Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.14 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Abstract. Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất, </b>
tìm hiểu quá hình thành và phát triển về Đăng ký đất đai của pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ và
có sự liên hệ, so sánh, đối chiếu pháp luật Việt Nam về Đăng ký đất đai với pháp luật một số quốc gia
trên thế giới.
<b>Keywords. Quyền sử dụng đất; Luật đất đai; Pháp luật Việt Nam </b>
<b>Content </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài sản, nguồn
lực to lớn của đất nước, quyền sử dụng đất là tài sản, hàng hóa đặc biệt, là thành phần quan trọng bậc
nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa - xã
hội, an ninh quốc phịng, canh tác, sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp.
Đất đai là vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, tác động trực tiếp đến kinh tế, chính trị, xã hội, sự
ổn định và phát triển của đất nước. Luật Đất đai 2013 ra đời đã thể chế hóa những quan điểm, chủ trương,
chính sách lớn của Đảng đã được nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết
Hiến pháp Việt Nam 2013 đã khẳng định:
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia , nguồn lực quan trọng phát triển đất
nước, được quản lý theo pháp luâ ̣t.
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do nhà nước thống nhất quản lý [27, Điều 45].
phạm. Đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về đất đai từ Trung ương đến cơ sở, tập trung đầu mối
để nâng cao vai trò của đại diện chủ sở hữu trong việc quản lý, sử dụng đất đai. Tăng cường trách
nhiệm và nghĩa vụ của mọi thành viên trong xã hội đối với việc quản lý và sử dụng đất.
Xuất phát từ đặc điểm hết sức quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan
tâm tới vấn đề quản lý, đăng ký Nhà nước về đất đai với ý nghĩa hết sức quan trọng: Các quyền về đất
đai được đảm bảo bởi Nhà nước, liên quan đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của
dữ liệu địa chính. Đăng ký đất đai là một công cụ của Nhà nước, để bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích
cộng đồng cũng như lợi ích cơng dân.
Hệ thống đăng ký tại Việt Nam hiện nay đang chịu một sức ép khá lớn bởi nhu cầu về sử dụng
đất ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội. Do vậy việc quản lý chặt chẽ, việc đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận cần được thực hiện công khai minh bạch hơn, giảm thời gian và chi phí cho tổ
chức, cơng dân có nhu cầu giao dịch.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở TN&MT và thành lập các chi nhánh của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại các
Như vậy, về mặt pháp lý hệ thống văn bản pháp luật quy định về đăng ký quyền sử dụng đất
có sự phân cấp rất rõ ràng. Tuy nhiên trong việc thành lập và hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tại địa phương nói chung và tại thành phố Thanh Hố để đảm bảo hiệu quả và thực
hiện cải cách thủ tục hành chính thì cịn rất nhiều vướng mắc như: Pháp luật đất đai và các pháp luật
khác có liên quan đến đất đai quy định còn thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn dẫn đến việc áp
dụng khó khăn. Mặt khác, pháp luật về đất đai còn một số nội dung chưa rõ ràng, chưa phù hợp. Việc
phân cấp thẩm quyền trong quản lý đất đai chưa đi đôi với qui định cơ chế bảo đảm quản lý thống
nhất của Trung ương; Thủ tục hành chính về đất đai vẫn còn rườm rà, thời gian giải quyết còn dài;
một số địa phương còn quy định thêm thủ tục, giấy tờ, chưa cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho
người dân và doanh nghiệp; chưa gắn việc thực hiện quy trình giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất với thủ tục về đầu tư và xây dựng; sự phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện các thủ tục chưa tốt; Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ về quản lý
đất đai còn chưa đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ, nhất là ở cấp cơ sở.
Thành phố Thanh Hóa có diện tích tự nhiên 146,77km² với 20 phường và 17 xã, dân số
406.550 người. Thành phố là một trong những đô thị có quy mơ dân số và diện tích lớn nhất của khu
vực phía Bắc, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa,
tháng 4 năm 2014 thành phố Thanh Hóa đã được Chính phủ cơng nhận là đô thị loại 1. Trong giai
đoạn hiện nay, Thành phố đang đẩy mạnh thu hút đầu tư, xây dựng chương trình hành động để trở
thành đơ thị lớn vùng Bắc Trung Bộ. Vì vậy, để giữ vững, phát huy và đạt được các mục tiêu đề đã ra
thì cơng tác quản lý nhà nước về đất đai, về công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Thanh Hóa là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn ở địa phương, phù hợp với hoạt động thực tiễn của mình, học
viên lựa chọn đề tài <i><b>“Đăng ký quyền sử dụng đất qua thực tiễn ở thành phố Thanh Hóa”</b></i><b> làm đề tài </b>
Luận văn thạc sĩ luật học.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu tổng quát </b></i>
- Đánh giá thực trạng hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Thanh Hóa, đề xuất
được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất ở thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động đăng ký
quyền sử dụng đất tại thành phố Thanh Hóa.
- Đưa ra được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất tại
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đổi mới hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 và các Văn bản hướng
dẫn thi hành.
<b>3. Tính mới và đóng góp của luận văn </b>
Phân tích, đánh giá thực trạng Đăng ký quyền sử dụng đất ở Thành phố Thanh Hóa. Chỉ rõ
những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại hạn chế và những giải pháp khắc phục để nâng cao
hiệu quả hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ sở.
Phân tích những tồn tại, hạn chế của pháp luật về đất đai đối với việc đăng ký quyền sử dụng
đất tại thành phố Thanh Hóa. Đặc biệt là những tác động của Luật Đất đai 2013 đối với hoạt động
đăng ký quyền sử dụng đất.
Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra những kiến nghị đề xuất để nâng cao hoạt động cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo quy trình một cửa liên
thơng của UBND thành phố Thanh Hóa.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
- Công tác đăng ký đất đai;
- Hoạt động của cơ quan Nhà nước thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất;
- Các đối tượng liên quan là: Cán bộ trực tiếp, gián tiếp làm việc, quản lý điều hành tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố; Người sử dụng đất:
các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất;
- Các quy định của pháp luật liên quan tới hoạt động Đăng ký quyền sử dụng đất tại thành phố
Thanh Hóa.
<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>
- Về nội dung nghiên cứu: Hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất nói chung và tại thành phố
Thanh Hóa nói riêng.
- Về địa bàn nghiên cứu: tất cả các phường, xã thuộc Thành phố Thanh Hóa (gồm 20 phường
và 17 xã).
- Về thời gian nghiên cứu: Từ khi văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Thanh
Hóa được thành lập năm 2007 đến nay.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp nghiên cứu xuyên suốt và
bao trùm cả đề tài. Ngồi ra Luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp điều tra thực tiễn nhằm thu thập số liệu, tư liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho
việc nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: Phân tích số liệu thu thập được, tổng hợp, đánh giá để có những kết
luận đảm bảo độ tin cậy.
- Phương pháp thống kê: Nhằm phản ánh nhóm tồn bộ các đối tượng điều tra có cùng một
chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu tố.
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được, tiến hành so sánh các số
liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét phục vụ cho việc nghiên
cứu.
<b>6. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm </b>
3 chương.
<i>Chương 1: Khái niệm đăng ký đất đai và đăng ký quyền sử dụng đất </i>
<i>Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố </i>
Thanh Hóa.
<b>References </b>
1. Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên & Môi trường (2005), Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 4 năm 2005, Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
năm 2009, Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn
<i>liền với đất, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng Quốc hội, Hà Nội. </i>
3. Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2010), Thơng tư
05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, ngày 15 tháng 10 năm 2010, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
<i>đăng ký quyền sử dụng đất, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng Quốc hội, Hà Nội. </i>
4. Bộ Tài nguyên & Môi trường năm (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5
năm 2014, Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
<i>gắn liền với đất, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng Quốc hội, Hà Nội. </i>
5. Bộ Tài nguyên & Môi trường năm (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5
năm 2009, Quy định về hồ sơ địa chính, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng
Quốc hội, Hà Nội.
6. Bộ Tài nguyên & Môi trường năm (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, ngày 21 tháng 10
năm 2009, Quy định về Bản đồ địa chính, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng
Quốc hội, Hà Nội.
7. Nguyễn Đình Bồng (Chủ biên) (2012), Quản lý đất đai ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
8. Chính phủ (1980), Chỉ thị số 299/TTg, ngày 10 tháng 11 năm 1980, Về công tác đo đạc, phân
<i>hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phịng </i>
Quốc hội, Hà Nội.
9. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2014/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004, Về thi hành
10. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/5/2007, Quy định bổ sung việc cấp
<i>Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, bồi thường, hỗ </i>
<i>trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, </i>Cơ sở dữ liệu luật
Việt Nam Lawdata – Văn phịng Quốc hội, Hà Nội.
11. Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 6 năm 2007, <i>Ban hành quy </i>
<i>chế thực hiện một cửa, một cửa liên thơng tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, </i>
Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
12. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009, Về cấp Giấy
<i>chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Cơ sở dữ </i>
liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phịng Quốc hội, Hà Nội.
13. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014, Quy định chi tiết
<i>thi hành một số điều của Luật đất đai, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng Quốc </i>
hội, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), ngày 19 tháng 4 năm 2001, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
<i>quốc lần thứ IX, NXB Sự thật, Hà Nội. </i>
15. Hội đồng Chính phủ (1980), Quyết định 201-CP, ngày 01 tháng 7 năm 1980, Về thống nhất quản lý
<i>ruộng đất và tăng cường công tác quản lý trong cả nước, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn </i>
phịng Quốc hội.
NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội.
17. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2007), Quản lý đất đai và thị trường bất động sản, NXB
Bản đồ.
18. Đặng Anh Quân (2011), <i>Hệ thống đăng ký đất đai theo pháp Luật Đất đai Việt Nam và Thụy </i>
<i>Điển, Luận án tiến sỹ Luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. </i>
19. Quốc hội (1987), Luật Đất đai năm 1987, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng
Quốc hội, Hà Nội.
20. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cơ sở dữ liệu luật Việt
Nam Lawdata – Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
21. Quốc hội (1993), <i>Luật Đất đai, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng Quốc hội, </i>
Hà Nội.
22. Quốc hội (1998), Luật Đất đai (sửa đổi, bổ sung), Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn
phòng Quốc hội, Hà Nội.
23. Quốc hội (2001), Luật Đất đai (sửa đổi, bổ sung), Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn
phòng Quốc hội, Hà Nội.
24. Quốc hội (2003), <i>Luật Đất đai, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng Quốc hội, </i>
Hà Nội.
25. Quốc hội (2005), Bộ Luật Dân sự , NXB Lao động, Hà Nội.
26. Quốc hội (2006), Luật Nhà ở năm 2005, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Cơ sở dữ liệu
luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng Quốc hội.
28. Quốc hội (2014), Luật Đất đai năm 2013, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
29. Lưu Quốc Thái (chủ biên) (2013), <i>Giáo trình bài giảng Luật Đất đai, </i>Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
30. Nguyễn Thanh Trà & Nguyễn Đình Bồng (2005), Quản lý thị trường bất động sản, NXB Nông
nghiệp.
31. Vũ Văn Tuấn, Lê Thị Yến (2012), <i>Giáo trình Quản lý thị trường bất động sản, Trường Đại học </i>
Nông nghiệp Hà Nội, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Tổng Cục Quản lý ruộng đất (1981), Quyết định 56/ĐKTK, ngày 05/11/1981, Về trình tự thủ tục
<i>đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước, Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata – Văn phòng Quốc </i>
hội, Hà Nội.
33. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2007), Quyết định 2429/2007/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 08 năm
2007, Quy định các loại phí, lệ phí, Thanh Hóa.
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2010), Quyết định 979/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 03 năm
2010, Về việc phê duyệt đơn giá sản phẩm đo đạc, lập hồ sơ, hồ sơ địa chính đăng ký quyền sử
<i>dụng đất, cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa. </i>
35. Ủy ban nhân thành phố Thanh Hóa (2007), Quyết định 4233/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 11 năm
2007, Về việc thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Thanh Hóa.
36. Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa (2008), Quyết định 3789/2008/QĐ-UBND, ngày 05 tháng
12 năm 2008, Về việc ban hành Quy chế làm việc của Trung tâm “Một cửa liên thơng” thành phố
<i>Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. </i>