Th- viện tỉnh hải d-ơng
Hải d-ơng
phong vật khúc
khảo thích
(Một thiên văn học dân gian về Tỉnh Hải H-ng)
Trần Văn Giáp
Phiên âm và khảo thích
(Chế bản theo bản đánh máy
năm 1971 cđa th- viƯn H¶i H-ng)
8.1998
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Lời giới thiệu
Hải D-ơng phong vật khúc là một áng văn nôm cổ về Hải D-ơng,
nằm trong sách Hải D-ơng phong vật chí của Trần Đạm Trai (1754-1833),
viết từ những năm đời Gia Long, triều Nguyễn (1809). Với 600 câu thơ song
thất lục bát. Khúc ca phong vật ®· giíi thiƯu víi chóng ta vỊ ®Þa d-, nói sông,
danh nhân, phong tục, đặc sản địa ph-ơng... của tỉnh Hải D-ơng.
Tài liệu này đ-ợc cụ Trần Văn Giáp, một nhà thơ lÃo thành, nguyên
quán ở Hải D-ơng, có rất nhiều cống hiến trong việc khai thác vốn cổ dân
tộc, phiên âm, khảo thích, chú giải và gửi cho Th- Viện chúng tôi.
Ngoài nội dung chính là Hải D-ơng phong vật khúc, tài liệu còn có
phần khảo cứu có giá trị về địa d-, danh nhân của Hải D-ơng cũ, bài phú về
xà Bình LÃng (Tứ Kỳ), sách dẫn tên ng-ời, tên đất v.v... theo nội dung mới
ấy, cụ Trần Văn Giáp lấy tên tài liệu này là: " Hải D-ơng Phong vật khúc
khảo thích"
Trong khi chờ đợi bản dịch hoàn chỉnh của sách Hải D-ơng phong
vật chí, tài liệu này có thể dùng tham khảo trong khi tìm hiểu về lịch sử và
truyền thống của tỉnh Hải D-ơng.
Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
Phòng địa chí
Th- viện tỉnh Hải H-ng
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 2
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Tiểu dẫn
Hải D-ơng, theo úc Trai d- địa chí (tờ 7) (1) là một trong bốn trấn
của th-ợng kinh (2), nơi đô thành cả n-ớc, mà cũng là trấn đầu của bờ cõi
phía đông th-ợng kinh.
lý.
Trấn Hải D-ơng đời Lê có 4 phủ, gồm 18 huyện, tất cả là 1.377 xÃ,
Bốn phủ:
I.- Th-ợng Hồng (cổ gọi là Hồng Châu, đến đời Minh Mạng đổi là
Th-ợng Hồng, sau gọi là Bình Giang) có ba huyện 210 xÃ:
1)- Đ-ờng Hào, 68 xÃ.
2)- Đ-ờng An, 59 xÃ.
3)- Cẩm Giàng, 83 xÃ
II.- Hạ Hồng ( cổ thuộc Hồng Châu, đời Minh Mạng mới đổi là Ninh
Giang) có 4 huyện, 371 xÃ:
1)- Gia Phóc (sau lµ Gia Léc), 84 x·,
2)- Thanh MiƯn, 54 x·
3)- Tø Kú, 128 x·, 1 trang, 1 së.
4)- VÜnh Lại (cổ là Đồng Lại) 105 xÃ, 5 trang.
III.- Nam Sách, có 4 huyện, 187 xÃ.
1)- Thanh Lâm, 78 xÃ, 1 sở, 1 trại
2)- Chí Linh, 57 xÃ.
3)- Thanh Hà, 62 xÃ.
LÃng), 92 xÃ, 12 trang.
4)- Tân Minh (sau đổi là Tiên Miêng, Tiên
IV.- Kinh Môn, có 7 huyện (tục gäi 7 qn, 507 x·).
1)- Kim Thµnh (cỉ lµ Trµ Bái) 71 xÃ
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 3
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
2)- Giáp Sơn (Hiệp Sơn), 62 xÃ.
3)- Đông Triều, 110 xÃ
4)- Thuỷ Đ-ờng (sau là thuỷ Nguyên), 81 xÃ, 2
thôn,
5)- An D-ơng, 63 xÃ,
6)- An LÃo, 59 xÃ, 2 trang.
12 trang.
7)- Nghi D-ơng (đời mạc là D-ơng Kinh) 61 xÃ,
- Về lịch sử, tên Hải D-ơng là Đ-ờng An, bài dẫn sách Đ-ờng An
Đan loan Phạm gia thế phả (A.909, tờ 17); Phạm Đình Hổ có chép khá rõ
ràng và có nhiều tên nôm, xin trích dịch sau đây:
Dịch nghĩa: - Trấn Hải D-ơng, tục gọi là Trấn Đông. D-ới triều Trần
(đất ấy) đặt tên là Giang Lộ, Hồng Giang Lộ. Thời bị quân Minh tạm chiếm
là phủ Nam Sách. Hỏi triều Lê mới phục quốc gọi là Đông Đạo, lại gọi là
Nam Sách thừa tuyên. Năm Hồng Đức d-ơng thừa tuyên. Tên hải D-ơng bắt
đầu có từ đấy. Thời Trung H-ng đời hậu Lê đổi gọi là xứ Hải D-ơng, tục gọi
xứ Đông; Chỉ có tên quan trấn thủ thì gọi là trấn thủ đạo hải D-ơng. Khi có
việc quân đi chiến đấu thì quan quân ở đấy gọi là thống lĩnh đạo Hải D-ơng.
Sau khi nhà Lê mất, lại đổi gọi là trấn Hải D-ơng, thống trị bốn phủ: 1.-
Th-ợng Hồng; 2.- Hạ Hồng; 3.- Kinh Môn; 4.- Nam Sách.
Th-ợng Hồng tục gọi là Phủ Th-ợng. Phủ này d-ới triều Trần gọi là
Hồng Giang Lộ, sau gọi tắt là Hồng Lộ. D-ới triều Lê vẫn gọi là Hồng Lộ.
Sau đổi là Hồng châu phủ. Khoảng năm Hồng Đức, d-ới triều Lê Thánh
Tông, chia làm hai phủ: Th-ợng Hồng và Hạ Hồng.
Phủ Th-ợng Hồng gồm có ba huyện: 1.- Đ-ờng An; 2.- Đ-ờng Hào;
3.- Cẩm Giàng, khoảng niên hiệu Cảnh h-ng d-ới triều Lê Hiển Tông ở trong
một ngôi chùa thờ phật của xà Bùi Xá thuộc tổng Minh Loan tôi có tìm thấy
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 4
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
một cái đèn xanh cổ tục gọi "cây đèn xanh", d-ới đáy có đề chữ " Phủ Nhân
Hồng, huyện Đ-ờng An, xà Bùi Xá, họ Nguyễn dâng cúng". Vậy Hồng Châu
còn có tên là Nhân Hồng, nh-ng không biết có từ đời nào.
Đ-ờng An huyện tục gọi là huyện Đ-ờng An, có từ thời đô hộ nhà
Đ-ờng, khoảng năm Hồng Đức đời Lê mới chia làm hai huyện: §-êng An vµ
§-êng Hµo. Hun §-êng An cã 10 tỉng: 1) Tổng Tranh,2) Thì Cử, 3)
Đ-ờng An, 4) Vĩnh Lại, 5) Ngäc Cơc, 6) minh Lu©n, 7) ChiỊn Chư, 8) Phúc
Cầu, 9) Bằng DÃ, 10) Lôi Khê.
Tổng Minh Luân gồm 6 xÃ: 1) Minh Luân, tục gọi là Kẻ Lòn (... )
năm Gia Long Nhâm Tuất (1802) đổi gọi là Minh Loan, rồi gọi là Đan Luân,
tục gọi Kẻ Dọc, gọi là Bình Đê gọi Kẻ Di (... ) gọi là Bình Cách, tục gọi Kẻ
Cạy, gọi là Bùi Xá tục gọi Kẻ Bùi gọi là D-ơng xá tục gọi Kẻ Luồng (... )
(Sau là chuyện thờ thần).
Khi ng-ời ta nói đến phong vật một nơi nào thì có hai phần: một là
phong, gồm cả phong cảnh và phong tục; hai là vật gồm cả thổ vật và thổ san
và nhân vật tức là danh nhân.
Hải D-ơng phong vật khúc là một bài ca viết lối song thất lục bát, có
604 câu đơn ( 150 cụm câu; bốn câu đơn) bằng vần nôm. Để cho nhân dân
dễ đọc dễ nhớ, trên mục đích phổ biến rộng khắp, giáp dục về lịch sử, địa lý
một nơi. Bài này l-ợc tả sông núi, danh nhân, phong tục, thổ nghi và bách
công kỹ nghệ của tỉnh Hải D-ơng, nh-ng l-ợc thuật một cách quá gọn (gò
bó trong khuôn khổ văn vần "song thất lục bát". Nhiều khi vì vần, vì điệu mà
phải cô đặc ý nghĩa câu văn. Do đó cho nên cần làm thêm phần khảo thích.
Thí dụ:
Mấy câu mô tả chiến công Bạch Đằng của Trần H-ng Đạo v-ơng thật
là tuyệt diệu, nh-ng quá gọn, khiến ng-ời không nhớ sử, khi đọc lên chắc có
vẻ ngẩn ngơ:
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 5
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
......
Vạn Kiếp từ uy thanh càng lạ,
Sông Bạch Đằng tạc đá muôn đời
Sao kia mây thẳm xa trời
Tiếng g-ơm trong miếu coi ngoài khiếp uy!
Khi giải thích rõ ra thì ng-ời đọc có thể cảm thấy uy linh một vị anh
hùng dân tộc và lòng tín ng-ỡng hâm mộ của nhân dân đối với vị anh hùng
ấy không bao giê phai nh¹t.
ThÝ dơ thø hai nãi vỊ chun Vũ Văn Mật gốc tích ở Hải D-ơng, l-u
lạc trên Tuyên Quang mà lo toan đ-ợc việc báo phục cho vua Lê:
Đất Ba Đông họ nền họ Vũ:
Cõi Đại Đồng tay phủ nên công.
Vâng th- diệt Mạc đồng lòng
Thành bầu còn dấu anh hùng một ph-ơng.
Thí dụ thứ ba kể chuyện một phụ nữ đảm đang, giáo dục đ-ợc năm
con đều thành đạt, ng-ời thì đậu tiến sĩ, ng-ời thì làm đến Th-ợng th-, tể
t-ớng, quận công:
Một cuốn lục trên tay trao giả,
Ba họ Thầm lòng cả vì ng-ời.
Năm mây ứng mộng điềm trời
Năm canh đan quế đều tài t-ớng khanh.
Đến nh- tả về thợ thuyền và nghề nghiệp thủ công thì thật nh- vẽ ra,
nh-ng không giải thích thì không thấy rõ hết cái hay:
Nghề khắc ván in:
Ph-ờng Hồng Lục, liễu trồng khắc chữ,
Bán bộ kinh, bộ sử dành dành,
Văn phòng nấu sử, sôi kinh,
Sẵn pho th- tịch, khoa danh nên tài.
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 6
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Nghề làm quạt lá thì không hề nói tới chữ "quạt" mà ai đọc lên cũng
hiểu ngay:
Làng Đầu nghề nghiệp siêng năng,
Trên tay gió mát nửa vừng trăng trong.
Nh-ng làng Đầu là làng nào, ở đâu, nếu không giải thích là làng Đào
Xá, huyện Đ-ờng An( nay là Bình Giang), thì ít ng-ời khỏi thắc mắc. Vì thế
tên nôm Đào Xá là làng Đầu quạt.
Về tác giả bài Hải D-ơng phong vật khúc này, cũng theo lệ th-ờng
khi x-a, không biên rõ họ, tên thật.
Bài này trích trong một bộ sách, nhan đề Hải D-ơng phong vật chí,
in năm Gia Long thứ m-ời (1811). Theo trong sách thì tác giả là Trần Đạm
Trai, viết vào hồi tiên sinh làm trợ giáo ở trấn Hải D-ơng. Đạm Trai cũng chỉ
là tên hiệu. Vậy tên thật tác giả là sách Hải D-ơng phong vật chí là ai, l-ợc
truyện ra sao?
Theo sách Bình Vọng tiên hiền thực lục(3), Trần Đạm Trai tên là Huy
Phác, con Trần Xuân Tiến, ng-ời làng Bình Väng, tơc gäi lµng B»ng Våi,
phđ Th-êng TÝn(nay lµ hun Th-ờng Tín thuộc Hà Tây, cùng huyện với
Nguyễn TrÃi) . Trần Huy Phác, sinh năm Cảnh H-ng Giáp Tuất (1754); năm
24 tuổi đậu h-ơng cống khoa Cảnh H-ng Đinh Dậu (1777). Năm Cảnh H-ng
Nhâm Dần(1782)đ-ợc bổ huấn đạo phủ ứng Thiên( tức ứng Hoà sau này).
Đời vua Chiêu Thống lại đi thi hội, đ-ợc vào tam tr-ờng, sau gặp loạn ở nhà.
Đến Năm Gia Long thứ ba (1804)đ-ợc bổ truyền trợ giáo sứ Hải D-ơng và
Quảng Yên; năm Kỷ Tỵ (1809) đ-ợc thực thụ trợ giáo, đến năm Nhâm
Thân(1812)đ-ợc thăng chức đốc học Thanh Hoá và phong t-ớc Phác ngọc
bá(4). Năm 70 tuổi, ông cáo h-u, đến năm 80 tuổi thì mất.
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 7
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Vậy tác giả sách Hải D-ơng phong vật chí là Trần Huy Phác, hiệu
Đạm Trai, sinh năm 1754, mất năm 1833, ng-ời làng Bình Vọng, đậu h-ơng
cống triều Lê, làm quan đến đốc học Thanh Hoá. Nội dung sách ấy nh- sau:
Sách Hải D-ơng phong vật chí gồm có 106 tờ, mỗi tờ 16 dòng, dòng
có 26 chữ. Từ tờ thứ nhất đến tờ thứ năm có một bài bạt của Bùi DÃ Sĩ
(không biết rõ họ tên) ng-ời Hải D-ơng, đề niên hiệu năm Gia Long Nhâm
Thân (1812); bài tự của Trần Đạm Trai làm năm Gia Long thứ 10, nói rõ lịch
sử sách ấy rồi đến danh sách các sách dùng làm tài liệu, có kể sau sách sau
này:
1. Đại Việt sử ký
2. Lịch triều đăng khoa lục
3. Danh gia phả
4. Công d- tiệp ký
5. Việt âm thi tập
6. Toàn Việt thi lục
Xem mục lục sách này, ta dủ biết quyển sách của Trần Huy Phác có
giá trị, tác giả đà khảo cứu một cách chính xác làm thành sách của mình.
Nhất là Danh gia phả là các sách gia phả của các nhà có tiếng trong xứ. Đó là
một nguồn t- lệu xác thực và đầy đủ về lịch sử địa ph-ơng mà ít ai đà biết sử
dụng sau nhà bác học Lê Quý Đôn(5).
Từ tờ thứ sáu trở đi bắt đầu vào sách: tr-ớc hết là mục Sơn Xuyên, hết
sông đến núi, kể từng phủ, huyện một, mỗi khi gặp nơi nào là nơi danh thắng
đà có các danh nhân để vịnh, thì có trích l-ợc các bài tuyệt tác, đại khái nhthơ của các vị : Lý Đạo Tái, Trần Nguyên Đán, Chu Văn An đời Trần, v.v...
hết sơn xuyên đến nhân vật, phong tục, tứ dân kỹ nghệ, rồi đến bài ca nôm
Hải D-ơng phong vật khúc. Bài khúc ca phong vật mà chúng tôi phiên âm và
khảo thích còn có phụ thêm bài Hải D-ơng thuỷ trình l-ợc ký bằng quốc âm.
Bài này tuy không đề tên tác giả là ai, nh-ng có lẽ của Trần Công Hiến, làm
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 8
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
vào khi ông đi dẹp giặc cỏ ở quanh vùng Hải D-ơng, Quảng Yên và Bắc
Ninh.
Thứ đến lai lịch việc xuất hiện sách Hải D-ơng phong vật chí. Tại sao
và do đâu mà nay ra việc soạn sách này.
Nói về sách nói riêng về Hải D-ơng, tr-ớc thế kỷ XVIII, cơ hồ nh-
ch-a có quyển nào. có lẽ sách Hải Đông hay Hải D-ơng chí l-ợc của Ngô
Thì Nhiệm, soạn năm 1772, là sách thứ nhất và độc nhất riêng về Hải D-ơng.
Ngô Thì Nhiệm năm mới 25 tuổi, tr-ớc khi đậu tiến sĩ, nhân làm quan ở Hải
D-ơng đà viết xong sách ấy năm 1772 (xem: Ngô gia thế phả, A.648), Phan
Huy Chú văn tịch chí (Q.45, tờ 161) trong mục truyện ký cho ta biết: "Hải
D-ơng chí l-ợc, 1 q. tác giả Ngô Thì Nhiệm. Sách chép về núi sông, phong
tục, nhân vật, thuế lệ, định số xứ Hải D-ơng. Các mục trên đều đ-ợc chia
thành từng loại biên chép rõ ràng đầy đủ. Nh-ng tiếc thay sách ấy đà thất lạc,
nay ch-a tìm thấy toàn bộ. Tại Th- viện khoa học xà hội ta còn thấy có một
cuốn sách tên là Hải Đông chí l-ợc, có chua rõ Ngô tộc tàng bản, chắc đó là
bản sao sách của Ngô Thì Nhiệm còn sót lại. Nh-ng bản này tàn thiếu, chỉ
còn có một phần nhân vật chí nói qua về một số danh nhân Hải D-ơng x-a.
Phân tích ra, đại l-ợc bản sách ấy nh- sau:
Hải Đông chí l-ợc, 1 cuốn, 44 tờ giấy bản th-ờng, khỉ 29 x 15, tê 2
trang, trang 6 dßng, dßng 20 chữ, viết cẩn thận rõ ràng. Ký hiệu: A.103.
Trong sách không chỗ nào nói đến tên tác giả. Sách hiện còn, trang thứ nhất
sau tên sách có đề bốn chữ Ngô tộc tàng bản rồi đến ngay nhân vật chí.
Vậy ta thấy rõ sách Hải Đông chí l-ợc này là của Ngô Thì Nhiệm,
nh-ng không thể biết đ-ợc ngoài Nhân vật chí ra, còn có những chí gì nữa.
Thật vậy, trông sách, ngoài bài tự dẫn về nhân vật chí chỉ có l-ợc truyện một
số các danh nhân Hải D-ơng, chia làm nhiều mục:
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 9
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
I.- Truyện các T-ớng văn, t-ớng võ.
1.- Phạm C«ng Trø (tê 2)
2.- Vị Duy ChÝ ( tê 5)
3.- Đinh Văn Tả ( tờ 12)
4.- Vũ Văn Uyên ( tờ 18)
5.- Trần Cảnh (tờ 24)
6.- Phạm Đình Trọng (tờ 30).
II. Truyện các nhà nho học.
1.- Trần Đăng Nguyên (tờ 37)
2.- Hàn Thuyên (tờ 38).
3.- Trần ích Pháp (tờ 38).
4.- Nguyễn Bỉnh Khiêm (tờ 40).
5.- Nguyễn Đức Trinh (tờ 44).
6.- Nguyễn Toàn An (tờ 44).
Khoảng đầu thế kỷ 19, hồi Gia Long sơ niên, Trần Công Hiến làm
quan trấn thủ Hải D-ơng. Ông tuy là võ t-ớng, nh-ng do dòng dõi nho học,
ông -a chuộng thơ văn sách vở, lúc rảnh việc công, ông l-u tâm đến văn học.
Ông cho dựng một lớp nhà ngói ở phía trái thành tỉnh Hải D-ơng, đặt tên là
Hải học đ-ờng, để chứa các sách vở cổ kim và nhất là các ván in sách. Ngoài
những bộ kinh, sử, thơ văn đà s-u tập đ-ợc, và đà đem khắc in, ông nghĩ đến
việc làm cho Hải D-ơng một quyển Địa ph-ơng chí. Ông nhờ các quan phủ,
huyện, t-ờng biên Sơn Xuyên, phong vật, sự tích, thổ nghi, dân tộc v. v...
từng nơi để làm bộ sách hải D-ơng phong vật chí. Các tài liệu ấy giao cho
quan đốc học Nguyễn Thế Trung và quan trợ giáo, đỗ h-ơng cống triều Lê
để soạn thành sách (6). Nh-ng ở trong sách chỉ thấy đề trợ giáo Trần Đạm
Trai thừa biên tập (7).
Tóm lại, ta có thể nói: Sách này là một công trình tập thể mà Trần
Huy Phác thì phụ trách biên soạn. Nh- thế, ta lại càng thấy rõ khúc ca phong
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 10
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
vật cũng nh- cả quyển sách phong vật chí có một giá trị cao, chính xác và
hiện thực. Tác giả của nó là Trần Huy Phác đà căn cứ vào các bản t-ờng biên
của từng địa ph-ơng, lại nghiên cứu kỹ thêm sáu bộ sách dùng làm tài liệu
nói trên đây để biên soạn sách này.
Về bài Hải D-ơng phong vật khúc này, tr-ớc đây hơn 30 năm chúng
tôi đà sơ bộ nghiên cứu trên quan điểm văn học, nhan đề " Một áng văn
nôm cổ, Hải D-ơng phong vật khúc", in trên tạp chí Hội Trí Tri (t. XIV-No
2 Avril-Juin 1934, tr 191-218), ®Ĩ xin ý kiÕn các bạn. Vì bài ấy còn nhiều
thiếu sót, nên nay chúng tôi tiếp tục khảo thích lại, nhan đề " Hải D-ơng
phong vật khúc khảo thích". Chú thích kỹ, tất cả có tới gần hai trăm bài học,
chú giải theo quan điểm văn học dân gian.
Muốn giúp thêm độc giả nắm đ-ợc nội dung một cách rõ ràng, mau
chóng và khái quát, chúng tôi tạm chia toàn bài ca ra làm VI mục, mỗi mục
tóm tắt mấy dòng cho tiện.
Một là đoạn mở đầu, nói về địa thế toàn tỉnh: tr-ớc hết về coi đất cả
tỉnh, số phủ, huyện, thành xây, nơi thị trấn, thứ đến núi sông có tiếng còn di
tích lịch sử nh- sông Bạch Đằng, tr-ờng học x-a, v.v...
Hai nói về núi to sông lớn và các nơi danh thắng, thí dụ ở Côn Sơn
thì có Thốc Ngọc kiều, Thanh H- động là nơi Trần Nguyên Đán và Nguyễn
TrÃi qua lại h-u d-ỡng tuổi già. Núi Ph-ợng hoàng là nơi Chu An giảng học,
nay còn có đền thờ. Núi Yên Tử trên đó có nhiều di tích các chùa, các tháp
của vua đời Trần, cùng các di tích khác, nh- Kính Chủ, T-ợng Sơn, Đồ Sơn,
v.v...
Ba, nói về danh nhân, có chia làm chín tiểu mục:
1. Các vua chúa nói riêng, các vị sinh ra anh hùng cứu n-ớc nh- Trần
Liễu là An Sinh V-ơng sinh ra Trần h-ng Đạo; ỷ Lan phu nhân sinh ra Lý
Nhân Tông, có đền thờ ở Cẩm Đái, Cẩm Cầu, huyện Gia Lộc v.v...
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 11
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
2. Về các quan văn thì trình bày tiểu truyện hầu hết các vị học giỏi,
thi đậu đại khoa và có sự nghiệp lớn. Tổng số các tiến sĩ có tới gần 600 vị,
trong đó có 13 trạng nguyên, 12 bảng nhÃn, 13 thám hoa, còn đều đậu hoàn
giáp và tiến sĩ.
3. Các t-ớng võ, bắt đầu kể từ Đoàn Th-ợng thời Lý, thứ đến Trần
H-ng Đạo, Phạm Ngũ LÃo, Yết Kiêu ng-ời Hạ Bì, Trần Khánh D- ng-ời Chí
Linh v.v...
4. Các nhân viên hành chính không thi đỗ mà làm việc giỏi nh- ng-ời
các làng Dị Sử, Hà Tr-ờng v.v...
5. Các vị s- học giỏi, tu hành đắc đạo, nh- s- chùa Quang Minh, chùa
D-ỡng Mông v.v...
6. Các thầy thuốc giỏi nh- Tuệ Tĩnh, Hải Th-ợng LÃn Ông đều có
làm sách l-u truyền đến ngày nay.
7. Các tài tử tức nay gọi là nghệ nhân nh- Trạng Cờ, Trạng Vật v.v. ..
8 và 9. Dành riêng nói về phụ nữ: tr-ớc hết là phụ nữ đảm đang mà
x-a gọi là "trí phụ", nh- bà họ Nhữ sinh ra Trạng Trình, bà họ Thẩm sinh
năm con đều đậu tiến sĩ v.v... Thứ đến phụ nữ đức hạnh, x-a gọi là "trinh
tiết" nh- bà họ Phạm làng Phù ủng bày m-u giết chết nhiều quân xâm l-ợc
Chu Minh. Bà Bội ng-ời làng Bình LÃng, v.v...
Bốn nói riêng về phong tục tốt, kể ra các làng mà nhân dân anh dũng
h-ởng ứng chống ngoại xâm, chống phỉ, v.v... và các làng có nghĩa x-ơng
chứa thóc giúp đỡ nhau v.v...
Năm nói về thổ sản, về kỹ nghệ, nh- đồi mồi, đổ đất nung, mỏ than,
mỏ chì, đất đỏ và thuốc lào, vải quả, nhÃn lồng, gà, vịt, h-ơu nai, v.v...
Sáu, cuối cùng nói về kỹ nghệ các nghề thủ công làm đủ các đồ dùng
th-ờng, từ bút giấy, khắc ván in sách cho đến nghề đánh cá, b-ng trống, làm
giày, dép v.v...
Sau bài Hải D-ơng phong vật khúc chúng tôi phụ thêm bài:
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 12
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
I. Hải D-ơng tinh mục lục phú, bài mơc lơc cđa x· B×nh L·ng, hun
Tø Kú, phđ Ninh Giang, tỉnh Hải D-ơng, không rõ tác giả là ai. XÃ Bình lÃng
là một xà giàu có lắm: x-a kia có bà phụ nữ đảm đang, tên là Bối, nhà giàu
lắm đem hàng ngàn mẫu ruộng riêng ở khắp nơi hiến cho triều đình làm của
công chia cho nhân dân.
Nhà d- của kìa giàu bà Bối.
Giàu Thạch Sùng, V-ơng Khải khá so.
Thủa x-a ruộng trên nghìn dự;
Hộ tào bản ngọc còn chua dành dành.
" Bài phú này tuy gọi tên là mục lục làng Bình Lạng, nh-ng thực ra
ngợi khen địa thế đất tỉnh Hải D-ơng là đất tốt mà ng-ời ở trên đất ấy cũng
nhờ đó đ-ợc tử tế, hiền tài cũng nhiều; trong tứ dân sĩ nông công th-ơng,
cũng đ-ợc thanh v-ợng tử tế" (trích trong "Thoái thực truy biên của Th-ơng
Vĩnh Ký, H.X.H.E. 6, tập II, tr. 216-217- Th- viƯn khoa häc x· héi).
II. TiĨu trun mét số danh nhân Hải D-ơng, hoặc các vị anh hùng
cứu n-ớc chống ngoại xâm nh- Trần H-ng Đạo, Phạm Ngũ LÃo v.v..., hoặc
các nhà chính trị thiên tài đà góp phần cứu n-ớc cứu dân nh- Nguyễn TrÃi,
Phạm Công Trứ, Nhữ Đình Toản v.v... hoặc các nhà văn học, triết học nhPhạm S- Mệnh, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ, Trần Văn
Trứ, Phạm Đình Hổ v.v... hoặc các nhà sử học nh- Vũ Quỳnh, Phạm Công
Trứ, Đào Công Chính v.v... hoặc các nhà ngoại giao nh- L-ơng Nh- Hộc, Lê
Hữu Kiều, v. v... hoặc các nhà khoa học nh- Tuệ Tĩnh, Hải Th-ợng LÃn Ông,
Vũ Hữu v.v... về mục tiêu truyện này, để tiện cho việc tra cứu chúng tôi xếp
theo thứ tự năm sinh tr-ớc sau. Mục này chúng tôi chỉ mới lọc lấy có 36 vị
có đủ tiêu chuẩn nh- vừa nói trên.
Từ Ô, Trần Văn Giáp
25-11-1969
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 13
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Chú thích riêng của phần Tiểu dẫn
1. ức Trai d- địa chí: Một bộ sách địa lý Việt nam của Nguyễn TrÃi, viết
theo lối thiên Vũ công trong kinh th-, là sách địa lý có thể gọi là cổ nhất
của Việt nam còn lại ngày nay, in trong sách ức Trai di tập do D-ơng
Bá Cang xuất bản bằng chữ Hán , năm 1868
2. Trấn nghĩa là trấn áp, yên giữ. Bốn trấn th-ờng gọi là tứ trấn, gồm có:
Phía đông là Hải D-ơng cho nên ng-ời ta còn gọi là xứ Đông; phía Tây là
Sơn tây, gọi là xứ Đoài; nam là Sơn nam (tức Nam hà); bắc là Kinh bắc
(tức Hà Bắc)
Th-ợng kinh là nơi kinh đô, tức thành Thăng long (nay là Hà nội)
3. Sách nói sự tích các bậc tiên hiền thi đỗ, ng-ời làng Bình vọng, tục gọi
làng Bằng Vồi, phủ Th-ờng tín, Hà tây; x-a kia đ-ợc thờ phối ở Văn Chí
hàng xÃ, đền thờ Khổng tử.
4. Xem: Bài tựa sách Đỗ Thị Thế phả, tr.2
5. Xem: Bài tựa sách Lê triều thông sử đoạn cuối: "...Lại phải tìm cả các
sách tập, các bản sách còn sót lại, các ruyện riêng, các dà sử, các bài văn
khắc vào bia dá, vào đỉnh đồng, gia phả của các thế gia, cùnglà các bản
sao chép của các học giả Bắc triều..."
6. Xem sách: Đại nam chính biên liệt truyện, sơ tập quyển 16, tờ 21, mặt
trái
7. Xem cuối bài tựa sách Hải D-ơng phong vật chí.
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 14
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
I.- Mở đầu- Đại thể toàn tỉnh (A)
1.- Vận thái t-ợng rồng mây một hội; (1)*
Đồ khôn d- (2) bờ cõi mở mang,
Thành đông (3) mặt trấn Hải D-ơng;
Vầng hồng sớm tỏ tấc gang uy trời.
5.- M-ời tám huyện (4) sông ngòi dệt gấm,
Thành lục lăng cao thấp vàng xây (5)
Viễn sơn một rẻo quây bày;
Tr-ờng giang ba mặt oanh vầy đái ngân.
Qua Tr-ờng Tân (6) tuôn sang cửa Thái,
10.- N-ớc triều tôn (7) vạn phái thuận dòng.
Bạch Đằng thiên tạm (8) mênh mông,
Họ Trần danh t-ớng (9) uy phong còn truyền.
Cơn trào dĩ (10) mấy phen thuỷ trận,
Dấu thực thung còn trấn giang cao (11).
15.- Biển đông phẳng lặng kình đào (12),
Thuyền ng- thấp thoáng ra vào biển khơi.
Đất cựu trấn cũng nơi danh thắng,
Nân tràng văn mới dựng phán cung. (13)
Khuê văn (14) trấn nhất thiên trung;
20.- Vẻ in n-ớc biếc, bóng lồng mây xanh.
*
Mọi chú thích trong chính văn, xin xem tại trang 41
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 15
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
II.- Sông núi và thắng cảnh.
Trải xem khắp Nam, Kinh mọi phủ
Toà Côn Sơn cảnh thú đâu tày ?
Ngọc kiều, Thanh động (16) vui thay;
Nhân gian tuyệt thắng dễ say lòng ng-ời.
25.- Quan Băng Hồ thảnh thơi tr-ờng vịnh (17),
Thày ức Trai đủng đỉnh tàng chân (18)
Sơn trung ngâm ngợi mấy vần,
Đàm danh toả lợi tục trần dũ không.
Đức Thánh Tông xe loan kinh lý (19).
30.- Chốn tĩnh đài cảnh trí quá -a.
Giang sơn hứng động lòng thơ;
Thần ch-ơng (20) phân phó tăng đồ nh- in.
Cánh ph-ợng hoàng mạch liên ph-ợng nhỡn; (21)
N-ớc cùng son bao cạn đĩa nghiên.
35.- X-a nay còn tiếng để truyền;
Có cung Tử Cực, có đền L-u Quang (22).
Tán Kình thiên (23) nghìn hàng tùng bách;
Cảnh thanh u quyến khách kỳ nho.
Am mây nổi dấu thầy Chu; (24)
40.- Dành dành bia tạc nghìn thu bao mòn. (25)
Thành Cổ Phao (26) từng phen đống bác;
Đời thái bình đà gác đao cung.
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 16
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Xa đ-a văng vẳng tiếng chung;
Kìa chùa Phả Lại trập trùng bên giang.
45.- Qua Kính Chủ lòng càng mến chúa;
Ngửa trông mây Thiên phủ xem gần.
Quán Châu trùng điệp mấy lần. (27)
Sung thiên rạng mở thanh vân từng từng.
Lĩnh Yên Tử, phi thăng dấu cũ. (28)
50.- Chùa Hoa Yên cảnh thú non mây.
Thầy Huyền tu đạo bấy chầy; (29)
Dù tay cung quế khôn lây lòng thiền. (30)
Con phục t-ợng trông lên củng h-ớng, (31)
Mũ đồng cân m-ờng t-ợng đứng chầu. (32)
55.- Xanh xanh mấy lĩnh đèo rêu;
Hàm rồng cánh ph-ợng ghênh mèo non h-ơu.
Bụi Quỳnh Lâm (33) tiếng chùa cổ tích;
Thú Hang son suối lạch vui chơi. (34)
Lòng sông in bóng động dời.
60.- Hang chùa s-ờn núi, chợ trời đầu non.
Đất Thuỷ Đ-ờng non (35) non n-ớc n-ớc;
Dạng non Bồng n-ớc Nh-ợc xa đâu. (36)
Hang son đá biết doành sâu
Hùm e linh động, rồng chầu thanh sơn.
65.- Núi non đồng lan can một giải,
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 17
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
N-ớc thuỷ triều th-ơng hải mông mênh
Thợ giời khéo đặt xây quanh,
Bốn bề sơn thuỷ nh- tranh vẽ đồ.
Cõi Yên LÃo một hồ thắng cảnh;
70.- Trong cõi tiên nổi mạch T-ợng Sơn.
Trùng trùng Yên ngựa Giải phan, (37)
Bên mây Vụ đỗ đầu ngàn Đấu đong.
Lĩnh Đào sơn đài phong khói tắt;
Sông bắc nam vắng bặt tâm kình.
75. Lọ là đàn tiếng doanh sênh,
D-ới non phách suối, trên cành ca chim.
Cửa Hải Môn gió êm sóng lặng;
Núi Đồ Sơn trấn vững Nghi D-ơng.
Xa xa nghìn dặm thê hàng,
80. Trông chừng nào phải trang hoàng đắp xây.
Cống Hà Tân tuỳ nghi mở khép,
Việc điền gia phải dịp cấy trồng.
Tân đê mấy khúc hÃn sông,
Nhờ lâu ai chẳng nhớ công hình thành.
III. Danh nhân.
1. Các vua chúa.
85. Đất An Sinh quí thay danh thắng,
X-a Trần Gia gây dựng nền v-ơng.
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 18
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Mẫu nghi sảng tiếng c- hoàng,
Quỳnh hoa(38) cung miếu lửa h-ơng còn truyền.
Nọ làng My(39) hổ chuyền nguyệt chử,
90. Đức Thái Tông, sớm dự khôn cung.
Hai phen đệm ngọc nở rồng;
Tr-ớc sau ngôi báu thung dung trị đời.
2. Các nhà văn.
Câu đất linh nhiều tài anh tuấn;
áng khoa tr-ờng bút trận vẫy vùng.
95. Nguồn đào v-ợt sóng hoá long,
Đ-ờng mây nối gót, bệ rồng đan tay.
Đất Liêu Xuyên x-a thầy họ Đỗ,(40)
Bảng khôi nguyên đ-ơng thuở Lý triều.
Khai hoa tr-ớc dựng danh tiêu.
100. Rừng nho mến đức huân cao kính thờ.
Tài kinh tế mấy nh- họ Phạm, (41)
Chín muôn dong thẳng dặm cánh bằng.
Hai triều những thác cổ quăng,
Quyền cao lục bộ, danh lừng tam tôn.(42).
105. Họ Liêu Xá(43) nhất môn hiển đạt,
Nức th- h-ơng sáu l-ợc đăng doanh. (44)
Hồ lô đất kiểu dành dành,
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 19
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Đúc linh giời hẳn đà dành cát nhân.
Ng-ời Thời cử trong trần ai tỏ,
110.- Một thơ giăng mới lộ anh tài. (45)
Ơn trên đèn sách th- trai,
Cung thiềm bẻ quế, an bài đăng khôi.
Đất Mộ Trạch hổ đôi long phiÕn,
TiÕn sÜ sµo(46) q hiĨn danh b-u.
115.- Xe xe ngựa ngựa dập diù,
Đồn khoa dạy sấm, đồng triều bầy sao.
Kìa nội ngoại ch- tào lý lịch,
Từng công năng thanh tích tột vời.
Toán ch-ơng một tấc chẳng sai,
120.- ĐÃ văn Tống Cảnh, lại bài Tr-ơng Hoa. (47)
Phong cảnh nhà, n-ớc non làm bạn,
Dạng Bùi Công (48) đài quán một vùng.
Chen sân chồi quế cành đông. (49)
Xiêm văn, đai võ nối dòng l-ỡng ban.
125.- Họ nhân gian thiên tiên cốt t-ớng, (50)
Dạ thạch cừ (51) mà l-ợng hải hà.
Tôn s- tiếng dạy gần xa,
Một pho Việt-giám trăm nhà làm g-ơng.
Thập bát bát bữa th-ờng cũng lạ,
130.- Tứ trạng nguyên danh giá gồm hai. (52)
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 20
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Thi th- ấm trạch truyền đời,
Nức danh hổ bảng có tài ph-ợng mao. (53)
Ngoài muôn dặm cờ mao gióng tuyết,
M-ời chín thu vẹn tiết đá vàng.
135.- Tô Châu danh ví Tô Lang, (54)
Ghi công bia đá rỡ ràng nghìn thu.
Ngôi tam đô trong triều phong hiến,
Cơn lôi đình nào chuyển lòng đan.
Khấu đầu dÃi tr-ớc long nhan,
140.- Danh nhân ngự sử (55), tiếng ran kinh thành.
Tài l-ỡng nguyên (56) sớm danh d-ơng thế,
Thuở long tiềm (57) bồi thị có công.
Sân đan kinh giám (58) hiến trung,
Ngóng trông Nghiêu, Thuấn, -ớc mong Cao, Quì (59)
145.- Tiết khảng khái giữ bề c-ơng trực,
Vận doanh h- phó mặc cơ huyền.
Hiên mai đoản thập tràng thiên,
Thanh cao cách điệu còn truyền di h-ơng.
Đất Hoạch Trạch thu tàng tú khí,
150.- Đấng anh hùng tiêu trí càng cao.
Giá trong chẳng chút tợn nào,
Dẫu nhời ngon ngọt lụa trao xá màng.
Dấu tràng áo chữ ban Liêm khiết
Tỏ lòng thanh thẹn hết tham ô. (60)
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 21
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
155.- Phong lăng ngắt ngắt s-ơng thu,
Quyền hào núp bóng, côn đồ bặt tăm. (61)
Nhà họ Nhữ (62) quan trâm kế thế,
Có tiếng thay, chính sự dậy đ-ơng.
Tụng tình soi sáng bằng g-ơng,
160.- Hồn oan d-ới tháp suối vàng cũng ơn. (63)
Tay điều nguyên có quan quốc lÃo. (64)
Đủ cân đai nghi biểu miếu lang.
Đời đời sực nức th- h-ơng,
Hoàn kim thuở tr-ớc gia kh-ơng (65) còn dành.
165.- Thày Nghĩa L- (66) có danh từ tảo,
Cửa sân Trình vẹn đạo th- sinh,
Ba năm mộ trắc chí tình,
Thiên môn đà định đề danh bảng rồng.
Giữa doành La quyết lòng đá sắt. (67)
170.- Tr-ớc vạc soi nhổ mặt gian phu, (68)
Kim Quan, Bình LÃng hai từ,
Khác chi song miếu thuở x-a trung thành.
Thày Mạch Tân (69) tài danh hoành thạc,
Đ-ờng khôi nguyên mở tr-ớc Tr-ờng Tân.
175.- Họ L-ơng dùng đỉnh đai cân, (70)
Hai phen sứ địch ph-ợng lân ra tài.
Thày Đoàn Tùng vâng sai quân thứ (71)
Phút phong ba cơn chở thuyền l-ơng.
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 22
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Lỗi kỳ cam chịu pháp th-ờng,
180.- Sắc phong linh miếu lửa h-ơng rõi truyền.
Bảng cửa điện đình nguyên đà tỏ,
Tài ranh khôi Phạm, Đỗ cũng kỳ, (72)
Cuộc vui chén r-ợu đôi thơ,
Tám lòng Y doÃn, Bá Gi dành dành. (73)
185.- Đất H-ơng Quốc thơm danh khoa cử,
Thày họ Chu tr-ớc dự tam khôi, (74)
Kìa nhà côn ngọc đều tài,
Ba khoa liền dịp mấy ai ví bằng!
Thày họ Kh-ơng đất bằng tiếng sấm, (75)
190.- Tài song nguyên vẽ gấm thêu hoa.
Nọ thời Ngọc Lặc (76) danh gia,
Vững then chấn khổn dấu nhà nho phong.
Hội Am có thần đồng đĩnh ngộ (77)
Tuổi m-ời ba đà đỗ thu vi (78)
195.- Bảng xuân sớm dự long trì, (79)
Ra ngoài sứ tiết vào thì giảng duyên.
Đất Trung Am (80) n-ớc nghiên thuỷ oánh,
Thày Trạng x-a củ thánh qui hiền. (81)
Quyển kinh thái ất chân truyền,
200.- Am d-ơng tạo hoá nhẽ huyền (82) quán thông.
Phú Trung Tân (83) ngụ lòng thế giáo,
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 23
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
Thơ Vân Am đi cảo để truyền.
An nhàn ấy địa trung tiên,
Đàn thông, r-ợu cúc lâm tuyền vui chơi,
205.- Giải Hoành sơn một nhời giúp n-ớc,
Thấu cơ giời tỏ tr-ớc mấy ai.
Sấm văn mặc kẻ ngoại sai,
Tiếng bay th-ợng quốc thực tài chí nhân.
Đất Phạm Triền (84) họ Trần tài cả,
210.- Kinh trạng nguyên thanh giá dậy d-ơng.
Họ Bùi Phù Nội (85) ngôi sang,
Thờ vua nặng gánh c-ơng th-ờng trên vai.
Lầu bạch kê căm loài xích thuỷ. (86)
Cõi giời Nam chi để đội trung.
215.- Giả binh toan tr-ớc tiễu công,
Cánh buồm bắc hải, tấm lòng Nam Thiên.
Sắc t-ởng trung, loan tiên rỡ rỡ.
Dõi nghìn thu miếu vũ khói h-ơng.
Kim Đâu (87) sang sổ gan vàng,
220.- Chống nhời thiện chiếu phong s-ơng một lòng.
Kìa Hoàng Thứ (88) nhà dòng Chu, Tử
Toà th-ợng th- phụ tử đồng triều,
Gió rung cỏ cứng sào siêu.
Vạc chuông thay đổi chí cao càng bền.
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 24
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971
Hải D-ơng phong vật khúc khảo thích
Trần Văn Giáp phiên âm khảo thích
225.- Thày Từ Ô dòng truyền thi lễ (89)
Bậc thang mây kế thế khoa danh,
Giáng đ-ờng mở cửa Chu, Trình.
Cập môn nhiều dự triều đình quan thân.
Một tờ văn sông Lô vắng ngạc,
230.- Đặt họ Hàn (90) chỉnh đáng tiếng tăm.
Quyển thơ tập phú quốc âm,
Luật Hàn khuyên sáo, Lĩnh nam tiếng truyền.
Nọ Uông Hạ (91) trạng nguyên l-ỡng quốc,
Giời Bắc nam vằng vặc đẩu thai,
235.- Làng An (92) danh giá tài khôi,
Phun châu nhả gấm chen vai đồng đình,
Chữ rằng thiên hạ tri danh,
Thần khuê choi chói long lanh vẻ cờ,
Đất Mạn Nhuế (93) thanh kỳ phong thuỷ,
240.- Cảo danh khôi đa sĩ còn biều.
Một làng hai trạng đồng triều,
Thơm lừng quế thắm giá cao ngọc lành.
Phú Đào Nguyên tiếng danh Lạc Thực (94)
Trong ba nghìn đệ nhất văn ch-ơng.
245.- Mũi tên bắn lọt lá d-ơng,
Đồng khoa đồng huyện quải hàng khôi nguyên.
Hội nửa nghìn phải duyên tao ngộ,
Vui một đoàn cẩm tú đua dong.
Th- viện tỉnh Hải D-ơng 8/1998 25
Chế bản theo bản đánh máy của TVHH năm 1971