C H Ư Ơ N G
IV
" BÌNH DIỆN NGỮ PHÁP
CỦA CÂU TIÊNG VIỆT
MỤC TIẾU CẦN ĐẠT
- Nắm được cấu tạo ngữ pháp của câu tiếng Việt: các thành phần ngữ pháp. các kiều
cấu tạo ngữ pháp của cáu. Đổng thời, qua đó củng cố và nàng cao hiểu biết vé đặc tntog
cơ bản của câu, nhận thức được một cách khái quát ba bình diện của câu (ngữpháp, ngữ
nghĩa, ngữ dựng) và mối quan hệ giữa ba bình diện ấy.
- Có năng lực lĩnh hội và phân tích được cấu tạo ngữ pháp của cáu tiếng Việt, nhận ra
được cái chuẩn mực và cái sai chuẩn mực trong câu. Từ đó nâng cao kĩ năng nói và viết
tiếng Việt phủ hợp với chuẩn mực ngữ pháp của câu.
- Chuẩn bi kiến thức, kĩ năng và phương pháp cho việc dạy những vân đê vé cáu ở
trường Trung học cơ sỏ, đáp íúĩg một cách thiết thực những yêu cầu giáng dạy cáu nói
riêng, và tiếng Việt nói chung ở THCS.
KIÊN THỨC CẦN CĨ
Đê học tốt chương này, càn có:
- Nhữìig kiến thức xà kĩ năng đã được trang bị vé câu trong chương trình Ngữ văn ở
trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
- Những kiến thức vờ kĩ năng vê từ loại, về cụm từ tiếng Việt, vé Ngữ pháp đại cương
mà các chìíơììg ỉ, li, HI trong giáo trình này đã đề cập đến. Ngồi ra vốn ngoại ngữ đã có
sẽ có tác dụng so sánh đối chiếu với tiếng Việt để nhận rơ lìhữtĩg nét đồng nhất, phổ quát
của các ngôn ngữ và những nét riêng biệt trong ngữ pháp tiếng Việt.
MỞ ĐẦU
Trong hệ thống các đơn vị ngơn ngữ, nếu nhìn nhận từ cấp độ thấp đến cao. thì sau
các đơn vị âm vị, hình vị, từ, cụm từ, là đến đơn vị câu. Câu thường được xem là đơn vị tối
thiểu đế tiến hành hoạt động giao tiếp. Nó vừa là phương tiện của hoạt động giao tiếp, vừa
là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp.
Cũng vì thế, câu là đơn vị có nhiều bình diện. Trước khi đi vào bình diện nghĩa
(chương 5) và bình diện ngữ dụng (chương 6), chương này tiến hành tìm hiểu về bình diện
cấu tạo ngữ pháp của câu.
no
I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT VỀ CÂU
1.
C â u và p h á t n g ô n
Câu và phát ngôn không phải là hai đơn vị ngôn ngữ ở các cấp độ khác nhau như ám
vị - hình vị - từ - cụm từ. Sự phân biệt câu với phát ngôn cũng tương tự như sự phân biệt âm
vị với âm tố. Chúng cùng một cấp độ nhưng xuất phát từ các phương diện nghiên cứu khác
nhau mà người ta phân biệt câu với phái ngôn.
- Ở phương diện cấu tạo ngữ pháp, cũng tức là ờ, bậc trừu tượng, khái quát, đơn vị
ngôn ngữ được tạo nên bởi sự kết hợp của các đơn vị nhỏ hơn (từ, ngữ cố định, cụm từ tự
do) theo những quy tắc ngữ pháp nhất định được gọi là cáu.
- Ở phương diện sử dụng, mỏi câu luôn gắn với một tình huống cụ thể, nhàm một mục
đích giao tiếp cụ thể, biểu hiện một ý nghĩa cụ thể. Càu cụ thể đó được gọi là phát ngơn.
Nói rõ hơn, phát ngơn chính là câu trong hoạt động giao tiếp.
Ví dụ:
(1) Cái tay trông đẹp nhỉ.
(Nam Cao)
(2) Thạch Sanh lại thật thà tin ngay.
{Thạch Sanh, Truyện cổ tích)
Ở góc độ câu, các ví dụ trên sẽ được phân tích về mặt ngữ pháp:
(1) Cái tay I trông đẹp nhỉ.
CN
VN
(2) Thạch Sanh I lại thật thà tin ngay.
CN
VN
Cả (1) và (2) đều là câu đơn hai thành phần, có mơ hình CN - V N .
Ở góc độ phát ngơn ví dụ (1) và (2) phải được đật trong hoàn cành giao tiếp cụ thể.
Để hiểu được nghĩa cùa phát ngôn, cần phải biết ít nhất là: Phát ngón do ai nói ra? Nói
trong hồn cảnh nào? Nhằm mục đích gì?
Với phát n°ơn (1), nếu đó là lời của Chí Phèo nói với Thị Nở trong một đêm trăng ỏ vườn
chuối khi khơn" say (rượu) thì đó là lời khen - khen bàn tay đẹp. Nhưng nếu đó lại là lời của
người mẹ (trong truyện "Bài học quét nhà" của Nam Cao), đang trong tâm trạng bực tức, cáu
giận lại nhìn thấy sự lóng ngóng, vụng về cùa đứa con gái mới 6 tuổi - lần đầu tiên cầm chổi
tập quét nhà - thì đó lại là lời mỉa mai, mát mẻ, chê trách với thái độ khơng hài lịng.
Ở bác trừu tượng, khái qt, càu khơng gắn với tình huống sử dụng mà ở trạng thái cơ
lập và việc phân tích câu cũng chí tập trung vào mạt cấu tao ngữ pháp.
Nhưng n°ày nay, câu cũng như một số đơn vị khác của ngôn ngữ (từ, cụm từ, thành
phần cáu) không chỉ được nghiên cứu riêng về mật cấu trúc mà cả mặt sử dụng và mặt
IU
nghĩa, đặc biệt là nghĩa trong ngữ cảnh. Bởi vậy, khái niệm câu cũng khơng chỉ bó hẹp
trong phạm vi cáu - cấu trúc nữa. Chính xác hơn, nên gọi là câu - phát ngón. Nghĩa là, câu
được xét ở cả phương diện cấu trúc lẫn tình huống sử dụng cụ thể. Song trong giáo trình
này, đê giản tiện, vẫn dùng thuật ngữ câu thay cho thuật ngữ câu - phát ngôn.
2.
C á c đ ặ c t r ư n g c ơ bản của c â u
Người ta thường nhắc đến đặc trưng của câu về các mặt: chức nâng, nội dung và hình thức.
2.1. V ề chức
năng
Lâu nay, vẫn cho rằng thông báo là chức năng của câu. Điều đó đúng nhưng chưa đủ.
Bởi thơng báo chỉ là một trong số các hành vi ngôn ngữ - hành vi được thực hiện bằng
ngơn ngữ (cịn gọi là hành động nói). Theo Austin - một trong những người khởi xướng và
xây dựng lí thuyết hành vi ngơn ngữ: khi chúng ta nói là chúng ta đã hành động - hành
động bằng ngơn ngữ.
Ví dụ:
(3) Ê-mê-li! Con đi cùng cha!
(Tố Hữu)
"Ế-mê-li!"
câu thực hiện hành động hô gọi. Câu "Con đi cùng cha" thực hiện hành
động vẻn cấu. Do đó, có thê nói: về chức năng, câu được dùng để thực hiện hành động
ngơn ngữ (hành động
2.2. V ề nội
nói)...
dung
Tạo nên nội dung câu là các thành phần nghĩa của câu. Từ góc độ đó có thể hiểu, về
nội dung, câu biểu thị:
- Hiện thực được phản ánh vào câu như: vật, việc, hiện tượng, hành động, trạng thái,
tính chất, quan hệ... Hiện thực này sẽ tạo nên phần nghĩa miêu tả (nghĩa sự việc, nghĩa biểu
hiện) của câu - phát ngơn.
- Quan hệ, thái độ của người nói đối với người nghe và sự đánh giá chủ quan của
người nói đối với hiện thực được nói tới trong câu. N ộ i dung này chính là một yếu tố tạo
nên phần nghĩa tình thái của câu.
2.3. V ề hình
thúc
2.3.1. Hình thức ngữ âm của câu
(Ì. Khi nói
Câu có ngữ điệu kết thúc (hạ giọng ở câu trần thuật, cao giọng ở câu hỏi...). Với tiếng
Việt, người nói thường dùng các tiểu từ tình thái cuối câu (à, ừ, nhỉ, nhé, hả, chứ. đi, thôi,
nào, với, chứ,..) để thể hiện rõ hơn ngữ điệu kết thúc và mục đích của câu.
Ngữ điệu kết thúc là một trong những dấu hiệu để phân biệt câu với dơn vị không phải
là câu. Ví dụ:
112
(4) Trời! Hôm nay nắng to quá!
(5) Trời hôm nay nắng to quá!
ơ (4), sau trời có ngữ điệu kết thúc (dấu!) nên là câu cảm thán. ở (5), sau trời khơng
có ngữ điệu kết thúc vì trời là thành phần chủ ngữ của câu.
b. Khi viết
Câu được nhận diện nhờ hình thức:
- Chữ cái đầu của âm tiết đầu câu được viết hoa.
- Cuối càu có một trong các dấu:.!?
2.3.2. Hình thức ngữ pháp của câu
Câu là đơn vị ngơn ngữ khơng có sẵn. Để có được nó, người sử dụng phải kết hợp các
đơn vị nhỏ hơn (từ, ngữ cố định, cụm từ tự do) với nhau theo những quy tắc ngữ pháp nhất
định của ngôn ngữ. Số lượng các câu cụ thể (tức là phát ngôn) là vơ hạn, nó được xây dựng
từ những mơ hình cấu trúc cú pháp mang tính trừu tượng, khái quát và hữu hạn. Các cấu
trúc cú pháp của câu thường gặp là:
- Cấu trúc câu đơn:
(6) Tôi/ đã trở thành một chàng d ế thanh niên, cường tráng.
c
V
(Tơ Hồi)
- Cấu trúc câu ghép:
(7) Sách vở/ là vũ khí của con, tóp học/ là đơn vị cùa con, trận địa/ là cả hồn cầu và
c,
V,
c
2
v
2
c,
v
3
chiến thắng/ là hển vãn minh nhân loại.
c
v
4
4
(Etmơnđơ dơ Amixi, Những tấm lòng cao cá)
- Cấu trúc câu phức:
(8) Cầy tre/ mang những đức tính của người hiền// là tượng trung cao quý của dân tộc Việt Nam.
Co
Vo
c
V
- Cấu trúc câu đặc biệt:
(9) A ! Sông Ngân! Sông Ngân!
(Nguyên Hồng)
3
Khái q u á t v ề ba bình d i ệ n của c â u
Nếu trước đáy, câu chỉ được nghiên cứu ở mặt cấu trúc ngữ pháp thì nay, nó được tìm
hiểu ở cả ba bình diện: ngữ pháp - ngữ nghĩa - ngữ dụng. Tại sao vậy? Xuất phát từ sự
113
nghiên cứu về tín hiệu, người ta thấy rằng mỗi tín hiệu cần được xem xét trên ba bình diện:
kết học, nghĩa học, dụng học. Mà ngôn ngữ cũng là một hệ thống túi hiệu và câu là sản
phẩm được tạo ra bởi sự kết hợp các tín hiệu ngơn ngữ với nhau theo những quy tắc nhất
định nên nó cũng cần được nghiên cứu trên ba bình diện: ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng.
3.1. Bình diện ngữ
pháp
Bình diện ngữ pháp câu nghiên cứu các quy tắc, cách thức liên kết các từ thành cụm từ
(gọi là cú pháp cụm từ) và thành câu, các kiểu câu (gọi là cú pháp câu):
- Cú pháp cụm từ nghiên cứu cấu tạo ngữ pháp của các loại cụm từ, đặc biệt là cụm từ
chính phụ. Chẳng hạn, cụm từ chính phụ tiêng Việt thường gồm ba phần: phần phụ trước,
phần trung tâm, phần phụ sau. Phần trung tâm do thực từ (như danh từ, động từ, tính từ,...)
đảm nhận.
- Cú pháp câu nghiên cứu:
+ Các đặc điểm, chức nâng của các thành phần câu (như chủ ngữ, vị ngữ, các thành
phần phụ của câu).
+ Các kiểu cấu tạo của các loại câu: câu đơn bình thường, câu ghép. câu phức, câu
đặc biệt.
3.2. Bình diện ngữ
nghĩ
a
Bình diện ngữ nghĩa của câu bao gồm hai bộ phận nghĩa: nghĩa miêu tả và nghĩa tình thái.
3.2.1. Nghĩa
miêu tả của câu (còn gọi là nghĩa sự việc, nghĩa
biểu
hiện)
Là phần nghĩa phản ánh sự việc, hiện tượng, sự vật, hoạt động, trạng thái, tính chất,
quan hệ... ngồi thực tế khách quan. N ộ i dung phản ánh hiện thực đó được gọi là sự việc
(hay sự thể, sự tình). M ỗ i câu thường ứng với một sự việc.
Ví dụ:
(10) Thạch Sanh đã cứu cơng chúa.
( l i ) Cuối cùng, Sơn Tinh đã thắng Thúy Tinh.
Câu (10) phản ánh sự tình Thạch Sanh cứu cơng chúa.
Câu ( l i ) phản ánh sự tình Thúy Tinh thắng Sơn Tinh.
Các dạng sự tình như trên được chia làm hai thành phần:
- Nội dung của sự tình gồm: hành động (làm gì), trạng thái (ra sao, như thế nào),
phẩm chất (tốt hay xấu), quan hệ (đồng nhất, hơn, k é m ) . . . . N ộ i dung của các sự tình
thường do các động từ, tính từ hay các từ chỉ quan hệ biểu thị.
- Các nhân tố tham gia vào sự tình, gọi là các tham tố (hay tham thể) thường được
biểu thị bằng danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ.
Ví dụ:
(12) Dân trong vùng lập cho trằn tinh một miếu thờ.
114
Nghĩa sự vật của câu trên gồm:
+ Hoạt động: lập.
+ Chủ thể của hoạt động: dân trong vùng.
+ Đ ố i thể của hoạt động: một miếu thờ.
+ Tiếp thể (kẻ tiếp nhận): trằn tinh.
Như vậy, nghĩa sự việc của câu là sự phản ánh sự việc trong hiện thực.
3.2.2. Nghĩa
tình thái của câu
Đó là phần nghĩa bao gồm nhiều phương diện. Trong giáo trình này tạm thời đề cập
đến những phương diện sau đây:
- Thái độ, quan hệ của người nói đối với người nghe.
- Sự đánh giá người nói với hiện thực được phản ánh trong câu.
Ví dụ:
(13) Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình:
- Con gái tơi vẽ đây ư!
(Tạ Duy Anh)
Nghĩa tình thái của câu in nghiêng ở ví dụ trên được nhận diện qua:
+ Thái độ âu yếm đầy yêu thương, tự hào của người nói đối với con gái - đ ố i tượng
được nhắc đến trong câu (thể hiện qua cách hô gọi: con gái tôi).
+ Sự ngạc nhiên của người bố - tức người nói - trước hiện thực: con gái - vẽ (thể hiện
qua tổ hợp: đây ừ).
Ngồi nghĩa sự vật và nghĩa tình thái, câu cịn một phần nghĩa liên quan đến tình
huống sử dụng. Phần nghĩa đó sẽ được nói đến ở bình diện ngữ dụng của câu.
3.3. Bình diện ngữ dụng của
câu
Bình diện này nghiên cứu mối quan hệ giữa câu với người sử dụng, giữa câu với việc
sử đụng câu trong một tình huống giao tiếp cụ thể nhằm phát hiện những ý nghĩa của câu phát ngơn trong tình huống cụ thể đó (gọi là nghĩa ngữ dụng của câu).
Nghĩa ngữ dụng của câu trừu tượng, phức tạp, khó xác định hơn nhiều so với nghĩa sự
vát của câu. Bởi loai ý nghĩa này chỉ xuất hiện qua hoàn cảnh giao tiếp, hoàn cảnh sử dụng
câu Mà hoàn cảnh giao tiếp ở đây không đơn thuần là địa điểm, thời gian cụ thể của cuộc
giao tiếp bởi ở đó cịn có người sử dụng câu (người phát và người nhận câu). H ọ không
phải là con người trừu tượng, cô lập, chung chung mà là những con người cụ thể bằng
xương bằng thịt. Ngoài sự hiểu biết chung, mỗi người lại có rất nhiều cái riêng: tuổi tác,
nghề nghiệp vị thế xã hội, vốn kinh nghiệm, khả nàng nhận thức, thói quen ứng xử, điều
kiên sống trạng thái tâm lí tình cảm, dụng ý phát ngơn khi giao tiếp... Các yếu tố, các quan
hê rất riêng và phức tạp đó của mỗi cá nhân đều có liên quan đến sản phẩm họ tạo ra khi
115
giao tiếp: câu - phát ngôn. Bởi vậy, đối tượng nghiên cứu của dụng học rất rộng và phức
tạp. Trong sách này, bình diện ngữ dụng của câu sẽ chỉ đề cập đến một số vấn đề sau:
- Sự hiện thực hóa cấu trúc cú pháp của câu trong phát ngôn (những hiện tượng tỉnh
lược, tách câu, lựa chọn trật tự thành phần câu).
- Mục đích nói của câu và những cách sử dụng câu theo l ố i trực tiếp và gián tiếp.
- Hành động nói trong câu,
- Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu,
- Cấu trúc tin trong câu.
li.
BÌNH DIỆN NGỮ PHÁP CỦA CÂU
1.
Các thành phần câu
1.1. Thành phần nịng
cốt
Thành phần nịng cốt (thành phần chính) của câu là thành phần đảm bảo cho câu được
trọn nghĩa và thực hiện được chức năng giao tiếp, cả trong trường hợp câu tồn tại độc lập,
tách biệt với vãn cảnh hoặc hoàn cảnh sử dụng. Trong trường hợp bình thường, câu có hai
thành phần nịng cốt: chủ ngữ và vị ngữ.
1.1.1. Chủ ngữ
a. Khái niệm
Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu có quan hệ qua l ạ i với thành phần
vị ngữ, nêu lên đối tượng mà đặc trưng hay quan hệ của nó được nói đến ở vị ngữ.
Quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ không phải là quan hệ một chiều như quan hệ chính
phụ của cụm danh từ, động từ hay tính từ; cũng khơng phải là quan hệ đẳng lập như ở cụm
từ đẳng lập. Bởi các thành tố trong cụm từ đẳng lập không phụ thuộc vào nhau. Chẳng hạn,
để tạo thành cụm từ đẳng lập, từ thông minh không bị quy định phải kết hợp với một từ cụ
thể nào độ, nó có thể kết hợp với nhiều từ khác nhau, như: thông minh và chăm chỉ, thông
minh và xinh xắn, thông minh nhưng lười, thông minh nhưng cẩu thả. Sự kết hợp này là tuy
thuộc vào chủ ý của người nói.
Cịn quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ là quan hệ qua lại. Nghĩa là thành tố này có
quan hệ với thành tố kia và ngược l ạ i ; m ố i quan hệ đó có tính quy định, ràng buộc
nhau. Bởi chủ ngữ nêu đ ố i tượng được nói đến trong câu, cịn vị ngữ nêu đặc điểm của
chính đ ố i tượng ấy, nên ngoài quan hệ ngữ pháp (quan hệ qua l ạ i giữa hai thành phần
chính của câu), chúng cịn có quan hệ logic sự vật - tức loại logic nằm trong chính bản
thân sự vật có trong hiện thực. Chẳng hạn, nếu chủ ngữ của câu nêu đ ố i tượng là cá thì
vị ngữ mới có thể nêu các đặc điểm của cớ như: bơi, lướt, nhảy, hay đớp mồi, cắn cáu
chứ không thể là bay, phi, hay hót, nở (trừ những trường hợp nhân hoa hay dùng từ
theo phép chuyển nghĩa).
116
Bởi vậy mới nói mối quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ có tính quy định ràng buộc. Sự
quy định ràng buộc đó là do chính logic của đối tượng địi hỏi chứ khơng chỉ phụ thuộc vào
ý định chủ quan của người nói.
Các vai nghĩa cụ thể mà chủ ngữ biểu hiện sẽ được trình bày ở chương V, mục 1.4.1.
b. Cấu tạo của chủ ngữ
Chủ ngữ thường được cấu tạo bởi một từ hoặc một cụm từ.
* Chủ ngữ có cấu tạo là một từ
Trong câu tiếng Việt, chủ ngữ thường do danh từ hoặc đại từ đảm nhiệm.
Ví dụ:
( Ì ) Biến ln thay đ ổ i màu tuy theo sắc mày trời.
(Vũ Tú Nam)
(2) Minh Huệ là tác giả của bài thơ "Đêm nay Bác không ngủ".
(3) Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng d ế thanh niên, cường tráng.
(Tơ Hồi)
Các thực từ khác như: động từ, tính từ, số từ cũng có thể làm chủ ngữ nhưng ít
được sử dụng.
(4) Thi đua là yêu nước. Lao động là vinh quang.
(5) Hiên lành là cha quỷ quái. Im lặng là vàng.
(6) Mười ba là con số người ta hay kiêng.
(7) Đ ố i với chúng mình thì thếlằ sung sướng.
(Nam Cao)
(8) Trơng về phía sau, đây là đền Quan Thánh, kia là chùa Trấn Quốc.
(Theo Phan K ế Bính)
* Chủ ngữ có cấu tạo là một tổ hợp từ.
Tổ hợp từ được hiểu là một kiến trúc gồm nhiều từ có quan hệ với nhau. Các loại tổ
hợp từ sau có thể làm chủ ngữ trong câu tiếng Việt:
- Cụm từ chính phụ:
+ Cụm danh từ:
(9) Cái màu xanh cần lao ấy gợi bao yêu thương và yên tĩnh trong tâm hồn.
(Theo Thúy Lan, báo Người Hà Nội)
(10) Một trăm cây bạch dương giống nhau cả trâm.
(Tơ Hồi)
( l i ) Em gái tôi tên là Kiều Phương.
(Tạ Duy Anh)
117
+ Cụm động từ:
Ví dụ:
(12) Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày Tết.
(Bánh chưng, bánh giầy)
(13) Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách.... là thói quen tốt. Hút
thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự\ằ thói quen xấu.
(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)
(14) Soi sáng cho cảnh vật vắng lặng chìm đắm lúc bấy giờ là hơi sương bàng bạc.
(15) Vẽ đi vẽ lại cái tríơig cịn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo.
(Theo Xuân Yên)
+ Cụm tính từ: Ví dụ:
(16) Tốt gổ hơn tốt nước sơn.
- Cụm từ đẳng lập:
Ví dụ:
(17) Tre, nứa, trúc, mai, vầu giúp người trăm công ngàn việc khác nhau.
(Thép Mới)
- Chủ ngữ là cụm từ cơ định:
(18) Chỉ tay năm ngón là thói thường của những kẻ có quyền lực.
(19) Rán sành ra mỡ là bản tính của người keo kiệt.
- Chủ ngữ là cụm túc
-V:
(20) Từng tảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất.
(Đoàn Giỏi)
- Chủ ngữ là kết cấu gồm từ phủ địnhlkhẳng định + Danh từ (Đại từ phiếm chỉ):
Ví dụ:
(21) Chẳng (có) ai hiểu tơi cả.
(22) Khơng có gì quý hơn độc lập tự do.
(Hồ Chí Minh)
(23) Bây giờ chẳng cịn ai ngủ nữa.
(Nam Cao)
(24) Khơng một ai mà không soi gương, từ già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà.
(Bâng Sơn)
- Chủ ngữ là kết cấu song hành chỉ khoảng cách không gian.
(25) Từ thời con gái đến thời làm mẹ là một khoảng cách không dài của người con gái.
118
Trước chủ ngữ thường khơng có quan hệ từ, trừ những trường hợp chủ ngữ chỉ một khoảng
không gian hay thời gian, lúc đó có thể có quan hệ từ trước chủ ngữ (xem ví dụ 25). Đó cũng
chính là điểm khác biệt giữa chủ ngữ và một số thành phần khác của câu như trạng ngữ và
khởi ngữ - cũng đứng trước nịng cốt câu.
Ví dụ về trạng ngữ và khởi ngữ:
(26) Do một sự tình cờ, y biết được tên Tư.
(Nam Cao)
(27) Đ ố i với gia đình vợ, Thứ vẫn cố ý không thân mật lắm.
(Nam Cao)
c. Vị trí của chủ ngữ
Nhìn chung, chủ ngữ đứng trước vị ngữ, chỉ trong một số trường hợp, vị ngữ mới được
đặt trước chủ ngữ (xem dưới đây, mục 1.2.1. Vị trí của vị ngữ).
1.1.2. Vị ngữ
a. Khái niệm
Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, có quan hệ qua lại với thành phần
chủ ngữ, nêu lên đặc trưng hoặc quan hệ của đối tượng mà chủ ngữ biểu thị.
b. Cấu tạo của vị ngữ
Về mặt nghĩa, vị ngữ thường nêu đặc trưng (về hành động, trạng thái, tính chất) của
vật, hiện tượng được nói ở chủ ngữ hoặc quan hệ của nó với sự vật khác. Do đó, về cấu tạo,
vị ngữ thường là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ. Khi vị ngữ là danh từ thì trước
đó thường có từ là.
Sau đây là những cấu tạo cụ thể của vị ngữ:
- Vị ngữ là động từ - cụm động từ:
Ví dụ:
(1) Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng hương, bằng hoa.
(Trần Mạnh Hảo)
(2) Vào đêm trước ngày khai trường, mẹ không ngủ được.
(Theo Thúy Lan)
(3) Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hừng dàn tộc.
(Hồ Chí Minh)
- Vị ngữ là tính từ - cụm tính từ:
Ví dụ:
(4) Cùng trên một mảnh vườn, sao lời cây ớt cay, lời cây sung chát, lời cây cam ngọt
lời cây móng rồng thơm như mít chín.
(Trần Mạnh Hảo)
119
(5) Tre là thẳng thắn, bất khuất.
(Thép Mới)
- Vị ngữ có cấu tạo: là + danh từ (cụm danh từ):
Ví dụ:
(6) Những đêm trâng sáng, dịng sơng là một đường trăng lung linh dát vàng.
(Trích Đất nước ngàn năm)
(7) Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tình hoa của dân tộc.
(Phạm Văn Đồng)
(8)
Bồ các là bác chim ri.
Chim ri là dì sáo sậu.
(9) Sách là báu vật khơng thể thiếu đối với mỗi người.
(Theo Thành Mỹ)
Tuy nhiên, trong ngữ cảnh cụ thể, có thể bỏ là trước danh từ.
Ví dụ:
(10) Cơ ấy sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà N ộ i đấy.
- Vị ngữ là cụm từ đẳng lập:
Ví dụ:
(Ì Ị ) Mùi nước mưa mới ấm, ngón ngọt, ngai ngái.
(Tơ Hồi)
- Vị ngữ là cụm chủ - vị:
Ví dụ:
(12) Cái chàng D ế Choắt, người! gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
(Tơ Hồi)
(13) Người nào người nấy, mặtI xanh như tàu lá chuối.
(Nguyên Hồng)
(14) Cá chưn hai váy/ xoè. Cả mòi vẩy trắng/ li ti như bạc mới. Cá gùng ria trê! dài
vểnh lên.
(Theo Nguyễn Thị c ẩ m Thạnh)
Khi vị ngữ có cấu tạo là cụm chủ - vị thì câu chứa nó là câu phức vị ngữ.
- Vị ngữ là cụm từ cố định.
Ví dụ:
(15) Anh ta mèo mù vớ cá rán.
(16) Ông ấy rán sành ra mỡ.
(17) Phen này anh ta chuột sa chình gạo.
120
Trong những trường hợp vị ngữ có cấu tạo là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính
từ, cụm từ đẳng lập, cụm từ chủ vị, cụm từ cố định,... thì vị ngữ có ý nghĩa khái qt là biểu
hiện đặc trưng của sự vật nêu ở chủ ngữ (hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm . . . ) .
- Vị ngữ có cấu tạo: từ chỉ quan hệ + danh từ (cụm danh từ)lđộng từ (cụm động từ)
Ví dụ:
(18) Việc ấy tại anh.
(19) Anh ấy ngồi vườn.
(20) Cái bàn này để học còn cái kia để ăn cơm.
(21) Chiếc tủ này bằng gỗ lát đấy.
(22) Cái áo này của tơi.
Khi vị ngữ có cấu tạo gồm từ chi quan hệ + danh từ (cụm danh từ), động từ (cụm động
từ) thì vị ngữ biểu thị quan hệ giữa sự vật nêu ở chủ ngữ với sự vật (hay hành động) được nêu
ở danh từ, cụm danh từ (hay động từ, cụm động từ) đi sau từ chỉ quan hệ. Các mối quan hệ
mà vị ngữ biểu thị thường là: quan hệ nguyên nhân (ví dụ 18), quan hệ định vị (ví dụ 19)
quan hệ mục đích (ví dụ 20), quan hệ vật liệu (ví dụ 21), quan hệ sở hữu (ví dụ 22).
Khi chủ ngữ và vị ngữ có cấu tạo là các cụm từ chính phụ thì ngồi từ trung tâm, cịn
có các thành tố phụ của cụm từ. Thành tố phụ của cụm danh từ thường được gọi là định
ngữ, thành tố phụ của động từ, tính từ thường được gọi là bổ ngữ. Các thành tố phụ này đã
được khảo sát ở phần cụm từ (xem chương HI).
c. Vị trí và đặc điểm về ngữ điệu
Vị ngữ thường đứng liền ngay sau chủ ngữ, giữa chủ ngữ và vị ngữ không cần ngăn
cách bằng dấu phẩy hay liên từ nào.
Ví dụ:
(23) Bóng tre trùm lén âu yếm làng, bán, xóm, thơn.
(Thép Mới)
Tuy nhiên, để phục vụ cho một mục đích tu từ nào đó, có thể dùng một ữong các cách sau:
- Đặt vị ngữ trước chủ ngữ:
Ví dụ:
(24) Đã tan {ác những bóng thù hắc ám.
Đã sáng lợi trời thu tháng Tám.
(Tố Hữu)
(25) Vinh quang thay Tổ quốc chúng ta!
(26) Thật vĩ đại cái trầm lặng đầy tin tưởng của những con người!
(Thép Mới)
121
- Dùng dấu phẩy ngân cách chủ ngữ với vị ngữ:
Ví dụ:
(27) Đoạn này, khá lắm, bác Tố ạ.
(Nguyền Tuân)
(28) Luôn mấy hôm, tôi thấy lão Hạc, chỉ ân khoai.
(Nam Cao)
(29) Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
Dấu phẩy thứ hai ở ví dụ (28) và dấu phẩy đầu ở ví dụ (29) về mặt ngữ pháp không
cần thiết. Chúng được sử dụng nhằm mục đích tu từ: nhấn mạnh vào nội dung thông tin của
vị ngữ (bị bao) chỉ ăn khoai ở ví dụ (28). Và ở ví dụ (29), dấu phẩy tách chủ ngữ với vị ngữ
thứ nhất khiến cho số lượng âm tiết ở mỗi thành phần câu cân đối (kết hợp với cách phối âm
bằng - trắc), tạo cảm nhận về nhíp quay đều đặn nhưng nặng nề, kéo dài của cối xay tre.
- Cũng có thể dùng dấu phẩy ngăn cách giữa bộ phận chủ ngữ với vị ngữ khi bộ phận
chủ ngữ là một cụm danh từ có định ngữ phát triển dài (định ngữ đó thường là cụm động
từ, tính từ hay cụm c - V).
Ví dụ:
(30) Những ai khơng qn q khứ, ln có một cuộc sống tốt đẹp hơn.
(31) Một ơng lão đầu tóc bạc phơ, da dẻ hồng hào, khoan thai chống gậy đi lại phía anh.
- Dùng các từ: thì, mà để nhấn mạnh chủ ngữ hoặc vị ngữ:
Ví dụ:
(32)
Người thì mớ bảy mở ba.
Người thì áo rách như là áo tơi.
(33) Anh mà cũng nói thế thì tơi biết tin ai.
(34) Cơ ấy thì cao khơng tới, thấp khơng thơng.
1.2. Các thành phẩn phụ của
câu
Các thành phần phụ (và cả các thành phần biệt lập - xem mục 1.3) là các thành phần
nằm ngồi nịng cốt của câu. Sự có mặt của chúng, nhìn chung, khơng đóng vai trị quyết
định đối với tính trọn vẹn về ý nghĩa và tính tự lập về ngữ pháp của câu. Ngoài các thành tố
phụ nằm trong các cụm từ chính phụ (định ngữ, bổ ngữ), câu có hai thành phần phụ là
trạng ngữ và khởi ngữ (đề ngữ)
1.2.1. Trạng ngữ
ơ. Khái niệm: Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, biểu thị các ý nghĩa về thời gian,
nơi chốn, phương tiện, cách thức, mục đích, ngun nhân... của sự tình được nêu trong
122
câu. Trạng ngữ có thể đíơig trước, sau hay chen giữa nòng cốt câu. Trong nhiều trường
hợp, trước trạng ngữ có dùng quan hệ từ để dẫn nhập, đồng thời trạng ngữ thường được
tách biệt với phần nòng cốt cáu bằng một quãng ngắt (khi viết dùng dấu phẩy).
b. Các loại trạng ngữ
Tham gia vào cấu trúc nghĩa miêu tả, tức cấu trúc vị từ - tham thể, trạng ngữ thường
đảm nhận các vai nghĩa chỉ: thời gian, không gian, tình huống, cách thức - phương tiện,
ngun nhân, mục đích, điều kiện, nhượng bộ. Vì vậy, căn cứ vào ý nghĩa của trạng ngữ có
thể phân biệt các trạng ngữ sau:
- Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian xảy ra sự tình nêu trong câu. Thời gian đó có
thể xác định (hiện tại, quá khứ hay tương lai) cũng có thể là hằng định hay phiếm chỉ. Thời
gian có thể chỉ một thời điểm hay một thời đoạn.
Ví dụ:
(1) Anh khơng ngờ đời Hạnh tiếp sau đó cho đến ngày lấy chồng đã phải lưu lạc khắp
nơi... Bảy giờ Hạnh là bác sĩ và con cái đã lớn.
(Nguyễn Minh Châu) (thời điểm - hiện tại)
(2) Y nhớ một lần y ở Hà N ộ i về quê. Hồi ấy, vợ chồng y mới ăn riêng.
(Nam Cao) (thời điểm - quá khứ)
(3) Sang năm, chúng ta sẽ đem đến cho mỗi gia đình một bộ sưu tập về thuyền và biển.
(Nguyễn Minh Châu) (thời điểm - tương lai)
(4) Từ đầu năm đến giờ, chẳng mấy khi cô ấy ở nhà.
(Nam Cao) (thời đoạn - xác định)
(5) Thỉnh thoảng, nó khơng cịn sức nén, tiếng khóc bật ra.
(Nam Cao) (thời gian - phiếm định)
(6) Một trăm bạc này, chẳng vào đâu thực. Hàng ngày, chồng bà có thể thu hơn ngần
ấy lãi.
(Nguyễn Công Hoan) (thời gian - hằng định)
- Trạng ngữ chỉ khơng gian: biểu thị nơi xảy ra sự tình
Khơng gian mà trạng ngữ biểu thị có thể là khơng gian cụ thể (rộng hay hẹp), cũng có
thể là khơng gian phiếm chỉ (khơng cụ thể).
Ví dụ:
(7) Dưới gầm trời này, tơi lo gì khơng thừa chiếc giường hẹp để tôi lăn kềnh tấm thân
thước rưỡi.
(Nguyễn Công Hoan) (không gian rộng, không cụ thể)
123
(8) Xa xa, tiếng tí tách của một dịng nước chảy uể oải từ kẽ đá.
(không gian rộng, không cụ thể)
(9) Ngồi miền Bắc, Thăng nghĩ, chắc là gia đình Phận đã biết Phận gặp Thăng và yêu
Thăng.
(Nguyễn Minh Châu) (không gian rộng, cụ thể)
(10) Dưới vành khăn xếp nhiễu tây, cái mặt phèn phạt như rơi xuống sân đình đánh
"huỵch".
(Ngơ Tất Tố) (khơng gian hẹp)
(Ì 1) Đó là cái cổng nhà Lợi. Phía trên lối ra vào, nó xây thêm một tầng nữa.
(Lê Lựu) (hướng không gian)
Nếu một câu có hai trạng ngữ chỉ khơng gian thì trạng ngữ đầu thường nêu một
không gian rộng, trạng ngữ đi sau nêu khơng gian hẹp hơn, cụ thể hơn.
Ví dụ:
(12) Suốt dọc đường, từ ngồi cánh đồng trở về, cơ bé và con mèo chỉ đ ố i thoại bằng
mấy tiếng đơn giản.
(Nguyễn Minh Châu)
Trạng ngữ chỉ khơng gian có thể có quan hệ từ (ở, tại...) hay các từ chỉ vị trí (trên,
dưới, trong, ngồi, trước, sau,...) dẫn nhập.
- Trạng ngữ chỉ tình huống: nêu (biểu thị) tình huống diễn ra sự tình.
Loại trạng ngữ này thường được cấu tạo bởi tổ hợp: quan hệ từ + danh từ (hoặc cụm
danh từ.
Ví dụ:
(13) Giữa sống chết, người lính khơng có gì ngồi tình u thương đùm bọc của người
xung quanh.
(Lê Lựu)
(14) Trong tấm áo dài màu thiên thanh từ ngày may chưa bao giờ xỏ tay, bà trẻ đẹp
đến nỗi chính ơng Phán cũng phải lấy làm ngạc nhiên.
(Nguyễn Minh Châu)
(15) Qua hàng nước mắt, tơi nhìn theo mẹ và em trèo lên xe.
(Theo Khánh Hoài)
Trong nhiều trường hợp, trạng ngữ chỉ tình huống được cấu tạo là động từ, cụm động
từ, tính từ, cụm tính từ, hay kết cấu chủ - vị. (Trường hợp này cũng có thể coi là vị ngữ phụ,
đứng trước nòng cốt câu).
124
Ví dụ:
(16) Chưa nghe hết cảu, tơi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài.
(Tơ Hồi)
(17) Đàng hồng trong bộ qn phục, tơi như lấy lại được sinh khí, dẫu rằng tồn thân
vẫn đau nhừ, đầu óc váng vất.
{Truyện ngắn chọn lọc, 92-94)
- Trạng ngữ chỉ cách thức - phương tiện: nêu cách thức thực hiện hành động hay
phương tiện để chủ thể thực hiện hành động.
Ví dụ:
(18) Chân tay run lên như điện giật, ông trợn mắt hỏi không ra tiếng.
(Vũ Trọng Phụng)
(19) Từng nhát một, cối giã gạo nổi lên tiếng ken két thong thả.
(Nguyễn Công Hoan)
(20) Anh muốn làm việc một cách thẳng thắn, tự do.
(Nguyễn Công Hoan)
(21) Lại hai nách hai con, chị bế chúng vào ngồi trong chõng.
(Ngô Tất Tố)
(22) Bằng sắc mặt ôn hoa và dể dãi, Nghị Quế nhìn vào mắt chị Dậu.
(Ngô Tất Tố)
(23) Theo ánh sáng lấp lánh của các ao ruộng, chị Dậu lần đường đi đến nhà hàng
cơm ban trưa, định trú chân đến sáng.
(Ngô Tất Tố)
(24) Nhờ cái đặc biệt của hai chòm râu, chị Dậu nhận ra ông Phủ.
(Ngô Tất Tố)
Trạng ngữ chỉ phương tiện thường được dẫn nhập bằng quan hệ từ bâng, qua, nhờ,...
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: chỉ ra nguyên nhân, lí do dán đến sự tình nêu trong câu.
Ví dụ:
(25) Là vì nhờ ít tiền dành dụm, người ta vần có đủ cả cơm lẫn rượu.
(Nam Cao)
(26) Do một sự tình cờ, y biết được tên Tư. •
(Nam Cao)
(27) Cịn tơi, chỉ vì hai đổng bạc mà phải tuyệt giao với một người yêu.
(Nguyễn Công Hoan)
125
(28) Vi hai đứa trẻ mồ cơi, họ có thể qn cả thân mình.
(Ngun Hồng)
Như các ví dụ đã cho thấy, trạng ngữ chỉ nguyên nhân thường được dẫn nhập bằng
một quan hệ từ: Vỉ, do, bởi, tại, nhờ, bởi vì, tại vì,...
- Trạng ngữ chỉ mục đích : nêu lên cái đích mà chủ thể cần đạt được.
Ví dụ:
(29) Để có thể sớm trở về cơ quan tiếp tục làm việc, tôi cũng phải tự chữa bệnh cho tôi.
(Nguyễn Minh Châu)
(30) Để thưởng mỗi thành tích của nó, quan thầy gắn cho nó một cái mề đay.
(Nguyễn Cơng Hoan)
(31) Các công ti, dể chống trộm, đã trang bị các thiết bị báo động.
(Nam Cao)
Trạng ngữ chỉ mục đích thường được dẫn nhập bằng quan hệ từ để, cho, vì....
c. Cấu tạo của trạng ngữ
Cấu tạo của trạng ngữ khá đa dạng, nó có thể là từ, cụm từ, tổ hợp từ. Cụ thể:
* Trạng ngữ có cấu tạo là một từ:
- Danh từ. chỉ có ở trạng ngữ chỉ thời gian và trạng ngữ chỉ khơng gian.
Ví dụ:
(32) Hơm nay, cháu hãy đóng trước một suất.
(Ngơ Tất Tố)
(33) Chung quanh, những người hiếu kì đứng vịng trong vịng ngồi để thoa mãn trí
tị mị.
- Tính tít. chỉ có ở trạng ngữ chỉ khơng gian, thời gian, cách thức.
Ví dụ:
(34) Xa xa, tiếng tí tách của một dịng nước chảy uể oải từ kẽ đá.
(35) Láu lâu, nó mới dám ngẩng đầu lên nhìn tơi.
(Nguyễn Cơng Hoan)
- Đại từ: chỉ có ở trạng ngữ chỉ thời gian.
Ví dụ:
(36) Bây giờ, chị chỉ ăn rồi lại chơi.
(Ngô Tất Tố)
126
* Trạng ngữ có cấu tạo là một cụm từ:
- Cụm chính phụ:
+ Cụm danh từ: thường gặp ở những trạng ngữ chỉ thời gian, khơng gian, phương tiện.
Ví dụ:
(37) Mấy hơm nọ, trời mưa lớn.
(Tơ Hồi)
(38) Nóc bếp láng giềng, ngọn khói bốc lên nghi ngút.
(Ngơ Tất Tố)
+ Cụm động từ.
Ví dụ:
(39) Tan buổi hầu kiện, chị Dậu lật đật chạy xuống cổng đình tìm con.
(Ngơ Tất Tố)
+ Cụm tính từ:
Ví dụ:
(40) Chập choạng tối, chúng tơi đến làng Mai.
(Nam Cao)
(41) Xam chiêu, chúng tôi đến một lèn đá.
(Nguyền Minh Châu)
+ Cụm từ đẳng lập:
Ví dụ:
(42) Hơm qua và hôm kia, u bán hai gánh khoai lang được năm hào mà đã tiêu gì đâu.
(Ngơ Tất Tố)
(43) Ngày và đém, phải cắm đèn cắm đóm mới khỏi vướng vấp va đập.
(Lê Lựu)
+ Két cấu song hành chỉ khoảng cách thời gian-khơng gian, phạm vi đối tượng -sự vật.
Ví dụ:
(44) Từ sáng đến tối, nó chỉ nhởn nhơ rong chơi.
(Nguyên Hồng)
- Cụm từ chủ vị:
Ví dụ:
(45) Hai tay đút túi quần, lão cúi đầu mà đi, có vẻ ngẫm nghĩ như một nhà triết học.
(Vũ Trọng Phụng)
(46) Tay xách cái nón, chị bước lên thềm nhà.
(Ngơ Tất Tố)
127
Về mặt cấu trúc, phần in nghiêng trong ví dụ (45) và (46) đều là những cụm chủ vị
độc lập, khơng nằm trong một thành phần câu nào. Do đó, nếu chỉ căn cứ vào hình thức
của câu thì (45) và (46) đều là câu ghép. Nhưng về mặt ngữ nghĩa thì các chủ ngữ trong
mỗi câu (hai tay - lão, tay - chị) lại có quan hệ bộ phận - chỉnh thể với nhau và cụm chủ vị chỉ bộ phận thường đứng trước nòng cốt câu, chỉ trạng thái, tư thế của chủ thể khi thực
hiện hành động nêu ở vị ngữ nịng cốt. Vì vậy, có thể xem phần in nghiêng ở câu (45) và
(46) là thành phần trạng ngữ chỉ tình huống, có cấu tạo dạng đặc biệt: cụm chủ - vị. Theo
đó, câu (45) và (46) sẽ thuộc kiểu câu phức thành phần trạng ngữ.
ả. Vị trí của trạng ngữ
Trạng ngữ là thành phần câu có vị trí khá linh hoạt. Nó có thể đứng đầu, đứng cuối
hay giữa nịng cốt càu.
Ví dụ:
- Đứng đầu: Từ sáng đến tối, nó chỉ nhởn nhơ rong chơi. (Nguyên Hồng)
- Đứng giữa: Nó, từ sáng đến tối, chỉ nhởn nhơ rong chơi.
- Đứng cuối: Nó chỉ nhởn nhơ rong chơi, từ sáng đến tối.
Tuy nhiên thực tế sử dụng cho thấy:
- M ộ t số trạng ngữ chỉ thời gian và cách thức thường chỉ đứng đầu hay sau chủ ngữ,
nhất là khi chúng được cấu tạo bằng một từ.
Ví dụ:
(47) Khuya, bố mới về.
(48) Lâu lắm, cháu không được về, con nhớ cháu quá.
(Nam Cao)
(49) Hôm nay, ông Nhĩ có vẻ khoe ra nhỉ.
(Nguyễn Minh Châu)
(50) Bấy giờ, chị chỉ ăn rồi l ạ i chơi.
(Ngô Tất Tố)
(51) Trước kia, mỗi bát có năm xu.
V
(Nam Cao)
(52) Cố hôm, người tiêm đẩy kim đến vã mồ hôi, thuốc vẫn khơng chạy.
(Lê Lựu)
- Vị trí thường gặp của các loại trạng ngữ là trước nòng cốt câu, bởi:
+ Trạng ngữ biểu thị các ý nghĩa về thời gian, không gian, tình huống, cách thức,
phương tiện, nguyên nhản... Một cách khái quát, có thể gọi đó là ý nghĩa cảnh huống (hay
bối cảnh) mà sự tình diễn ra. M ố i quan hệ giữa trạng ngữ và nòng cốt là mối quan hệ cảnh
huống - sự tình, nên cảnh huống được đặt trước sự tình thì cũng là điều tất nhiên, dễ hiểu.
128
+ Ngồi chức nàng bổ sung ý nghĩa cho nịng cốt cáu, nhiều trạng ngữ còn đồng thời
thực hiện nhiệm vụ liên kết câu chứa nó với câu trước.Vị trí đầu câu rất thuận lợi cho sự
liên kết đó.
Ví dụ:
(53) Vợ thì động thấy con khóc đã qt tháo rủa con và rùa ln kiếp mình. Mỗi lần
thế, hắn khổ hơn bị người ta chặt cổ.
(Nam Cao)
1.2.2. Khỏi ngữ
a. Khái niệm
Khởi ngữ là thành phần phụ, đíơig trước nịng cốt câu, được dùng để nêu một đôi
tượng, một nội dung với tư cách là đề tài của câu nói (do đó có người gọi là đề ngữ). Trước
khởi ngữ có thể có quan hệ từ "về, đối với"...
b. Các loại khởi ngữ
Về phương diện nghĩa, khởi ngữ có vai trị thê hiện đề tài của câu nói. Dựa vào mối
quan hệ giữa đề tài mà khởi ngữ biểu thị với các thành phần của câu, có thể chia khởi ngữ
thành hai loại sau đây:
- Loại khởi ngữ khơng có mơi tương quan .nào về nghĩa biểu hiện với một thành phần
khác trong câu (không phải là một tham tố trong sự tình mà nịng cốt câu biểu hiện).
Ví dụ:
(1) V ề chính trị, chúng tuyệt đ ố i khơng cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Về kinh tế, chúng bóc lột nhân dân ta đến xương tùy, khiến cho nhân dân ta nghèo nàn
thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu điều.
(Hồ Chí Minh)
(2) V ề các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin tưởng ở tiếng ta, khơng
sợ nó thiếu giàu và đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
(3) Sống, anh ấy đã được là một anh hùng; chết, anh ây sẽ được là một vĩ nhân.
(Vũ Trọng Phụng)
(4) Giàu thì anh chê là trụy lạc. Nghèo thì anh chê là ích kỉ, nhỏ nhen, nơ l ệ . Vậy thì ý
anh thế nào?
(Nam Cao)
(5) Bé thì nhờ mẹ, nhờ cha; nhớn thì nhờ vợ; già thì nhờ con. ú i chao ơi là nam nhi!
(Vũ Trọng Phụng)
129
- Khới ngữ có mối tương quan về nghĩa biểu hiện với một thành phấn khác trong câu
(cùng chỉ một tham tố trong sự tình mà cảu biểu hiện).
Đây là loại khởi ngữ được tạo nên bằng các từ ngữ đồng sở chỉ với một thành phần
khác trong câu: chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ...
- Khỏi ngữ có quan hệ với chủ ngữ:
Khi có quan hệ với chủ ngữ, giữa khởi ngữ với chủ ngữ có thể có những kiêu quan hệ sau:
+ Quan hệ đồng nhất: khởi ngữ và chủ ngữ cùng biểu hiện một đối tượng.
Ví dụ:
(6) ừ, thế như anh thì anh cịn thiếu thốn cái gì, khao khát cái gì nữa.
(7) C h ú thì chú chỉ tiếc vài ba trang giấy.
(Nam Cao)
(8) M ộ t d â n tộc đã gan góc chóng ách nơ l ệ của P h á p hơn 80 n ă m nay, một dán
tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chơng p h á t xít mảy n ă m nay, dán tộc đó phải
được tự do.
(Hồ Chí Minh)
(9) M ộ t con người đã t r ả i qua nhiều t h ă n g t r ầ m trong cuộc sơng, con người đó
ỉ
khơng dễ dàng gục ngã.
+ Quan hệ bao hờm ịhav quan hệ tập hợp - thành viên): khởi ngữ nêu lên một tập hợp
còn chủ ngữ nêu lên một (một số) thành viên trong tập hợp ấy.
Ví dụ:
(10) M ấ y đứa con chú tôi, đứa nào cũng nghịch như quỷ sứ ấy.
(Nguyên Hồng)
( l i ) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh, có người khơng cầm được nước mắt.
(Nguyễn Quang Sáng)
(12) Cây coi vài đám um tùm, lảu đài mấy toa ẩn hiện.
(Theo Phan K ế Bính)
(13) Hai mẹ con, một người chí tử, một người chí hiếu.
(Vũ Trọng Phụng)
+ Quan hệ thành viên - rập hợp: trường hợp này, khởi ngữ thường là một tổ hợp đẳng
lập gồm nhiều thành viên, còn chủ ngữ là tập hợp của các thành viên ấy.
Ví dụ:
(14) M ộ t bà n h à cày cấy nhiều, không thể tin vào ai m à giao p h ó một phần cịng
việc, một bà bn bán ngược xi được mỗi mụn con cái thì l ạ i quật quẹo luôn, một
130
ông là em họ hai đứa trẻ nhỏ làm cai thầu, ba người ấy đến bây giờ mới rõ mật chúng
mà không hiểu sao lại đối với chúng một cách sốt sắng đến như thế.
(Nguyên Hồng)
(15) Phải lắm, tói với anh, ta cịn phải nói nhiều chuyện, bàn luận nhiều điều lắm.
(16) Bán lạc, trèo sáu, câu cá, làm lính chạy cờ hiệu, nhĩừig nghiệp ấy chỉ dắt đến
một chỗ tắc tị.
(Vũ Trọng Phụng)
- Khởi ngữ có quan hệ với vị ngữ:
Ví dụ:
(17) Bây giờ cơ chế thị trường, mở cơng ti thì cũng mở được đấy nhưng mở ra có hoạt
động được khơng mới là quan trọng.
(18) Kể đẹp thì cơ ta dẹp thật nhưng khơng thơng minh.
(19) Học thì nó học được nhưng phải cái lười.
(20) Ăn thì tơi ăn được nhưng ngủ thì kém lắm.
(21) Nói thì ai chả nói được. Khó là làm ấy chứ.
- Khỏi ngữ có quan hệ với bổ ngữ của động từ:
Ví dụ:
(22) Cái ý kiến này nảy ra, chính họ cũng khơng ngờ.
(Ngun Hồng)
(23) Truyện Kiều, tơi thuộc lịng từ hồi cấp một.
(24) Điều muốn nói với anh, tơi đành giữ kín trong lịng, khơng nói nữa.
(Nam Cao)
(25) Lối ăn ở của Hồ Chủ tịch giản dị như thế nào, chúng ta đã từng biết.
(Phạm Vãn Đồng)
(26) Thẻ của nó, người ta giữ. Hình của nó, người ta chụp rồi.
(Nam Cao)
(27) Trăng trên sông, trên đồng, trên làng quẻ, tôi đã thấy nhiều. Duy trăng trên biển
lúc mới mọc thì đây là lần đầu tiên tơi được thấy.
(Trần Hồi Dương)
c. Cấu tạo của khởi ngữ
Khởi ngữ thường được cấu tạo bởi một từ hoặc một cụm từ.
- Khỏi ngữ có cấu tạo là một từ:
Khi khởi ngữ là một từ thì từ đó có thể thuộc các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, đại
từ. (xem các ví dụ 3, 4, 5, 6, 7, 12, 17, 18, 19, 20,21).
131
Ví dụ: xem thêm ví dụ sau;
(28) Câu thì cá khơng cắn mồi.
(Vũ Trọng Phụng)
- Khởi ngữ có cấu tạo là một cụm từ
+ Khởi ngữ là một cụm từ chính phụ.
(xem các ví dụ 8, 9, 10, l i , 13, 14, 26)
Ví dụ: xem thêm ví dụ sau:
(29) Cậu nói thật thà ấy, bà lão dùng giọng đùa mà nói.
(Nam Cao)
+ Khỏi ngữ là một cụm từ đắng lập.
Xem ví dụ 16 ở trên.
+ Khởi ngữ là một cụm chã vị.
Xem ví dụ 25 ở trên.
Trong một số trường hợp, trước khởi ngữ có thể dùng hư từ về, đối với, cịn..., (ví dụ
Ì, 2), sau khởi ngữ có thê dùng hư từ thì, là, mà,...(xem ví dụ 31, 32 phía dưới).
ả. Vị trí của khỏi ngữ
Nếu trạng ngữ có vị trí khá linh động trong câu thì vị trí của khởi ngữ lạiổn định. Nó
thường đứng trước nịng cốt câu (các ví dụ đã dẫn ở trên). Tuy nhiên, cần chú ý một số
trường hợp sau đây:
- Trước khỏi ngữ cố thể có trạng ngữ hay liên ngữ, tình thái ngữ.
Ví dụ:
(30) Trước cảnh ấy, bà con xung quanh có người khơng cầm được nước mắt.
- Khởi ngữ đứng chen giữa chủ ngữ và vị ngữ
Ví dụ:
(31) Cơ ấy đẹp thì có đẹp (nhưng vơ dun)
(32) Hắn làm thì làm cật lực mà quanh năm vẫn nghèo rớt mồng tơi.
(Nam Cao)
- Một câu cũng có thể có hai, ba khởi ngữ.
Ví dụ:
(33) Tơi cứ nhà tơi tơi ở, việc tôi tôi làm, cơm gạo của tỏi tôi ăn.
(Dẫn theo Diệp Quang Ban, 1992)
1.3. Các thành phần biệt lập của
câu
Đây là các thành phần càu không tham gia vào việc biểu hiện nghĩa miêu tả của câu
(không biểu hiện tham tố nào trong sự tình mà câu biểu hiện), đổng thời thường được tách
biệt khỏi phần còn lại của câu bằng ngữ điệu.
132
1.3.1. Tình thái ngữ
ơ. Khới niệm
Nghĩa tình thái là một bộ phận nghĩa quan trọng của câu - phát ngồn (nghĩa tình thái
cùng với nghĩa miêu tả tạo nên bình diện nghĩa của câu). Tuy nhiên, so với nghĩa miêu tả
thì nghĩa tình thái rộng và phức tạp hơn nhiều. Trong phần này, giới hạn ở sự trình bày về
các tình thái ngữ thể hiện hai loại ý nghĩa tình thái:
- Quan hệ giữa người nói và người nghe.
- Quan hệ của người nói với nội dung của câu nói.
Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị chúng cũng rất đa dạng. Chỉ xét riêng ở cấp độ câu
- phát ngôn đã có nhiều yếu tố tham gia biểu thị ý nghĩa tình thái như: ngữ điệu, dấu câu,
các phụ từ tình thái, động từ tình thái, từ tình thái, quán ngữ tình thái
Như vậy, xét cả về nội dung lẫn phương tiện thê hiện, tình thái ngữ chỉ là một trong
các hình thức được dùng để biểu thị ý nghĩa tình thái của câu - phát ngơn.
Cũng chính vì sự phức tạp của bản thân đối tượng nén cho đến nay trong giới nghiên
cứu vẫn tồn tại những ý kiến khác nhau về thành phần tình thái.
Sách này chỉ xem xét các thành phần tình thái thể hiện bằng các yêu tố ngôn ngữ
chuyên dùng để biểu thị ý nghĩa tình thái (gọi chung là các biểu thức tình thái), tạm thời
chưa xem xét các từ ngữ nằm trong cấu trúc cú pháp cùa cụm từ, của câu, nhưng vẫn mang
sắc thái tình thái.
Theo tinh thần đó, tình thái ngữ được hiểu là các biểu thức tình thái chun
biệt,
khơng nằm trong nòng cốt cáu, được dùng để biển thị một số ý nghĩa tình thái của cáu phát ngơn như ý kiến, sự đánh giá, thái độ, quan hệ cùa người nói với người nghe và với sự
tình được phản ánh trong câu.
Các ý nghĩa tình thái đó khơng phải chỉ có ở tình thái ngữ. Bởi như đã nói, tình thái
ngữ chỉ là một trong số các phương tiện ngơn ngữ được người nói dùng để biểu thị ý nghĩa
tình thái của câu - phát ngơn.
b. V ề ý nghĩa
Tinh thái ngữ không biểu thị ý nghĩa miêu tả (nghĩa biểu hiện, nghĩa sự việc) của câu
mà biểu thị nghĩa tình thái. Ý nghĩa tình thái, như trên đây đã giới hạn, thường gặp trong
ba trường hóp: tình thái chỉ ý kiến, tình thái chỉ quan hệ thái độ - tình cảm, tình thái hơ đáp.
- Tình thái chỉ ý kiến: được dùng để biểu thị ý kiến chủ quan của người nói với nội
dung sự tình được phản ánh trong câu.
Tinh thái chỉ ý kiến rất phong phú, sau đây là một số kiểu thường gặp:
+ Tình thái khẳng định: thường được biểu thị bằng các biểu thức tình thái: nhất định,
chắc chắn, hẳn là, chính, đích thị, thế nào.... cũng..., chỉ có
mới..., chỉ
mới
133
Ví dụ:
(Ì) Chính mắt tơi đã nhìn thấy nó vừa ở đây mà.
(2) Nhất định chúng ta sẽ thắng.
(3) Thế nào tơi cũng đến.
(4) Chỉ có thầy lớn mới biết dạy cho học trị những điều cơ bản nhất.
Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi.
(Theo Xuân Yên)
+ Tình thái phủ định (bác bỏ): làm gì có, đàu có, đâu mà, (khơng) đời nào, bao giờ,
thì có, đâu phải
Ví dụ:
(5) Đời nào anh lại chịu làm một viên chức qn như tơi.
(6) Tơi nói thế bao giờ.
(7) Đâu phải tơi khơng tin anh.
+ Tình thái biểu thị sự đánh giá:
* Đánh giá về lượng, mức độ: chí ít, ít nhất, ít ra, là cùng, là mấy, bất quá.... chứ mấy,
bất quá.... là cùng
Ví dụ:
(8) Đọc cuốn tiểu thuyết này, ít ra cũng phải ba tối mới xong.
(9) Giải quyết vụ này, bất quá anh chỉ tốn dăm ba triệu chứ mấy.
(10) Từ nhà anh đến nhà tôi chỉ 5km là cùng.
* Đánh giá vê tính có ỉílvơ lí: ai lại, ai đời, lẽ ra , công bằng mà nói, đằng thẳng ra,
đáng lẽ...
Ví dụ:
( l i ) Cha mẹ ơi, ai đời lại ăn trứng với tỏi.
(12) Công bằng mà nói, cơ ta cũng xinh.
(13) Lẽ ra , việc ấy anh nên nói trước với tơi một câu.
* Đánh giá, nhận định vé điều kiện may mắnlkhông
may mắn: cũng ma x, ma y sa o,
may ra , họa may, chẳng may, khơng may
Ví dụ:
(14) Cũng ma y cháu đã sớm nhận ra sai lầm.
(15) May sao bộ đội biên phòng đã kịp đến giúp bà con dân bản.
(16) Thật khơng may, hơm đó trời lại mưa to nên chuyến đi đành hoãn lại.
134