Mỹ, phương Tây, nhất là sau vụ khủng bố ngày 11/9. Giúp cải
thiện đáng kể quan hệ Nga - phương Tây, giúp Nga giải quyết được nhiều vấn đề trong quan
hệ song phương theo hướng có lợi cho Nga như vấn đề Che-snia, đàm phán gia nhập WTO,
thành lập Hội đồng Nga - NATO, hợp tác về kinh tế chính trị với EU.




Với Phương Đông
-Nga vẫn tiếp tục đường lối đối ngoại cân bằng Đơng-Tây, được Prima-cốp khởi xướng, trong đó đặc biệt chú trọng tam giác Nga Trung Quốc - Ấn Độ.
- Đẩy mạnh quan hệ với Trung Quốc thông qua cơ chế Tổ chức hợp
tác Thượng Hải (SCO) nhằm ngăn chặn việc mở rộng ảnh huởng
của Mỹ ở khu vực Trung Á. Giải quyết dứt điểm vấn đề biên giới,
lãnh thổ với Trung Quốc.
- Mở rộng quan hệ với khu vực Châu Á, thông qua việc tham gia các
cơ chế hợp tác đa phương như APEC, ARF hay cơ chế đối thoại
xung quanh bán đảo Triều Tiên.
- Tìm cách nâng cao vị thế của mình bằng việc tích cực tham gia

trung gian hòa giải cho vấn đề xung đột Pa-le-xtin – I-xra-en cũng
như vấn đề hạt nhân của I-ran…


Nhiệm kỳ 2 của TTh Putin


Đường lối đối ngoại thực dụng, linh hoạt vẫn tiếp tục được duy trì và
phát huy trong giai đoạn hai. Tuy nhiên, Nga có một số điều chỉnh theo
hướng độc lập, chủ động và tích cực hơn trong bảo vệ lợi ích của
mình.



Trong quan hệ với SNG


Chủ động sử dụng lợi thế về chính trị, an ninh, đòn bảy kinh tế nhằm củng
cố ảnh hưởng tại khu vực lợi ich truyền thống và ngăn chặn sự bành trường
của Mỹ, châu Âu ở khu vực này, nhất là sau khi các nước phương Tây lợi
dụng chiêu bài thúc đẩy dân chủ và hỗ trợ các cuộc Cách mạng màu nhằm
mở rộng ảnh hưởng tại đây.



Hội nghị thượng đỉnh SNG tại Đu-san-be diễn ra cuối năm 2007, thuyết phục
các quốc gia thuộc Cộng đồng kinh tế Âu - Á (Evrazes) tiến hành những
bước đi cụ thể để xây dựng khu vực thuế quan chung vào năm 2012.




Thuyết phục các quốc gia Trung Á chấp nhận kế hoạch xây dựng đường ống
dẫn khí và dầu bổ sung qua lãnh thổ Nga, làm phá sản kế hoạch của phương
Tây tài trợ đường ống dẫn khí qua đáy biển Ca-xpi, kéo U-dơ-bê-ki-xtan khỏi
quỹ đạo ảnh hưởng của Mỹ, tách xa nhóm các nước GUAM.







Quan hệ giữa Nga với phương Tây
Căng thẳng hơn do sự va chạm về lợi ích giữa các bên: an ninh năng lượng; hịa bình Trung Đơng, hạt
nhân I-ran…



Sử dụng thế mạnh trong việc cung cấp năng lượng và cả sức mạnh quân sự buộc phương
Tây phải tính tới lợi ích và tiếng nói của Nga.



Phản đối việc Mỹ triển khai hệ thống phòng thủ tên lửa (MD) tại Ba Lan và Séc, rút khỏi CFE…,



Phản đối kế hoạch kết nạp U-crai-na và Gru-dia của NATO, chỉ trích chính sách thiên vị của Tổ
chức an ninh và hợp tác Châu Âu OSCE vốn được phương Tây tích cực sử dụng để can thiệp
vào các kết quả bầu cử ở các nước SNG. Yêu cầu cải tổ lại tổ chức này theo huớng nâng cao

vai trị của nó trong việc giải quyết các vấn đề chính trị và an ninh trong không gian châu Âu –
Đại Tây Dương từ Vla-đi-vô-xtốc đến Van-cu-vơ.



Thể hiện lập trường kiên quyết trong vấn đề Cô-xô-vô.



Quan hệ Nga - EU, Đức, Anh, Pháp…



Tranh giành Bắc cực





Với các nước khác, Nga vẫn chủ trương tiếp tục đường lối đa
phương hóa và đơi bên cùng có lợi. Do tình hình quan hệ căng
thẳng với phương Tây nên Nga có phần tích cực hơn trong chính
sách đối ngoại hướng Đông. Nga dành ưu tiên hàng đầu cho việc
mở rộng quan hệ trong khuôn khổ tam giác Nga- Trung Quốc - Ấn
Độ và Tổ chức hợp tác Thượng Hải.
Tuy nhiên, Nga khơng có ý định thành lập liên minh chính trị với
hai cuờng quốc trên, nhất là với Trung Quốc. Về lâu dài, Nga e
ngại sự mở rộng ảnh hưởng của Trung Quốc ở Trung Á có thể
thách thức lợi ích an ninh, kinh tế của Nga tại khu vực trên.




Vấn đề hạt nhân Iran.



Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước Trung Đông, châu Phi và
Mỹ Latin, nhất là trong lĩnh vực năng lượng và hợp tác quân sự.
Hỗ trợ các Tập đoàn lớn của Nga trong xúc tiến đầu tư tại Châu Á,
Châu Phi, trong đó có Việt Nam.


Kết thúc nhiệm kỳ 2
Thành cơng


Khơi phục được vai trị cường quốc qua việc tăng cường sự can dự của Nga trong hầu hết
các vấn đề quốc tế quan trọng từ Cô-xô-vô, vấn đề hạt nhân Bắc Triều Tiên cho đến I-ran và
tiến trình hịa giải Trung Đơng. Tiếng nói của Nga trong các vấn đề quốc tế đã có sức nặng
hơn trước đây.



Nga vẫn duy trì ảnh hưởng tại SNG, nhất là ở Trung Á. Hai dự án do Nga đề xuất là ODKB
và Evrazes là điển hình rõ nhất cho đường lối đối ngoại hiệu quả của Pu-tin tại khu vực trên.



Khẳng định vai trò cường quốc hàng đầu về năng lượng trên thế giới và sử dụng khá tích
cực cơng cụ đó như một con bài để thương lượng, phân hóa các nước phương Tây.







×