Bài giảng
Triết học
Chương I: Triết học và vai trò của triết học trong đời sống, xã hội
1. Sự ra đời và tồn tại của triết học
- Khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN ở cả phương Đông và phương
Tây.
+ Phương Đông: Ấn Độ, Trung Quốc (cổ đại) là TT văn hóa thời cổ đại;
+ Phương Tây: Hy Lạp (cổ đại)
Không gian thật, khoảng cách xa (với cá nhân là vô cùng)
Tại sao ra đời?
Con người sống trong môi trường (tự nhiên, cộng đồng) mở rộng
luôn đặt câu hỏi tại sao và tìm cách trả lời bằng khả năng của mình để có
cuộc sống an tồn, thuận lợi như mong muốn (đây là thuộc tính, bản chất của
con người).
VD: trời, các hiện tượng thiên nhiên (gió, bão…), nước, tại sao có
con vật…
Trong cuộc sống cộng đồng có u, ghét, hài lịng, khơng hài lịng, sự chết
(chia phơi khơng bao giờ gặp lại) mong muốn có sự tái hợp đã tái hợp
trong giấc mơ (như thật).
Con người như thế nào? (= thể xác + linh hồn)
Dẫn đến hình thành thế giới quan.
Triết học là của con người nhưng không xuất hiện đồng thời với con người;
phải đến một trình độ phát triển nhất định tư duy, khả năng khái quát vấn đề,
tìm cách trả lời vấn đề
Trình độ phát triển:
- Về mặt nhận thức: khả năng tư duy phải đạt đến trình độ khái quát hóa,
trừu tượng hóa ở mức độ nào đó. VD: trẻ con nói có 02 cơ, 01 chú đến chơi;
nước Đức thời cận đại.
- Về mặt xã hội (nghĩa rộng):
+ Sự phát triển của sản suất tách ngành, tách LĐ trí óc khỏi LĐ
chân tay.
+ Sự phân tầng XH (phân chia giai cấp), giai cấp ra đời quan hệ XH
phức tạp hơn để bảo đảm cuộc sống thuận lợi địi hỏi có những giải đáp về
2
mặt triết học những vấn đề xã hội đặt ra cho cuộc sống của con người (cá thể,
tầng lớp người). Con người cịn tồn tại thì triết học cịn tồn tại.
- Triết học ra đời trên cơ sở đáp ứng tồn tại và phát triển XH. “Cái gì
hợp lý thì tồn tại. Cái gì tồn tại thì hợp lý”.
2. Triết học là gì?
- Triết học là những tri thức phản ánh ở tầm bản chất của đối tượng. Đối
tượng biểu hiện qua các hiện tượng. Triết học qua hiện tượng tìm ra chiều sâu
bản chất của đối tượng.
Ví dụ: Con người biểu hiện mình qua các mối quan hệ XH.
- Triết học là hệ thống tri thức, lý luận chung nhất về thế giới (với tư cách
một chỉnh thể) về vị trí, vai trị của con người trong thế giới đó và nhiệm vụ của
nó là khái quát những quy luật chung nhất của tự nhiên, XH và tư duy
con người; thực hiện 02 chức năng: thế giới quan và phương pháp luận.
- Các ngành khác tìm quy luật từng mảng của thế giới. Thế giới của
triết học là một chỉnh thể toàn vẹn (tự nhiên, XH, tư duy). Quy luật triết học cần
cho tất cả nhưng không đủ cho tất cả.
3. Đối tượng của triết học (qua các thời kỳ)
Có sự thay đổi qua các thời kỳ.
- Cổ đại: tri thức con người ít, hạn hẹp mọi tri thức đều được coi là
triết học.
- Trung cổ: triết học chủ yếu là luận chứng cho sự đúng đắn của những
quan điểm thần học tính khoa học, cách mạng của triết học gần như bị
triệt tiêu. Những vấn đề chung nhất (cái chung-cái riêng) được định hình 02
trường phái di danh và di thực.
Ví dụ: thần học quan niệm có một lực lượng siêu nhiên chi phối thế giới
(Chúa, Thánh Ala…)
Thuyết địa tâm: coi Trái Đất là trung tâm (Prơmêtê)
Thuyết nhật tâm: Copecnichk, Galile, Brunơ…
Thuyết tiến hóa của Đác uyn tổ tiên loài người là vượn người.
3
- Cận đại: Hêghen nhà triết học nổi tiếng cho rằng “Triết học là khoa học
của mọi khoa học” và là người cuối cùng quan niệm như vậy (đề cao vai trò của
triết học).
- Mac-Lênin: đối tượng là giải quyết mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại,
vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
(đây là khía cạnh bản thể luận của thế giới); con người có thể nhận thức được
thế giới hay khơng (khía cạnh nhận thức luận).
- Triết học phương Tây hiện đại: giải quyết những vấn đề mà XH
công nghiệp, XH hiện đại đặt ra như mối quan hệ giữa con người với khoa học,
con người với con người…
4. Vấn đề cơ bản của triết học Các trường phái triết học trong lịch sử
DV >< DT
Nhất nguyên luận (có 1 bản nguyên)
Nhị nguyên luận (lý luận về 2 bản nguyên)
Con người có thể nhận thức thế giới: Có (khả tri); Khơng (bất khả tri)
Hoài nghi luận
DV: Cổ đại, Cận đại, Biện chứng (Triết học Mac-Lênin)
DT: Chủ quan (YT của chủ thể con người); Khách quan (YT của lực lượng
siêu nhiên, ngoài con người).
5. Tính quy luật của sự hình thành, phát triển của triết học
Sự hình thành, phát triển, biến đổi của triết học có tính quy luật do sự
tác động của các yếu tố:
- Điều kiện KTXH: các cuộc đấu tranh giữa các giai cấp, lực lượng XH;
- Thành tựu KHTN và KHXH;
- Sự thâm nhập và đấu tranh giữa các trường phái triết học với nhau
(mài sắc tư duy triết học)
Triết học là phản ánh, thuộc hình thái XH, thuộc tinh thần của con người
cái được phản ánh: tồn tại XH, vật chất.
4
Tồn tại XH: PTSX, điều kiện tự nhiên, dân số
Thời CHNL thấp kém. Talet cho rằng yếu tố đầu tiên là nước (có thể do
thấy mọi vật ẩm ướt). Hegarit cho rằng lửa tạo thành linh hồn.
Triết học đưa ra các câu hỏi: bản thể, nhận thức, chân lý, thẩm mỹ,
đạo đức.
5
Chương II: Khái lược lịch sử triết học phương Đông
2 cái nôi: Ấn Độ, TQ.
+ Bản thể luận: Thế giới, con người (bàn nhiều nhất)
+ Phương pháp luận
Cổ đại (PTSX châu Á) tồn tại lâu dài thế hệ sau đào sâu quan điểm
đã có, khơng có hướng đi mới sự phát triển mang tính tiến hóa, khơng mang
tính cách mạng. Tuy nhiên sâu sắc, huyền bí.
Phương Đơng: quy nạp (tổng hợp, khái quát, trừu tượng).
Phương Tây: diễn dịch (phân tích, mổ xẻ, rành mạch, cụ thể).
I. Khái lược triết học Ấn Độ cổ, trung đại
1. Điều kiện ra đời và đặc điểm
- Đk tự nhiên: quốc gia lớn, đk địa lý đa dạng và phức tạp.
- Đk KTXH: mơ hình KTXH “Cơng xã nơng thơn” (Cơng điền: đất đai của
nhà vua) ngăn cản quá trình tư nhân hóa TLSX cá nhân phụ thuộc vào
cộng đồng, khó tách, thốt khỏi cuộc sống cộng đồng tính cá nhân hạn chế.
- Đk văn hóa:
+ Thành tựu: chữ viết, phát minh khoa học;
+ Bản sắc: tín ngưỡng tơn giáo, văn hóa tâm linh.
Ví dụ: Văn hóa Chăm phồn thực (thóc lúa đầy đồng, gà vịt đầy sân,
con cháu đầy nhà).
3 thời kỳ trong phát triển văn hóa Ấn Độ cổ, trung đại:
1) Thời kỳ văn minh sơng Ấn-Văn hóa Vêđa;
2) Thời kỳ văn minh cổ điển-Bàlamôn, Phật giáo;
3) Thời kỳ sau cổ điển: đạo Hồi xâm nhập.
2. Những tư tưởng cơ bản của một số trường phái
(chính thống, khơng chính thống)
* Một số đặc điểm của triết học Ấn Độ cổ, trung đại
- Mang màu sắc tôn giáo;
- Đồ sộ;
6
- Tôn trọng quá khứ, khuynh hướng phục cổ: phạm trù triết học lặp lại;
- Hướng nội: tập trung bàn về con người (Phật giáo), vấn đề thuộc nội tâm
con người;
- Các quan điểm DV, DT, BC, SH khó tách bạch vẻ đẹp thâm trầm
lực cản.
* Triết học Phật giáo
Ra đời là làn sóng phản đối đạo Bàlamơn và chế độ đẳng cấp, lý giải căn
nguyên nỗi đau khổ và tìm đường giải thốt con người.
Giai cấp XH phân tầng nghiệt ngã.
4 tầng lớp (Phạm Thiên sinh ra):
- Tăng lữ: lo đời sống tinh thần, nhập thông thần linh; cao quý, đặc lợi nhất
- Chiến binh: giữ gìn, mở mang bờ cõi
- Bình dân: SX vật chất
- Nơ lệ: không địa vị, quyền lợi; không được coi là người
cần lối thoát: đạo Phật ra đời (lối thoát tinh thần)
- Người sáng lập: Thichcamâuni
- Kinh điển: Tam tạng
+ Kinh tạng:
+ Luật tạng: Tổ chức
+ Luận tạng: luận về kinh tạng
- Tổ chức đầu tiên
- Kỷ luật: nguyên tắc tự giác, hành thiện tránh ác, tự chủ và kiềm chế trong
ăn nói và ý nghĩ.
Thế giới quan: Có quan điểm DV và vô thần và biện chứng tự phát.
+ Vô tạo giả: khơng có đức sáng tạo đầu tiên.
+ Vơ ngã: khơng có cái tơi.
+ Vơ thường: ln thường biến “sinh-trụ-dị-diệt”, “thành-trụ-hoại-không
(biến đổi thành cái khác)” thế giới vô thường, con người vô ngã (là 1 bộ phận
của thế giới).
Con người có nghiệp, luân hồi, nhân duyên.
7
Nhân sinh quan: chủ trương nhập thế, “giải thoát” và thuyết “Tứ diệu đế”
(4 chân lý nền tảng của nhà Phật).
- Khổ đế: sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, oán tăng hội, sở cầu bất đắc, ngũ thụ
uẩn (sự tụ lại của 5 yếu tố tạo thành con người).
- Nhân đế: 12 nguyên nhân tạo ra nỗi khổ (thập nhị nhân duyên) vô
minh là quan trọng nhất.
Con người: Phật tính và trần tục tính: vơ minh, ái dục tham, sân, si
ái…
- Diệt đế: Mọi nỗi khổ đều có thể bị tiêu diệt niết bàn.
- Đạo đế: con đường diệt khổ. Bát chính đạo chủ trương tích đức hành
thiện, cứu khổ cứu nạn, đề cao tinh thần từ bi hỷ xả.
Bình luận về con người trong Phật giáo
Hợp lý
Chưa hợp lý
- Chú trọng yếu tố tâm sinh lý của con - Khổ hạnh, không thấy nhu cầu vật
người.
chất là nhu cầu thiết yếu.
- Quan tâm đến cá thể người, phản ánh - Chưa thấy quan hệ xã hội của con
sát thực, trực tiếp đsống thường ngày người (tách cá nhân khỏi XH).
của con người gần gũi với đsống.
Nhận thức, khai thác 1 khía cạnh của Quan niệm về con người cịn phiến
bản tính con người: tính thiện
diện; con người khơng chỉ có tính thiện
Mưu cầu hạnh phúc (giải thoát)
Ảo tưởng, thiếu thực tiễn thủ tiêu
đấu tranh cải tạo hiện thực XH.
II. Khái lược lịch sử triết học Trung Hoa cổ, trung đại
Ở những bước chuyển của XH (khơng n bình của XH) suy tính về
XH. (CHNL PK).
- Đặc điểm:
+ Nhấn mạnh tinh thần nhân văn khi bàn về nhân sinh đạo đức.
+ Đề cao các giá trị thực tiễn đạo đức.
+ Nhấn mạnh sự hài hòa, thống nhất giữa tự nhiên, XH, giữa các mặt
đối lập.
8
+ Phương thức tư duy trực giác (Trực giác: có trong sự cảm nhận hay thể
nghiệm. Coi tâm là gốc rễ của nhận thức).
Nho gia
- Người sáng lập: Khổng Tử
- Kinh điển: Tứ thư, Ngũ kinh
- Một số nội dung:
+ Về vũ trụ và giới tự nhiên.
+ Về đạo đức: tam cương, ngũ luân, ngũ thường
Tam cương: Vua-Tôi, Cha (Từ)-Con (Hiếu. Đại hiếu: thành danh; thứ hiếu:
phụng dưỡng cha mẹ không được xa cha mẹ), Chồng (Nghĩa)-Vợ (Nghe).
Ngũ thường: thêm quan hệ Anh-Em, Bè-Bạn
+ Về chính trị: “chính danh”, đức trị
+ Về giáo dục: hoàn chỉnh, đặc sắc quan điểm tiến bộ
9
Chương III: Khái lược lịch sử triết học phương Tây trước Mác
Phản tư về thế giới Triết học ra đời.
1.
Triết học Hy Lạp cổ đại
1.1. Điều kiện KT-XH và những đặc điểm của Triết học Hy Lạp cổ đại
- Điều kiện KH-XH
(Triết học là hình thái KT-XH phản ánh tồn tại XH)
Ý thức XH: đạo đức, thẩm mỹ, tơn giáo, triết học (hệ tư tưởng chính trị
pháp quyền), khoa học
Tồn tại XH (hoàn cảnh địa lý, phương thức SX, dân số)
+ Hy Lạp cổ đại là một vùng đất rộng lớn, bao gồm miền nam bán đảo
Ban-căng và cả khu vực Tiểu Á. Đây là vùng đất hết sức thuận lợi cho sự phát
triển KT, đặc biệt là nông nghiệp.
+ Từ thế kỷ XV đến thế kỷ IX TCN, chế độ cộng sản nguyên thủy từng
bước tan rã, chế độ CHNL từng bước hình thành. Vào khoảng thế kỷ VIII đến
thế kỷ VI TCN, nền kinh tế Hy Lạp đạt được những thành tựu nhất định,
đặc biệt vào thời kỳ này XH Hy Lạp đã có sự phân công lao động. Thủ công
nghiệp từng bước tách khỏi nông nghiệp và LĐ trí óc từng bước tách khỏi LĐ
chân tay. Đây là điều kiện hết sức cơ bản để cho triết học xuất hiện. Ngoài ra,
vào thời kỳ này, trình độ nhận thức của con người cũng có những bước tiến quan
trọng. Con người có khả năng khái quát hóa, trừu tượng hóa những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ để xây dựng nên hệ thống khái niệm, phạm trù. Có như vậy, triết
học mới có thể xuất hiện được.
+ Tổ chức XH ở Hy Lạp cổ đại theo thành bang. Thành bang lúc đầu là
dinh lũy của giai cấp chủ nô, là trung tâm kinh tế của một vùng. Sau đó, nó trở
thành trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của một thành bang. Về sau, nó kết
hợp với những vùng ngoại ơ để hình thành nên các quốc gia thành thị. Trong số
khoảng 300 thành bang của Hy Lạp cổ đại thì thành bang Aten và Spác giữ vai
trò quan trọng đối với sự phát triển của Hy Lạp cổ đại.
Thành bang Aten đại diện cho nhà nước dân chủ chủ nô. Spác đại diện cho
quý tộc chủ nô. Hai thành bang này ngày càng phát triển và họ muốn gây ảnh
hưởng ngày càng lớn hơn. Chính vì vậy, giữa 2 thành bang này diễn ra những
cuộc xung đột, chiến tranh với nhau đã làm cho Hy Lạp ngày càng suy yếu. Vào
10
thế kỷ III TCN, Hy Lạp bị La Mã chiếm đóng, chinh phục nhưng nền văn hóa
của Hy Lạp trong đó có triết học vẫn khơng bị đồng hóa mà tiếp tục phát triển.
Ở mức độ khái quát nhất, người ta chia triết học Hy Lạp cổ đại thành 3 giai
đoạn chính:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành vào khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VII
TCN.
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn phồn thịnh vào khoảng thế kỷ V đến thế kỷ IV
TCN. Đây là thời kỳ thành bang Aten giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của đất nước Hy Lạp cổ đại, đặc biệt là nền dân chủ Aten đã ảnh hưởng tích cực
đến đời sống XH Hy Lạp lúc bấy giờ. Đây là thời kỳ xuất hiện nhiều nhà triết
học, nhất là các nhà triết học DV.
+ Giai đoạn 3: Gđ suy tàn, vào khoảng thế kỷ III TCN. Trong thời kỳ này,
đất nước Hy Lạp bị La Mã đánh chiếm làm cho nền kinh tế của Hy Lạp suy yếu.
Tuy nhiên, về mặt văn hóa, triết học thời kỳ này vẫn tiếp tục phát triển, khơng bị
đồng hóa.
- Những đặc điểm:
+ Triết học Hy Lạp cổ đại là thế giới quan và ý thức hệ của giai cấp chủ nô
thống trị trong XH lúc bấy giờ. Nó phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai
cấp chủ nô và giai cấp nô lệ.
+ Coi trọng con người, dẫu cho quan điểm này có thể là khác nhau nhưng
dù sao thì nền triết học này cũng đã coi con người là thước đo của mọi vật
(Protago).
+ Thể hiện ở tính bao trùm của nó về mọi lĩnh vực thế giới quan của người
cổ đại. Các nhà triết học lúc này am hiểu nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau,
khơng chỉ có triết học mà cịn cả tốn học, sinh học thậm chí cả kỹ thuật, ngơn
ngữ, mỹ thuật… Chính vì vậy, nhiều nhà triết học trong số họ được mệnh danh
là bộ óc bách khoa. Trong đó có Đêmơcrit và Arittốt.
+ Tính biện chứng sơ khai của triết học Hy Lạp cổ đại. Trong nền triết học
này tư tưởng biện chứng xuất hiện với tính chất thuần phát, tự nhiên, bẩm sinh,
tự phát.
+ Tuy còn ở trạng thái mầm mống nhưng triết học Hy Lạp cổ đại đã đề cập
đến những vấn đề cơ bản của thế giới quan hiện đại. Những tư tưởng BCDV
được các nhà triết học Hy Lạp xây dựng nên cho dến nay vẫn cịn có những giá
trị nhất định của nó.
11
+ Quá trình phát sinh, phát triển của triết học Hy Lạp cổ đại gắn liền với
quá trình đấu tranh giữa CNDV với CNDT, giữa tri thức khoa học với tín
ngưỡng, tơn giáo.
1.2. Một số nhà triết học
a) Đêmơcrit
- Là một trong các nhà DV tiêu biểu của Hy Lạp cổ đại. Mác và Ăngghen
cho rằng ông là một bộ óc bách khoa đầu tiên trong những người Hy Lạp. Lênin
nói rằng: “Đêmơcrit là đại biểu xuất sắc nhất của CNDV thời cổ đại”.
- Về bản thể luận, ông cho rằng nguyên tử là hạt vật chất nhỏ nhất không
phân chia được và là yếu tố cấu tạo nên toàn bộ vũ trụ bao la này. Ơng nói rằng
sở dĩ các sự vật, hiện tượng tồn tại một cách đa dạng, phong phú, nhiều vẻ là do
ngun tử có hình dạng khác nhau; có tư thế, vị trí khác nhau.
- Tuy cịn có những hạn chế nhưng thuyết ngun tử của ơng có ý nghĩa to
lớn trong cuộc đấu tranh chống lại quan điểm DT.
- Một đóng góp nữa của ông là quan niệm cho rằng nguyên tử luôn ở trong
q trình vận động và nó tồn tại trong khoảng khơng. Theo ơng, ngun tử thì
đậm đặc cịn khoảng khơng thì trống rỗng; ngun tử thì đa dạng cịn khoảng
khơng thì thuần nhất; ngun tử có hình dạng, kích thước; khoảng khơng thì
khơng có giới hạn.
- Về lý luận nhận thức, ơng nói tới 2 dạng nhận thức: nhận thức mờ tối do
các giác quan mang lại; nhận thức chân lý nhờ các phán đoán logic của con
người; dạng nhận thức này cho ta biết được bản chất của sự vật.
- Về quan điểm chính trị, ơng ủng hộ, bảo vệ Nhà nước dân chủ Aten.
- Về đạo đức, ông đề cao lương tâm của con người.
b) Platon
Thế giới quan DT của Platon thể hiện trong học thuyết “ý niệm” của ơng.
Học thuyết này nói rằng:
- Mọi sự vật đều là sự mô phỏng của ý niệm và chúng luôn luôn hướng tới
ý niệm.
- Bất cứ sự vật nào cũng là bản sao, là cái bóng của ý niệm mà thơi, thể
hiện trong lý thuyết hang động, nói rằng sự vật là cái bóng, đồn người là ý
niệm, bóng của đoàn người in lên hang động; đoàn người tồn tại thực cịn bóng
phụ thuộc vào đồn người.
12
- Do bóng là bản sao, bắt chước của ý niệm nên sự vật chỉ có cái tương tự,
gắn với nguyên mẫu chứ không phải nguyên mẫu.
- Về vấn đề nhà nước, ơng chia nhà nước lý tưởng của mình thành 3 đẳng
cấp:
+ Các nhà triết học chấp chính là người lãnh đạo XH.
+ Vệ binh: bảo vệ, giữ gìn trật tự XH.
+ Nông dân, thợ thủ công: tạo ra sản phẩm để ni sống tồn bộ XH.
c) Hêraclit
- Được mệnh danh là thủy tổ của phép BCDV. Tư tưởng biện chứng của
ơng cho đến ngày nay vẫn cịn có những giá trị nhất định. Ơng nói rằng: thế giới
này đã, đang và sẽ là một ngọn lửa vĩnh viễn cháy và tắt đi theo những quy luật
nhất định của nó.
- Về bản thể luận, ơng cho rằng thế giới này do lửa tạo nên. Tuy nhiên,
quan niệm về lửa của ơng đó là lửa vũ trụ, tức là một loại năng lượng, chính
năng lượng này tạo nên sự vật, hiện tượng.
- Về mặt nhận thức luận, ông coi trọng nhận thức cảm tính, đặc biệt là mắt
và tai. Ơng nói rằng: “Mắt và tai là người thầy tốt nhất nhưng mắt là nhân chứng
chính xác hơn tai”.
- Tuy nhiên, ơng cũng có đề cao nhận thức lý tính, gọi là nhận thức logic.
- Tóm lại, trong triết học của Hêraclit, tư tưởng BCDV là đóng góp cực kỳ
quan trọng của ông.
2. Triết học Tây Âu thời trung cổ
- Về điều kiện KT-XH:
+ Khoảng thế kỷ III đến thế kỷ V sau cơng ngun, XH Tây Âu có những
biến động hết sức phức tạp, chế độ CHNL từng bước tan rã, chế độ phong kiến
từng bước hình thành. Đặc điểm lớn nhất của XH phong kiến Tây Âu là cái
thang tơn ti trật tự hết sức phức tạp, trong đó nhà thờ Thiên chúa giáo đóng vai
trị quan trọng. Đặc biệt là Giáo hồng La Mã có uy lực gần như tuyệt đối.
+ Về kinh tế, chủ yếu dựa vào nông nghiệp; một số ngành tiểu thủ công
nghiệp được phát triển.
- Đặc điểm triết học:
13
+ Sự lệ thuộc của triết học vào nhà thờ.
+ Sự phát triển của chủ nghĩa kinh viện.
+ Đi tìm và lý giải quan hệ niềm tin tôn giáo với trí tuệ, lý trí; cũng như
mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng; đó là sự đấu tranh giữa phái duy danh
(nhấn mạnh cái riêng) và phái duy thực (nhấn mạnh cái chung) để đi đến CNDT.
a) Ôguytxtanh (354-430)
Đứng trên lập trường thần học, ơng cho rằng:
- Thượng đế có sức mạnh vạn năng, có uy lực tuyệt đối.
- Tồn bộ thế giới đa dạng, phong phú xung quanh chúng ta là do Thượng
đế sáng tạo ra và được nhận thức bởi Thượng đế.
- Thượng đế là chân lý tối cao; từ đây nảy sinh các chân lý khác.
- Thượng đế khơng tồn tại trong sự vật cảm tính. Thượng đế là một cái gì
đó huyền bí, hư ảo. Chúng ta chỉ có thể nhận thức được Thượng đế bằng niềm
tin tôn giáo.
b) Tômat đacanh
- Là một nhà thần học Đạo Thiên chúa, nhà triết học kinh viện nổi tiếng ở
Tây Âu, sinh ra và lớn lên ở Ý.
- Quan niệm DT của ông thể hiện rõ nét nhất trong việc nghiên cứu giới tự
nhiên. Theo ông, giới tự nhiên và trật tự của nó chỉ là sự chuẩn bị cho vương
quốc giàu có ở trên trời. Mọi sự hồn thiện của sự vật, hiện tượng ở thế giới này
đều do Thượng đế tạo ra. Thượng đế là mục đích tối cao, quy luật vĩnh viễn,
đứng trên và thống trị tất cả.
3. Triết học Tây Âu thời kỳ Phục hưng
3.1. Điều kiện KT-XH
- Thế kỷ XV-XVI theo cách gọi của người Pháp đây là thời kỳ Phục hưng,
theo cách gọi của người Đức là thời kỳ cải cách tôn giáo.
- Phục hưng có nghĩa là khơi phục và làm hưng thịnh lại nền văn hóa cổ
đại đã bị vùi dập sau đêm trường trung cổ, trong đó đêm trường trung cổ là thời
kỳ phong kiến, trong đó có triết học mà đặc biệt là CNDV.
14
- Người Đức gọi là cải cách tơn giáo vì vào thời kỳ này có 2 linh mục
Luthe (1843-1540), Muynse (1490-1525) có chủ trương cải cách Đạo Cơ đốc
bởi vì họ cho rằng:
+ Vào thời kỳ này, Tòa thánh La Mã đứng đầu là Giáo hoàng đã lợi dụng
việc bán bùa xá tội để trục lợi về mặt kinh tế. Điều này, theo họ là trái với Kinh
thánh.
+ Một số nghi thức Đạo Cơ đốc đang thực hiện đặc biệt về vấn đề hành lễ
gây trở ngại đối với sự phát triển LLSX với nền kinh tế của XH tư bản lúc bấy
giờ. Tuy nhiên, những yêu cầu của các linh mục này chưa được chấp nhận. Đến
năm 1532, Hoàng đế nước Đức mới ký Hòa ước Nurenburg chấp thuận tư tưởng
cải cách tôn giáo của các linh mục này. Từ đó một tơn giáo mới ra đời (tách ra)
từ Cơ đốc giáo, đó là Đạo Tin lành.
- Về mặt kinh tế, đây là thời kỳ giai cấp tư sản bắt đầu hình thành và phát
triển; chế độ phong kiến đang đứng trước cuộc đại khủng hoảng. Đời sống của
nhân dân vơ cùng khó khăn, nhiều nơi họ đã đứng lên để chống lại chính phủ
đương thời, cả bọn quý tộc phong kiến lẫn giai cấp tư sản mới hình thành. Tiêu
biểu nhất là cuộc nổi dậy của nông dân Anh năm 1450 đã đứng lên chống lại
chính phủ đương thời. Sau đó là cuộc chiến tranh nơng dân ở Đức (1525).
- Giai cấp tư sản hình thành từ trong lịng XH phong kiến mà đặc trưng cơ
bản của nó là muốn đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, phát triển LLSX.
Nhưng điều đó đang bị QHSX phong kiến lạc hậu kìm hãm. Việc mở rộng thị
trường đang bị một lực cản lớn về tình trạng cát cứ về mặt địa lý, phân quyền về
mặt chính trị. Mâu thuẫn này cần phải được giải quyết để thúc đẩy sự phát triển
của phương thức sản xuất TBCN.
- Ngoài ra, vào lúc này, giai cấp tư sản cần phải có thị trường thế giới để
tiêu thụ hàng hóa và vơ vét tài ngun. Chính địi hỏi này đã làm cho một số lĩnh
vực, ngành khoa học phát triển, trong đó có thiên văn học, hàng hải.
- Về mặt văn hóa, đây là thời kỳ khoa học, đặc biệt là khoa học tự nhiên,
nhất là các ngành thiên văn học, cơ học, địa lý học phát triển hết sức mạnh mẽ.
Sự phát triển này nhằm phục vụ cho việc mở rộng thị trường, giao lưu hàng hóa.
Đồng thời để đáp ứng nhu cầu giải phóng con người một cách tồn diện, thốt
khỏi mọi sự ràng buộc của tàn dư phong kiến.
3.2. Đặc điểm triết học
- Là ngọn cờ lý luận của giai cấp tư sản trong cuộc đấu tranh với các quan
niệm thần học và giáo hội Thiên chúa giáo. Sự khôi phục nền văn hóa cổ đại mà
15
nhất là CNDV nhằm chống lại thế giới quan DT và những tư tưởng phong kiến
lạc hậu.
- Triết học thời kỳ phục hưng quan tâm nhiều đến vấn đề con người, đặc
biệt là việc giải phóng con người thốt ra khỏi mọi ràng buộc của quan hệ phong
kiến trước đó. Vào thời kỳ này, ở Ý dấy lên câu khẩu hiệu “Con người hãy thờ
phụng chính bản thân mình, chiêm ngưỡng cái đẹp của chính mình”.
- Sự phát triển của triết học thời Phục hưng gắn liền với sự phát triển của
khoa học mà nhất là thiên văn học, cơ học, toán học, địa lý học… Khoa học tự
nhiên sẽ cung cấp cơ sở, dữ liệu khoa học để CNDV phát triển. Chính tác phẩm
thiên văn học của Copecnich “Về sự quay của các thiên thể” đã cung cấp cơ sở
khoa học tự nhiên để chống lại quan điểm DT, chống lại thuyết địa tâm.
- Do chịu ảnh hưởng của toán học và cơ học, nhiều nhà triết học thời kỳ
Phục hưng chịu sự thống trị của phương pháp tư duy siêu hình. Họ coi những
yếu tố tự nhiên là những yếu tố tuyệt đối, vơ tính, vơ sinh. Họ thiếu quan điểm
lịch sử đối với giới tự nhiên.
- Một số nhà triết học trong thời kỳ này khi luận giải những vấn đề giới tự
nhiên là DV, khi luận giải những vấn đề XH nhiều khi lại rơi vào quan điểm DT.
Chằng hạn như Brunơ (1548-1600) cho rằng có linh hồn thế giới; hơn nữa, ơng
cịn cho rằng mọi vật trong tự nhiên này đều có linh hồn.
3.3. Một số nhà triết học
a) Côpecnich (1473-1543)
- Là nhà thiên văn học vĩ đại người Ba Lan. Người đã nêu ra hệ thống học
thuyết mặt trời là trung tâm vũ trụ (nhật tâm). Ông vận dụng những nguyên lý về
sự vận động trịn và các vịng ngồi trong quan điểm của Plơmêtê để giải thích
sự thay đổi vị trí của các tinh tú trong bầu trời. Đồng thời ông loại bỏ quan điểm
cho rằng Trái Đất bất động ở trung tâm vũ trụ. Tác phẩm “Sự chuyển động của
các thiên thể” của ông xuất hiện vào 24/5/1543 đã bác bỏ quan điểm Kinh thánh
của Đạo Cơ đốc về Thượng đế sáng tạo thế giới trong 7 ngày và lật đổ thuyết địa
tâm đã từng tồn tại trong nhiều thế kỷ qua.
b) Galilê (1564-1642)
- Là nhà vật lý, toán học, thiên văn học người Ý; đồng thời là nhà triết học
cuối thời kỳ Phục hưng. Người ta mệnh danh ông đã mở đầu cho sự phát triển
của khoa học thực nghiệm và toán học thời cận đại.
16
- Ông phê phán việc sùng bái mù quáng trước uy tín của Arittốt và khơng
tin vào những điều Arittốt đã khẳng định đặc biệt là thuyết địa tâm và cũng
khơng tin một hịn đá nặng rơi nhanh hơn một hịn đá nhẹ ở cùng độ cao như
Aríttốt từng quan niệm.
- Một trong những đóng góp to lớn của ơng là việc sáng tạo ra kính viễn
vọng để từ đêm ngày 7/1/1610 lần đầu tiên nhân loại được quan sát bầu trời
bằng kính viễn vọng của ơng. Sự quan sát này cho phép ông khẳng định thế giới
vật chất là vô tận, vật chất là vĩnh viễn và tự nhiên là thống nhất. Tất cả đó thể
hiện quan điểm DV của ông.
- Tuy nhiên, ở ông quan điểm DV cũng khơng thật triệt để. Ơng thừa nhận
Kinh thánh dạy con người những điều hay, lẽ phải trong cuộc sống, gần gũi với
cuộc sống và dễ đi vào lịng người. Ơng ví giới tự nhiên và Kinh thánh giống
như 2 cuốn sách rất cần cho cuộc sống của con người.
4. Triết học Tây Âu thế kỷ XVII-XVIII (khai sáng)
4.1. Điều kiện KT-XH và đặc điểm triết học
- Bước sang thời kỳ cận đại (thế kỷ XVII-XVIII), phương thức sản xuất
TBCN đạt được những thành tựu to lớn, đặc biệt là về mặt kỹ thuật. Cuộc cách
mạng công nghiệp ở Anh từ thế kỷ XV-XVIII đánh dấu bước quá độ từ XH
phong kiến sang XH TBCN. Với những phát minh của người Anh (1764: phát
minh máy dệt vải; 1769: phát minh ra máy kéo sợi bằng hơi nước; 1785: máy
dệt vải bằng hơi nước và đặc biệt năm 1776 phát minh máy hơi nước của Jame
Watt). Những thành tựu về mặt kỹ thuật này góp phần thúc đẩy phương thức sản
xuất TBCN phát triển.
- Về mặt XH, do sự phát triển về mặt kinh tế mà XHTB tạo nên dẫn đến
một mâu thuẫn XH giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản; tức là mâu thuẫn
giữa những người đại biểu cho LLSX tiên tiến phát triển với những người đại
diện cho QHSX lạc hậu, lỗi thời đang kìm hãm sự phát triển đó của LLSX. Mâu
thuẫn này phát triển lên đỉnh cao dẫn đến đấu tranh giai cấp, CMXH. Tiêu biểu
nhất là cuộc CM tư sản Anh (1642-1648) và CM tư sản Pháp (1789-1794).
- Nhiệm vụ chính của tư tưởng triết học lúc bấy giờ là phải chống lại thế
giới quan DT tôn giáo và những tàn dư của chủ nghĩa kinh viện.
- Đặc điểm triết học:
17
+ Tính chất DV và duy cảm (đề cao nhận thức cảm tính, đề cao vai trị của
thực nghiệm khoa học).
+ CNDV thế kỷ XVII-XVIII mang tính chất máy móc, siêu hình. Họ
thường quy vật chất vào những thuộc tính nào đó của vật chất (khối lượng, trọng
lượng). Hơn nữa, họ xem xét các sự vật, hiện tượng một cách tách biệt, cơ lập;
khơng có hoặc ít quan hệ với nhau.
+ Thế giới quan DV của các nhà triết học Anh thiếu triệt để nhất là trong
lĩnh vực XH. Chẳng hạn Bêcơn cho rằng linh hồn lý tính của con người là do
Chúa ban tặng. Vì vậy, nó mang tính chất thần thánh.
+ Sự phát triển của CNDT chủ quan và hữu thần mà tiêu biểu nhất là tư
tưởng triết học của Beccơlin, là nhà DT chủ quan, nói rằng sự vật, hiện tượng là
tổng hợp cảm giác của con người mang lại.
4.2. Một số nhà triết học
a) Ph. Bêcơn (1561-1626)
- Được mệnh danh là cha đẻ chính thức của CNDV Anh (thủy tổ).
- Bêcơn chia triết học làm 3 học thuyết
+ Thượng đế
+ Giới tự nhiên
+ Con người
- Bêcơn cho rằng vật chất luôn ở trong trạng thái vận động. Ơng có
luận điểm nổi tiếng: “Vật chất mỉm cười với toàn bộ con người trong vẻ lộng lẫy
của cái cảm tính nên thơ của nó”. Ơng chia vận động thành 19 dạng: vận động
xung đột, móc nối, hương tới khối lượng và kích thước mới…
- Về vấn đề nhận thức, ơng một mặt đề cao nhận thức cảm tính nhưng
đồng thời cũng coi trọng nhận thức lý tính với luận điểm: “Tri thức là sức mạnh
cho phép chúng ta khẳng định điều đó”.
- Ơng đưa ra một phương pháp gọi là “Phương pháp con ong”.
+ Phương pháp con nhện: vụn vặt, thiếu cơ sở khoa học.
+ Phương pháp con kiến: nội dung về mô tả, thiếu khái quát, không đáng
tin cậy.
+ Phương pháp con ong: giống như con ong hút nhụy hoa về làm mật,
hướng tư duy con người vào việc khái quát, luận giải những tư liệu do cảm giác
18
con người mang lại rồi chế biến nó. Chính vì vậy, ơng đề cao phương pháp
quy nạp.
- Tính chất khơng triệt để trong triết học của ông thể hiện ở chỗ ơng chia
linh hồn thành linh hồn cảm tính và linh hồn lý tính. Linh hồn cảm tính gắn với
cơ thể con người; linh hồn lý tính có nguồn gốc từ Thượng đế.
b) Điđơrô (1713-1784)
- Là nhà triết học duy vật Pháp, nhà tư tưởng của giai cấp tư sản
cách mạng thế kỷ XVIII, nhà văn, nhà phê bình nghệ thuật và là người
khởi sướng và chủ biên bộ sách bách khoa toàn thư của khoa học, nghệ thuật và
thủ công nghiệp (1751-1780).
- Đứng trên quan điểm duy vật, ông thừa nhận sự tồn tại khách quan của
thế giới vật chất và toàn bộ vũ trụ này kể cả con người do vật chất tạo nên.
- Vật chất ở trong trạng thái vận động, biến đổi khơng ngừng. Ơng có
quan điểm tiến bộ khi cho rằng vận động có ở vật đang vận động lẫn vật đang
đứng yên.
- Về con người, ông cho rằng con người được cấu tạo từ linh hồn và
thể xác trong sự thống nhất hữu cơ với nhau và bản thân linh hồn cũng là
đặc tính của vật chất.
- Hạn chế của ông là chỗ hy vọng vào sự xuất hiện của một vị quốc vương
có giáo dục để xây dựng một nhà nước lý tưởng và khẳng định rằng các
vua chúa cũng như chính quyền nhà nước có nguồn gốc từ thần thánh.
c) Beccơli
- Là nhà triết học duy tâm chủ quan.
- Theo ông, sự vật, hiện tượng là do các cảm giác của con người tổng hợp
lại. Cảm giác ở đây là cảm giác của con người cá thể của cái tôi. Xuất phát từ
quan niệm này, linh mục Beccơli cho rằng: “Vật thể trong thế giới quanh ta là sự
phức hợp của cảm giác”.
- Tuy nhiên, khi Beccơli chuyển sang thừa nhận sự tồn tại của Thượng đế
thì lại rơi vào quan điểm duy tâm khách quan.
19