Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Gíao án Tâm lý học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.35 KB, 61 trang )

- Tính độ tin cậy của các kết luận.

CHƯƠNG II: CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ

I. CƠ SỞ TỰ NHIÊN CỦA TÂM LÝ CON NGƯỜI

Ngày nay khoa học đă xác định được cơ sở ( nguồn gốc) của tâm lý con người.
Tâm lý con người có cả cơ sở tự nhiên và cơ sở xă hội. Tâm lý con người không phải do lực
lượng siêu tự nhiên (thần thánh) nào đó sinh ra mà nó do chính bộ năo của con người sinh
ra. Bộ năo con người cùng với hoạt động phản xạ của nó và các quy luật của nó là cơ sở sinh
lý của tâm lý.

1. Não và tâm lý

Có nhiều quan niệm khác nhau về mối quan hệ của não và tâm lý. Nhưng hiện
nay các nhà khoa học đã chỉ ra rằng: tâm lý là chức năng của não, não chính là nơi sinh ra
tâm lý, não nhận tác động của thế giới khách quan dưới dạng các xung động thần kinh từ các
giác quan chuyển đến, não hoạt động (biến đổi lý hoá ở các tế bào thần kinh) và sinh ra tâm
lý.

Não của mỗi cá nhân có đặc điểm riêng về hình dạng, tính năng, vì vậy mỗi người có
trình độ phản ánh tâm lý khác nhau. Đó là một trong những nguyên nhân của sự khác nhau về tâm

1


lý của mọi người.

Não là tiền đề vật chất của tâm lý. Có não hoạt động thì mới có tâm lý. Các tổ chức
vật chất khác không thể sinh ra tâm lý. Khoa học đã xác định các mối quan hệ chặt chẽ của não và
tâm lý.



Các quy luật hoạt động của năo như:

- Quy luật hệ thống định h́ nh.
- Quy luật lan toả, tập trung.
- Quy luật cảm ứng qua lại.
- Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích.

Các quy luật trên đều tương ứng với các quy luật hoạt động tâm lý.
Sự tiến hoá của năo bộ qua các lớp động vật được chia thành nhiều giai đoạn, nhiều
mức độ khác nhau. Tương ứng với các mức độ tiến hố của năo cũng đồng thời có các mức độ phát
triển của phản ánh tâm lý.
Với sự tương ứng, thống nhất chặt chẽ như thế có thể khẳng định năo bộ là cơ sở
quan trọng của tâm lý, nơi sinh ra tâm lý.

2


2. Di truyền và tâm lý

Di truyền là sự lưu truyền đặc điểm giải phẫu của thế hệ trước cho thế hệ sau qua gen, để
thế hệ sau tự nhiên có đặc điểm giống thế hệ trước. Nhờ có di truyền mà sinh vật duy trì được ṇịi
giống của ḿình.

Ở lồi người chỉ có sự di truyền về đặc điểm giải phẫu sinh lý, cấu tạo, chức năng của
các bộ phận trong cơ thể và của hệ thần kinh, nhưng khơng có sự di truyền tâm lý.

Hiện nay TLH cũng khẳng định rằng: Đặc điểm bẩm sinh di truyền là tiền đề của sự phát
triển tâm lý và chi phối sự phát triển tâm lý. Tiền đề, bẩm sinh di truyền của lồi nào thì phát triển
tâm lý tương ứng của lồi đó. Ngay cả khi các lồi sống gần gũi nhau, chúng cũng không bị ảnh

hưởng tâm lý của nhau. Chỉ có những con người mang đặc điểm bẩm sinh di truyền của lồi người
mới có thể hình thành tâm lý loài người.

Đặc điểm bẩm sinh di truyền thuận lợi cho sự phát triển mặt tâm lý nào đó được gọi
là tư chất. Có tư chất thì thuận lợi cho sự phát triển của tâm lý và ngược lại. Như vậy, bẩm sinh di
truyền không chỉ là tiền đề vật chất của tâm lý, nó cị ̣n có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý nữa.

3. Phản xạ có điều kiện và tâm lý

Phản xạ có điều kiện là phản ứng của cơ thể đối với những kích thích gián tiếp.
Phản xạ có điều kiện là phản xạ tập nhiễm, nó được hình thành trong đời sống cá thể, nó

3


khác với phản xạ không điều kiện (bẩm sinh).

4. Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý

4.1 Khái niệm về tín hiệu và hệ thống tín hiệu hai

Tín hiệu thứ nhất: Là tín hiệu cụ thể bằng sự vật hiện tượng và các thuộc tính của
chúng (kể cà h́ nh ảnh của chúng). Hệ thống tín hiệu một là cơ sở sinh lý của hoạt động cảm tính,
trực tiếp, tư duy cụ thể, xúc cảm,… nó có cả ở người và ở động vật.
Tín hiệu thứ hai: Đó là các tín hiệu ngơn ngữ ( tiếng nói, chữ viết) nó thay cho các sự
vật hiện tượng cụ thể. Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của tư duy ngôn ngữ, ý thức, t́nh
cảm và chức năng tâm lý.

Có thể tóm tắt đặc điểm của hệ thống tín hiệu thứ hai như sau:


- Nó có khả năng khái qt, trừu tượng hố, thay thế cho tín hiệu một.

- Tín hiệu hai hình thành sau tín hiệu một, trên cơ sở tín hiệu một theo cơ chế phản xạ
có điều kiện. Ví dụ: khi em bé hình thành ngơn ngữ.

- Tín hiệu hai (Ngơn ngữ) là tác nhân kích thích chỉ có ở người. Tất cả các loài động vật đều

4


khơng có ngơn ngữ, tiếng kêu của chúng khơng có ý nghĩa như tiếng nói của con người.

4.2 Hệ thống tín hiệu hai và tâm lý

Quan hệ của tín hiệu hai và tâm lý là quan hệ nội dung và hình thức. Tâm lý là nội
dung, nó gồm ý và nghĩa. Cị ̣n ngơn ngữ là hình thức biểu đạt của ý và nghĩa. Ngơn ngữ có đường
nét âm thanh cụ thể, nó là đại luợng vật lý, khác với tâm lý vì tâm lý là hiện tượng tinh thần.

Con người dùng ngôn ngữ để diễn đạt tâm lý, cho nên ngơn ngữ ln đi liền với tâm
lý, vì vậy nhiều người nhầm tưởng rằng ngôn ngữ là tâm lý. Nhưng thực ra tâm lý và ngôn ngữ
không đồng nhất với nhau, chúng chỉ thống nhất với nhau thơi vì:

- Mỗi cá nhân chỉ có một thế giới tâm lý nhưng họ có thể biểu đạt bằng nhiều ngơn
ngữ khác nhau (tiếng Anh hoặc tiếng Việt).
- Muốn thống nhất tâm lý với ngơn ngữ phải có q trình luyện tập.
Ví dụ : em bé học nói, người lớn học ngoại ngữ.

- Chức năng của ngôn ngữ khác với chức năng của tâm lý. Tâm lý có chức năng phản
ánh nhận thức, tình cảm, ý chí. Cịn chức năng của ngơn ngữ là thơng báo và giao tiếp.


“Chim khơn hót tiếng rảnh rang
Người khơn nói tiếng diu dàng dễ nghe ”

5


Nhờ có ngơn ngữ con người mới có thể phản ánh tâm lý một cách gián tiếp, lưu
truyền tâm lý từ người này sang người khác, từ đời này sang đời khác, từ thế hệ trước sang thế hệ
sau và giao lưu tâm lý giữa các dân tộc khác nhau trên toàn thế giới.

II. CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ

1. Quan hệ xã hội, nền văn hóa xã hội và tâm lý

1.1 Quan hệ xã hội và tâm lý:

Quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người. Cơ chế chủ yếu của sự phát triển tâm lý
con người là cơ chế lĩnh hội nền văn hóa xã hội. Quá trình lĩnh hội là quá trình tái tạo những thuộc
tính, những năng lực của lồi người rồi biến nó thành thuộc tính, năng lực (mới) của cá thể mỗi
người. Do đó phải tham gia vào các mối quan hệ xã hội con người mới lĩnh hội được các quan hệ xã
hội và nền văn hoá xã hội để phát triển tâm lý. Quan hệ xã hội là điều kiện cần cho sự phát triển tâm
lý .Vì vậy, Các Mác đã khẳng định trong luận cương về Phơ Bách “Bàn chất con người khơng phải
là cái gì trưu tượng, vốn có, mà trong tính hiện thực của nó. Bản chất con người là sự tổng hoà các
mối quan hệ xã hội ”

Có những quan hệ xã hội chỉ ảnh hưởng đến tâm lý nhưng cũng có quan hệ xã hội
qui định bản chất tâm lý con người.
Ví dụ: QHSX và QHKT kiểu bao cấp, làm cho người ta thụ động. Nhưng QHSX và
QHKT thị trường bắt buộc con người phải tự lực, năng động.
Chính vì vậy các chế độ xă hội khác nhau thì tâm lý con người cũng khác nhau. Tích


6


cực tham gia vào các mối quan hệ xă hội tốt thì tâm lý phát triển tốt hơn, ngược lại khơng tích cực
tham gia các mối quan hệ, hoặc tham gia vào các quan hệ xă hội không tốt sẽ có ảnh hưởng xấu cho
sự phát triển tâm lý.

1.2 Nền văn hoá xă hội và tâm lý:

- Nền văn hoá là tổng hợp các sản phẩm vật chất và tinh thần của hoạt động
tích cực và hoạt động sáng tạo của con người. Nền văn hoá là tổng tất cả các tinh hoa văn
hoá của nhân loại và của dân tộc. Đạo đức, phong tục, pháp luật, trình độ khoa học, kỹ thuật,
thành tựu kiến trúc, lao động sản xuất…tất cả tổng hợp lại tạo thành nền văn hoá.
- Nền văn hoá là nguồn gốc của sự phát triển tâm lý. Các cá nhân (con người )
thường chiếm lĩnh tinh hoa văn hoá từ các nền văn hoá để tạo ra sự phát triển tâm lý của bản
thân.
- Nền văn hoá khác nhau sẽ ảnh hưởng và tạo ra tâm lý khác nhau. Nền văn
hoá cao, lành mạnh sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển tâm lý của cá nhân và ngược
lại.

- Nền văn hoá được lưu truyền lại cho thế hệ sau bằng con đường di sản . Các tinh
hoa văn hoá của các thế hệ trước lưu lại trong các di sản (di sản văn hoá), các thế hệ sau phải học
hỏi, tiếp thu để kế thừa các tinh hoa văn hoá của thế hệ trước và phát huy để xă hội ngày càng tiến
bộ, phát triển. Vì vậy tâm lý của các thế hệ trước có thể truyền lại cho thế hệ sau nhưng theo con
đường di sản chứ không truyền theo con đường di truyền.

2. Hoạt động và tâm lý

7



2.1 Khái niệm hoạt động

Có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động vì có nhiều góc độ xem xét.

Theo Triết học thì hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách thể.
Trong quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách quan.
Dưới góc độ sinh học, hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp
của con người khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất hoặc
nhu cầu tinh thần của con người.
Dưới góc độ Tâm lý học, xuất phát từ quan điểm cho rằng cuộc sống của con
người là chuỗi những hoạt động và giao tiếp cho nên hoạt động được hiểu là phương thức
tồn tại của con người trong thế giới. Tâm lý học xem xét một cách toàn diện cả mặt bên
trong ( tâm lý) và mặt bên ngoài ( hành vi ) của hoạt động, xem xét cả sản phẩm vật chất và
sản phẩm tinh thần của họat động, vì vậy:

Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người và thế giới, để tạo ra
sản phẩm cả về phía con người và thế giới nhằm thỏa măn nhu cầu của con người.

Trong quá trình hoạt động, có hai q trình diễn ra đồng thời với nhau và bổ
sung cho nhau, đó là q trình đối tượng hố và q trình chủ thể hố.

Q trính đối tượng hố là q trình chủ thể chuyển năng lực của mình thành
sản phẩm. Q trình này cị ̣n gọi là quá trình xuất tâm. Tâm lý con người được bộc lộ, được

8


khách quan hố trong q trình làm ra sản phẩm. Nhờ vậy, chúng ta mới có thể tìm hiểu

được tâm lý con người thơng qua hoạt động của họ.
Q trình chủ thể hố là q trình con người chuyển các đặc điểm và bản chất
của đối tượng hoạt động thành hiểu biết, kinh nghiệm của cá nhân chủ thể. Quá trình này
cị ̣n gọi là q trình nhập tâm.

Như vậy, trong hoạt động , con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa
tạo ra tâm lý và ý thức của mình. Nói khác đi, tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ, hình
thành và phát triển trong hoạt động.

2.2 Đặc điểm của hoạt động

- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng. Đối tượng của hoạt động là cái ta tác
động vào nhằm thay đổi hoặc chiếm lĩnh. Nó có thể là sự vật, hiện tượng, khái niệm, con
người hoặc mối quan hệ…có khả năng thỏa măn nhu cầu nào đó của con người, thúc đẩy
con người hoạt động. Vì thế đối tượng hoạt động là hiện thân của động cơ hoạt động .

Cần phải nói thêm rằng có nhiều trường hợp đối tượng của hoạt động khơng
phải là một cái gì đó có sẵn, mà là cái đang xuất hiện trong quá trình hoạt động. Đặc điểm
này thường thấy khi con người hoạt động một cách tích cực như trong hoạt động nghiên
cứu, trong hoạt động học tập…

- Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể hoạt động là con người có ý thức
tác động vào khách thể - đối tượng của hoạt động. Như vậy, hàm chứa trong hoạt động là

9


tính chủ thể mà đặc điểm nổi bật nhất của nó là tính tự giác và tính tích cực. Vì vậy con vật
không thể là chủ thể của hoạt động.


Chủ thể hoạt động có khi là cá nhân, có khi là một nhóm người.
Chủ thể là nhóm người khi họ cùng nhau thực hiện hoạt động với cùng một đối
tượng, một động cơ chung.

2.3. Cấu trúc của hoạt động

Phân tích, mô tả cấu trúc hoạt động là đề cập đến các thành tố trong hoạt động.
Hoạt động bao gồm các thành tố nào, đây là vấn đề được nhiều nhà tâm lý học quan tâm.

Người đầu tiên nghiên cứu vấn đề này và đạt được những kết quả nhất định là
L.X Vưgơtxki (1886-1934). Ơng đă phân tích các khái niệm “cơng cụ”, “thao tác”, “mục
đích”, “động cơ”.
A.N.Lêonchiev - nhà Tâm lý học Xô Viết nổi tiếng đă tiếp tục phát triển
nghiên cứu và trên cơ sở thực nghiệm, lần đầu tiên ông đă mô tả cấu trúc chung của hoạt
động vào năm 1974. Ơng đă cụ thể hố cấu trúc đó trên nhiều bình diện: Hình thái, kiều
loại, thành phần, đơn vị, trình độ, cấp bậc… Có thể khái qt kết quả nghiên cứu của A.N.
Lêonchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động như sau :

10


2.4. Phân loại hoạt động

Xét theo quá trình phát triển cá thể, con người có các hoạt động:
Hoạt động vui chơi: Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ nhỏ, nó là dạng hoạt động khơng
mang tính bắt buộc, khơng tạo ra sản phẩm vật chất. Vì vậy, người ta tham gia nhiệt tình vào trị ̣
chơi là do sức hấp dẫn của bản thân trò ̣ chơi.
Nhưng hoạt động vui chơi cũng có ý nghĩa to lớn với cuộc sống con người. Với trẻ em,
chính trị ̣ chơi giúp trẻ lĩnh hội thuộc tính của sự vật, hiện tượng, trẻ tập đặt mình vào các mối quan
hệ xă hội, hình thành một số kỹ năng.. Người lớn cũng có khi tham gia vào hoạt động vui chơi để

giải trí.
Hoạt động học tập: Là một dạng hoạt động đặc trưng của con người, nó có các đặc điểm:
+ Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những phương
thức hành vi…những kinh nghiệm xă hội lịch sử.
+ Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính bản thân người học.
+ Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức, khơng hồn tồn mang
tính tự do, tự nguyện mà có tính bắt buộc. Việc học tập của học sinh là nghĩa vụ đối với xă hội, và
với bản thân…
Hoạt động lao động: Là loại hoạt động nhằm tạo ra những sản phẩm có ích cho xă hội. Hoạt
động lao động là hình thức hoạt động cơ bản của con người trưởng thành, nó đ ̣i hỏi những điều kiện
thể chất và tâm lý ( tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, t́nh cảm, ý chí,…).
Lao động khơng chỉ tạo ra của cải vật chất, nó c ̣ịn làm phát triển nhận thức, tình cảm, ý chí

11


và nhiều phẩm chất tâm lý khác của cá nhân.
Lao động là nghĩa vụ của mỗi người đối với xă hội và bản thân, nó cũng khơng hồn tồn
mang tính chất tự do, tự nguyện.

Hoạt động xă hội: Là các hoạt động mang ý nghĩa xă hội tích cực, nhưng khơng mang tính
chất bắt buộc, khơng tạo ra của cải vật chất. Hoạt động xă hội góp phần tổ chức xă hội. Các hoạt
động từ thiện, hoạt động nhân đạo, sự tham gia các phong trào họat động chung của cộng đồng,
tham gia các tổ chức xă hội đều là các hoạt động xă hội.
* Xét về phương diện sản phẩm của hoạt động , người ta có hoạt động :
Hoạt động biến đổi là những hoạt động làm thay đổi hiện thực.(tự nhiên, xă hội, con người)
. Hoạt động biến đổi bao gồm các hoạt động như hoạt động lao động, hoạt động chính trị xă hội,
hoạt động giáo dục …
Hoạt động nhận thức: là loại hoạt động tinh thần, phản ánh thế giới khách quan nhưng
không làm thay đổi các vật thể thực, và các quan hệ thực …

Hoạt động định hướng giá trị là một loại hoạt động tinh thần, xác định ý nghĩa của thực tại
với bản thân chủ thể, tạo ra phương hướng của hoạt động .
Hoạt động giao lưu: là hoạt động thiết lập và vận hành mối quan hệ người. ví dụ như giao
tiếp, quan hệ bạn bè…

Tóm lại: Con người có nhiều hoạt động. Mọi sự phân loại hoạt động chỉ có tính chất
tương tối, và các loại hoạt động của con người có mối quan hệ gắn bó, mật thiết với nhau.

12


2.5. Hoạt động chủ đạo

Tâm lý học đã xác định, ở mỗi lứa tuổi ( thời kỳ phát triển) tuy con người có nhiểu loại hình
hoạt động khác nhau (vui chơi, học tập, lao động, thể dục, thể thao, văn hố, văn nghệ…) nhưng
trong đó chỉ có một, hai hoạt động chính, chúng có ý nghĩa quan trọng với sự hình thành và phát
triển tâm lý, nhân cách của lứa tuổi, từ đó khái niệm “ hoạt động chủ đạo” đã ra đời.

* Hoạt động chủ đạo là hoạt động chủ yếu của lứa tuổi, nó quy định những biến đổi chủ yếu
nhất trong các quá tŕnh tâm lý và trong các đặc điểm tâm lý của nhân cách con người ở giai đoạn
phát triển nhất định.

Với quan niệm như trên, Tâm lý học đã xác định hoạt động chủ đạo của các lứa tuổi cụ thể.
- Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em ở lứa tuổi mầm non.
- Học tập là hoạt động chủ đạo ở tuổi học sinh.

* Hoạt động chủ đạo có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động này lần đầu tiên xuất hiện trong đời sống cá nhân. Khi nó đă là hoạt động chủ
đạo thì trong lị ̣ng nó đă nảy sinh yếu tố của hoạt động mới khác- dạng hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi
tiếp theo .

- Một khi hoạt động chủ đạo đă nảy sinh hình thành và phát triển thì khơng mất đi mà tiếp
tục tồn tại măi .

13


- Đó là hoạt động quyết định sự ra đời thành tựu mới, cấu tạo tâm lý mới đặc trưng cho lứa
tuổi .

2.6. Tâm lý là sản phẩm của hoạt động

Tất cả các hoạt động của con người đều tạo ra tâm lý

- Hoạt động lao động sản xuất và hoạt động thực tiễn, ngoài việc tạo ra của cải vật chất nó
cị ̣n tạo ra tâm lý con người đó là sự hiểu biết, kinh nghiệm sáng tạo và các cảm xúc vui buồn .. .
- Hoạt động học tập, vui chơi là hoạt động đặc biệt tạo ra sự phát triển tâm lý như nhận thức,
tình cảm, kỹ năng, kỷ xảo cho trẻ.

Qua hoạt động con người có thể tiếp thu vốn tri thức của loài người để phát triển tâm lý của
mình. Trên cơ sở đó con người lại sáng tạo thêm tri thức mối làm cho nền văn minh của loài người
càng thêm phát triển.

Chương III: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC

I. SỰ H̀ÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ

1. Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý

Sự nảy sinh và phát triển tâm lý gắn liền với sự sống. Sự sống ra đời cách nay khoảng 2500
triệu năm với hình thức đầu tiên là những giọt Côaxecva. Thế giới sinh vật bắt đầu từ đây với đặc


14


trưng khác hẳn với thế giới vơ sinh là có tính chịu kích thích.
Tính chịu kích thích là khả năng đáp lại các tác động của ngoại giới có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của cơ thể.Tính chịu kích thích là cơ sở cho sự phản ánh tâm lý nảy
sinh. Tính chịu kích thích có ở những sinh vật chưa có hạch thần kinh nó chỉ có mạng thần kinh
phân tán khắp cơ thể.

Trong quá trì́nh thích nghi của động vật với mơi trường xung quanh, các tế bào thần kinh
phân tán đă tập trung thành những hạch (mấu) thần kinh. Nhờ đó tính chịu kích thích phát triển lên
một giai đoạn cao hơn đó là tính cảm ứng. Tính cảm ứng là năng lực đáp lại cả những kích thích có
ảnh hưởng trực tiếp và kích thích có ảnh hưởng gián tiếp đến sự tồn tại của cơ thể.

Tính cảm ứng cịn gọi là tính nhạy cảm, được coi là mầm sống đầu tiên của tâm lý, xuất hiện
cách đây khoảng 600 triệu năm. Từ hiện tượng tâm lý đơn giản nhất này (cảm giác) qua hàng ngàn
triệu năm dần dần phát triển lên thành các hiện tượng tâm lý khác phức tạp hơn.

2. Các thời kì phát triển tâm lý

Khi nghiên cứu các thời kỳ phát triển tâm lý của lồi người có thể xét theo hai phương diện:

- Xét theo cấp độ phản ánh thì quá trì́nh phát triển tâm lý của lồi ngừơi đă trải qua ba thời
kì: cảm giác, tri giác, tư duy (bằng tay và ngôn ngữ).
- Xét theo cấp độ hành vi thì quá trình phát triển tâm lý trải qua ba thời kỳ: bản năng, kỹ xảo,
trí tuệ.

15



a- Thời kỳ́ cảm giác

Là thời kỳ đầu tiên trong phản ánh tâm lý với đặc trưng: Cơ thể có khả năng đáp lại từng
kích thích riêng lẻ, khả năng này được gọi là cảm giác, bắt đầu xúât hiện ở động vật không xương
sống. Ở các sinh vât bậc tíên hố cao hơn và ở lồi người đều có cảm giác, song cảm giác của con
người khác xa về chất so với cảm giác của loài vật. Cảm giác là cơ sở cho sự xuất hiện các thời kỳ
phản ánh tâm lý cao hơn.

c- Thời kỳ́ tư duy

- Tư duy bằng tay: Cách đây khoảng 10 triệu năm, nhờ vỏ năo phát triển (vỏ năo đă có các
vùng chức năng gần giống với năo người).
-

Loài vượn người Oxtralopitec đă dùng hai “bàn tay” để sờ mó, lắp ráp giải quyết các tình

huống cụ thể trước mặt, nghĩa là nó đă có tư duy bằng tay, tư duy cụ thể. Song vượn người chưa thể
“nghĩ” trước rồi bắt tay hành động như người. Bởi v́ì nó chưa có ngơn ngữ.

- Tư duy ngơn ngữ: thời kì này xuất hiện cùng với sự xuất hiện của lồi người. Tư duy ngơn
ngữ là sự phản ánh bằng ngôn ngữ trong vỏ năo về bản chất và các mối quan hệ có tính quy luật của
các hiện tượng trong thế giới. Nhờ đó, hoạt động của con người mang tính mục đích, tính kế hoạch
cao nhất, hồn chỉnh nhất, giúp con người khơng chỉ nhận thức, cải tạo thế giới mà cò ̣n nhận thức
và sáng tạo ra chính bản thân mình.

2.2 Các thời kỳ́ bản năng, kĩ xảo và trí tuệ

16



a - Thời kỳ bản năng

Trong lịch sử tiến hóa, bản năng xuất hiện từ lồi cơn trùng. Hành vi bản năng là hành vi
bẩm sinh mang tính di truyền, có cơ chế thần kinh là phản xạ khơng điều kịên. Ví dụ: đứa trẻ sinh
ra đă bíết bú sữa, vịt con nở ra đă biết bơi.
Bản năng đă được ghi sẵn trong gen, trong tổ chức cơ thể. Như vậy bản năng xuất phát trực
tiếp từ cơ thể và trực tiếp thoả măn nhu cầu thuần tuý cơ thể. Bản năng là một sức mạnh tự nhiên
mà nhờ đó mọi thế hệ không cần được huấn luyện đặc biệt vẫn có thể làm được những cái tổ tiên
đă làm.

Ở người cũng có các bản năng như bản năng dinh dưỡng, bản năng tự vệ, bản năng sinh
dục… Nhưng bản năng của con người mang đặc điểm lịch sử của lồi người và mang tính chất xă
hội. Trong bản năng của con người có sự tham gia của tư duy, lý trí. Nói cách khác bản năng của
con người được ư thức hố.

b- Thời kì kỹ xảo

Hình thành sau bản năng, kỹ xảo là một hình thức hành vi mới do cá thể tự tạo bằng cách
luyện tập hay lặp đi lặp lại nhiều lần tới mức thuần thục trên cơ sở phản xạ có điều kiện.

Động vật ở trình độ phát triển càng cao trong thang tiến hố thì tỉ lệ của kỹ xảo so với bản
năng càng tăng lên. Kỹ xảo có tính mềm dẻo và khả năng biến đổi lớn hơn So với bản năng.

17


c- Thời kỳ hành vi trí tuệ

Hành vi trí tuệ là hành vi do cá thể tự tạo trong quá trình sống. Đây là kiểu hành vi mềm dẻo

và hợp lý nhất trong những điều kiện sống ln bíến đổi.
Đặc trưng của hành vi trí tuệ là xuất phát từ tình huống nhất định và quá trình giải quyết
tình huống với cách thức khơng có sẵn trong vốn kinh nghiệm của cá thể.

Hành động trí tụê ở vượn người chủ yếu giải quyết các tình huống có liên quan tới việc
thoả măn nhu cầu sinh vật của cơ thể.
Hành vi trí tuệ của con người sinh ra trong hoạt động nhằm nhận thức, thích ứng và cải tạo
thế giới khách quan. Hành vi trí tuệ của con người gắn liền với ngơn ngữ, là hành vi có ý thức.

II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ý THỨC

1. Khái niệm chung về ý thức

1.1 Ý thức là ǵì?

Trong quá trình tiến hoá của sinh vật, mốc phân biệt rõ ràng nhất giữa con vật và con
người đó chính là ý thức. Ý thức là một cấp độ phản ánh tâm lý đặc trưng, cao cấp chỉ có ở người.
Một q trình nhận thức nào đó tạo ra trong năo một hình ảnh tâm lý, nhờ có ngơn ngữ,

18


chính hình ảnh tâm lý đó được khách quan hố và trở thành đối tượng để ta tiếp tục phản ánh, làm
cho kết quả phản ánh sâu sắc hơn, tinh vi hơn. Quá trình phản ánh cấp hai như vậy, phản ánh của
phản ánh, được gọi là ý thức.
Nếu cảm giác, tri giác, tư duy… mang lại cho con người những tri thức về thế giới khách
quan thì ý thức là năng lực hiểu bíết tri thức đó. Vì vậy cũng có thể nói ý thức là tri thức của tri
thức, là hiểu biết của hiểu biết.

Như vậy, ý thức là h́ nh thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người, là sự phản ánh bằng

ngơn ngữ những gì con người đă tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách
quan. Có thể ví ý thức như là “cặp mắt thứ hai” soi vào các kết quả do “cặp mắt thứ nhất” (cảm
giác, tri giác, tư duy, cảm xúc…) mang lại. Với ý nghĩa đó ta có thể nói “ý thức là tâm lý được nhận
thức”.

1.2 Cấu trúc của ý thức

Ý thức là một chỉnh thể mang lại chất lượng mới cho thế giới nội tâm của con người. Nó bao
gồm ba thành phần (3 mặt) liên kết, thống nhất hữu cơ với nhau, đó là mặt nhận thức, mặt thái độ
và mặt năng động của ý thức.

a) Mặt nhận thức

- Các q trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức, đó là những
hình ảnh trực quan, sinh động về thực tại khách quan.
- Quá trình nhận thức lý tính mang lại cho con người hình ảnh khái quát bản chất về thực tại

19


khách quan và các mối liên hệ có tính quy luật của các sự vật hiện tượng, tạo ra nội dung cơ bản của
ý thức, là hạt nhân của ý thức. Bản thân các thao tác tư duy: so sánh, phân tích, tổng hợp cũng là
thao tác của ý thức.

b) Mặt thái độ của ý thức

Khi phản ánh thế giới khách quan ở cấp độ ý thức, con người luôn thể hiện thái độ của ḿnh
(thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá, thái độ lựa chọn) đối với đối tượng. thái độ được hình thành trên
cơ sở nhận thức thế giới.


c) Mặt năng động của ý thức

Các hiện tượng tâm lý định hướng, điều khiển, điều chỉnh các hành vi và hoạt động
của con người ở các mức độ khác nhau. Căn cứ vào tính tự giác, mức độ sáng tỏ và phạm vi bao
quát của chúng, người ta phân chia các hiện tượng tâm lý của con người thành ba cấp độ:

2.1 Cấp độ chưa ý thức

* Vô thức có các đặc điểm:
- Con người khơng nhận thức được các hiện tượng tâm lý, hành vi, của mình.

20


- Con người khơng đánh giá, kiểm sốt được về hành vi, ngơn ngữ của mình.

* Vơ thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lý khác nhau

- Vơ thức cịn bao gồm cả hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý
thức (tiền ý thức).
Ví dụ: cảm thấy thích một cái gì đó nhưng khơng hiểu vì sao?

2.2 Cấp độ ý thức, tự ý thức

a. Ở cấp độ ý thức
Như đă nói trên, con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến trước
hành vi của mình, từ đó có thể kiểm sốt hành vi của mình, và làm chủ hành vi – hành vi
trở nên có ý thức. Ý thức có những đặc điểm sau:
+ Các hiện tượng tâm lý có ý thức đều được chủ thể nhận thức: chủ thể biết rõ
mình đang làm gỉ́, nghĩ gì. Vì thế, nhiều khi “có ý thức” đồng nghĩa với có hiểu biết, có tri

thức.
+ Ý thức bao hàm thái độ của chủ thể đối với đối tượng đă được nhận thức.
Thái độ đó là động cơ của hành vi ý thức.

21


+ Ý thức được thể hiện ở tính có chủ tâm và dự kiến trước hành vi. Đặc điểm
này phân biệt bản chất hành động của con người với hành vi của con vật.

b. Tự ý thức
Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức là ý thức về mình, có
nghĩa là khi bản thân trở thành đối tượng “mổ xẻ”, phân tích, lý giải… thì lúc đó, con người
đang tự ý thức. Tự ý thức bắt đầu xuất hiện từ tuổi lên 3 với biểu hiện:

+ Chủ thể tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngồi đến nội dung tâm hồn,
đến vị thế và các quan hệ xã hội, trên cơ sở đó tự nhân xét, tự đánh giá.

+ Có thái độ rơ ràng đối với bản thân.
+ Tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác.
+ Chủ thể có khả năng tự giáo dục, tự hồn thiện mình.

2.3 Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể

Trong hoạt động và giao tiếp xă hội, ý thức cá nhân sẽ phát triển dần dần đến ý
thức xã hội (ý thức nhóm, ý thức tập thể, ý thức cộng đồng).
Ở cấp độ này, con người xử sự không đơn thuần trên nhu cầu, hứng thú, thị hiếu,
quan điểm… của cá nhân mình mà xuất phát từ lợi ích, danh dự của nhóm, của tập thể, của
cộng đồng. Hành động với ý thức, ý thức tập thể, ý thức cộng đồng, con người có thêm sức


22


mạnh tinh thần mới, dễ dàng hoà nhập với cộng đồng, cùng cộng đồng phát triển.

3. Sự hình thành và phát triển ý thức của ḷai người

Các tác gia kinh điển của chủ nghĩa Mác đă chỉ rõ: trước hết là lao động, sau
lao động và đồng thời với lao động là ngơn ngữ, đó là hai động lực chủ yếu đă biến bộ năo
vượn thành bộ óc người, biến tâm lý động vật thành ý thức. Lao động và ngơn ngữ là hai
yếu tố chính tạo nên sự hình thành ý thức của con người.

3.1. Vai tṛò của lao động với sự hình thành ý thức
Điều khác biệt giữa con người và con vật, ( người kiến trúc sư với con ong,
người thợ dệt với con nhện) là trước khi lao động, làm ra một sản phẩm nào đó, con người
phải hình dung ra được mơ hình của cái cần làm và cách làm ra cái đó trên cơ sở huy động
vốn kinh nghiệm, năng lực trí tuệ của mình vào đó. Con người có ý thức về cái mình sẽ làm
ra.
Trong lao động con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động, tiến hành các
thao tác và hành động lao động. tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm. theo
dơi, điều khiển và điều chỉnh quá trình lao động…
Kết thúc quá trình lao động, con người có ý thức đối chiếu sản phẩm làm ra với
mơ hình sản phẩm mà mình đã hình dung trước để đánh giá và hịan thiện sản phầm. Như
vậy, có thể nói, ý thức của con người được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động
thống nhất với quá trình lao động …
3.2. Vai trị của ngơn ngữ và giao tiếp với sự hình thành ý thức

23



Lao động đã làm ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ là cơng cụ để con người xây
dựng, hình dung ra các mơ hình tâm lý của sản phẩm. Ngơn ngữ cũng giúp con người điểu
khiển và điều chỉnh họat động, phân tích, đánh giá sản phẩm mà mình làm ra.

1. NHẬN THỨC CẢM TÍNH VÀ CÁC QUY LUẬT CỦA NĨ
Xét về mặt phát sinh chủng loại cũng như mặt phát triển cá thể, nhận thức cảm tính là
mức độ đầu tiên, mức độ nhận thức thấp nhất của con người. Trong đó, cảm giác là hình thức phản
ánh tâm lý khởi đầu, là hình thức định hướng dầu tiên của cơ thể trong thế giới. Cảm giác là hình
thức phản ánh thấp nhất, tri giác là hình thức phản ánh cao hơn trong cùng một bậc thang nhận thức
cảm tính. Cảm giác và tri giác có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau trong mức đô nhận
thức “Trực quan sinh động” về thế giới.

1. Cảm giác
1.1 Khái niệm chung về cảm giác

Mỗi sự vật hiện tượng xung quanh ta đều được bộc lộ bởi hàng loạt các thuộc tính bề ngồi
như màu sắc, hình dáng, kích thước, mùi vị hoặc âm thanh… Khi một thuộc tính của sự vật hiện
tượng tác động đến giác quan (tương ứng) của chúng ta nó cho ta cảm giác cụ thể.

Ví dụ: Cho một chút muối vào miệng ta cảm thấy mặn. Mặn là một
thuộc tính của muối. Như vậy, có thể định nghĩa :

- Cảm giác là một quá trình tâm lý, nghĩa là nó có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách

24


rõ ràng, cụ thể. Cảm giác nảy sinh, diễn biến khi sự vật, hiện tượng khách quan hoặc một trạng thái
nào đó của cơ thể đang trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta. Khi kích thích ngừng tác
động thì cảm giác cũng hết.


- Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính cụ thể của sự vật hiện tượng thông qua hoạt động
của từng giác quan riêng lẻ. Do vậy, cảm giác chưa phản ánh được một cách đầy đủ các thuộc tính
của sự vật, hiện tượng. Nghĩa là, cảm giác chỉ mới cho ta biết từng thuộc tính của vật kích thích
thơng qua từng cảm giác khi nó tác động vào giác quan tương ứng.

- Cảm giác của con người khác xa về chất so với cảm giác của con vật, đó là do cảm giác của
con người mang bản chất xă hội. Bản chất xă hội của cảm giác con người được thể hiện ở chỗ:

+ Đối tượng phản ánh của cảm giác ở con người khơng chỉ là những thuộc tính vốn có của sự
vật hiện tượng trong tự nhiên mà c ̣òn phản ánh những thuộc tính của sự vật hiện tượng do con
người sáng tạo trong quá trình hoạt động và giao tiếp.
+ Cơ chế sinh lý của cảm giác ở người không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống tín
hiệu thứ nhất mà c ̣òn chịu sự chi phối bởi hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai – hệ thống tính
hiệu ngơn ngữ.
+ Cảm giác ở người chỉ là mức độ định hường đầu tiên, sơ đẳng nhất, chứ không phải là mức
độ cao nhất, duy nhất như một số ḷai động vật. Cảm giác ở người chịu ảnh hưởng của nhiều hiện
tượng tâm lý khác của con người.
+ Cảm giác của người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của họat động
và giáo dục, do đó mang tính đặc thù xă hội.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×