Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.83 MB, 77 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Đ ề tài
Nhóm tác giả: Cao Thị Thanh Xuần - VISK2010C
Nguyễn Thị Thùy Linh - VISK2010C
Nguyễn H ồng Anh- VISK2010C
Chu Thanh H iền - VISK2010C
Nguyễn Diệu Linh - VISK2010C
L ê H ồng Vân - CB BM.KHXH,
NV&KT
Trần Ngọc Trung - K6AH3
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tể - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
LỜI CẢM ƠN
Trie c hết, chímg tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Bộ môn KHXHNV
& KT, Phòng QLĐT & NCKH đã tổ chức Hội nghị Nghiên cínt khoa học sinh viên Khoa
Quốc tế lần thít IV, t o điều kiện cho chúng tơi có cơ hội đieợc tham, gia nghiên cím khoa
học, để đóng gó nh ng bài nghiên cím có chat lượng cho thành tựu nghiên cứii khoa học
của Khoa Quốc tế - ĐHQG Hà Nội nói riêng và nền khoa học nư c nhà nói chung. Chúng
tơi cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến giáo viên hư ng dẫn đề tài - TS. Đào Tùng,
người đã theo sát, giú đỡ và hic ng dẫn tận tình cho chúng tơi từ nh ng ngày đầu ỉàm
bảng khảo sát cho đến khi một bài nghiên cíni khoa học được hồn chmkChimg tơi cũng
xin gửi lời cảm ơn đến các nhà tuyển dụng và sứ dụng lao động đã hợ tác giíi đỡ chúng
Dựa trên những mơ hình đào tạo trong nước, liên kết quốc tế và đào tạo nước
ngoài; rất nhiều sinh viên đã tốt nghiệp với những chuyên ngành kế toán - kiểm
toán, khoa học quản lý và kinh doanh. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là với các
chuyên môn, kỹ năng, ngoại ngữ, thái độ làm việc và kiến thức hiểu biết xã hội mà
các sinh viên tích lũy được trong q trình học ở các mơ hình đào tạo trong nước,
liên kết quốc tế và đào tạo quốc tế được nhà tuyển dụng đánh giá như thế nào?
Theo kinh nghiệm tuyển dụng và sử dụng lao động của những đối tượng nghiên
cứu, các sinh viên tốt nghiệp từ ba loại hình đào tạo đại học trong nước, liên kết
quốc tế và du học nước ngồi sẽ có được những lời khun thế nào đối với từng mơ
hình đào tạo?
CH ƠNG 1. C ơ S LÝ LUẬN VỀ CÁC MƠ HÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1 CÁC MƠ HÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HIỆN NAY
Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đa dạng về hình thức đào tạo,
từ chính quy, tại chức, văn b ng hai cho tới các mơ hình liên thơng, liên kết đào
tạo. Mối quan tâm của nghiên cứu này tập trung tìm hiểu đánh giá của người sử
dụng lao động đối với chất lượng đầu ra của ba mơ hình đào tạo đại học phổ biến là
đào tạo trong nước, liên kết quốc tế và du học nước ngồi.
1.1.1 Mơ hình đào tạo đại học trong nước
Đây là1 1Ơhình đào tạo thông dụng nhất đối với sinh viên Việt Nam. Học đại
học trong nước có nghĩa sinh viên sau khi tốt nghiệp THPT sẽ phải tham dự kì thi
Đại học để có thể vào được trường Đại Học, Cao Đẳng hoặc Trung cấp cũng như
Với sinh viên theo học ở trong nước, họ được đào tạo bài bản về cả chuyên
môn chung lẫn chuyên ngành b ng chính thứ tiếng mẹ đẻ của mình. Vì thế, sinh
viên sẽ ko phải gặp quá nhiều khó khăn trong việc tiếp thu, trao đổi kiến thức vầ
góp ý với giáo viên. Từ đó họ sẽ dễ dàng nâng cao và bổ sung nhũng kiến thức, kĩ?
năng cần thiết cho mình. Bên cạnh đó, sinh viên theo học đại học ở trong nước
hồn tồn có thể chủ động được tài chính cho gia đình, thậm chí nếu thuộc đối
tượng chính sách, sinh viên có thể được hưởng hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
Sau khi tốt nghiệp Đại Học, sinh viên có thể xin việc ở bất cứ địa phương
nào trên đất nước của mình mà khơng gặp sự bất đồng về ngơn ngữ hay văn hóa.
Có thể nói sinh viên trong nước khơng phải mất thời gian để tập thích nghi lại tù'
đầu về lối sống cũng như phong cách, tác phong làm việc như sinh viên liên kết và
du học sinh ở nước ngồi. Với kiến thức chun mơn và những kĩ năng có sẵn, họ
có thể hiểu và đáp ứng một cách nhanh chóng được những tiêu chí mà các ban
ngành tổ chức các cơng ty đang cần.
ở một khía cạnh khác, sinh viên thuộc loại hình đào tạo trong nước cũng có
một số nhược điểm do mơi trường học của mình. Sinh viên ít có cơ hội được cọ xát
mở rộng tầm nhìn và giao lưu với nền giáo dục quốc tế đang ngày một hiện đại và
đổi mới. Ngoại ngữ cũng là một vấn đề nan giải với sinh viên trong nước hiện nay.
Đa phần họ đều rất ngại phải giao tiếp với người nước ngồi và điều đó làm cho
vốn ngoại ngữ của họ không thể phát triển đồng thời kéo theo nhiều hệ lụy khác.
Mặt khác sinh viên trong nước chưa thực sự chủ động trong lĩnh hội kiến thức
1.1.2 Mơ hình đào tạo liên kết quốc tế
Ngày nay loại hình đào tạo liên kết quốc tế đã trở nên rất quen thuộc khi mà
càng ngày xu hướng hội nhập của giới trẻ vào q trình tồn cầu hóa ngày càng
cao. Chương trình đào tạo quốc tế là chương trình liên kết giữa một trường đại học
ở nước ngoài với một trường đại học ở Việt Nam và do ĐH nước ngồi cấp b ng.
Vì đây là loại hình đào tạo chỉ mới du nhập vào nước ta khoảng 10 năm nay, nên
bên cạnh những thuận lợi mang lại thì loại hình này vẫn gặp khơng ít khó khăn.
Những thuận lợi của chương trình này bao gồm giảm chi phí tài chính cho
gia đình và cơ hội được tiếp xúc với một luồn văn hóa mới.
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 c12/2011)
USD cho toàn bộ khộa học. Trong khi với một du học sinh học tại RMIT
Melbourne, chỉ riêng tiền học phí đã lên đến trên 30.000 USD. Ngồi ra sinh viên
liên kết cịn có thể giảm được các khoản phí phát sinh như tiền ăn ở, vé máy bay.
Một đặc điểm rất quan trọng khác đó là sinh viên liên kết không phải mất quá nhiều
thời gian để làm quen với việc hòa nhập cộng đồng, giao lưu văe hóa hay phong
tục tập quán.
về nền giáo dục, sinh viên thuộc loại hình đào tạo liên kết lại được tiếp xúc
với một mơi trường hồn tồn mới lạ. đó họ được trau dồi ngoại ngữ cũng như
cách học cách suy nghĩ độc lập, tự chủ với máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ
tối đa cho việc học tập. Sau khi tốt nghiệp họ có thể dễ dàng áp dụng kiến thức
được học vào thực tiễn ở Việt nam, tránh được tình trạng chảy máu chất xám. Có
Tuy nhiên, 111Ơhình đào tạo liên kết quốc tế cịn có những vấn đề bất lợi. Bởi
vốn đầu vào của các loại hình này khá dễ dàng nên sinh viên thường bị đuối trong
việc tiếp thu kiến thức ngoại ngữ để chu n bị cho các môn chuyên ngành. Những
năm đầu sinh viên vẫn phải học song ngữ để có thệ nắm được kiến thức một cách
chắc chắn. Bên cạnh đó là nỗi lo hổng các kiến thức về lịch sử xã hội Việt nạm, vì
sinh viên khơng được học về những qúan điểm chính trị lí luận như Triết,.Mac-;..
Lênin để có một cái nhìn tổng quan hơn. Cuối cùng là sự trục lợi của những nhà
đầu tư nh m vào chương trình này. Họ quảng cáo liên kết với những trường chất
lượng ở nước ngồi nhưng sự thật lại khơg phải như vậy gây ra sự thiệt thòi và mất
lòng tin cho sinh viên và phụ huynh.
1.1.3 Du học nưóc ngồi
một hình thức mới, nó xuất hiện ở Việt Nam đã từ rất lâu, điểm lại như các cán bộ
cấp cao cốt cán của Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại thì có rất nhiều người đã
từng học tập tại Liên Xô ( Liên bang Nga ) (1). Nhưng mãi cho đến gần mười năm
trở lại đây thì tỉ lệ du học sinh Việt Nam tại các quốc gia khác trên thế giới tăng đột
biết kể như: "Số lượng sinh viên Việt Nam học tại các trường đại học, cao đẳng
Mỹ trong năm học 2010-2011 tăng từ 13.112 người lên 14.888 người. Việt Nam
hiện xếp thứ tám trong các quốc gia nhiều du học sinh tại Mỹ" - (2). "Tại Triển lãm
du học Pháp diễn ra ngày 9/1 ở Hà N ộ i, Đại sứ Pháp tại Việt Nam A. Pouillieute
cho bỉết: năm 2002- 2003, số lượng sinh viên Việt Nam sang Pháp du học là 2.500
Sự thể hiện rõ nét nhất của "bùng nổ" du học mà ta dễ nhận biết đó chính là
tần suất bắt gặp các cơng ty tư vấn du học trên các trang báo mạng và các văn
phịng bên ngồi. Cơng việc PR, quảng cáo trở nên cạnh tranh hon khi mỗi cơng ty
iạrđưa~cácsựiựa-chọn-ldiáe-rị
- sinh viên nh m tăng doanh số và lợi nhuận của công ty đồng thời cũng làm gia
tăng theo tỉ lệ du học sinh Việt Nam tại các nơi.
Du học là một hình thức học tập tại và gặp những cơ hội trong giáo dục tại
một quốc gia khác quốc gia mà bạn sinh sống. Nó bao gồm các bậc học khác nhau
như: tiểu học, trung học và sau trung học (5). Và có hai hình thức du học chính, đó
chính là : du học theo học bổng và du học tự túc.
đặc biệt là họ được học tập, giao tiếp trong môi trường đào tạo hiện đại và nhiều cơ
hội hơn ở tại nước họ sinh sống. Đặc thù của việc du học là học sinh đồng thời vừa
nhận được phong cách giáo dục mới vừa nhận được sự giúp đỡ từ nước sở tại ví dụ
như ở Mỹ thì du học sinh được sự hỗ trợ cho sinh viên quốc tế, khu kí túc xá hiện
đại, tiện nghi, thêm vào đó là cơ hội chuyển tiếp là lên các trường khác (6). ở Hoa
Kỳ, sinh viên đôi khi học tại một trường trong một khoảng thời gian nào đó và sau
đó "chuyển" sang học tại một trường khác để hoàn thành việc học lấy b ng cử
nhân. Một số sinh viên lại chuyển từ hệ cao đẳng hai năm sang các trường đại học
tổng họp; một số khác chuyển từ một trường đại học tổng họp này sang một trường
đại học tổng họp khác. Có thể chuyển một số môn học từ các trường của Việt Nam
sang một vài trường đại học hoặc đại học tổng họp ở Hoa Kỳ. Nhưng đó có lẽ vấn
đề ăn ở chỉ là một vấn đề phụ cho phụ huynh - học sinh khi quyết định đi du học.
Theo một nghiên cứu của tờ báo Study overseas global cho thấy phần lớn các sinh
viên khi đi du học họ sẽ lựa chọn ngành học trước, sau đó sẽ chọn trường và tiếp
Bên cạnh sự phát triển và tiếp thu cái hay, cái mới từ môi trường du học, các
du học sinh cịn có thêm cơ hội để học hỏi, hiểu biết hơn về các nền văn hóa khác
nhau trên thế giới thơng qua bạn bè của họ. Có thêm bạn bè để chia sẻ, để tìm hiểu
lẫn nhau đó là điều thủ vị mà việc du học mang lại cho học sinh - sinh viên mà họ
khơng thể tìm thấy đưọ'c khi học tại đất nước của họ. Sự giao thoa giữa các nền văn
hóa, tơn giáo, màu da khác nhau khiến cho các bạn trẻ cảm thấy có rất nhiều điều
họ cần phải khám phá, tìm hiểu để trau dồi thêm vốn hiểu biết của mình. Ngơn ngữ
về ban đầu có thể là một rào cản lớn dành cho họ nhưng sau đó, qua quãng thời
gian học tập, làm quen với mơi trường thì chính ngơn ngữ lại là một thế mạnh cạnh
tranh của du học sinh so với các sinh viên học trong nước. Điều này rất có lợi cho
họ khi quay trở lại Việt Nam với khả năng nói được nhiều ngơn ngữ khác nhau và
tiếp thu được nhiều cái hay, cái lạ từ chính những bạn bè của họ, làm giàu thêm vốn
sống.
Sự tự lập là một trong những điều có lẽ các phụ huynh hài lòng nhất khi nhận
ra sự khác biệc khi cho con đi du học. Việt Nam có thể đứa trẻ được sự đùm bọc,
chăm sóc từ gia đình nên sự tự lập dường như khó tỉm thấy ở một thanh niên Việt
Nam từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Nhưng trái lại, du học sẽ là thử thách
ỉớn dành cho họ để thấy rõ nét nhất sự trưởng thành, tự lập. Du học sinh sẽ phải đối
mặt với mọi vấn đề trong cuộc sống ngoài việc học, đó chính là cách chi tiêu sao
cho hợp lí, cách tự chăm sóc bản thân khi khơng có người thân bên cạnh. Điều đó
sẽ khiến các du học sinh chủ động hơn trong cuộc sống của mình và rèn luyện tinh
thần tự giác.
Cơ hội là điều quan trọng mà hầu hết các học sinh- sinh viên của chúng ta
mong đợi trong suốt quá trình học của mình. Khi nhận được tấm b ng họ sẽ có
những cơ hội thế nào khi quay trở về Việt Nam hoặc tiếp tục công tác, làm việc tại
các nước khác. Lợi thế về kiến thức sách vở lẫn cuộc sống thêm vào đó là vốn
Nhưng trái lại, bên cạnh những lợi ích đem lại thì du học cũng có những hạn
chế khơng mong muốn. Một trong các lí do đó là hiện tượng chảy máu chất xám,
một số bộ phận học sintv-^sinEvTenTsau Hĩĩhọc xong
tạínữớcTrglĩàrthrkhơng-có-ý-định quay về Việt Nam sinh sống và cống hiến. Đây là vấn đề khiến gây nhiều câu
hỏi cho tồn xã hội Việt Nam nói chung. Những người tài giỏi và nó năng lực, nhờ
su học mà họ có nhiều kiến thức, cơ hội, chính vỉ đố mà họ có thể kiếm được
những cơng việc tốt hơn, điều kiện sinh sống tốt hơn, đảm bảo cho tương lai của
gia đình và chính bản thân họ nên việc chọn ở lại nước ngoài chiếm tỉ lệ cao.
lĩnh đối mặt với các thử thách trong cuộc đời mà khơng có người lớn bên cạnh.
Ngày nay, tỉ lệ học sinh đi du học khi độ tuổi còn rất nhỏ đang gia tăng, phụ huynh
cho r ng việc đưa con đi du học khi cịn nhỏ để cho trẻ có cơ hội tiếp xúc vói nền
giáo dục tiên tiến hơn, trẻ có thể phát huy được nhiều khả năng. Nhưng họ cũng
chưa thể nào lường trước được những vấn đề có thể xảy ra đối với đứa trẻ khi
chúng sống rời xa gia đình tù rất sớm.
Một vấn đề nữa liên quan đến chính việc du học sinh sau khi trở về nước họ
trở nên kém nhạy bén với phong cách làm việc và môi trường ở trong nước. Họ
quen và hình thành lối sống tại nước mình theo học trong quãng thời gian dài nên
khi trở về Việt Nam, nên các du học sinh của chúng ta cần phải bổ sung rất nhiều
kiến thức ví dụ như về luật pháp, văn hóa.... Trong những trường hợp này khì kiến
thức và ngoại ngữ không phải là tất cả, để thành cơng cịn cần rất nhiều yếu tố khác
nữa trong cuộc sống mà họ cần khắc phục, trau dồi.
1.2 VAI TR CỦA TỪNG NGÀNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.2.1 Vai trò của ngàeh kế toám-kiểm toáe
Ngành kế toán đào tạo những kế tốn viên có khả năng sử dụng thành thạo
các cơng cụ hỗ trợ và thuần thục các kỹ năng nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp nh m
hỗ trợ tốt nhất để doanh nghiệp phát triển. Kế tốn giữ vị trí then chốt trong sự
thành bại của mỗi doanh nghiệp bởi lẽ kế tốn đóng vai trị tham mưu, cung cấp
thơng tin kinh tế-tài chính quan trọng cho lãnh đạo nh m phục vụ cho việc ra quyết
định và đảm bảo về mặt tài chính để doanh nghiệp vận hành một cách liên tục, lành
mạnh.
Một số vai trò chủ chốt của kế toán đối với doanh nghiệp:
Ke toán giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình (quá trình sản xuất, theo dõi thị trường...)- Nhờ đó,
các nhà quản lý có thể điều hành trôi chảy các hoạt động của doanh nghiệp cũng
như kiểm sốt tình hình nội bộ một cách tốt nhất.
Kế toán cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương
trình hành động cho từng giai đoan hay từng thời kỳ. Nhờ đó, các nhà quản lý có
thể tính được hiệu quả ng việc, vạch ra hướng hoạt động cho tương lai.
Kế toán giúp cho các nhà quản lý điều hồ tình hình tài chính của doanh
nghiệp, đưa ra các quyết định phù hợp (quản lý hạ giá thành, quản lý điều hoà
doanh nghiệp).
Kế toán giúp đưa ra các cơ sở pháp lý để giải quyết tranh tụng khiếu nại, với
tư cách là b ng chứng về hành vi thương mại và b ng chứng cho sự giao dịch bn
bán.
1.2.2 Vai trị của ngành khoa học quản i (quản l nhân sự, quản l tổ chức)
Ngành Khoa học quản lý đào tạo những người có kỹ năng về quản lý; có
Ngồi ra, sinh viên cịn có thể phát huy năng lực phân tích và đánh giá; có
-1chả-năìig-tồ-xfíức.-huy--đQng--V-à-thuyết-phuc_quầii_,chủngthưc hiên muc tiêu của tồ
chức. Sinh viên tốt nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu của các vị trí cơng tác quản
lý ở cấp phịng, ban, phân xưởng, xí nghiệp và các vị trí tác nghiệp quản lý trong
các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương hoặc địa phương, các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước hoặc tư nhân...
nhiệm tìm kiếm cơ hội và thực hiện những thay chiến lược mang đến sức cạnh
tranh cao và phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Là người đứng đầu doanh
nghiệp nên vai trị của lãnh đạo là vơ cùng quan trọng, có ảnh hưởng quyết định tới
sự sống còn, thành bại của doanh nghiệp.
1.2.3 Vai trò của ngành kinh doanh (chiến lược kinh doanh, marketing)
Ngành kinh doanh đào tạo ra các nhân viên kinh doanh (marketer), là những
người vạch ra chiến lược kinh doanh, quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp thơng
qua những sản ph m cụ thể đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Trong
marketing còn nhiều chuyên ngành nhỏ và chun mơn hố hơn quảng cáo như:
nghiên cứu, khảo sát thị trường, PR, bán hàng, phát triển thị trường... Với chuyên
môn về marketing, khi ra trường, sinh viên có thể làm việc trong các doanh nghiệp
sản xuất (bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường, phòng chăm sóc khách
hang...) các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cũng như các cơ quan tổ chức phi
lợi nhuận.
Nhân viên marketing đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh
thành cơng. Vai trị chính của marketing xoay quanh việc tìm hiểu và đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Việc phát triển thị phần và doanh số bán hàng cũng là một
nhiệm vụ đầy thử thách của bộ phận này trong một môi trường cạnh tranh như hiện
nay. Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Chuyên
viên marketing sẽ tạo ra tầm nhìn hấp dẫn và thú vị cho các thương hiệu và việc
hoạch định dựa trên các hoạt động marketing tổng họp bao gồm truyền thong tiếp
thị thương hiệu, đổi mới và tái đổi mới cũng như đề nghị các kênh thơng tin cụ thể.
Họ cũng có trách nhiệm quản lý các mối quan hệ của công ty với các nhà phân
phối, bán lẻ và bán sỉ, làm việc theo kế hoạch dài hạn và giải quyết những cơ hội và
thách thức hàng ngày.
Công việc quan trọng nhất của marketing là tạo ra các giá trị cho khách hàng,
thực hiện các cam kết, đem lại sự hài ỉòng và tạo ra lòng trang thành của khách
hàng. Ngồi ra, marketing ngày nay giữ vai trị trung tâm trong việc dịch chuyển
thông tin khách hàng thành các sản ph m dịch vụ mới và sau đó định vị những sản
ph m này trên thị trường. Các sản ph m/dịch vụ mới là câu trả lời của doanh
nghiệp trước sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực cạnh tranh.
Các chuyên viên marketing cần phải nhảy bén trước sự thay đổi nhu cầu liên tục
của khách hàng để giúp doanh nghiệp cải tiến, đổi mới làm hài lịng và đáp ứng sự
thay đổi đó.
1.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG NGÀNH TRONG THỜI KỲ MỞ CỬA
1.3.1 Ngành kinh tế
Qua khảo sát của các trường, nhất là các hội nghị tổ chức cấp quốc gia và
khu vực trong vài năm gần đây, lĩnh vực kinh tế luôn được xem là ngành có nhu
Kỷ yểu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tể - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
1.3.3 Ngành qụảe lí '
Với tư cách là một tổ chức kinh tế, xã hội, doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu
tuyển dụng ngành quản lý. Những công ty với quy mô lớn thường tuyển dụng nhiều
quản lý ở nhiều khâu khác nhau.
Tại những cơng ty nhỏ hay một nhà hàng cũng có nhu cầu tuyển dụng nhân
viên quản lý. Có những khái niệm mới về quản lý tòa nhà, quản lý tầng... ở các khu
chung cư hay trung tâm thương mại, khu văn phịng thuộc những tịa nhà cao tần.
Cũng có những vị trí quản lý nhỏ hơn như tổ trưởng, nhóm trưởng, đặc biệt là khi
mơ hình làm việc nhóm đang là xu thế phổ biến. Hiện nay, đội ngũ quản lý chiếm
một con số không nhỏ. Đôi khi một công ty những có đến trên 10 nhân viên quản lý
với nhiều trách nhiệm khác nhau. Một nhà hàng cũng có từ 2 đến 3 quản lý để điều
hành hoạt động của nhà hàng. Vì vậy có thể nhận thấy thị trường tuyển dụng nhân
sự quản lý và cơ hội việc làm quản lý hiện nay rất cao.
1.4 MỤC TIÊU ĐÀO TẠO•
hiện nay. Nhóm 4 - Kĩ năng và thái độ làm việc - yêu cầu về ý thức và tác phong
của mỗi sinh viên mới vào làm.. Nhóm 5 là những kiến thức hiểu biết Xã hội.
Dưới đây là bảng phân loại các nhóm kĩ năng và các tiêu chí chi tiết hơn về
các nhóm này
Bans 1: Phân loại các tiêu chí đánh giá sinh viên của nhà tuyển dụng
Nhóm Tiêu chí
1 Chun mơn
+Kiên thức chung vê chuyên
môn
+ Kinh nghiệm làm việc
+ Tuân thủ tiến độ công việc
2 K năng mêm
+ Sử dụng máy tính
+ Giao tiếp/ thuyết trình
+ Giải quyết tình huống
+ Tính sáng tạo
+ Làm việc nhóm, tinh thân tập
thể
+ Khả năng hoạt động xã hội
3 Ngoại ngữ + Giao tiêp
+ Đọc-Viêt
4 K năng và th i độ làm việc
+ Tác phong công việc
+ Tuân thủ kỉ luật
+ Thái độ làm việc
5 K iến thức hiểu biết X ã hội Chính trị, Văn hóa, Lịch sử - địa
lý
Kỷ yểu Hội nghị KHSVKhoa Quốc tể - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
1.4.1 Nhóm 1: Kỹ năng nghiệp vụ
Kĩ năng nghiệp vụ hay còn gọi kĩ năng chun mơn chính là kiến thức mỗi
sinh viên được trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Có rất nhiều loại hình
chun mơn đáp ứng với từng nghành nghề trong xã hội hiện tại. Do đề tài nghiên
cứu khoa học của chúng tôi chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh tế, chúng tôi xin
đưa ra một số ví dụ trực tiếp liên quan đến các chuyên nghành. Ví dụ như nghành
kế tốn, sinh viên sẽ được học toàn bộ các lĩnh vực liên quan đến kế tốn trong một
doanh nghiệp, cơng ty như kế tốn quản trị, kế tốn tài chính, ... Tuy nhiên, theo
như đánh giá cùa các nhà kinh tế học, Việt Nam hiện đang là đất nước đang trên đà
phát triển cả về kinh tế- kĩ thuật, cũng như hệ thống đào tạo giáo dục; nói một cách
rõ ràng hơn, nguồn nhân lực trẻ Việt Nam với xuất phát điểm từ nhiều nguồn giáo
dục đa dạng đã tạo nên nhiều nguồn nhân lực với kĩ năng, trình độ, vốn hiểu biết
sâu rộng, thành thạo về kĩ năng chuyên môn khác nhau. Dựa theo ba nguồn nhân
lực chúng tôi đề cập trong đề tài nghiên cứu khoa học này, bao gồm: nguồn nhân
lực sinh viên tốt nghiệp tù mơ hình đào tạo trong nước, nguồn nhân lực sinh viên
tốt nghiệp từ mơ hình đào tạo liên kết quốc tế và nguồn nhân lực sinh viên tốt
nghiệp từ mơ hình đào tạo nước ngồi, chúng tôi chia làm ba khái niệm về kỹ năng
nghiệp vụ như sau:
trường giảng dạy các môn chuyên nghành, nh m nâng cao khả năng cọ sát và kiến
thức thực tế cho sinh viên. Thực tế ghi nhận r ng, với các giảng viên đã có kinh
nghiệm cọ sát thực tế như vậy sẽ dễ dàng hướng dẫn cho sinh viên kiến thức thực
hành tại môi trường làm việc cơng sở hơn. Các bạn sinh viên cũng có thể tham
khảo thêm những những kiến thức bổ ích bên ngoài sách vở.
Thứ hai, nguồn nhân lực được đào tạo theo mơ hình liên kết quốc tế ngày
càng phát triển mạnh mẽ trong nhiều trường đại học, cao đẳng có tiếng tại Việt
Nam, điển hình như trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, trường Bách Khoa, trường
Kinh doanh công nghệ, trường Đại học Ngoại thương,... Mơ hình đào tạo này được
chia thành các dạng chính: thứ nhất, đào tạo tồn phần tại Việt Nam và cấp b ng
của trường đối tác nước ngoài; thứ hai là đào tạo tại Việt Nam và cấp b ng của
trường Việt Nam, hoặc đào tạo bán phần tại cả Việt Nam và nước ngoài theo thời
gian phân chia. Loại mơ hình này ngày càng được phụ huynh cũng như các sinh
viên yên tâm về chất lượng đầu ra cũng như chất lượng dạy và học. Khơng những
thế, mơ hình này cũng cung cấp khóa học cho hệ sau đại học, đáp ứng nhu cầu về
chất lượng chuyên môn đạt chu n quốc tế. Nhờ mơ hình đào tạo này mà chỉ số hội
nhập quốc tế về mặt giáo dục của Việt Nam tăng lên đáng kể. Kiến thức truyền đạt
-GhQ-sinh-v-ịên-tò-hệ-thống-g-iáo
lượng đầu ra cho sinh viên rất lớn, nhất là trong thời kì đất nước hội nhập WTO.
Việc mở mang nền giáo dục cũng là bước tiến quan trọng đối với công tác xây
dựng phát triển đất nước.
sinh viên. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể hoạt động đa lĩnh vực với vốn kiến
thức đa dạng của mình khơng có gì là khó khăn.
1.4.2 Nhóm 2: Kĩ năng mềm
Hiện nay các doanh nghiệp trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài cũng
tuyển dụng sinh viên dựa trên những kĩ năng mềm mà họ tích lũy được như ứng xử,
giao tiếp, làm việc nhóm... Vì vậy, sinh viên có chun mơn tốt cũng chưa đủ điều
kiện để được tuyển chọn. Có thể dễ dàng nhận ra r ng chun mơn có thể tiếp tục
đào tạo trong suốt quá trình làm việc nhung kĩ năng mềm thì khơng thể đào tạo vì
nó phụ thuộc vào khả năng của từng người. Khoảng 80% nhà quản lý và nhà tuyển
dụng than phiền nhân viên trẻ quá yếu kỹ năng mềm, lơ ngơ, không đáp ứng được
u cầu cơng việc dù có b ng cấp rất tốt. Cũng có nhà quản trị cho r ng 80% sự
thành công của một cá nhân là nhờ vào kỹ năng mềm chứ không phải “kỹ năng
cứng” (kiến thức)
Trong mơi trường làm việc ở ngân hàng, hay bất kì một doanh nghiệp nào
khác, nhiều vị trí cần phải thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, kĩ năng
giao tiếp và thuyết phục cần thiết. Chị Trang- một nhà tuyển dụng chia sẻ “Kỹ năng
mềm ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với sự thành cơng của nhân viên. Và
trong số các kỹ năng mềm, tôi đánh giá cao nhất kỹ năng giao tiếp của ứng viên”.
Kĩ năng giao tiếp, ứng xử được coi như là bản năng của con người, chỉ có bản thân
biết cách tụ' tích lũy kĩ năng cho mình.
Bên cạnh đó là làm việc theo nhóm. Phó phịng tuyển dụng VP Bank- Chị
Trần Diễm Phương khẳng định: “Thực tế, công việc ở doanh nghiệp đều u cầu
làm việc theo nhóm. Khơng một bạn nào có thể làm ngay một cơng việc dù giản
đơn hay quan trọng của doanh nghiệp, nhất là ngân hàng, một mình được. Giao
tiếp, thuyết phục và làm theo nhóm là ba kĩ năng các doanh nghiệp luôn hướng
tới”. Các ứng viên giao tiếp được thì khả năng làm việc nhóm cũng tốt hơn. Họ dễ
dàng trong việc trình bày, giảng giải các ý tưởng của mình cho các đồng nghiệp để
cùng nhau thực hiện.
Sử dụng máy tính là một tiêu chí khơng thể thiếu đối với các ứng viên trong
ngành tài chính, kế tốn; kinh doanh...( các ngành mà chúng tôi muốn nghiên cứu).
Các tiêu chí khác như tính sáng tạo, kĩ năng giải quyết tình huống, kĩ năng
hoạt động xã hội cũng được chú trọng. Nhiều nhà tuyển dụng xem những kinh
nghiệm mà các sinh viên có được qua các hoạt động tình nguyện, các buổi thực
hành ở trường và qua những việc làm part - time như là những kinh nghiệm liên
quan rất có giá trị. Vì thế nó cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá sinh viên.
Bên cạnh đó, sự sáng tạo của nhân viên cũng rất cần thiết. Những nhân viên có tính
sáng-tạo--caorhọ4n4n-đón^
phú.
1.4.3 Nhóm 3: Ngoại ngữ
nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều nên việc sử dụng thành thạo ngoại ngữ
dường như là một lợi thế. Theo như trước đây, việc biết tiếng Anh hay ngoại ngữ
nói chung là một lợi thế thì ngày nay dường như là điều kiện cần để xin được một
công việc tốt ở các doanh nghiệp lớn, công ty đa quốc gia.
Ngoại ngữ bao gồm 4 kĩ năng là nghe, nói, đọc và viết nhung chúng tơi chỉ
chia làm 2 nhóm lớn: Nghe- nói và đọc- viết. Các kĩ năng này đi liền với nhau, các
ứng viên nghe và hiểu được các tiếng nước ngồi thì ắt hẳn phải nói, giao tiếp
Ngài Howard Low, phó tổng giám đốc VP Bank, nhận định: “sinh viên học
tại mơi trường quốc tế sẽ có khả năng thăng tiến nhanh hơn những sinh viên khác
bởi họ có lợi thế về ngoại ngữ và cách tư duy”. Những sinh viên này được làm quen
với môi trường giao tiếp và học tập b ng ngơn ngữ nước ngồi. Họ được làm quen
với cách tư duy và văn hóa giao tiếp từ các giảng viên nước ngồi. Khi cần giao
tiếp, họ khơng ngần ngại sử dụng những gì họ đã học và thực hành.
1.4.4 Nhóm 4: Kĩ năng và thái độ làm việc
Ke đến nhóm này, chúng ta có thể thấy điểu quan trọng nhất đó chính là “thái
độ, tinh thần làm việc”. Tại sao có nhiều người thăng tiến rất nhanh trên con đường
sự nghiệp, trong khi một số khác cứ "giậm chân tại chỗ"? Có thể nhiều người nghĩ
r ng lý do thành cơng là vì họ thơng minh, tài năng, có người đỡ đầu. Tuy nhiên,
cịn một điều quan trọng mà mọi người có thể khơng nghĩ đến, đó chính là thái độ
làm việc. Nó là kết quả của lịng quyết tâm và sự đam mê, nó cũng góp phần quan
trọng cho khơng khí và mơi trường làm việc. Điều mà các nhà tuyển dụng cần là
tuyển một nhân viên có nhiệt huyết, có thái độ làm việc tích cực, và có khả năng
thúc đấy các đồng nghiệp hồn thành cơng việc chứ khơng phải là một người có tài
năng chỉ muốn ngồi và“ chỉ tay năm ngón”. Khi được giao phó một cơng việc, dù
lớn hay nhỏ, các công ty hay doanh nghiệp đều muốn nhân viên hoàn thành tốt với
tinh thần làm việc thoải mái. Vì vậy, nếu nhân viên của mình khơng nhiệt huyết,
không đam mê, chắc chắn kết quả công việc sẽ không được mong muốn. Một nhân
viên thành công luôn làm việc với một tình u đối với cơng việc, một sự nhiệt tình
Thứ hai, đó chính là khả năng chịu áp lực của công việc và tác phong làm
việc bởi điều đó chứng tỏ được nhân viên có biết cách sắp xếp được cơng việc của
mình khơng. Làm việc có kế hoạch, tinh thần trách nhiệm, chuyên tâm đối với công
việc... là những yêu cầu mà nhà tuyển dụng muốn tìm ở các ứng viên. Khối lưạng
-cơng-việe-eủa-mỗi-người--k^
khơng biết lập kế hoạch và dự tính thời gian hồn thành thì họ khơng thể giải quyết
nhanh và hồn thành tốt cơng. việc.
Thứ ba là tuân thủ kỉ luật. Mỗi công ty đều đặt ra những quy tắc mà các nhân
viên buộc phải tuân theo. Họ muốn nhân viên mới cũng cần phải tôn trọng và chấp
hành nội quy về giờ giấc, cung cách nơi làm việc. Một nhân viên chuyên nghiệp
không thể có hành vi tự làm theo ý mình, khơng thực hiện đúng chức trách, nhiệm
vụ được phân công, làm việc tùy tiện, không theo quy định của tổ chức, công tỵ.
1.4.5 Nhóm 5: Kiến thức hiểu biết Xã hội
thiểu hiểu biết xã hội trầm trọng, từ đó dẫn đến hiệu quả công việc không như
mong muốn,
Sự am hiểu kiến thức chung của kinh tế, xã hội, chính trị của nhân lực mới ra
trường là vơ cùng yếu. Đa phần các sinh viên trẻ đều không theo dõi thường xuyên
bản tin thời sự, báo chí, đồng nghĩa với việc họ khơng nắm được chính xác sự kiện
chính trị nào đang diễn ra, tình hình kinh tế tài chính có nhiều biển đổi như thế nào.
Hiểu rõ được thời cuộc là yếu tố vô cùng cần thiết cho mỗi nhà làm kinh tế, bởi từ
những thông tin từ nền kinh tế thị trường chung của toàn cầu, họ sẽ xây dựng chiến
lược kinh doanh hiệu quả vào đúng thời gian nhu cầu của con người tăng cao. Vậy
một sinh viên mới khởi nghiệp càng cần hiểu biết sâu rộng tới mọi khía cạnh của
tình hình thế giói đang tác động lên Việt Nam như thế nào.
Những phân tích trên cho thấy về mặt đánh giá chung thì mỗi kỹ năng đề có
những điểm mạnh và những hạn chế. Để giúp sinh viên và các đơn vị đào tạo có
được cái nhìn cập nhật nhất và khách quan nhất thì tiếng nios của các nhà tuyển
dụng là một nguồn rất quan trọng. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu sự đánh giá
của nhà tuyển dụng về các khía cạnh của nhà tuyển dụng về ba mơ hình đào tạo
này. Một cách cụ thể, nghiên cứu hướng tới hai mục tiêu:
Mục tiêu thứ nhất: Nắm bắt được các điểm mạnh, điểm yếu của mỗi loại
hình đào tạo theo nhận định của các nhà tuyển dụng.
Mục tiêu thứ hai: Có được lời khuyên của nhà tuyển dụng với sinh viên mới
ra trường, vừa giúp sinh viên biết tự trang bị những gì cần thiết trong quá trình học
và giúp các đơn vị giảng dạy xây dựng chương trình phù họrp, hiệu quả hơn.
2.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Câu hỏi 1: Nhà tuyển dụng đánh giá ra sao về các khía cạnh chun mơn, kỹ
đào tạo quốc tế?
Câu hỏi 2: Theo kinh nghiệm tuyển dụng và sử dụng lao động của những đối
tượng nghiên cứu, các sinh viên tốt nghiệp từ ba loại hình đào tạo đại học trong
nước, liên kết quốc tế và du học nước ngồi sẽ có được những lời khun thế nào
đối với từng mơ hình đào tạo?
2.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty nhà nước, Công ty liên doanh, và Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Nghiên cứu cịn được tập trung vào các
cơng ty, tập đồn hàng đầu Việt Nam như VIB Bank, Agribank, Tập đoàn dầu khí
Việt Nam.v.v.
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.4.1 Phương pháp xây dựng bản hỏi:
Bân hỏi được xây dựng bởi các thành viên trong nhóm nghiên cứu cùng với
sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn. Trước khi được gửi cho các nhà tuyển dụng (đối
tượng chính của nghiên cứu) thì nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm bản hỏi trên hai
mẫu nhỏ: một mẫu là sinh viên và một mẫu là nhà tuyển dụng. Sau khi việc chọn
mẫu thử nghiệm sinh viên giúp việc xây dụng nội dung bản hỏi hoàn chỉnh hon.
Việc chọn mẫu nhà tuyển dụng giúp khẳng định tính rõ ràng, dễ hiểu của các câu
hỏi với nhà tuyển dụng. Bản khảo sát được hoàn chỉnh khâu cuối cùng b ng việc
đánh giá và điều chỉnh của các nhà tuyển dụng và sử dụng lao động cho phù họp
với tình hình thực tế cũng như tính chất công việc khác nhau của người lao động.
Nhóm nghiên cứu triển khai thu thập dữ liệu theo hai kênh: kênh trực tiếp
với bản câu hỏi đã in sẵn và kênh online ( />Kết quả thu được là 80 bản trả lịi đạt u cầu để phân tích, số lượng 80 bản chưa
phải là nhiều, song do đối tượng nghiên cứu là nhà tuyển dụng (quản lý) cấp trung
và cao nên việc tiếp cận gặp khó khăn.
2.4.3 Phương pháp phân tích:
Nghiên cứu sử dụng phân tích định lượng với các kỹ thuật cơ bản: phân tích
mơ tả, phân tích tần xuất, phân tích so sánh mẫu khơng độc lập (Paired - Sample T
Test), mẫu độc lập (T - Test Student). Các phân tích được thực hiện với phần mềm
SPSS.
2.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
2.5.1 Đánh giá chung của nhà tuyển dụng về chất lượng của ba mơ hình đào
tao ■
-Trước khi làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu về đánh giá của nhà tuyến dụng,
chúng tơi đã phân tích đánh giá chung về chất lượng của nhà tuyển dụng về ba loại
hình đào tạo trong nước, liên kết quốc tế, và du học nước ngoài như sau:
Bảng 2:Đánh giá của nhà tuyển dụng về chất lượng đào tạo của ba loại hình
đào tạo: (1 - rất kém; 2 - kém; 3 - trung bình; 4 - tốt; 5 - rất tốt)
Qua kết quả thống kê của bảng 2, đánhg giá chung của nhà tuyển dụng về chất
lượng của ba mơ hình đào tạo như sau: Loại hình du học nước ngồi được đánh giá
ở khá tốt với điểm trung bình là 4.3250/5. Trong khi đó hai mơ hình đào tạo đại học
Tiêu chí
Học tồn
phần tại
Việt
Nam
Học các
chương
trình
liên kết
Du học
nước
ngồi
(1) (2) (3)
(D-(2) sig
(2)-(3) sig
(3)-(1) sig
Đ nh gi vê
chất lượng
đào tào của 3
loại hình đào
tạo
K ỷyén Hội nghi KHSV Khoa Quéc té - ĐHQGHN lần thủ 4(12/2011)
2% 1%
s ®Rất kém
13Kém
= Trung bình
5'1% n? 83Tốt
f s Rất tốt
Hình 1: giá về chất lượng đào tạo của chương trình đào tạo trong nước
Đối vói chương trình đào tạo trong nước, dựa trên 5 mức độ đánh giá trong
bản khảo sát, kết quả thu được đều thể hiện rõ cả 5 mức độ này, cụ thể như sau. Có
54% nhà tuyển dụng đánh giá sinh viên tốt nghiệp trong nước là tốt, tiếp theo làm
Group Statistics
Q1TN Numbers Mean Std. Deviation std. ErrorMean Sig. (2-tailed)
Q2TN 1 66 3.4848 .70694 .08702 .250
Bảng 3: Sự hiểu biết của nhà tuyển dụng về mơ hình đào tạo trong nước ảnh
hưởng lên đánh giá chung chất lượng của đào tạo trong nước
Trong đó 82.50 % nhà tuyển dụng biết rất rõ về loại hình đào tạo này đánh
giá trung bình cho loại hình đào tạo này là ở mức trên trung bình với 3.4848/5 và
đối với 17.50% nhà tuyển dụng ở nhóm biết một chút và khơng biết về loại hình
đào tạo này đánh giá mức độ trên trung bình của loại hình đào tạo trong nước cao
hơn với 3.7143/5. Giả thuyết được đặt ra là khi các nhà tuyển dụng được đã biết rất
rõ về chương trình đạo tạo này rồi nên đánh giá của họ được suy xét chặt chẽ hơn
những người biết một chút hoặc chưa biết gì.
Kỷ yểu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tể - ĐHQGHN lần thủ 4 (12/2011)
Group Statistics
Q1LK N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
Sig. (2-tailed)
Q2LK 1 27 4.2222 .69798 .13433 .009
2 52 3.8269 .58481 .08110 .015
Bảng 4: Sự hiểu biết của nhà tuyển dụng về mơ hình đào tạo liên kết ảnh
hưởng lên đánh giá chung chất lượng của đào tạo liên kết quốc tế
Xét theo mức độ hiểu biết của nhà tuyển dụng về mơ hình đào tạo này, có
66.25% nhà tuyển dụng thuộc nhóm biết một chút hoặc khơng biết đánh giá trung
bình loại hình đào tạo này ở mức độ trên trung bình với 3.8113/5 và 33.75% nhà
tuyển dụng biết rất rõ về loại hình đào tạo này đánh giá sinh viên tốt nghiệp ở loại
hình đào tạo này được đánh trung bình ở mức độ khá tốt 4.2222/5. Có thể khi các
nhà tuyển dụng chưa biết rõ hoặc khơng biết về mơ hình đào tạo này nên đánh giá
của họ khá dè dặt. nhưng đối với nhưng nhà tuyển dụng biết rất rõ về mô hình đào
tạo này có thể do đã tuyển nhân viên tốt tù' 1 1Ơhình này nên đánh giá của họ được
tốt hơn.
ÍHTrung binh I
E i T ố t
Rất tốl
Kết quả phần đánh giá chung của nhà tuyển dụng đối với mơ hình đào tạo
nước ngồi khá tốt cũng chỉ với 3 mức độ đánh giá, trung bình, tốt và rất tốt như
chương trình đào tạo liên kết quốc tế. Cụ thể trong đó, 48% là số phần trăm nhà
tuyển dụng đánh giá chung chương trình đào tạo du học nước ngoài với mức độ
đánh giá là tốt, số phần trăm nhà tuyển dụng đánh giá mô hình đào tạo này ở mức
rất tốt là 45%, và ở mức độ đánh giá trung bình chỉ số này khá khiêm tốn với chỉ
7% nhà tuyển dụng đánh giá.
Group Statistics
Q1NN N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
Sig. (2-tailed)
Q2NN 1 31 4.4516 .85005 .15267 .238
2 49 4.2449 .69314 .09902 .261
Bảng 5: Sự hiểu biết của nhà tuyển dụng về mơ hình đào tạo trong nước ảnh
hưởng lên đánh giá chung chất lượng của đào tạo trong nước
biết về mơ hình đào tạo chiếm 61.25% đánh giá trung bình r ng mức độ chất lượng
của đào tạo du học nước ngoài là 4.2449/5.
2.5.2 Đánh giá của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ở ba loại hình đào
tao
Kết quả phân tích dữ liệu định lượng đã làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu về
đánh giá của nhà tuyển dụng đối với sinh viên tốt nghiệp ở ba loại hình đào tạo
trong nước, liên kết quốc tế và du học nước ngoài, cụ thể như sau:
Kỷ yếu Hội nghị KHSVKhoa Quốc tể - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
Tiêu chí
Học
tồn
phần
tại
việt
Nam
Học
các
chươn
g trình
liên
kết
Du học
nưóc
ngồi
-1 -2 -3 (l)-(2) sig (2)-(3) sig (3)-(l) si
1.
Chuy
ên
mơn
+ Kiên
thức
chung
về
chuyên
môn
3.575 3.7125 4.1625 <sub>0.1375 0.23</sub> -0.45 .000 0.5875 .0<sub>00</sub>
+ Kinh
nghiệ
m làm
viêc
3.087
5 3.6 2.7875 0.5125 .000 0.8125 .000 -0.3 130.
+ Tuân
thủ
tiến độ
công
2.75 3.6625 2.775 <sub>0.9125 .000 0.8875 .000</sub> 0.025 0.<sub>85</sub>
2. K
năng
mêm
+ Sử
dụng
máy
tính
3.025 3.6875 3.525 <sub>0.6625 .000 0.1625 0.17</sub> 0.5 <sub>00</sub>.0
+ Giao
tiếp/
thuyết
trình
3.037
5 3.9375 4.225 -0.9 .000 0.2875 .000 1.1875 00.0
+ Giải
quyết
tình
huống
2.812
5 3.8125 3.9125 -1 .000 -0.1 0.31 1.1 00.0
+ Tính
sáng
tạo
2.487
+ Làm
việc
nhóm,
tinh
thần
tập thể
2.95 3.8625 3.7875 <sub>0.9125 .000</sub> 0.075 0.055 0.8375 0.<sub>17</sub>
+ Khả
năng
hoạt
động
xã hội
3.225 3.85 3.4 -0.625 .000 0.45 .000 0.175 0.<sub>21</sub>
3.
Ngoại
ngữ
+ Giao
tiếp 3.325 3.9625 4.4875 0.6375 .000 -0.525 .000 1.1625 .000
+
Đọc-Viểt 2.675 4 3.6625 -1.325 .000 0.3375 0.007 0.9875 .000
4. K
năng
và
th i
độ
lẩm
việc
+ Tác
phong
công
việc
3.137
5 3.9375 3.7125 -0.8 .000 0.225 0.083 0.575 .000
+ Tuân
thủ kỉ
ỉuật
3.487
5 3.8375 4.15 -0.35 .000 0.3125 0.004 0.6625 00.0
+ Thái
độ làm
việc
3.187
5 3.725 4.1625 0.5375 .000 0.4375 .000 0.975 00.0
5.Kiế
kiểu 'n thứcbiết Xã
hội
(Chính trị,
Yăn hóa, Lịch
sử - địa lý)
3.437
5 3.6125 4.1375 -0.175 0.167 -0.525 .000 0.525 .000
2.5.2.1 Chuyên môn:
về kinh nghiệm làm việc và tuân thủ tiến độ cơng việc, cả hai tiêu chí này được các
nhà tuyển dụng đánh giá có kết quả tương đồng, các chương trình liên kết đào tạo
với các trường nước ngồi được đánh giá là có sinh viên tốt nghiệp với kinh
nghiệm và biết tuân thủ tiến độ công việc được giao tốt hơn hai loại hình cịn lại.
Có thể việc vận dụng cáe kiến thức mới và kỷ năng trong q trình học liên kết
2.5.2.2 Kỹ năng mềm:
về khía cạnh sử dụng máy tính, các nhà tuyển dụng cho r ng ở hai mơ hình
đào tạo liên kết và du học nước ngồi sinh viên thành thạo sử dụng máy ví tính hơn
giáo dục đại học trong nước. Áp dụng khoa học công nghệ vào vào học đường luôn
được các nhà giáo dục nước ngồi quan tâm đầu tư, hơn nữa các mơn học có thể
được học trên máy tính nên sinh viên liên kết quốc tế và du học nước ngoài được
đánh giá cao hơn. Với kết quả phân tích lần lượt là 3.9375/5 và 4.225/5 dành cho
sinh viên trong môi trường đào tạo liên kết và du học ở kỹ năng giao tiếp/ thuyết
trình, chỉ số này khá cao so vói mức độ khiêm tốn 3.0375/5 của sinh viên học trong
nước. Các chương trình học nước ngồi có những mơn học về kỹ năng giao tiếp,
đàm phản, giao tiếp công chúng.V.V... cũng như các môn học thiên về lý thuyết đều
phải làm thuyết trình thường xuyên trong suốt quá trình học khơng như các trường
đại học Việt Nam, chính điều này đã dẫn đến sự khác đánh giá như thế. Kỹ năng
giải quyết tình huống ở ba loại hình đều khơng được đánh giá cao, cụ thể mức độ
trên trung bình dành chương trình du học và liên kết; và chương trình đại học trong
nước ở mức kém hơn với 2.8125/5. Sự khơng tương đồng có thể giải thích với đặc
thù đào tạo mở, giao thoa văn hóa, cũng như chỉ số giao tiếp được đánh giá cao nên
việc giải quyết tình huống của đào tạo liên kết và du học được đánh giá cao hơn
một bật so với đào tạo trong nước. Tính sáng tạo được đánh giá khá tốt 4.2625/5
với chương trình đào tạo nước ngồi, và chương trình liên kết quốc tế và đào tạo
trong nước lần lượt là trung bình 3.825/5 và kém 2.4875/5. Điều này được thể b ng
việc tư duy của người nước ngoài thường tốt hơn người Việt Nam, hơn nữa các
giáo viên nước ngồi thường khuyết khích khơi dậy tính sáng tạo trong sinh viên
b ng nhiều hình thức khác nhau. Một ví dụ điển hình là cuộc thi sáng tạo logo dành
cho sinh viên cho chương trình liên kết quốc tế giữa Khoa Quốc tế - ĐHQG Hà Nội
2.S.2.3 Ngoại ngữ:
chương trình liên kết đào tạo.
2.5.2.4 Th i độ làm việc:
v ề tác phong trong cơng việc, sinh viên du học nước ngồi và liênk được
đánh giá tốt hơn các bạn sinh viên đào tạo trong nước mặc dù cùng ở mức độ trung
bình. Các chương trình liên kết và đào tạo du học có các mơn học về văn hóa cơng
sở và văn hóa doanh nghiệp như Business Ethics, cũng như bị ảnh hưởng nhiều về
văn hóa và tác phong nước ngồi nên các bạn có tác phong tốt hơn. về hai khía
2.5.2.5 Kiến thức hiểu biết về xã hội:
Các nhà tuyển dụng đã đánh giá sinh viên đi du học nước ngồi có Yốn hiểu
biết xã hội cao hơn cụ thế là ỏ' mức độ khá tốt so vói các bạn du học tại chỗ và đào
tạo trong nước chỉ mức độ trên trung bình. Mơi trường đào tạo nước ngồi hình
thành cho các bạn sinh viên chúng ta thói quen đọc sách, ham hiểu biết và thích thú
nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi cái mới; hơn nữa việc đi nhiều nơi sẽ cho các bạn nhiều
kiến thức xã hội hơn hai loại hình đào tạo còn lại.
2.5.3 Lời khuyên của nhà tuyển dụng:
Theo kinh nghiệm tuyển dụng và sử dụng lao động của những đối tượng
nghiên cứu, các sinh viên tốt nghiệp từ ba loại hình đào tạo đại học trong nước, liên
kết quốc tế và du học nước ngồi sẽ có được những lời khun thế nào đối với từng
111Ơhình đào tạo?
2.5.3.1 C c điểm yếu sinh viên mới tốt nghiệp cần tr nh
Dựa trên những đánh giá của nhà tuyển dụng chúng tôi đã tổng họp và đưa ra
năm điểm yếu chính của sinh viên mới ra trường dựa trên ba loại hình đào tạo trong
nước, liên kết quốc tế, đào tạo nước ngoài.
Bảng 7: Thống kê những điểm yếu chính của sinh viên mới tốt nghiệp
Kỹ năng cơng việc
1. Thiêu kinh nghiệm (78/80 người)
2. Khả năng thích nghi với môi trường
công sở kém (67/80 người)
3. Ngại học hỏi (34/80 người)
4. Lười nghiên cứu (32/80 người)
5. Khơng có mục tiêu cơng việc (21/80
người)
6. Chưa có mối quan hệ xã hội (05/80
người)
7. Ảo tưởng về công việc (7/ 80 người)
8. Thái độ làm việc (04/80 người)
Kỹ năng khác
1) Thiêu kỹ năng mêm (64/80
người)
2) Thụ động (35/80 người)
3) Không sáng tạo (24/80 người)
4) Kỹ năng làm việc nhóm kém
(37/80 người)
5) Ngoại ngữ không tốt (31/80
người)
6) Thiếu kiến thức xã hội (39/80)
7) Kỹ năng thuyết trình kém
(18/80 người)
8 r TffiỀrldềĩTnlĩẫrr(23780 ngươi)
9) Thiếu tự tin (38/80 người)
10) Yêu cầu quá cao so với thực lực
(42/80 người)
Trên đây là bảng kêt quả dựa theo phiêu điêu tra vê ý kiên của các nhà tuyên
dụng về năm điểm yếu chính của sinh viên khi mới ra trường chúng tơi đã thu nhận
được. Sau khi phân tích kiểm kê, dựa theo số lượng người chọn nhiều nhất, tính từ
trên xuống dưới, chúng tơi đưa ra kết quả về năm điểm yếu chính của ngn nhân
lực trẻ mới ra trường như sau:
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
2. Khả năng thích nghi với mơi trường cơng sở kém (67/80 người - 83.75%)
3. Thiếu kỹ năng mềm (64/80 người - 80.00%)
4. Yêu cầu quá cao so với thực lực (42/80 người - 52.50%)
5. Thiếu kiến thức xã hội (39/80 người - 48.75%)
2.5.3.1.1 Thiếu kinh nehiêm:
Đầu tiên, việc thiếu kinh nghiệm chun mơn là vấn đề khơng cịn q xa lạ
đối với cả nhà tuyển dụng lẫn sinh viên mới ra trường khi ngày nay chương trình
giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng còn quá xa lạ với thực tế công việc. Hầu
hết sinh viên học tập trong nước đều có chung phản hổi sau khi đi thực tập, nghiên
cứu, khảo sát hoặc khoảng thời gian làm việc tại các cơ quan nhà nước, tư nhân,
r ng lý thuyết trong giảng đường rất khác so với kỹ năng chuyên môn họ được biết
trong thực tế công việc. Họ hoàn toàn bị động trong vấn đề áp dụng lý thuyết vào
thực tế, nói cách khác họ rơi vào tình trạng nắm lý thuyết rất vững nhưng không thể
áp dụng vào công việc chuyên môn. Một số ý kiến khác về chương trình liên kết ở
một số trường tại Việt Nam cũng cho r ng cịn q nhiều lí thuyết trong chương
trình học và vẫn xem nhẹ việc thực hành tại mơi trường bên ngồi nhà trường.
Cũng có ý kiến về nguồn nhân lực được đào tạo tại nước ngoài, về vấn đề mơ hình
làm việc tại Việt Nam vẫn cịn chưa hội nhập quốc tế hồn tồn, chính vì vậy, du
học sinh nước ngoài về cũng chưa thực sự hiểu rõ cơ chế làm việc của các cơ quan
đoàn thể tại Việt Nam. Chưa kể, một bộ phận lớn sinh viên ra trường đi làm không
đúng nghành nghề được đào tạo trong nhà trường, họ bắt buộc phải tụ- học từ thực
tế làm việc với cấp trên, đồng nghiệp.
C n thận, chính xác.
2.5.3.1.2K hả n ă n s thích ngh i m ơ i trường:
Vấn đề này khá là rõ ràng trong các cơ quan hoạt động kinh doanh, doanh
2.5.3.1.3 Thiếu kỹ năns mềm:
Kỹ năng mềm có thể coi là một trong những tiêu chí quan trọng vơ cùng của
một nhân viên tiềm năng cũng như nhân viên thâm niên. Đa phần sinh viên mới ra
trường đều yếu kém các phần kỹ năng mềm, như khả năng tin học, khả năng thuyết
trình trước đám đơng, khả năng giao tiếp, khả năng sáng tạo.v.v.
v ề mảng tin học, nếu với khối nghành nghề sử dụng các công cụ hỗ trợ
nghiệp vụ yêu cầu chế độ bảo mật và tính chính xác cao như kế tốn, ngân hàng, tài
chính, kiểm tốn, mỗi công ty, doanh nghiệp đều sử dụng những phần mềm dành
riêng cho nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan mình. Một điều chắc chắn đối với
nhân viên mới vào làm chính là việc học cách sử dụng những loại phần mềm này.
Nếu sinh viên không làm quen những thao tác căn bản với máy vi tính từ trước thì
thực sự rất khó cho họ thao tác những bước địi hỏi trình độ nâng cao về tin học.
Đối với mảng thuyết trình trước đám đơng và mảng giao tiếp đặc biệt khá
quan trọng khi một nhân viên được nhận vào làm tại một môi trường mới. Họ cần
tạo sự thân thiện, tinh thần ham học hỏi, kính trên nhường dưới đối với mọi cấp bậc
tại công ty, doanh nghiệp công tác. Tuy nhiên, nếu họ khơng thể hịa nhập với mơi
trường làm việc ở đây, khơng điều gì đảm bảo họ có thể tiếp tục làm việc và học
Khả năng sáng tạo trong công việc cũng không phải điểm mạnh của sinh
viên khi khá nhiều sinh viên mới ra trường vì điểm yếu về kĩ năng chun mơn mà
chưa dám thể hiện cách giải quyết công việc mới mẻ của mình.
2.5.3.1.4 Yêu cầu quá cao so v i bản thân:
Đa phần các sinh viên khi lựa chọn nghành nghề theo học đều khá chú trọng
về mặt tài chính bên cạnh các vấn đề về sự phát triển của một nghành nghề riêng
biệt, hoặc các lý do khác liên quan, cộng thêm sự thiếu tìm hiểu về mức lương hoặc
các chế độ hậu đãi của công ty, doanh nghiệp đăng tin tuyển dụng, sinh viên mới ra
trường thường không tự đánh giá năng lực của bản thân trước khi đưa ra yêu cầu
đối với nhà tuyển dụng. Phần lớn sinh viên ra trường đều non kém kinh nghiệm
chuyên môn, tuy nhiên lại khá lạc quan khi tự tin làm những việc bản thân không
thực sự đủ khả năng. Điều này khiến họ đánh mất cơ hội của mình rất nhiều mặc dù
họ có thể trở thành nhân viên tiềm năng của công ty, doanh nghiệp.
2.5.3.1.5 Thiếu kiến thứ c x ã hôi:
2.5.3.2 N h ng kiến thức k ĩ năng nên tích luỹ trong q trình h ọc Đ H:
Theo số liệu thống kê được trong quá trình nghiên cứu, với 80 bản hỏi chúng
tôi nhận thấy r ng: các nhà tuyển dụng rất chú tâm vào kĩ năng khai thác, phân tích,
tiếp cận tài liệu của mỗi sinh viên. 87.50% nhà tuyển dụng cho r ng sinh viên nên
tập trung vào kĩ năng này trong thời gian học ĐH để khi vào làm việc trong các
công ty họ có thể dễ dàng hiểu được các vấn đề của cơng ty, từ đó định hướng được
cơng việc mình đang và sẽ làm.
Bên cạnh đó, 80.00% người cho biết đào tạo kĩ năng mềm cũng là một
trong những kĩ năng cốt yếu mà sinh viên cần phải tích luỹ trong q trình học.
Trong đó bao gồm kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp với khả năng nói và diễn
thuyết trước đám đơng một cách lưu lốt đồng thời thuyết phục người nghe, tạo
cảm giác gần gũi khi làm việc với những người khác. Khả năng sáng tạo với ý thức
hướng đến những cái mới là linh hoạt trong mọi ttình huống. Những kĩ năng này sẽ
là nền tảng quan trọng giúp sinh viên hồn thiện mình hơn trong cơng việc
Có 68.75% nhà tuyển dụng cho biết họ cần những sinh viên có kiến thức
chun mơn vững chắc. Chúng ta có thể hiểu kiến thức chun mơn là kiến thức
cốt lõi của mỗi sinh viên trong quá trình tham gia học ĐH. Vì thế sinh viên cần
phải thường xuyên trau dồi, tìm tịi để phát triển kĩ năng chun mơn của mình một
cách chắc chắn và phong phú để có thể hỗ trợ tối đa cho cơng việc của mình sau
này.
Ngồi ra có đến 48.75% người cho r ng kiến thức xã hội cũng rất cần thiết
cho mỗi sinh viên sau này. Bên cạnh việc phát triển kĩ năng chuyên môn, sinh viên
cũng cần phải bổ sung thêm những kiến thức xã hội để có thể hồn thiện mình hon.
Đặc biệt đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế, việc hiểu biết những kiến thức xã
hội như tình hình nền kinh tế trong nước hay những chuyển biến mới của các nền
cơng nghiệp nước ngồi lại càng quan trọng hơn. Nó có thể giúp sinh viên có
những định hình nhất định về nền kinh tế hiện tại từ dó đúc rút kinh nghiệm cho
Ngoại ngữ cũng là một yếu tố rất quan trọng trong q trình tồn cầu hố
hiện nay. Có 38.75% nhà tuyển dụng cho biết họ lựa chọn những sinh viên tốt về
chuyên môn song bên cạnh đó cũng phải tốt về mặt ngoại ngữ. Với một vốn ngoại
ngữ chắc chắn, sinh viên có thể dễ dàng thích nghi được với mọi hồn cảnh cũng
như những tình huống phát sinh trong cơng việc. Từ đó dễ dàng phát triển cơng
việc của mình một cách tối đa nhất.
2.5.3.3 Việc lựa chọn m ơ hình đào t o• m • •
Việc lựa chọn mơ hình đào tạo đơi khi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và
điều kiện của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, có những quan điểm thống nhất về mơ hình
đào tạo trong nước, liên kết quốc tế và du học nước ngoài, về điểm mạnh, điểm yếu
của các mơ hình này.
Chương trình đào tạo trong nước nặng tính lý thuyết, học thuật, ít tạo điều
kiện để sinh viên có cơ hội thực hành. Hơn nữa, trong khối kiến thức lý thuyết của
chương trình đại học trong nước có một phần khơng nhỏ các mơn học khơng thực
tế và khó áp dụng được cho cơng việc tương lai. Trong khi đó, chương trình liên
kết được thiết kế linh hoạt, kết hợp giữa kiến thức thực tế trong cơng việc và học
thuật. Có ý kiến cho r ng hiện tại sinh viên nếu có điều kiện nên tham gia chương
trình học liên kêt với các trường có uy tín ở Việt Nam và nước ngồi vì chương
trình cập nhật kỹ năng, kiến thức và phương pháp dạy mới hiện đại, các môn học
tổng hợp giúp sinh viên hồn thiện về kỹ năng nghe, nói, viết, thuyết trình và các
phương pháp xây dựng lập luận, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. Mặt khác học
chương trình liên kết quốc tế cịn giúp sinh viên có khả năng phối hợp, làm việc
theo nhóm và đặc biệt là khả năng ngoại ngữ. Du học nước ngồi có khả năng sử
dụng ngoại ngữ tốt hơn, mở rộng kiến thức, học hỏi kiến thức nhiều hơn từ các
nước.
ngoài. Bởi vì khi về làm việc trong mơi trường trong nước, họ gặp khó khăn trong
việc thích nghi với cách làm việc, cách giao tiếp và xa lạ với bối cảnh trong nước.
Mặc dù với khả năng thích nghi cao, sinh viên cũng cần mất một thời gian nhất
định để có thể hồn tồn hịa nhập và ứng dụng những gì mình học được ở nước
ngồi cho cơng việc hiện tại. Trong khi đó, sinh viên tốt nghiệp trong nước hơn hẳn
sinh viên tốt nghiệp ở nước ngoài về ở khía cạnh hịa nhập tốt vào mơi trường làm
việc trong nước, hơn nữa lại có sẵn những mối quan hệ xã hội họ đã tạo dựng được
trong những năm học đại học. Mơ hình đào tạo liên kết quốc tế ra đời, cùng với
những điểm mạnh khác, đã cho sinh viên một sự lựa chọn khác hài hòa giữa hai mơ
hình đào tạo nói trên bởi các chương trình liên kết quốc tế được thiết kế linh hoạt
để có thể có những điều chỉnh sao cho phù họp với bối cảnh kinh tế, xã hội của
Việt Nam.
v ề mặt chi phí, các chương trình liên kết đang dần thu hút được nhiều sinh
viên tham gia bởi mặc dù chi phí cao hơn so với học đại học trong nước nhưng học
viên phát huy được tinh thần làm việc, các kỹ năng mềm, ngoại ngữ. Cịn mơ hình
du học nước ngồi chi phí cao hơn nhiều so với thu nhập của người dân Việt Nam
hiện nay. Mơ hình đào tạo phổ biến trong nước với chi phí tương đối thấp so với
đào tạo liên kết và thấp hơn nhiều so với du học nước ngồi, thậm chi cịn là thấp
so với chất lượng và quy1 1Ôđào tạo vẫn đang là lựa chọn chủ yếu của học sinh tốt
nghiệp cấp ba trước ngưỡng cửa đại học.
Cho dù lựa chọn mơ hình đào tạo nào, trên cơ sở cân nhắc những khả năng
về kinh tế và khả năng học ngoại ngữ, sở trường cũng như định hướng ưu tiên của
mỗi cá nhân, thì chất lượng đầu ra vẫn phụ thuộc phần lớn vào nỗ lực của bản thân
mỗi sinh viên.
2.5.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu
Sự hiểu biết của nhà tuyển dụng về ba mơ hình đào tạo thuộc đối tượng
nghiên cứu của đề tài cũng có ảnh hưởng lên những đánh giá và lời khuyên của họ
dành cho sinh viên, như được chỉ rõ trong các số liệu ở bảng 3.
Bảng 8: Sự hiểu biết của nhà tuyển dụng về 3 loại hình đào tạo:
(1 - biết rất rõ; 2 - biết một chút hoặc khơng biết)
Đào tạo
trong
nước (1)
Đào tạo
liên kết
quốc tế
(2)
Duhọc
nước
ngồi
(3)
(1)-(2) Sig (2)-(3) Sig (3)-(l) Sig
1.1750 1.6750 1.6125
0.5 .000 <sub>0.0625</sub> <sub>0.133 0.4375</sub> .000
Trong đánh giá của nhà tuyển dụng lên loại hình đào tạo trong nước, ảnh
hưởng rõ rệt nhất dựa trên hiểu biết của họ là phần đánh giá về Ngoại ngữ: Đọc
-Viết, và Kiến thức hiểu biết xã hội. Cụ thể 82.50% người được hỏi biết rất rõ về
chương trình đạo tạo trong nước nhưng đánh giá của họ mức độ thành thạo Đọc
-Viết Ngoại ngữ chỉ 3.1970/5. Ngược lại 17.50% được hỏi biết một chút về chương
trình đào tạo trong nước nhưng đánh giá khả năng Ngoại ngữ Đọc - Viết của sinh
viên tốt nghiệp các trường đại học trong nước tương đối cao với 3.9286/5. Điều này
có thể giải thích như sau, nhả tuyển dung hiểu biết rất rỗ về
chương_trình_đảo_tao-trong nước có thể vì lý do họ đã tuyển dụng sinh viên tổt nghiệp từ mơ hình đào tạo
này rồi, nên việc họ đánh giá sinh viên tốt nghiệp trong nước có trình độ Ngoại ngữ
Đọc - viết thấp rất dể hiểu. Hơn thế nữa vì số lượng đánh giá này chiếm 82.50%
nên rất đáng tin cậy. Điều này xảy ra tương tự với Kiến thức hiểu biết xã hội khi số
người biết rất rõ về đào tạo trong nước đánh giá sinh viên tốt nghiệp với loại hình
này hiểu biết về xã hội chỉ ở mức kém 2.4697/5 trong khi số người không biết lại
đánh giá ở mức độ trung bình 3.0/5.
khi đó 66.25% người có hiểu biết chút ít về mơ hình này lại đánh giá ở mức độ
trung bình 4.1852/5.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐÊ XUẤT ỨNG DỤNG
Từ việc đi tìm lời giải đáp cho những câu hỏi mà chúng tôi đặt ra khi bắt tay
thực hiện đề tài, nhóm tác giả hy vọng r ng kết quả nghiên cứu lần này mang lại
những thơng tin có tính chất định hướng cho sinh viên cũng như cho đơn vị đào tạo
mà cụ thể ở đây là Khoa Quốc tế- ĐHQGHN.
Với sinh viên, kết quả phân tích về 5 điểm yếu của sinh viên mới ra trường
và nhóm những kỹ năng nên tích lũy trong q trình học đại học giúp các bạn đã tốt
nghiệp tự nhìn lại mình để chủ động biết hạn chế những điểm yếu và phát huy
những kỹ năng sẵn có, giúp sinh viên chưa tốt nghiệp có nhận thức sớm về điểm
Sau khi thống kê được 5 điểm yếu của sinh viên thường gặp, chúng tôi YỚi tư
cách là những sinh viên Khoa Quốc Tế- ĐHQG Hà Nội, một trong những đại diện
cho chương trình đào tạo liên kết quốc tế, chúng tơi có một vài ý kiến đóng góp
giúp cho sinh viên có thể hạn chế bớt những nhược điểm của của nhà tuyển dụng
đánh giá để phù hợp hơn với công việc sau khi ra trường như sau:
_____ Thiếu kinh nghiệm:______________________________________________
Hiện nay ở Khoa Quốc Tế, môn học thực hành chỉ mới xuất hiện ở chương
trình học của KeuKa College với tên Experiental Learning I & II. Còn với những
chương trình học khác như Help - Malaysia, International Business hay các hệ tiếng
khác, sinh viên chưa thực sự có cơ hội được biết đến mơn học này. Chính vì vậy,
việc nhà trường bổ sung và tăng cường các mơn học mang tính chất truyền tải kinh
nghiệm và thực hành sẽ giúp ích được rất nhiều cho sinh viên.
hội được thực tập và làm việc trau dồi kinh nghiệm. Đó là một tín hiệu đáng mừng
và mong r ng Khoa sẽ tạo nhiều cơ hội hơn nữa cho sinh viên được thử sức mình.
Một điều cũng rất quan trọng cho việc bổ sung kinh nghiệm cho sinh viên đó
là khuyến khích các câu lạc bộ tiếng tổ chức các buổi hội thảo, workshop về kinh
nghiệm và kĩ năng làm việc. Hiện nay, câu lạc bộ Tiếng Anh (ISEC) đã tổ chức rất
thành công một số hội thảo truyền đạt kinh nghiệm trong môi trường làm việc cho
sinh viên. Đó chính là một nền tảng để sinh viên có thể chắt lọc được một vốn kinh
nghiệm cũng như kĩ năng cho bản thân mình.
K năng thích nghi với mơi trường cơng sở:
Nhà trường nên có kế hoạch tổ chức các dự án ngắn hạn hay các buổi trị
chuyện chun đề về mơ hình làm việc trong các công ty, doanh nghiệp liên quan
đến ngành học cho sinh viên, Ví dụ điển hình cho mơ hình này đó là Khoa Quốc
Tế- Học viện Ngân Hàng. Họ đã lập nên một mơ hình ngân hàng thu nhỏ trong đó
sinh viên chính là những người sẽ thực hiện mọi giao dịch sổ sách cần thiết trong
ngân hàng đó. Đó là một cách thức rất hay để sinh viên sớm thích nghi vói mơi
trường làm việc của mình sau này.
Bên cạnh đó là mở ra các cuộc thi sáng tạo ý tưởng cải thiện môi trường
làm việc tại Khoa nh m thúc đ y sự tìm tịi sáng tạo của sinh viên. Nhà trường
hồn tồn có thể lựa chọn những ý tưởng sáng tạo nhất áp dụng ngay vào thực tế để
sinh viên có thể thấy được những thành quả của mình, từ đó giúp sinh viên có động
lực hơn nữa trong các cuộc thi.
Thiếu kĩ năng mềm:
Trong phần kĩ năng mềm này chúng tơi chia làm 4 phần chính đó là: sáng
tạo, tin học, giao tiếp vs thuyết trình và cuối cùng là làm việc theo nhóm.
Sáng tạo: Nhà trường có thể tổ chức các cuộc thi mang tính chất sáng tạo
cao. Ví dụ như cuộc thi “ý tưởng kính doanh” hay như cuộc thi sáng tạo ý tưởng cải
thiện môi trường làm việc tại Khoa mà chúng tôi đã đề cập ở phần 2: kĩ năng thích
nghi với môi trường công sở. Hiện nay, sinh viên ngành Quản lí chương trình học
KeuKa đã được tiếp xúc với những mơn học mang tính sáng tạo rất cao, trong đó
sinh viên sẽ phải tự đứng ra lập kế hoạch cho một dự án của mình, với điều kiện dự
án đó phải mang tính khả thi. Đó cũng là một trong những cách thúc đ y sự sáng
tạo cho sinh viên mà các ngành học khác, hệ tiếng khác nên áp dụng.
Tin học: Nhà trường nên tạo cơ hội cho sinh viên được thực hành nhiều hơn
Giao tiếp và thuyết trình: Để có một kĩ năng giao tiếp và thuyết trình tốt, thì
việc sinh viên được có cơ hội tạo nên tiếng nói của mỗi cá nhân rất quan trọng. Các
cuộc thi hùng biện, PR được mở ra sẽ giúp sinh viên thể hiện được rất nhiều.
Không những thế, thúc đ y và phát triển những sự kiện giao lưu văn hóa với sinh
Viên các trường trong nước vẫT3ạc~£jỉẹt ĩà siníTviên nước ngồi cũng đóng góp một
phần quan trọng giúp sinh viên linh hoạt hơn trong việc giao tiếp. Bên cạnh đó,
phát triển mơ hình học tập b ng phương pháp thuyết trình cũng sẽ mang lợi nhiều
lợi ích cho sinh viên, giúp họ ko bị bị động và mất bình tĩnh trước đám đơng.
Yêu cầu quá cao so với thực lực:
Khi sinh viên có những yêu cầu quá cao so với bản thân, họ có thể dễ gặp
phải những vướng mắc và dễ bị thất bại. Chính vì vậy, việc tổ chức tư vấn và định
hướng nghề nghiệp sẽ giúp ích cho sinh viên có những định hình căn bản cho cơng
việc mình lựa chọn từ đó có thể nhận định nó có phù hợp với bản thân hay không.
Song song với việc tổ chức tư vấn, nhà trường cũng nên mời các nhà tuyển dụng có
nhiều kinh nghiệm về thực hiện các chương trình đào tạo kĩ năng phỏng vấn thành
cơng khí xin việc.
Thiếu kiến thức xã hội:
Bên cạnh việc nâng cao các môn học liên quan đến chuyên môn, nhà trường
Đối YỚi đơn vị đào tạo như Khoa Quốc tế- ĐHQGHN, kết quả phân tích của
đề tài giúp cho người lãnh đạo đơn vị có cơ sở so sánh đánh giá của nhà tuyển dụng
đối vói 5 nhóm kỹ năng của sinh viên thuộc ba mơ hình đào tạo, để tiếp tục kết hợp
điểm mạnh của mô hỉnh du học và mô hình đào tào trong nước, từ đó thuyết phục
được sự lựa chọn theo học ngày càng đơng đảo hơn, gióp phần đào tạo nhiều hơn
nữa những cử nhân, kỹ sư có chất lượng (có những kỹ năng) đáp ứng được đòi hỏi
của người sử dụng lao động.
Đe tài nghiên cúm được thực hiện bởi nhóm sinh viên lần đầu tiên tiếp xúc
với nghiên cứu khoa học, do vậy không thể tránh khỏi một số hạn chế, trong đó
phải kể đến số lượng và đặc điểm của đối tượng trả lời bản hỏi. Do đối tượng khảo
Kỷ yểu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. DuHoc5Chau.com. Du học tại ch : Được gì, mất gì? 2010. [Trực tuyến]
Địa chỉ tại: http://dưhoc5chau.com/Home/du-hoc-tai-cho
du-hoc-tai-cho-duoc-gi-mat-gi-2271 ,dh5c [Xem lúc 08hl5, ngày 8 tháng 12 năm 2011]
2. British University Vietnam. Du học tại chỗ có gì kh c biệt?2010 [Trực
tuyến] Địa chỉ tại:
ĩ ĩ/08/14720-du-hoc-tai-cho-co-gi-khac-biet.html [Xem lúc 16h21,
ngày 8 tháng 12 năm 2011]
3. Wikipedia.Du học tại chỗ,2011 [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
:/wiki/Du h%E 1%BB%8Dc t%El%BA%A1 i ch%E
1 %BB%97 [Xem lúc 13h33, ngày 05 tháng 12 năm 2011]
4. Liên Hiệp Các Tổ Chức Hữu Nghị Việt Nam.Hội hữu nghị Việt Nam
-Liên bang Nga. [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
detail.aspx?idl=15&id2=106
[Xem lúc 20hl7, ngày 10 tháng 12 năm 2011]
5. Huệ Nguyễn. Lượng du học sinh Việt Nam đến Mỹ tăng.2011. Báo Tiền
' Phong [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
8816/Luong-du-hoc-sinh-Viet-Nam-den-My-tang-tpov.html [Xem lúc 08h40, ngày 9 tháng 12 năm 2011]
6. Du học toàn cầu. số heợng du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản tăng mạnh.
2010 [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
n/so-luong-du-hoc-sinh-viet-nam-tai-nhat-ban-tang-manh/ [Xem lúc 14hl5, ngày 11
tháng 12 năm 2011]
7. Du học Nhật Bản. Du học tại nhật bản số lượng học sinh Việt Nam tăng
cao nhất trên thế giới, 2011 [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
[Xem lúc 14h30, ngày 10 tháng 12 năm
2011]
9. IPH Education. Tổng quan về gi o dục Mỹ. 2011 [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
[Xem lúc 16h55, ngày 06 tháng 12 năm 2011]
10.Hồng Hạnh - Lê Phương. Khối A ngành kinh tế p đảo, khối c qu lèo tèo,
2011 [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
[Xem lúc 16h21, ngày 04
tháng 12 năm 2011]
11 .AsiaSoft. Vai trò của kế to n đổi với doanh nghiệp và nhà nước,2011.
[Trực tuyến] Địa chỉ tại:
[Xem lúc
20hl6, ngày 8 tháng 12 năm 2011]
12.Doanhnhan360. Doanh nghiệp lớn và vai trò của lãnh đạo .2010. [Trực
tuyến] Địa chỉ tại:
c2■edu.vn/quan-tri-doanh-ĩighiep/130-doanh-nghiep-lon-va-vai-tro-cua-lanh-dao.html [Xem lúc 08h43, ngày 07
tháng 12 năm 2011]
13.Microsolf. Vai trò của một nhà quản lý,2011 [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
[Xem lúc 09hl3, ngày 09 tháng 12 năm 2011]
14.Tailieu. Sự đổi mới trong c ch nhận định về vai ờ-ỏ của marketing [Trực
tuyến] Địa chỉ tại:
15. Wikipedia. Vai trò và vị trí của Marketing hiện đại trong kinh doanh [Trực
tuyến] Địa chỉ tại:
[Xem lúc 21hl5, ngày 10 tháng 12
năm 2011]
ló.Tuyển Dụng Nhanh. Tuyển dụng ngành quản lý.2011 [Trực tuyến] Địa chỉ
tại:
[Xem lúc 12h40, ngày 08 tháng 12 năm
2011
18.TS. Vũ Thế Dũng. Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng đối với
sinh viên mới tốt nghiệp c c ngành quản lý - kinh tế. [Trực tuyến] Địa chỉ
tại:
[Xem lúc 19h24, ngày 10
tháng 12 năm 2011]
19.Hàng Nhật Quang. Làm thế nào đ p ímg tiêu chuẩn nghề nghiệp?. 2009
[Trực tuyến] Địa chỉ tại:
[Xem lúc 20h35, ngày 04 tháng 12 năm
2011]
20. Vietnamworks. Tỏa s ng khi điphỏng vẩn - phần 4- NTD đ nh gi cao
ứng viên trên tiêu chỉ nào?. 2011 [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
[Xem
lúc 08hl 5, ngày 08 tháng 12 năm 2011]
21.Tiền Phong.Định hướng nghề nghiệp: Chìa:khóa cho thành công. 2010
[Trực tuyến] Địa chỉ tại:
/>Nghiep/548779/Dinh-huong-nghe-nghiep-Cliia-khoa-cho-thanh-cong-tpot.html [Xem lúc 18hl5, ngày 09 tháng 12 năm 2011]
22.Raffles. C c nhà tuyển dụng lớn nóigz'?.2011. [Trực tuyến] Địa chỉ tại:
nha tiiyen dung lon noi
gi-11-21651362.html [Xem lúc 22hl5, ngày 18 tháng 11 năm 2011]
23.Ánh Dương Xanh.Nhà tuyển dụng cần gì ở sinh viên mới ra trường,2010.
[Trực tuyến] Địa chỉ tại:
[Xem lúc 14h30, ngày 29 tháng 11 năm
2011]
24.HuTechBạn hãy biết ghi điểm b ng th i độ làm việc. 2010. [Trực tuyến]
Địa chỉ
tai: content&view=a
rticle&id^539:ban-hay-biet-ghi-diem-bang-thai-do-lam-viec&catid=l88:tin-sinh-vien [Xem lúc 08hl5, ngày 8 tháng 12 năm 2011]
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TUYẺN DỤNG VỀ CHÁT LƯỢNG SINH VIÊN
NGÀNHKINHTÊ MỚI RA TRƯỜNG
Kỉnh gửi quỷ ông/bà,
Chúng tôi là sinh viên Khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Hiện tại chúng tôi đang
thực hiện một nghiên cứu khoa học với đề tài“Đánh giá của nhà tuyển dụng và sử dụng lao động
đối v i các sinh viên tốt nghiệ ngành kinh tể thc các mơ hình đào t o trong nư c, liên kết
quốc tế và du học nư c ngoài"
Một cách cụ thể, nghiên cứu tập trung vào các ngành học như ngành Kếtoán -kiểm toán;
ngành Khoa học quản lí (quản lí nhăn sự và quản ỉỷ tổ chức)',và ngành Kinhdoanh(chiến luợc
kinh doanh, marketing...).
Ba mơ hình đào tạo chúng tôi muốn nghiên c u gồm: Đào tạo trong nước (100% được
-đàe4ạ94ạiA^4ệt-Nam^hQG-GhuQng4rìnhxủaxác-tr-u ng--đại-hQC-tcongjiu,óx;-);Xiẽn kết quốc t ể .(.
(Sinh viên học hồn tồn tại Việt Mam, khơng ra nước ngồi học, học các chương trình do các
trường đại học nước ngoài mở và cấp bằng tại Việt Nam), và Du học nước ngoài (Sinh viên ra
nước ngoài học, học chương trình đào tạo của các trường đại học nước ngồi)
Nghiên cứu này tập ừung khảo sát sự đánh giá của các nhà tuyển đụng thuộc các doanh
Kính mong Ơng/Bà dành chút ít thời gian qu báu của mình để giúp chúng tơi thực hiện
bản khảo sát dựa trên quan điểm, suy ngh khách quan cũng như kinh nghiệm cá nhân của
Ông/Bà nhằm đem lại kết-quả xác thực nhất cho đề tài nghiên cứu khoa học này.
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
Trân trọng cảm ơn Ơng/Bà
Xin Qu Ơng( Bà) cho biết 1số thơng tin liên quan đến qu Ơng( Bà) và Cơng ty của Ơng/Bà:
1. Cơng ty:
Tên cơng ty:...
L nh vực kinh doanh:...
Số cán bộ, nhân viên:...
Thời gian hoạt động:...
Số sinh viên ngành kinh tế mới ra trường được tuyển (ước tính) là:...người/ năm.
2. Cá nhân:
Tên(không bắt buộc): ...
T u ổ i:...
Chức vụ/ vị trí:...
Thâm niên cơng tác:... ...
Kính đề nghị qu Ơng(Bà) trả lời đầy đủ nhũng câu hỏi dưới đây. Nếu trả lời thiếu, bản
câu hỏi này khơng có giá trị. Xin chân thành cảm ơn.
Câu 1:Ơng/Bà có biết nhiều về 3 lo i hình đào t o dư i đây khơng?
Rất rõ Một chút và
vKhơng biết
Đào tạo trong nước
(Học tồn hần t i các trường Đ i Học(ĐH) ở Việt
Nam, do trnờng ĐH Việt Nam c bằng)
Đào tạo liên kết quốc tế
(Học toàn hần t i Việl Nam theo chưong trinh liên kết
gi a 1 trường ĐH mc c ngoài v i 1 trường ĐH ở Việt
Nam, do ĐHme c ngoài c bằng)
Du học nước ngoài
(Học toàn hần hoặc bán hần t i các trường ĐH nư c
ngoài, do các trường ĐH mc c ngoài c bằng)
Câu 2:Ông/bà hãy cho biết đánh giá của bản thăn về ch t lượng đào tào của 3 lo i hình đào
t o dư i đây bằng việc tích (S ) vào ô hù hợ :
T » Ấ + + Ẫ *
Ấ \ a i i u i T Ẫ +Ã U ĩ Trung
bình Kém Rất kém
Đào tạotrongnư c
Đào tạo liên kết quốc tế
Du học nước ngoài
Ỷ kiến khác:..
Câu 3:Trong 5 năm trờ l i đãy, cơng ty của ơng/bà có tuyển sinh viên m i tốt nghiệ (có bằng
cẩ thuộc 3 lo i hình đào t o dư i đẫy) vào làm việc khơng?(Nêu cụ thể số người nếu có)
Có
(Cụ thể số người/năm)
Khơng
(Tích (S ) vào ơ này)
Đào tạo trong nước
Đào tạo ỉiên kết quốc tế
—Du hoe nưí c ipồi
kiến khác:
Câu 4: Đánh giá của nhà tuyển dụng
Tích (y')vào ơ ph họp với sự đánh giá của Ông (Bà) cho từng tiêu chí dưới đây đối với
3 loại hình đào tạo sau( 1-Rẩi tốt, 2- Tốt, 3- Trung bình, 4- Kém, 5- Rẩt kém)
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế- ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
+ Kiến thức chung về
chuyên môn □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
1. Chuyên môn <sub>+ Kinh nghiệm làm việc □ □ □ □ □</sub> <sub>□ □ □ □ □</sub> <sub>□ □ □ □ □</sub>
+ Tuân thủ tiên độ công
việc □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
+ S dụng máy tính <sub>□ □ □ □ □</sub> <sub>□ □ □ □ □</sub>
+ Giao tiếp/ thuyết trình □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
+ Giải quyểt tỉnh huống □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
2. K ĩ năng mềm + Tính sáng tạo □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
+ Làm việc nhóm, tinh
thần tập thể □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
+ Khả năng hoạt động
xã hội □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
3. Ngoai ng + Giao tiếp □ □ □ □ □ □
□
□
□
□ □ □ □ □ □
+ Độc-Viêt □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
4. I năng và + Tác phong công việc □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
thái đô làm viêc + Tuân thủ kỉ luật □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ □
+ Thái độ làm việc □ □ □ □ □ □ □ □ □ □ Q □ □ o □
5. Kiến thức hiểu biết Xã liộỉ
(Chính trị, Văn hóa, Lịch s - địa l ) □ □ □ □ □ Q □ □ □ □ □ □ □ □ □
Câu 5: Theo kinh nghiệm cá nhân Ơng(Bà), 5 điểm yếu chính của sinh viên m i ra trường có
thể làm cho họ th t b i trong sự nghiệ là gì?
Viêc lưa chon mơ hình đào tao fHoc tồn phần tại Việt Nam, Học các chương trình liên
kết, Du học nước ngồi)
Kién thức kỹ năng nên tích luỹ trong q trình hoc đai hoc:
Kỷ yểu Hội nghị KHS VKhoa Quốc tể - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
PHỤ LỤC 2. SÓ LIỆU VÀ BẢNG BIẺU
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean std. Deviation
Q1TN 80 1.00 2.00 1.1750 .38236
Q.1LK 80 1.00 3.00 1.6750 .49746
Q1NN 80 1.00 2.00 1.6125 .49025
Q2TN 80 1.00 5.00 3.5250 .67458
Q2LK 80 3.00 5.00 3.9500 .65410
Q2NN 80 1.00 5.00 4.3250 .75933
IQ3TN 80 1.00 4.00 1.2375 .55675
Q3LK 80 1.00 4.00 1.6250 .58190
Q3NN 80 1.00 3.00 1.6000 .54191
Q4TN11 80 1.00 5.00 3.5750 .88267
Q4TN12 80 1.00 5.00 3.0875 1.36125
Q4TN13 80 1.00 5.00 2.7500 .89301
Q4TN21 80 1.00 4.00 3.0250 .76266
Q4TN22 80 1.00 5.00 3.0375 .89221
Q4TN23 80 1.00 5.00 2.8125 1.34158
Q4TN24 80 1.00 5.00 2.4875 1.01873
Q4TN25 80 1.00 5.00 2.9500 .79396
Q4TN31 80 1.00 5.00 3.3250 1.29042
Q4TN32 80 1.00 5.00 2.6750 1.13377
Q4TN41 80 1.00 5.00 3.1375 .77531
Q4TN42 80 2.00 5.00 3.4875 .67494
Q4TN43 80 2.00 5.00 3.1875 .79705
Q4TN5 80 2.00 5.00 3.4375 .74364
Q4LK11 80 3.00 5.00 3.7125 .55561
Q4LK12 80 1.00 5.00 3.6000 .75641
Q4LK13 80 1.00 5.00 3.6625 .87067
Q4LK21 80 1.00 5.00 3.6875 .98846
Q4LK22 80 2.00 5.00 3.9375 .68147
Q4LK23 80 2.00 5.00 3.8125 .61816
Q4LK24 80 2.00 5.00 3.8250 .68943
Q4LK25 80 2.00 5.00 3.8625 .72468
Q4LK26 80 2.00 5.00 3.8500 .74799
Q4LK31 80 2.00 5.00 3.9625 .75379
Q4LK32 80 3.00 5.00 4.0000 .67505
Q4LK41 80 2.00 5.00 3.9375 .73508
Q4LK42 80 2.00 5.00 3.8375 .71942
Q4LK43 80 2.00 5.00 3.7250 .74587
Q4LK5 80 2.00 5.00 3.6125 .78746
Q4NN11 80 1.00 5.00 4.1625 .71942
Q4NN12 80 1.00 5.00 2.7875 1.31874
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tể - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
Q4NN21 1 80 1.00 5.00 3.5250 .74587
Q4NN22 80 2.00 5.00 4.2250 .72871
Q4NN23 80 2.00 5.00 3.9125 .71501
Q.4NN24 80 2.00 5.00 4.2625 .74194
Q4NN25 80 2.00 21.00 3.7875 2.09698
,
Q4NN26 80 2.00 5.00 3.4000 .94935
Q4NN31 80 2.00 5.00 4.4875 .67494
Q4NN32 80 2.00 5.00 3.6625 .89928
Q4NN41 80 1.00 5.00 3.7125 .94392
Q4NN42_ 80 3.00 5.00 4.1500 .65796
Q4NN43 80 3.00 5.00 4.1625 .48896
Q4NN5 80 2.00 5.00 4.1375 .58987
Valid N (listwise) 80
_________
Group Statistics
1 Q1NN |N Mean Std. Deviation MeanStd. Error
Q2NN 1 31 4.4516 .85005 .15267
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
V c ii i c i i i v v o ti " i v o i i v /i j D v |U i liiL jy j j if n i* T n n i i o l t+ V n i Means
Sig.
(2-tailed)
Mean
Differe Std. Error
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Sig. t df nee Difference Lower Upper
Q2N Equal variances
N assumed .584 .447 1.189 78 .238 .20671 .17380 -.13930 .55273
Equal variances
not assumed 1.136 54.518 .261 .20671 .18197 -.15804 .57147
Group Statistics
Q1LK N Mean Std. Deviation MeanStd. Error
Q2LK 1 27 4.2222 .69798 .13433
2 52 3.8269 .58481 .08110
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
F Sig. t df
Sig.
(2-tailed)
Mean
Differ
ence
Std.
Error
Diffe
rence
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Q2LK Equal variances
assumed
Equal variances
not assumed
Kỷ yểu Hội nghị KHSVKhoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
Group Statistics
Q1TN N Mean Std. Deviation Std. ErrorMean
1 66 3.4848 .70694 .08702
2 14 3.7143 .46881 .12529
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances t-test for Equality of Means
Sig.
(2-tailed) Mean
Std. Error
Differenc
95% Confidence
Interval of the
Difference
F Sig. t df Difference e Lower Upper
Q2T Equal
N variances
assumed 4.096 .046 -1.158 78 1.250 -.22944 .19806 -.62375 .16488
Equal
variances
not -1.504 27.296 .144 -.22944 .15255 -.54228 .08341
assumed
Q2TN
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent I
Valid 1 1 1.2 1.2 1.2
2 3 3.8 3.8 5.0
3 31 38.8 38.8 43.8
4 43 53.8 53.8 97.5
5 2 2.5 2.5 100.0
Q2LK
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 3 19 23.8 23.8 23.8
4 46 57.5 57.5 81.2
5 15 18.8 18.8 100.0
Total 80 100.0 100.0
Q2NN
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 3 6 7.5 7.5 7.5
4 38 47.5 47.5 55.0
5 36 45.0 45.0 100.0
Kỷ yểu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
T- Test
Group Statistic for TN
... <sub>1</sub> <sub>std. Error</sub>
Q1TN <sub>N</sub> <sub>Mean</sub> <sub>Std. Deviation</sub> <sub>Mean</sub>
Q4TN11 1 66 2.4697 .93183 .11470
2 14 2.2143 .57893 .15473
Q4TN12 1 66 2.9848 1.29487 .15939
2 14 2.5714 1.65084 .44121
Q4TN13 1 66 3.1818 .87546 .10776
2 14 3.5714 .93761 .25059
Q4TN21 1 66 2.9091 .77910 .09590 1
2 14 3.2857 .61125 .16336
Q4TN22 1 66 2.9697 .94413 .11621
2 14 2.9286 .61573 .16456
Q4TN23 1 66 3.1667 1.29595 .15952
2 14 3.2857 1.58980 .42489
Q4TN24 <sub>1</sub> 66 3.4394 1.06884 .13157
2 14 3.8571 .66299 .17719
Q4TN25 1 66 3.0152 .81321 .10010
2 14 3.2143 .69929 .18689
Q4TN26 1 66 2.8030 .86326 .10626
2 <sub>14</sub> <sub>2.5000</sub> <sub>1.45444</sub> <sub>.38871</sub>
Q4TN32 1 66 3.1970 1.09853 .13522
9 <sub>14</sub> <sub>3.9286</sub> <sub>1.14114</sub> <sub>.3ư4yo</sub>
Q4TN41 1 66 2.8030 .74874 .09216
2 14 3.1429 .86444 .23103
Q4TN42 1 66 2.4697 .70645 .08696
2 14 2.7143 .46881 .12529
Q4TN43 1 66 2.8636 .74186 .09132
2 14 2.5714 1.01635 .27163
Q4TN5 1 66 2.4697 .70645 .08696
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
std. 95% Confidence
Mean Error Interval of the
Sip. (2- Differen Differenc Difference
F Sig. t df tailed) ce e Lower Upper
Q4TN
11 Equal variancesassumed 3.375 .070 .983 78 .329 .25541 .25978 .26177 .77259
Equal variances
not assumed 1.326 29.436 .195 .25541 .19260 .13826 .64908
Q4TN
12 assumedEqual variances 3.192 .078 1.033 78 .305 .41342 .40037 .38366 1.21050
Equal variances
not assumed .881 16.558 .391 .41342 .46911 .57834 1.40518
Q4TN
13 assumedEqual variances .194 .661 -1.494 78 .139 -.38961 .26074 .90870 .12948
Equal variances
not assumed -1.428 18.129 .170 -.38961 .27278 .96240 .18318
ỊQ4TN Equal variances
21 assumed .504 .480 -1.698 78 .093 -.37662 .22178 .81815 .06491
Equal variances
not assumed -1.988 22.958 .059 -.37662 .18943 .76853 .01529 I
Q4TN
22 assumedEqual variances 2.302 .133 .156 78 .877 .04113 .26417 .48479 .56704
Equal variances
not assumed .204 27.817 .840 .04113 .20146 .37167 .45392
Q4TN
23 assumedEqual variances
Equal variances
1.605 .209 -.300 78 <sub>.765 -.11905 .39705 .90951 .67141</sub>
not assumed -.262 16.856 .796 -.11905 .45385 1.0772
1
.83912
Q4TN Equal variances
-24 assumed 7.778 .007 -1.402 78 .165 -.41775 .29794 1.0109
0 .17541
Equal variances
not assumed -1.893 29.492 .068 -.41775 .22070 .86880 .03330
Q4TN
25 assumedEqual variances .018 .894 -.851 78 .397 -.19913 .23403 .66505 .26678
Equal variances
Q4TN Equal variances
26 assumed .554 .459 .656 78 .514 .16017 .24404 .32567 .64602
Equal variances
not assumed .801 24.505 .431 .16017 .19985 .25185 .57220
Q4TN
31
Equal variances
assumed .916 .342 .556 78 .580 .21212 .38137 .54713 .97137
Equal variances
not assumed .507 17.395 .619 .21212 .41861 .66954 1.09378
Q4TN Equal variances
-32 assumed
Equal variances
.154 .696 -2.249 78 .027 -.73160 .32536 1.3793
4 -.08386
not assumed -2.193 18.471 .041 -.73160 .33361 1.4312
2 -.03198
Q4TN qual variances
41 isumed .208 .650 -1.501 78 .137 -.33983 .22634 .7904,4 .11079
Equal variances
not assumed -1.366 17.379 .189 -.33983 .24874 .86374 .18409
Q4TN Equal variances
42 assumed 5.665 .020 -1.236 78 .220 -.24459 .19794 .63865 .14947
Equal variances
not assumed -1.604 27.274 .120 -.24459 .15251 .55737 .06819
Q4TN Equal variances
43 assumed 4.141 .045 1.250 78 .215 .29221 .23370 .17304 .75746
Equal variances
not assumed 1.020 16.063 .323 .29221 .28657 .31510 .89951
Q4TN
5 assumedEqual variances
Equal variances
.163 .688 -2.503 78 <sub>.014 -.53030 .21187 .95210 -.10851</sub>
not assumed -2.336 17.752 .031 -.53030 .22698 1.0076
4 -.05297
T-Test
Group Statistics for LK
Q1LK N Mean std. Deviation
std. Error
Mean
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
■
53 3.6538 .51960 .07206
Q4LK12 1 27 3.5185 .93522 .17998
2 53 3.6346 .65765 .09120
Q.4LK13 1 27 3.7407 .98421 .18941
2 53 3.6346 .81719 .11332
Q4LK21 1 27 3.8148 1.00142 .19272
2 53 3.6346 .99072 .13739
Q4LK22 1 27 4.1481 .81824 .15747
2 53 3.8269 .58481 .08110
Q4LK23 1 27 3.9630 .51750 .09959
2 53 3.7500 ,65305 .09056
Q4LK24 1 27 4.1111 .64051 .12327
2 53 3.6923 .67267 .09328
Q.4LK25 1 27 4.1852 .68146 .13115
2 53 3.6923 .70122 .09724
Q4LK26 1 27 3.9259 .78082 .15027
2 3 3.8269 .73354 .10172
Q4LK31 1 27 4.0741 .78082 .15027
2 53 3.9231 .73688 .10219
Q4LK32 1 27 4.0741 .67516 .12993
2 53 3.9615 .68489 .09498
Q4LK41 1 27 3.8889 .89156 .17158
Q.4LK42 1 27 3.8148 .68146 .13115
2 53 3.8654 .74172 .10286
Q 4 IK43 1 <sub>27</sub> <sub>3.8889</sub> <sub>.57735</sub> <sub>.11111</sub>
2 53 3.6538 .81372 .11284
Q4LK5 1 27 3.9630 .75862 .14600
2 53 3.4423 .75182 .10426
Independent Samples Test for LK
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
std. Error
Differenc
e
95% Confidence
Interval of the
F Sig. t Df
Sig.
(2-tailed)
Mean
Difference
Difference
Lower Upper
Q4LK Equal
11 variances
assumed
Equal
variances not
assumed
.006 .93
8 1.219
1.151
77
45.201
.226
.256
.16097
.16097
.13200
.13979
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
Equal
variances not -.575 39.730 .568 -.11610 .20177 -.52398 .29178
assumed
Q4LK Equal
13 variances .200 .65<sub>c</sub> .510 77 .611 .10613 .20807 -.30819 .52044
assumed D
Equal
variances not .481 45.005 .633 .10613 .22072 -.33843 .55068
assumed
Q4LK Equal 1
.79
7
21 variances .067 .764 77 .447 .18020 .23587 -.28947 .64987
assumed /
Equal
variances not I .761 52.260 .450 .18020 .23668 -.29468 .65508
assumed
Q4LK Equal
22 variances 2.270 .13<sub>c</sub> 2.013 77 .048 .32123 .15958 .00346 .63899
assumed o
Equal
variances not <sub>'</sub> 1.814 40.180 .077 .32123 .17713 -.03671 .67916
assumed
Q.4LK Equal
23 variances 6.779 .01<sub>-1</sub> 1.470 77 .146 .21296 .14485 -.07547 .50140
assumed 1
Equal
variances not 1.582 64.345 .119 .21296 .13461 -.05593 .48185
assumed
Q4LK Equal
.51
24 variances .435 2.667 77 .009 .41880 .15703 .10612 .73149
assumed I
Equal
variances not 1 2.709 55.095 .009 .41880 .15458 .10902 .72859
Q4LK Equal
25 variances
assumed
Equal
variances not
assumed
.068 .79
5 2.991
3.019
77
54.109
.004
.004
.49288
5 .696 77 .489 .11254 .16169 -.20942 .43449
Equal
variances not
assumed
.699 53.430 .487 .11254 .16095 -.21022 .43529
Q4LK Equal
41 variances
assumed
Equal
variances not
assumed
2.529 .11
6 -.412
-.374
77
41.003
.682
.710
-.07265
-.07265
.17642
.19418
-.42394
-.46481
.27864
.31951
Q4LK Equal
42 variances
assumed
.162 .68
Kỷ yếu Hội nghị KHSVKhoa Quốc tế- ĐHQC-HN lần thứ 4 (12/2011)
T-Test
Group Statistics for IMIM
Q1NN N Mean s t d .Deviation
s td . Error
Mean
Q4NN11 1
2
31
49
4.1290
4.1837
.71842
.72668
.12903
.10381
Q4NN12 1 31 3.0968 1.27423 .22886
2 49 2.5918 1.32159 .18880
Q4NN13 1 31 2.9032 1.16490 .20922
2 49 2.6939 .79593 .11370
2 49 B.4898 .68076 .09725
Q4NN22 1 31 4.1613 .77875 .13987
2 43 4.2653 .7ŨỚ46 .10007
Q.4NN23 1 31 3.8710 .56225 .10098
2 49 3.9388 .80125 .11446
Q4NN24 1 31 4.2903 .64258 .11541
2 49 4.2449 .80443 .11492
Q4NN25 1 31 4.2258 3.24253 .58237
2 49 3.5102 .68076 .09725
Q4NN26 1 31 3.5161 .92632 .16637
2 49 3.3265 .96583 .13798
Q4NN31 1 31 4.4194 .76482 .13737
2 49 4.5306 .61583 .08798
Q4NN32 1 31 3.7742 .88354 .15869
3 i'll 011 m ian iA
Q4NN41 1 31 3.9355 .89202 .16021
2 49 3.5714 .95743 .13678
Q4NN42 1 31 4.0323 .70635 .12686
2 49 4.2245 .62133 .08876
Q4NN43 1 31 4.1613 .45437 .08161
2 49 4.1633 .51425 .07346
Q4NN5 1 31 4.0645 .62905 .11298
Kỷ yểu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế- ĐHQGHN lần thủ 4 (12/2011)
Independent Samples Test for NN
Levene'sTest
for Equality of
Variances t-test for Equality of Means
F Sig. T df
Sig.
(2-tailed)
Mean
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
Q4N Equal
N il variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
.003 .960 -.329
-.330
78
64.513
.743
.743
-.05464
-.05464
.16604
.920 .340 1.688
1.702
78
65.708
.095
.093
.50494
.50494
.29916
.29668
-.09064
-.08746
1.10052
1.09733
|Q4N Equal
N13 variances
9.299 .003 .955
.879
78
47.735
.342
.384
.20935
.20935
.21913
.23812
-.22691
-.26950
.64561
.68819
Q.4N Equal
N21 variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
.503 53.879 .617 .09085 .18063 -.27132 .45301
Q.4N Equal
N22 variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
.065 .800 -.620
-.605
78
58.922
.537
.548
-.10402
-.10402
.16789
.17198
-.43825
-.44815
.23022
.24012
Q4N Equal
N23 variances
assumed
Equal
variances
4.319 .041 -.411
-.444
78
77.083
.682
.658
-.06781
-.06781
.16496
.15264
-.39621
-.37175
.26060
.23614
Q4N Equal
N24 variances
assumed
Equal
1.044 .310 .265 78 .792 .04542 .17128 -.29557 .38642
variances
not
assumed
.279 73.700 .781 .04542 .16287 -.27912 .36997
Q4N Equal
N25 variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
2.977 .088 1.499
1.212
78
31.681
.138
.234
.71560
.71560
.47749
.59044
-.23500
-.48756
1.66621
1.91876
Q4N Equal
N26 variances
assumed
Kỷ yếu Hội nghị KHSV Khoa Quốc tế - ĐHQGHN lần thứ 4 (12/2011)
Equal
variances
not .877 65.957 .384 .18960 .21614 -.24195 .62114
assumed
Q4N Equal
N31 variances
assumed
Equal
1.213 .274 -.716 78 .476 -.11126 .15537 -.42058 .19806
variances
not -.682 53.982 .498 -.11126 .16312 -.43830 .21579
assumed
Q4N Equal
N32 variances
assumed
Equal
.197 .658 .882 78 .380 .18236 .20667 -.22908 .59380
variances
not .889 65.428 .378 .18236 .20523 -.22747 .59218
assumed
Q4IM Equal
N41 variances
assumed
Equal
.566 .454 1.701 78 .093 .36406 .21407 -.06213 .79024
variances
not 1.728 67.317 .089 .36406 .21065 -.05638 .78449
assumed
Q4N Equal
N42 variances
assumed
Equal
.005 .941 -1.278 78 .205 -.19223 .15039 -.49164 .. .10718
variances
not -1.242 57.890 .219 -.19223 .15483 -.50217 .11771
assumed
Q4N Equal
N43 variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
-.018 69.712 .986 -.00197 .10980 -.22099 .21704
Q4N Equal
N5 variances .535 .467 -.879 78 .382 -.11916 .13556 -.38905 .15073
assumed
Equal
variances
not -.858 58.892 .394 -.11916 .13889 -.39708 .15877