Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.08 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Đại học quốc gia hà nội


<b>Khoa kinh tế </b>



*************


Tr-ơng Bảo Thanh


<b>Báo cáo tóm tắt luận văn </b>



Xoỏ úi gim nghốo tnh


qung bình - thực trạng và giải pháp



<b> Chuyên ngành: </b>

<i><b>Kinh tế chính trị XHCN </b></i>



<b> M· sè :</b>

<i><b> 50201 </b></i>



Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. Phan Huy §-êng


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài. </b>


Hiện nay, xố đói giảm nghèo đ-ợc mọi quốc gia trên thế giới coi nh- một yêu cầu,
đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức, xã hội, văn hố, kinh tế chính trị. Bởi vì đói nghèo
khơng những là lực cản lớn nhất của sự phát triển mà nó cịn gây nên sự tàn phá
ghê gớm về đạo đức tinh thần, làm thiếu an toàn xã hội, làm suy kiệt kinh tế và làm
suy sụp về chính trị, ph-ơng hại đến an ninh.


Đối với Việt nam trong giai đoạn hiện nay, xoá đói giảm nghèo là một trọng trách
lớn của tồn Đảng, tồn dân. Đảng, chính phủ, nhân dân Việt nam cùng nhiều tổ
chức trong n-ớc và quốc tế tại Việt nam đang cùng nhau tìm kiếm những giải pháp
tiếp cận để giảm tỷ lệ nghèo đói, đặc biệt là ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng sâu, vùng xa.



Việt nam có tổng dân số khoảng trên 76 triệu ng-ời thuộc 54 dân tộc khác nhau.
Gần 80 % dân số làm nông nghiệp tại các vùng nông thôn và vùng dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng xa nơi tập trung hầu hết các hộ nghèo đói.


Trong thời gian vừa qua, Đảng và nhà n-ớc ta đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh
công tác xố đói giảm nghèo, cùng với sự trợ giúp của các tổ chức trong n-ớc và
quốc tế trong hoạt động xố đói giảm nghèo. Việt nam đã thu đ-ợc những kết quả
b-ớc đầu rất khả quan thể hiện ở tăng mức chi tiêu bình quân trên đầu ng-ời. Số
ng-ời có chi tiêu trên đầu ng-ời thấp hơn mức nghèo đói đã giảm mạnh từ 58 %
năm 1993 xuống 37 % năm 1998. Số người sống dưới “ ngưỡng nghèo lương thực,
thực phẩm” đã giảm từ 25 % xuống còn 15 % (theo ngưỡng nghèo năm 1993, đã có
sự điều chỉnh về giá cả).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

yếu về năng lực, thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về tính -u việt của chính sách nên
một số cán bộ đã thiếu đi cách nhìn khách quan và những kỹ năng tiếp cận với
ng-ời nghèo, vùng nghèo, dẫn đến hiệu quả một số ch-ơng trình xố đói giảm
nghèo khơng cao.


Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu: “ Xố đói
giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình thực trạng và giải pháp” làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa.


<b>2. Tình hình nghiên cứu: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>3. Mc ớch nghiên cứu: </b>


Làm rõ các nguyên nhân gây ra nghèo đói và thực trạng về nghèo đói ở tỉnh Quảng
Bình từ đó đề ra các giải pháp nhằm xố đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình.



<b>4. §èi t-ợng và phạm vi nghiên cứu: </b>


Nghiờn cu thc trạng về nghèo đói ở Việt nam, đi sâu tìm hiểu thực trạng nghèo
đói ở tỉnh Quảng Bình, các nguyên nhân sâu xa dẫn đến nghèo đói ở tỉnh Quảng
Bình.


<b>5. Ph-ơng pháp nghiên cứu: </b>


Đề tài vận dụng các ph-ơng pháp duy vật biện chứng, ph-ơng pháp duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin và các ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học khác nh- tổng
hợp, phân tích, thống kê, so sánh vv...


<b>6. úng gúp ca đề tài: </b>


- Phân tích rõ đ-ợc về thực trạng nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình.


- Phân tích làm rõ những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại tỉnh Quảng Bình.
- Đ-a ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cơng tác xố đói, giảm nghèo ở tỉnh
Quảng Bình.


<b>7. Kết cấu của luận văn: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Ch-ơng 1: Những vấn đề chung về đói nghèo và xố đói </b>
<b>giảm nghèo ở việt nam </b>


<b>1.1. Khái luận về đói nghèo. </b>


<b>1.1.1. Mối quan hệ giữa tăng tr-ởng kinh tế, bất bình đẳng và vấn đề đói </b>
<b>nghèo. </b>



<i><b>1.1.1.1. Các th-ớc đo đánh giá tăng tr-ởng kinh tế và công bằng xã hội. </b></i>
<i> 1.1.1.1.1. Th-ớc đo mức độ tăng tr-ởng và nhu cầu xã hội của con ng-ời: </i>


Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến sự phát triển bền
vững của đất n-ớc mà nội dung của sự phát triển bền vững tr-ớc hết là đảm bảo
tăng tr-ởng kinh tế và công bằng xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thu nhập bình quân đã đ-ợc điều chỉnh theo sự biến động của dân số, phản ánh khả
năng đảm bảo nhu cầu vật chất cho ng-ời dân.


Phát triển kinh tế đ-ợc hiểu là sự biến đổi nền kinh tế về mọi mặt, bao gồm sự
biến đổi qui mô sản l-ợng của nền kinh tế kèm theo sự biến đổi về cơ cấu kinh tế
và sự biến đổi về mặt xã hội của con ng-ời.


Con ng-ời khơng chỉ có những nhu cầu về vật chất mà cịn có nhu cầu đ-ợc
chăm sóc sức khoẻ, nhu cầu đ-ợc học hành, nâng cao trình độ tri thức và chun
mơn, cũng nh- có nhu cầu về cơng ăn việc làm. Nh- vậy tăng tr-ởng kinh tế và đáp
ứng nhu cầu xã hội cho con ng-ời là hai mặt cơ bản trong nội dung phát triển kinh
tế. Tăng tr-ởng kinh tế là điều kiện cơ bản để nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho con ng-ời. Còn việc mang lại ấm no và thoả mãn nhu cầu xã hội cho con
ng-ời là mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế.


Đối với một đất n-ớc, để đo nhu cầu xã hội của con ng-ời có thể sử dụng nhiều
chỉ tiêu, những chỉ tiêu cơ bản là:


- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ chăm sóc sức khoẻ: tuổi thọ bình quân, tỷ lệ
chết của trẻ sơ sinh, tỷ lệ trẻ em đ-ợc tiêm phòng dịch, số ng-ời dân trên một bác
sĩ, tỷ lệ chi công cộng cho sức khoẻ trong tổng chi tiêu cơng cộng của chính phủ...


- Các chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hố - giáo dục: tỷ lệ ng-ời biết chữ, số


năm đi học bình quân, tỷ lệ chi cho giáo dục trong tổng chi ngân sách của nhà
n-ớc...


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

tuổi thọ bình qn, trình độ văn hố (tỷ lệ biết chữ và số năm đi học bình quân) và
chỉ tiêu GNP/ng-ời.


Chỉ số HDI đ-ợc đ-a ra để so sánh trình độ phát triển của các n-ớc đã làm
đảo lộn vị trí của nhiều n-ớc so với cách xếp hạng theo chỉ tiêu GNP/ng-ời. Chỉ số
HDI đã chỉ rõ nhiều n-ớc có thu nhập cao, nh-ng do chính sách kinh tế - xã hội
khơng chú ý đến việc nâng cao dân trí một cách thích đáng, nên vị trí của các n-ớc
đó xếp theo HDI lại giảm; cịn một số n-ớc khác tuy thu nhập thấp hơn, nh-ng giáo
dục, y tế đ-ợc chú ý phát triển nên vị trí xếp hạng theo HDI lại tăng lên.


<i>1.1.1.1.2. Th-ớc đo mức độ bình đẳng trong phân phối thu nhập. </i>


Bên cạnh các chính sách kinh tế - xã hội đã đ-ợc đề cập đến qua chỉ số HDI, một
số vấn đề khác cũng cần đ-ợc xem xét là vấn đề phân phối thu nhập. Thực tế cho
thấy ở nhiều quốc gia sau một thời gian, mặc dù có tốc độ tăng tr-ởng kinh tế rõ
rệt, nh-ng đời sống của nhiều ng-ời dân vẫn ở mức nghèo khổ, thất nghiệp gia tăng
và ở một số n-ớc số đông ng-ời dân không đ-ợc h-ởng thành quả do tăng tr-ởng
đem lại, trong khi nhóm ng-ời giầu có vẫn tiếp tục giầu lên. Rõ ràng tăng tr-ởng là
điều kiện cần nh-ng ch-a đủ để cải thiện đời sống vật chất và các vấn đề xã hội cho
nhân dân. Có thể đo đ-ợc mức độ bình đẳng trong phân phối thu nhập hay không?
Các nhà kinh tế học và xã hội học đã đ-a ra nhiều cách đo, nh-ng một trong những
công cụ biểu đạt mức độ bất bình đẳng đ-ợc sử dụng trong kinh tế học là đ-ờng
cong Lorenz mang tên nhà kinh tế học nêu lên học thuyết này và hệ số gini mang
tên nhà thống kê học đã đ-a ra hệ thống này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trong tæng thu nhËp cña 10%, 20%, 50 % d©n sè cã thu nhËp thÊp nhÊt lµ bao
nhiêu.



Ví dụ: Số liệu thu thập đ-ợc trong năm 1990 cđa Malaixia ph©n theo 5 nhãm thu
nhËp nh- sau:


- 20 % d©n sè cã thu nhËp thÊp nhÊt chiÕm 4,6 % tæng thu nhËp.


- 20 % d©n sè cã thu nhËp thÊp chiÕm 9,3 % tỉng thu nhËp.


- 20 % d©n sè cã thu nhËp trung b×nh chiÕm 13,9 % tỉng thu nhËp.


- 20 % d©n sè cã thu nhËp cao chiÕm 21,2 % tỉng thu nhËp.


- 20 % d©n sè cã thu nhËp cao nhÊt chiÕm 51,2 % tỉng thu nhËp.


§-êng cong Lorenz đ-ợc biểu thị trong một hình vuông mà trơc tung lµ % cđa thu
nhËp céng dån vµ trục hoành là % của các nhóm dân c- sắp xếp theo thứ tự mức
thu nhập tăng dần.


<i><b>§-êng cong Lorenz chØ ra tû lƯ % cđa tỉng thu nhËp céng dån theo tû lÖ % céng </b></i>
<i><b>dån cña ng-êi nhËn. </b></i>


% thu nhËp B


céng dån


Đ-ờng bình đẳng


a §-êng cong
Lorenz



A


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Đồ thị 1 </b>


Gi s ở một cực nếu thu nhập đ-ợc phân phối tuyệt đối bằng nhau thì cứ 20 % dân số sẽ nhận 20 % thu
nhập, có nghĩa là khơng có ng-ời giầu, ng-ời nghèo, đ-ờng cong Lorenz trong tr-ờng hợp này sẽ là đ-ờng
chéo (cũng gọi là đ-ờng 45 độ). ở cực kia đ-a ra giả thiết về sự bất bình đẳng tuyệt đối, khi hầu nh- tất cả
mọi ng-ời khơng có thu nhập gì (ví dụ 99 trong số 100 ng-ời) và 1 ng-ời còn lại chiếm toàn bộ thu nhập
đ-ờng cong Lorenz sẽ chạy theo cạnh đáy và đ-ờng vng góc bên phải. Cả hai cách phân phối này đều
khơng có trong thực tế và bất kỳ sự phân phối thực tế nào cũng đều nhằm vào giữa hai cực này. Nếu thu
nhập của nhóm ng-ời nghèo giảm đi và thu nhập của nhóm ng-ời giầu tăng lên thì đ-ờng cong Lorenz
càng cách xa đ-ờng 45 độ, có ý nghĩa là sự bất bình đẳng gia tăng. Ng-ợc lại khi thu nhp ca nhúm
ng-i


Tài liệu tham khảo



[1]. Báo cáo của ngân hàng Thế giới (WB) tại cuộc toạ đàm về chuẩn
nghèo đói ở Việt Nam, Hà Nội, 15 – 16/2/2000.


[2]. Báo cáo phát triển Việt Nam 2002, thực hiện cải cách để tăng tr-ởng và giảm
nghèo nhanh hơn.


[3]. Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 2000/2001, tấn cơng đói nghèo – Ngân
hàng Thế Giới, Nxb chính trị quốc gia, H Ni 2000.


[4]. Báo nhân dân, 12/4/2002; 14/4/2001.
[5]. Báo Hà Nội mới, 20/11/2001.


[6]. Báo Quảng Bình (từ tháng 1/2002 10/2002).
[7]. Báo xuân Quảng Bình 2002.



[8]. Điều tra mức sống dân c- - VLSS năm 1998 của Tổng cục Thống Kê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

[10]. Lào Cai Báo cáo đánh giá về nghèo khổ với sự tham gia của cộng đồng, tháng
11/1999.


[11]. Niên giám thống kê từ năm 1991 2001.


[12]. Phát triển kinh tế xã hội vùng gò đồi Bắc Trung Bộ. Nxb chính trị quốc gia,
Hà Nội – 1996.


[13]. Tổng quan đ-a vấn đề giới vào phát triển thơng qua sự bình đẳng giới về
quyền hạn, nguồn lực và tiếng nói, Báo cáo nghiên cứu chính sách của ngân
hàng Thế Giới, hội thảo Hà Nội, 2000.


[14]. Toàn cầu hố tăng tr-ởng và nghèo đói. Nxb VH - TT, Hà Nội – 2002.
[15]. Thời báo Kinh Tế Việt Nam,7/12/2001 s 147; 11/5/2001.


[16]. Thời báo Tài Chính, 11/5/2001 số 57.


[17]. Tạp chí con số và sự kiện số 1+2 năm 2001.


[18]. Vn kin i hi i biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX. Nxb chính trị
quốc gia, Hà Nội – 2001.


[19]. Văn kiện Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kú, kho¸ VII,
(th¸ng1/1994).


[20]. Văn bản về chiến l-ợc tăng tr-ởng và xố đói giảm nghèo tạm thời (dự thảo),
ngày 15/11/2000.



[21]. Việt Nam tiếng nói của ng-ời nghèo, tổng hợp báo cáo đánh giá nghèo đói có
sự tham gia của ng-ời dân, tháng 11/1999.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

[23]. TS Lê Xuân B¸, TS Chu TiÕn Quang, TS Ngun H÷u TiÕn, TS Lê Xuân


ỡnh<i>, Nghốo úi v xoỏ úi giảm nghèo ở Việt Nam,</i> NXB nông nghiệp, Hà


Néi – 2001.


[24]. In du Bhushan, erik Bloom, NguyÔn Minh Thắng, Nguyễn Hải Hữu, <i>Vốn nhân </i>


<i>lực của ng-ời ở Việt Nam tình hình và lựa chọn về chính sách,</i> Nxb LĐ - XH,


Hà Nội 2001.


[25]. Phan Huy Đ-ờng, <i>Những tồn tại chủ yếu trong kinh tế nông nghiệp và phát </i>


<i>triển nông thôn hiện nay,</i> tạp chí Kinh tế & Phát triển số 62 tháng 8 2002,


Đại học kinh tế quốc dân.


[26]. Phan Huy Đ-ờng, Đôi điều suy nghÜ vỊ thÞ tr-êng<i> nông thôn,</i> tạp chí nông
nghiệp phát triển nông thôn số 11 năm 2002.


[27]. Nguyễn Hải Hữu, <i>Báo cáo tại cuộc toạ đàm về chuẩn nghèo đói ở Việt Nam,</i>


Hµ Néi, 15 – 16/2/2000.


[28]. Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Văn Thiều, <i>Đói nghèo ở ViƯt Nam,</i> Nxb Bé


L§TB & XH, Hµ Néi: 1993.


[29]. Va Li Jamal - Đại diện của tổ chức lao động quốc tế<i>, Báo cáo tại cuộc toạ </i>


<i>đàm về chuẩn nghèo đói ở Việt Nam,</i> Hà Nội, 15 –16/2/2000.


[30]. Phạm Văn Khiên,<i> Những biện pháp huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả </i>


<i>ngn vèn cđa hộ nông dân các tỉnh phía Bắc, </i>Viện kinh tế Nông nghiÖp,


1999.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

[32]. Judi L.Baker, <i>Đánh giá tác động của các dự án phát triển tới đói nghèo,</i> Nxb
Văn hố - Thơng tin, Hà Nội – 2002.


[33]. Hà Quế Lâm, <i>Xố đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số n-ớc ta hiện nay </i>


<i>thực trạng và giải pháp, </i>Nxb chính trị qc gia, Hµ Néi – 2002.


[34]. Trần Đình Lý, <i>Báo cáo chuyên đề cơ sở khoa học xây dựng mơ hình phát triển </i>
<i>kinh tế nơng - lâm nghiệp vùng gị đồi 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa </i>
<i>Thiên Huế. </i>


[35]. Trần Đình Lý, Đào Hữu Trọng, Đỗ Hữu Th-, <i>Nghiên cứu cải tạo, sử dụng </i>
<i>hợp lý hệ sinh thái vùng gò đồi Bình Trị Thiên, kỷ yếu hội thảo, Sử dụng hợp </i>
<i>lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi tr-ờng vùng Bình Trị Thiên,</i> Nxb
Nông nghiệp, Hà nội,1996.


</div>

<!--links-->

×