Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.24 KB, 23 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>XUẤT DƯƠNG LƯU BIỆT</b>
<b> - Phan Bội Châu - </b>
<b>I.Kiến thức cơ bản</b>
<i><b>1. Vài nét về tác giả:</b></i>
-Phan Bội Châu tên thuở nhỏ là Phan Văn San (1867-1940), hiệu Sào Nam. Quê: Nam Đàn, Nghệ An.
-Cuộc đời chia ba giai đoạn:
+ Trước 1905, Hoạt động ở trong nước.
+ Từ 1905-1925 hoạt động cách mạng ở nước ngoài, lập hội Duy Tân, Phong trào Đông Du, Việt Nam quang phục
hội.
+ Từ 1925-1940: Bị Thực dân Pháp giam lỏng ở Huế cho đến lúc mất.
-Vừa là một lãnh tụ cách mạng, vừa là một nhà văn lớn. Thơ văn Phan Bội Châu là những lời tâm huyết chứa chan
lòng yêu nước (Hải ngoại huyết thư), là vũ khí tuyên truyền vận động cách mạng sắc bén (Ngục trung thư, Trùng
quan tâm sử…).
<i><b>2. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:</b></i>
Năm 1905, sau khi vận động thành lập hội Duy Tân và để mở đầu phong trào Đơng Du, Phan Bội Châu từ biệt các
đồng chí ra nước ngoài. Bài thơ “Xuất dương lưu biệt” được sáng tác trong buổi chia tay này.
<b>II. Nội dung chính của bài thơ:</b>
<i><b>1. Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu: </b></i>
-Thời phong kiến: nam tử sinh ra ở đời phải làm những công việc lớn lao có ích cho xã hội Lý tưởng nhân sinh.
“ Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sơng”
(Nguyễn Công Trứ)
Phan Bội Châu: đã làm trai phải làm nên chuyện lạ: xoay chuyển trời đất chí làm trai trong sự nghiệp cứu nước
với một lý tưởng lớn lao và mãnh liệt.
“ Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời”
<i><b>2. Hai câu thực: Ý thức tự khẳng định mình.</b></i>
- Khẳng định cái tơi trách nhiệm cống hiến cho đất nước trước lịch sử .Đó là một cái tôi cứng cỏi, đẹp đẽ, cần thiết
và cao cả vô cùng.
“Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Sau này mn thuở há khơng ai?”
-Hình thức:
+ Câu 1: Khẳng định
+ Câu 2: Nghi vấn nhằm khẳng định lời giục giã của cái tôi trong buổi đầu xuất quân.
<i><b>3. Hai câu luận: Quan niệm vinh nhục và thái độ đối với nền học vấn cũ:</b></i>
-Tác giả ý thức về nỗi nhục mất nước.
“Non sông đã chết sống thêm nhục”
-Sách vở thành hiền khơng giúp gì cho thời buổi mất nước
“Hiền thánh còn đâu học cũng hoài”
4. Hai câu kết: Khát vọng và tư thế của buổi lên đường:
-Khát vọng: Vượt bể đông Đây là một khát vọng hết sức lớn lao mạnh mẻ.
-Tư thế: “thiên trùng bạch lũng nhất tề phi” khí thế trào lên sục sơi hăm hở Tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu
nước.
<i><b>5. Chủ đề: bài thơ thể hiện quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của nhà cách mạng Phân Bội Châu.</b></i>
<b>III. Tổng kết:</b>
-Nội dung: Bài thơ nhỏ nhưng chứa đựng nội dung tư tưởng vừa phong phú vừa lớn lao: có chí làm trai, có khát
vọng xoay chuyển vũ trụ, có ý thức cá nhân trách nhiệm cao cả, có hồi bảo lưu danh thiên cổ, có quan niệm vinh
nhục ở đời, có thái độ mới mẻ và táo bạo về sách vở thánh hiền, có tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước.
-Nghệ thuật: Bài thơ có một giọng điệu riêng đó chính là nét mạnh mẻ của lịng tâm huyết ln sục sơi.
<b>HẦU TRỜI</b>
<b> - Tản Đà –</b>
<b>I.Kiến thức cơ bản</b>
<i><b>1. Tác giả-tác phẩm:</b></i>
- Tản Đà: (1889-1939), tên thật Nguyễn Khắc Hiếu
- Quê hương: Tỉnh Sơn Tây (Nay thuộc tỉnh Hà Tây)
- Con người:
+ Sinh ra va Lớn lên trong buổi giao thời.
+ Là“người của hai thế kỷ” (Hoài Thanh)
+ Học chữ hán từ nhỏ nhưng về sau chuyển sang sáng tác văn chương bằng chữ quốc ngữ…
+ lãng mạng, bay bổng, vừa phóng khống, ngơng nghênh, vừa cảm thương ưu ái.
<i>+ Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.</i>
* Các tác phẩm:
Thơ: Khối tình con người I, II (1916, 1918)
Truyện: Giấc mộng con người I, II (1916, 1932)
Tự truyện: Giấc mộng lớn (1928)
Thơ và văn xi: Cịn chơi (1921).
<i><b>2. Văn bản “Hầu trời”</b></i>
<i>a) Xuất xứ:</i>
-Trong tập “Còn chơi” (1921)
-Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạng đã khá đậm nét trong văn chương thời đại. Xã hội thực dân
nữa phong kiến tù hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh ngang trái, xót đau…
<i> </i>c) Bố cục: 3 phần:
Phần 1; Giới thiệu về câu truyện, từ “đêm qua … lạ lùng”
<i><b>1. Giới thiệu câu chuyện</b></i>
- Câu chuyện xảy ra vào “đêm qua” (câu 1) Gợi khoảng khắc yên tĩnh, vắng lặng.
- Câu truyện kể về một giấc mơ được lên cõi tiên (câu 4).
- Nhân vật trữ tình là tác giả, đang mang tâm trạng “chẳng phải hoảng hốt, không mơ màng”
- Biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp từ ‘thật” nhấn mạnh tâm trạng cảm xúc của thi nhân.
+ Câu cảm thán Bộc lộ cảm xúc bàng hoàng.
+ Câu khẳng định dường như lật lại vấn đề: mơ và tỉnh, hư mà như thực.
- Cách giới thiệu trên đã gợi cho người đọc về tứ thơ lãng mạng nhưng cảm xúc là có thực. Tác giả muốn người
đọc cảm nhận được cái “hồn cốt” trong cõi mộng, mộng mà như tỉnh, hư mà như thực.
Cảm nhận được “cái tôi” cá nhân đầy chất lãng mạng, bảy bổng pha lẫn nét “ngông” trong thơ thi nhân. Với cách
vào chuyện độc đáo có duyên đã làm cho câu truyện mà tác giải sắp kể trở nên hấp dẫn lôi cuốn.
<i><b>2. Thi nhân đọc thơ cho trời và chư tiên nghe:</b></i>
<i>a) Thái độ của thi nhân khi đọc thơ và việc thi nhân nói về tác phẩm của mình:</i>
- Thi nhân đọc rất cao hứng, sảng khối và có phần tự đắc:
“ Đọc hết văn vần sang văn xuôi
Hết văn thuyết lý lại văn chơi”
- Thi nhân kể tường tận, chi tiết về các tác phẩm của mình:
“Hai quyển khối tình văn lý thuyết
Hai khối tình cịn là văn chơi
Thần tiên, giấc mộng văn tiểu thuyết….”
- Giọng đọc: đa dạng, hóm hỉnh, ngơng nghênh có phần tự đắc.
Đoạn thơ cho thấy thi nhân rất ý thức về tài năng văn thơ của mình và cũng là người táo bạo, dám đường hồng
bộc lộ “cái tơi” cá thể. Ơng cũng rất “ngơng” khi tìm đến trời để khẳng dịnh tài năng. Đây là niềm khát khai chân
thành trong tâm hồn thi sĩ.
<i>b) Thái độ của người nghe:</i>Rấtngưỡng mộ tài năng thơ văn của tác giả.
<i> </i>- Thái độ của trời: khen rất nhiệt thành: văn thật tuyệt, văn trần được thế chắc có ít, văn chuốt như sao
băng…
- Thái độ của chư tiên: xúc động, hâm mộ và tán thưởng…Tâm nở dạ, cơ lè lưỡi…
Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng mạng và thể hiện tư tưởng thoát li trước cuộc đời.
<i><b>3. Thi nhân trò chuyện với trời:</b></i>
<i>a) Thi nhân kể về hồn cảnh của mình:</i>
- Thi nhân kể họ tên, quê quán:
“ Con tên Khắc Hiếu họ Nguyễn
Quê ở Á châu về địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Việt Nam”
Trong văn chương việc thể hiện họ tên trong tác phẩm chính là một cáh để khẳng định cái tơi cá nhân của mình.
- Thi nhân kể về cuộc sống: Đó là mơt cuộc sống nghèo khó, túng thiếu, thân phận nhà văn bị rẻ rúng, coi thường.
Ở trần gian ơng khơng tìm được tri âm, nên phải lên tận cỏi trời để thoả nguyện nỗi lòng.
+ “Trần gian thước đất cũng khơng có”
+ “Văn chương hạ giới rẻ như bèo”
+ “Làm mãi quanh năm chẳng đủ tiêu’
Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội lúc bấy giờ, một cuộc sống cơ cực không tấc
đất cắm dùi, thân phận bĩ rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn.
Qua đoạn thơ tác giả đã cho người đọc thấy một bức tranh chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và
cuộc đời nhiều nhà văn nhà thơ khác.
Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ này.
<i>b) Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:</i>
- Nhiệm vụ trời giao: Truyền bá thiên lương.
Nhiệm vụ trên chứng tỏ Tản Đà lãng mạn chứ khơng hồn tồn thốt li cuộc sống. Ông vẫn ý thức về nghĩa vụ,
trách nhiệm đối với đời để đem lại cuộc sống ấm no hành phúc hơn.
- Thi nhân khát khao được gánh vác việc đời đó cũng là một cách tự khẳng định mình trước thời cuộc.
Như vậy có thể nói trong thơ Tản đà cảm hứng lãng mạng và cảm hứng hiện thực đan xen khăng khít .
<b>III. Tổng kết:</b>
<i><b>1. Nội dung:</b></i>
- Bài thơ thể hiện cái tôi cá nhân ngông nghênh, kiêu bạc, hào hoa và cái tôi cơ đơn, bế tắc trước thời cuộc.
- Có thể thấy nhà thơ đã tìm được hướng đi đúng đắn để khẳng định mình.
<i><b>2. Nghệ thuật:</b></i>
- Cách kể chuyện hóm hỉnh, có dun, lơi cuốn người đọc.
- Ngơn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm, không cách điệu, ước lệ.
- Tác giả vừa là người kể chuyện vừa là nhân vật chính.
- Cảm xúc bộc lộ thoaỉ mái, tự nhiên, phóng túng.
- Thể thơ thất ngơn trường thiên khá tự do…
<b>VỘI VÀNG</b>
<b> Xuân Diệu </b>
<b>-I. Kiến thức cơ bản:</b>
<i><b>1. Tác giả:</b></i>
- Xuân Diệu (1916-1985), tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu, bút danh: Trảo Nha.
- Quê cha ở Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bình Định, lớn lên ở Quy Nhơn. Xa gia đình từ nhỏ và sống ở nhiều nơi. Mỗi miền
đất có ảnh hưởng nhất định đến hồn thơ ông.
- Trước cách mạng, Xuân Diệu là một nhà thơ “<i>mới nhất trong các nhà thơ mới</i>” (Hoài Thanh). Sau cách mạng,
Xuân Diệu hồ nhập, gắn bó với đất nước, nhân dân và nền văn học dân tộc.
- Xuân Diệu để lại một sự nghiệp văn học lớn, ông là một cây bút có sức sáng tạo dồi dào, mãnh liệt, bền bĩ.
- Tác phẩm:
+ Thơ “Thơ thơ” (1938); “Gửi hương cho gió” (1945); “Riêng chung” (1960); Mũi Cà Mau - Cầm tay” (1962);
“Hai đợt sóng” (1967)…
+ Văn xi: Phấn thơng vàng (1939); Trường ca (1945)…
- Phong cách thơ:
+ Thơ Xuân Diệu thể hiện một hồn thơ khao khát giao cảm với đời.
+ Hồn thơ Xuân Diệu rất nhạy cảm với thời cuộc
<i><b>2. Bài thơ “Vội vàng”</b></i>
<i>a) Xuất xứ:</i>
- “Vội vàng” được in trong tập Thơ Thơ, xuất bản 1938.
- Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện cho sự bùng nổ mãnh liệt của cái tơi trong thơ mới nói chung,
thơ Xn Diệu nói rêng, đồng thời in dấu khá đậm hồn thơ Xuân Diệu (“Thiết tha, rạo rực, băn khoăn”- Hoài
Thanh), tiêu biểu cho sự cách tân táo bạo, độc đáo trong nghệ thuật thơ ông.
<i>c) bố cục:</i>
- Đoạn 1: 13 câu đầu: Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.
- Đoạn 2: 16 câu tiếp: Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời.
- Đoạn 3: 9 câu còn lại: Khát vọng sống, khát vọng yêu đương cuồng nhiệt hối hả.
<b>II. Nội dung cơ bản:</b>
<i><b>1. Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.</b></i>
- 4 câu mở đầu: Thể hiện cái tôi khát vọng muốn núi héo làm ngưng sự vận động của thời gian, vũ trụ để giữ mãi
hương sắc của mùa xuân, tuổi trẻ.
Tôi muốn “Tắt nắng” Điệp từ, câu ngắn trùng lặp cấu trúc
“buộc gió”
Lấy cái tôi chủ quan để thay đổi quy luật tự nhiên. Quả là ý tưởng táo bạo, xuất phát từ một trái tim yêu cuộc
sống đến tha thiết say mê.
- Nhà thơ vui sướng, ngây ngất trước hương sắc của cuộc đời đầy quyến rũ, sự phong phú và
giàu có của thiên nhiên, cuộc sống, tuổi trẻ.
+Cảnh vật hiện lên dưới con mắt của nhà thơ thật phong phú, rực rỡ, tươi đẹp và đầy nhựa sống.
Tuần tháng mật
Hoa đồng nội
Này đây Lá cành tơ Điệp từ, nhân hoá
yến anh, khúc tình si
ánh sáng
Thần vui hằng gõ cửa
+ Cảm giác hạnh phúc được nhà thơ thể hiện qua câu thơ táo bạo, so sánh độc đáo”
“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
Xuân Diệu đã vật chất hố thời gian, câu thơ khơng chỉ gợi hình thể mà cịn gợi cả hương thơm vị ngọt khiến
người ta đắm say, ngất ngây.
<i><b>2. Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời:</b></i>
- Niềm vui sướng như khựng lại khi Xuân Diệu nhận ra giới hạn của thời gian:
“Tôi sung sướng nhưng vội vàng một nữa”
<i>Xuân </i>còn <i>non</i> <i>nghĩa là xuân</i> sẽ <i>già</i>
Và <i>Xuân hết</i> nghĩa là tôi cũng <i>mất</i>
Lịng tơi <i>rộng</i> nhưng lượng đời cứ <i>chật</i>
………..
Nói làm chi rằng <i>xn vẫn tuần hồn</i>
Nếu tuổi trẻ <i>chẳng hai lần thắm lại</i>
Với điệp từ “Xuân” kết hợp với những cặp từ đối lập tạo thành một nỗi day dứt một niềm tiếc nối khôn nguôi.
- Xuân Diệu biết mùa xuân rồi sẽ tàn phai, tuổi trẻ rồi cũng trôi qua. Cho nên trong cái tươi đẹp mơn mớn của nó
tác giả đã nhìn thấy sự tàn úa.
+ Điệp từ “Nghĩa là” vừa như muốn giải thích nhưng ẩn sau đó là một nỗi lo lắng, hốt hoảng trước sự trôi chảy của
thời gian.
+ Đối lập: làm tăng sự lo lắng khi nhận thấy cái hữu hạn của đời người và cái vô hạn của thời gian.
+ Cảnh vật như lao nhanh tới sự tàn phá, héo úa và chia phơi. Tâm trạng của nhà thơ có phần nào đó rơi vào sự
tuyệt vọng.
“Chẳng bao giờ, ơi! Chẳng bao giờ nữa…”
<i><b>3. Khát vọng sống, khát vọng yêu đương cuồng nhiệt hối hả.</b></i>
- Đang chìm đắm trong đau buồn, tuyệt vọng nhà thơ chợt nhận ra thời gian của tuổi xuân vẫn còn nên lên tiếng
giục giã:
“mau đi thôi! Mùa chưa ngã chiều hôm”
- Tác giả vội vàng, gấp gáp muốn tận hưởng tất cả cuộc sống, tình yêu, tuổi trẻ, hạnh phúc.
ôm tất cả sự sống non nước,
riết cây, cỏ rạng tình u, gió
Ta muốn say cuộc sống, hạnh phúc
thâu
cắn xuân hồng
+Với nhịp thơ dồn dập, ngắt nhịp linh hoạt, câu mệnh lệnh trực tiếp biểu cảm khát vọng sôi nổi của trái tim nhà
thơ.
+ Hình ảnh phong phú tượng trưng cho thanh sắc của thời gian: sự sống mơn mỡn, mây đưa gió lượng, cánh bướm
tình yêu, mùi thơm ánh sáng…
+Tình yêu nống nàn, khoẻ khoắn cao độ được biểu hiện bằng nhiều động từ liên tiếp: ơm, riết, say, thâu. Nhiều
tính từ: chuếch choáng, no nê, đã đầy…
+ Nhà thơ cảm nhận niềm hạnh phúc bằng tất cả các giác quan, trạng thái say mê, ngây ngất.
+ Từ ngữ, hình ảnh táo bạo ở câu cuối cho thấy Xuân Diệu rất say mê cuộc sống, khát khao và muốn tận hưởng
tình yêu, hạnh phúc ngay trên chính cuộc đời này.
<b>III. Tổng kết:</b>
- Bài thơ thể hiện tư tưởng nhân sinh quan tích cực của tác giả, lịng u cuộc sống, u đời, yêu tuổi trẻ một cách
mạnh liệt, cuống nhiệt.
<b>TRÀNG GIANG</b>
<b> Huy Cận </b>
<b>-I. Kiến thức cơ bản:</b>
<i><b>1. Tác giả:</b></i>
- Huy Cận (1919-2005), tên khai sinh Cù Huy Cận; Quê Hà Tĩnh. Tham gia cách mạng từ 1942, giữ nhiều trọng
trách lớn trong bộ máy Nhà nước.
- Sáng tác từ rất sớm (17 tuổi). Sự nghiệp thơ chia hai giai đoạn:
+ Trước cách mạng: Bao trùm thơ Huy Cận thời kỳ này là nỗi buồn: Tác phẩm: “Lửa thiêng”, “Kinh cầu tự”…
+ Sau cách mạng: Huy Cận hoà nhập cuốc sống mới, thơ ông không mang cái giọng buồn ảo nảo như trước nữa
mà ngập tràn lòng yêu đời, yêu cuộc sống.
Tác phẩm: “Trời mỗi ngày lại sáng”, “Đất nở hoa”…
<i><b>2. Tập “Lửa thiêng”:</b></i>
- Là tập thơ đầu tay của Huy Cận, in 1940. Đây là tập thơ đưa Huy Cận lên vị trí hàng đầu trong tác phẩm thơ mới.
- Nỗi buồn là đặc trưng cơ bản xuyên xuốt “Lửa thiêng”.
- Tập thơ mang màu sắc cổ điển nhưng rất mới mẻ, hiện đại.
<i><b>3. Bài thơ “Tràng giang”:</b></i>
<i>a) Xuất xứ và hồn cảnh sáng tác:</i>
- Sáng tác tháng 9/1939, khi đó Huy Cận 20 tuổi đang học trường cao đẳng canh nông, những buổi chiều nhớ nhà
thường đạp xe ra bến Chèm nhìn dịng sơng Hồng cuộn chảy nỗi, nhớ trào dâng bài thơ
- Rút ra từ tập “Lửa thiêng” (1940)
<b>II. Nội dung cơ bản:</b>
<i><b>1. Nhan đề và lời đề từ:</b></i>
- Nhan đề:
+ Ban đầu có tên “chiều bên sông” gắn với bút pháp tả thực, sau đổi thành “Tràng giang”.
+ Tràng giang: âm hưởng từ hán-Việt gợi khơng khí cổ kính và đầy tính khái qt: không chỉ gợi sự mênh mông
bát ngát của không gian mà còn gợi nỗi buồn mênh mang rợn ngợp.
- Lời đề từ: Thâu tóm khá chính xác và tinh tế cả tình (bâng khuâng, thương nhớ) và cảnh (trời rộng, sông dài) của
bài thơ.
<i><b>2. Bức tranh thiên nhiên:</b></i>
- Không gian:mênh mang, bao la, rộng lớn “Trời rộng sông dài” .
- Cảnh vật: hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn:
+ Hình ảnh mang đậm màu sắc cổ điển: sóng, con thuyền, cồn nhỏ đìu hiu, bến cô liêu…Mây đùn núi bạc, cánh
chim nghiêng
Đây là những thi liệu quen thuộc trong thơ đường, tống.Những hình ảnh ấy gợi lên một sự vắng vẽ, lặng lẽ, buồn
+ Thế nhưng bức tranh “Tràng giang’ vẫn gần gũi, thân thuộc với mọi tấm lòng Việt Nam bởi: “cành củi khơ”,
“tiếng làng xa vẫn chợ chiều”
Đó là những âm thanh , hình ảnh của cuộc sống con người của miền quê Việt Nam
- Sự đối lập giữa bao la mênh mông của trời nước với vạn vật nhỏ nhoi tạo nên cảm giác lạc lỏng con người cảm
thấy cô đơn, bơ vơ.
<i><b>3. Tâm trạng nhân vật trữ tình (nỗi lịng của nhà thơ):</b></i>
- Nhà thơ cảm thấy cô đơn nhỏ bé trước mênh mông sông nước đất trời, không một niềm hi vọng của sự gần gũi,
thân mật:
“Đâu tiếng làng xa vẫn chợ chiều”
“Bến cô liêu”;
“không cầu”;
“khơng chuyến đị”
Những hình ảnh ấy gợi lên sự cô đơn lẽ loi của con người trước vũ trụ bao la.
- Nhìn cảnh vật trơi trên dịng sơng nhà thơ cảm thấy thấm thía sâu sắc hơn sự trơi nổi của kiếp người.
+ “Thuyền về nước lại sầu trăm ngã
Củi một cành khô lạc mấy dòng
+ “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”
Nối buồn của thi nhân chính là nỗi buồn mang tính thời đại - thời đại thơ mới - thời đại con người mất nước,
mất tự do, cuộc sống chỉ là hư ảo, mộng mị, sống khơng có lí tưởng, khơng tương lai hạnh phúc. Đây có thể coi là
“nổi buồn đẹp”. “<i>Tràng giang</i> đã dọn đường cho lòng yêu giang san đất nước” (Xuân Diệu)
<i><b>4. Những đặc sắc nghệ thuật:</b></i>
Cảnh vật vừa mang nét cổ kính thường gặp trong thơ đường, vừa gần gũi thân thuộc đối với con người Việt Nam.
+ Những hình ảnh mang nét đẹp cổ kính:
. Nhan đề: 2 âm Hán - Việt
. Câu thơ: “Trên sơng khói sóng cho buồn…gợi nhớ câu thơ Thơi Hiệu:
“Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà”
. Phương thức biểu đạt của thơ Đường:
Vô hạn thiên nhiên > < hữu hạn của con người
Cái nhất thời > < vĩnh hằng
+ Thế giới bài thơ là thế giới thân thuộc của đồng quê, của non sông đất nước Việt Nam.
<i><b>5. Chủ đề:</b></i>
Bài thơ thể hiện nỗi bâng khuâng trước cảnh trời rộng sông dài của người lữ khách và bài thơ cũng là nỗi buồn thời
đại, bộc lộ tình yêu quê hương đất nước của Huy Cận.
<b>ĐÂY THÔN VĨ DẠ</b>
<b> Hàn Mạc Tử </b>
<b>-I. Kiến thức cơ bản:</b>
<i><b>1. Tác giả:</b></i>
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí. Quê: tỉnh Đồng Hới (Quảng Bình). Sinh ra trong
một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên chúa.
- Cuộc sống gặp nhiều vất vả (thay đổi nhiều chỗ ở, chỗ học và nhiều công việc)
- Làm thơ từ rất sớm và có năng lực sáng tạo phi thường: để lại tác phẩm khá đồ sộ.
+ Gái quê (1936); Thơ điên (1938); Xuân như ý, Thượng thanh khí (1939)
+ Thơ văn xi: Chơi giữa mùa trăng (1940).
<i><b>2. Tác phẩm:</b></i>
- Tập “Thơ điên” (đau thương)
+ Có 3 phần: Hương thơm-mật đắng-máu cuồng và hồn điên.
+ Ở tập thơ này ta bắt gặp một hồn thơ mãnh liệt luôn quằn quại, đau đớn để rồi sáng tạo ra một thế giới nt khác
thường “ngồi vịng nhân gian” “đẹp một cách lạ lùng”. Bên cạch đó ta cũng bắt gặp thế giới nghệ thuật thơ Hàn
Mạc Tử những hình ảnh tuyệt mĩ, hồn nhiên và trong trẻo lạ thường.
- Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” thuộc phần “Hương thơm”
Bài thơ gợi cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với một người con gái vốn q ở Vĩ Dạ, một thơn
nhỏ bên dịng sơng Hương thơ mộng, trữ tình.
<b>II. Nội dung cơ bản:</b>
<i><b>1. Cảnh vườn tược và con người thôn vĩ:</b></i>
- Mở đầu bài thơ là một câu hỏi tu từ vừa hàm ý trách móc nhẹ nhàng, vừa nối tiếc dịu dàng .Nó gieo vào người
đọc nỗi ám ảnh về thơn vĩ
“Sao anh không về chơi thôn vĩ?”
- Sau câu hỏi tu từ ấy cảnh vườn tược thôn vĩ hiện ra rất đẹp
“Nhìn nắng hàng cau…
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc…
Cảnh vật tắm mình trong ánh bình minh, mang một vẻ đẹp tinh khơi, dịu dàng và rất Huế.
- Ẩn sau khóm Trúc hình ảnh con ngưịi hiện lên thật dun dáng:
+ Lá trúc: hình ảnh mảnh mai, thanh tú.
+ “mặt chữ điền”: gương mặt dịu dàng phúc hậu thoáng sau cành là trức thướt tha
hình ảnh vừa thực, vừa như có phần hư ảo, thể hiện nét kín đáo của con người khuất sau khóm vườn xinh xắn.
Khổ thơ 1 bộc lộ tình cảm trân trọng thiết tha của tác giả đối với thơn Vĩ qua cách nhìn con người và cảnh vật:
thôn vĩ tươi đẹp, con người phúc hậu hiền hồ.
<i><b>2. Cảnh sơng nước mây trời xứ Huế:</b></i>
- Cảnh Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn hiu
Buồn xa vắng, mọi vật trong trạng thái chia li.
- Con người mang một niềm băn khoăn rất thơ mộng
“Thuyền ai…tối nay”
câu hỏi, cách nói phiếm chỉ, câu thơ như một nỗi mong chờ, một hi vọng thiết tha, một nỗi buồn man mác.
Hai câu thơ sau bộc lộ một tình yêu đằm thắm, kín đáo thiết tha.
Khổ thơ hai phác hoạ đúng cái hồn vẻ đẹp huyền ảo, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế gợi một tình u dịu dàng,
kín đáo.
<i><b>3. Hình ảnh người thiếu nữ Huế và tâm trạng tình yêu của nhà thơ:</b></i>
- “Khách đường xa” điệp ngữ nhấn mạnh hình tượng con người trong mộng tưởng.
- Hình ảnh người thiếu nữ dường như tan lỗng trong khói sương của xứ Huế, chỉ thấy lung linh vẻ đẹp “mờ nhân
ảnh”
+ Câu thơ có hai từ “ai” yêu thương, khát khao
được yêu thương
chất chứa sự vô vọng
Tình u thầm kín của nhà thơ.
<b>III. Tổng kết:</b>
* Ba khổ thơ là hình ảnh khác nhau nhưng có sự gắn bó ràng buộc bởi chúng chảy ra một tâm trạng, mạch cảm xúc
thống nhất. Thôn Vĩ Dạ là cái cớ để nhà thơ bộc lộ tình cảm, tâm trạng của mình. Đó là tình q, tình u thầm
kín, nỗi buồn xót xa.
* Ghi nhớ: SGK.
<b>TỪ ẤY – TỐ HỮU</b>
I/ TÁC Giả:
- TỐ HỮU (1920-2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế.
- 1938 được kết nạp Đảng Cộng sản.
- Tố Hữu đến với văn chương cùng một lúc đến với cách mạng.
II/ TÁC PHẨM:
1/ Xuất xứ:
- Tập thơ Từ ấy (1937-1946) gồm 3 phần:Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
- Bài tơ Từ ấy được trích từ tập thơ Từ ấy thuộc phần Máu lửa.
2/ Nội dung:
- Bài thơ là niềm vui sướng của chàng trai trẻ khi bắt gặp lí tưởng cách mạng:
+ “Từ ấy”- đó là giờ phút thiêng liêng nhất của cuộc đời Tố Hữu. Lí tưởng cách mạng đến làm thay đổi hoàn
toàn con người tác giả.Tố Hữu đã sử dụng nghệ thuật ẩn duj để nói đến lí tưởng cách mạng: “mặt trời chân lí”.
+ Tác giả tiếp nhận lí tưởng cách mạng bằng nhận thức trí tuệ và bằng cả trái tim yêu thương của mình.
+ Lí tưởng cách mạng như là một sắc nhiệm màu mang đến cho tâm hồn nhà thơ một sức sống kì diệu.
- Từ giác ngộ lí tưởng cách mạng, chàng trai trẻ tự nguyện đến với mọi người dan lao khổ để cùng cảm
thơng chia sẽ - đó là q trình từ bỏ cái tơi cá nhân để đến với cái ta chung. Sự gắn bó ấy được nâng lên
thành tình cam máu thịt ruột rà.
3/ Nghệ thuật:
- Nghệ thuật ẩn dụ : “mặt trời chân lí”.
- Ngơn ngữ hình ảnh, tươi sáng: “bừng nắng hạ”,”rất đạm hương và rộn tiếng chim”…
- Sự nhiệt tình, khí thế hăm hở đến với cách mạng của chàng trai trẻ khi mới giác ngộ cách mạng.
<b>BÀI LAI TÂN – HỒ CHÍ MINH</b>
<b>I/ XUẤT XỨ :</b>
Bài thơ trút từ tập Nhật ký trong tù. Bài thơ được sáng tác khi Người đạng trên đường chuyển từ nhà lao Thiên
Giang đến nhà lao Liễu Châu – Trung Quốc.
<b>II/ NỘI DUNG </b>
- Bài thơ dựng lên bức tranh về hiện trạng đen tói, thối nát của xã hội Tưởng Giới Thạch :
+ Ban trưởng nhà lao : Là một tay chuyên đánh bạc.
+ Cảnh trưởng : Ăn chặn tiền của tù nhân
+ Huyện trưởng : Chong đèn hút thuốc phiện
=> đây là những kẻ đại diện cho pháp luật nhưng lại vi phạm pháp luật.
- Thái đọ của tác giả : Mỉa mai châm biếm : ‘ vẫn thái bình” – tiêu cực trong pháp luật đã trở thành nếp trong
xã hội này.
<b>NHỚ ĐỒNG – TỐ HỮU</b>
<b>I XUẤT XỨ :</b>
Bài thơ được viết trong những ngày nhà thơ bị giam ở nhà lao Thừa Phủ ( Huế ). Bài thơ này thuộc phần Xiềng
xích của tập Từ ấy.
<b>II / NỘI DUNG</b>
- Nổi nhớ đồng quê:
Điệp khúc này lặp lại bộc lộ tâm trang và nỗi nhớ của nhà thơ.
+ Nhớ cảnh làng quê bình dị thân thuộc.
+ Nhớ cuộc sống làng quê trong cảm hứng lãng mạn
+ Nhớ âm thanh đường nét gợi cảm
- Nỗi nhớ người: Tác giả hướng về nhứng còn người của đồng quê bằng sự thân thiết và cảm mến từ lâu, trong
đó tiêu biểu là hình ảnh mẹ già đơn chiếc.
- Nỗi nhớ chính mình Tố Hữu nhớ lại mình: Từ ngày chưa giác ngộ lý tưởng cách mạng đến thời điểm bắt gặp
lý tưởng cách mạng và hiện tại đang bị giam cầm, mất tự do.
<b>TƯƠNG TƯ – NGUYỄN BÍNH</b>
<b>I / XUẤT XỨ</b>
Bài Tương tư được trút trong tập Lỡ bước sang ngang, tiêu biểu cho phong cách thơ chân quê của Nguyễn
Bính.
<b>II/ NỘI DUNG</b>
- Ý nghĩa nhan đề:
Tương tư là nỗi nhớ nhau của tình yêu lứa đôi. Thường là nỗi nhớ đơn phương. Bản chất của tương tư là khát
khao vượt cả không gian thời gian.
- Nỗi nhớ mong và lời kể lễ trách mốc của chang trai:
+ Nỗi tương tư của chang trai nhuộm khắp cả thơn Đồi và trở thành căn bệnh vơ phương cứu chữa. khơng
+ Quy luật tâm lý của tâm tư cho phé co giãn về không gian “ Chung lai một làng”, vào thời gian “ ngày qua
ngày lại qua ngày”
+ Tự trách mốc chàng đi đến phủ định buộc tội: “ Có xa xơi mấy mà tình xa xơi”. Để rồi đi đến khát khao của
sự hòa hợp và. Cuối cùng là lời bộc bạch khẳn định tình yêu một cách nguy hiểm, bạo dạn
=> Tình u của họ cịn ở dạng để ngỏ, đợi chờ
<b>CHIỀU XUÂN – ANH THƠ</b>
<b>I / XUẤT XỨ</b>
Bài thơ được trút từ Bức tranh quê, tập thơ đầu tay của Anh Thơ.
<b>II/ NỘI DUNG</b>
- Bức tranh 1: Bến đò vắng lặng, mưa bụi êm êm, qn bên sơng im lìm, hóa tím trụng tơi bời theo mưa
=> Cảnh vắng lặng
- Bức tranh 2 : Con đường đê, cỏ xanh biết, đàn sáo mổ vu vơ, bướm rơi theo gió, trâu cúi ăn mưa.
=> Cảnh có sự hoạt động, tươi mát hơn
- Bức tranh 3 : Cuộc sống vẫn bằng phẳng bời có sự đột biến: Xuất hiện một cơ nàng ím thắm, một cái giật
mình, ruộng lúa sắp ra hoa con người làm lụng.
=> Bức tranh cho ta thấy hình ảnh quê hương ta cách đây nửa thế kỷ, thấy cả vẽ đẹp lẫn nỗi nghèo thô thiển
của đời sống dân quê
<b>VỀ LUÂN LÝ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA – PHAN CHÂU TRINH</b>
<b>I/ XUẤT XỨ </b>
Về luân lý xã hội ở nước ta là một đoạn trích trong phần 3 của bài Đạo đức và luân lý Động tay được Phan Chu
Trinh diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội Thanh niên ở Sài Gòn
<b>II/ NỘI DUNG</b>
1/ Cách vào đề :
- Đối tượng của bài diễn thuyết trước hết là những người nghe Phan Châu Trinh diễn thuyết đêm 19/11/1925,
tác giả vào đề một cách thẳng thắn gây ấn tượng mạnh cho người nghe.
- Để đánh tan sự ngộ nhận của người nghe về Luân lý xã hội ở Viết Nam, tác giả đã phủ định” xã hội luân lý
thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đén”
- Phan Châu Trình cịn lường trước khả năng hiểu đơn giản vấn đề thậm chí xuyên tạc vấn đề.
2/ Phần 2
Tác giả đặt ra phép so sánh :
- Bên mình: “ Người nước ta khơng hiểu cái nghĩa vụ lồi người ăn ở với lồi người”, khơng biết cái nghĩa
vụ của mọi người trong nước đối với nhau nên dẫn đến tình trạng ai sống chết mặt ai, người này không biết
quan tâm đến người khác. Nguyên do là người nước mình thiếu đồn thể.
3/ Ngun nhân của việc thiếu đoàn thể ở nước ta :
- Xa xưa cha ơng ta vẫn có đồn thể, cơng ích. Nhưng rồi lũ Vua quan phản động thối nát tham lam, lộng
quyền đã phá tan tành.
- Trước nhứng sự việc như vậy mà dân lại khơng có ý, bình phẩm
=> Cần phải phủ định một cách triệt để chế đọ vua quan chuyên chế như thế
- Lập luận chặt chẽ, logic, nêu chứng cứ cụ thể, xác thực giọng văn mạnh mẽ dùng từ đặt câu chính xác biểu
hiện lý trí tỉnh táo, tư duy sắc sảo, đạt hiệu quả cao về nhận thức tư tưởng.
- Ngồi ra bài văn cịn có sự kết hợp giữa yếu tố nghị luận với yếu tố biểu cảm làm cho bài văn thêm sức
thuyết phục, lay chuyển mạnh mẽ nhận thức và tình cảm ở người nghe.
<b>MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA – HOÀI THANH</b>
<b>I/ TÁC GIẢ:</b>
- Hoài Thanh ( 1909 – 1982) tên thật là NGUYỄN ĐỨC NGUYÊN, xuất thân trong một gia đình nhà nho
nghèo yêu nước ở Nghệ An.
- Sáng tác văn chương từ những năm 30 của thế kỹ XX.
- Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại. Thi nhân Việt Nam là
cơng trình được đánh giá xuất sắc nhất.
- Năm 2000 Ơng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
<b>II/ TÁC PHẨM: </b>
Đoạn trích “ Một thời đại trong thi ca”
1/ Xuất xứ :
Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu cuối Thi nhân Việt Nam, tổng kết một cách sâu sắc phong trào thơ
mới.
2/ Nội dung:
- Tác giả nêu vấn đề : Đi tìm “ Điều ta cho là quan trọng hơn : Tinh thần thơ mới”
- Nhưng cái khó là tranh giới giữa tho cũ và thơ mới khơng phải trạch rịi, dể nhận ra. Vì ở thời nào cũng có
bài kiệt tác cả. vì vậy, nguyên tắc chung của việc định nghĩa về thờ mới là:
+ Chỉ căn cứ vào cái hay không căn cứ vào cái dở
+ Chỉ căn cứ vào cái đại thể, không căn cứ vào cái tiểu tiết
- Tinh thần thơ mới là ở chổ cái “tôi” đối lập với cái “ ta”. Cái “ tôi” mang nhiều mặt tích cực và bi kịch:
+ Thời xưa là thời chữ “Ta”, thời bây giờ là thời chữ “tôi”
+ Trước kia cái “tơi” nếu có thì ẩn dấu sau chữ “ta”, bây giờ là cái “ tôi” tuyệt đối theo ý nghĩa của nó.
Cái “tơi đáng thương và tội nghiệp, nó là cái bi kịch đang diễn ngấm ngầm dưới những phù hiều dễ dãi
trong tâm hồn người thanh niên.
Họ giải quyết bi kịch đó bằng cách gửi vào tình yêu tiến Việt
Nghệ thuật:
Cách viết nghị luận văn chương trất đổi tài hoa tinh tế và lôi cuốn:
- Lập luận chặt chẻ rõ ràng hợp lý.
- Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lộc xác đáng và tinh tế
- Cách thể hiện giâu hình ảnh xinh động, dùng so sánh và gợi mở liên tưởng
- Sử dungjh từ ngữ chính xác tinh tế, giầu cảm xúc
- Dẫn dắt mạch văn rất tự nhiên linh hoạt và độc đáo
- Bao trùm là cách luận giải sắc sảo, diễn đạt tài hoa hóm hỉnh đầy sức thuyết phục.
<b>MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC : - KỊCH VĂN NGHỊ LUẬN </b>
<b>I/ KỊCH :</b>
1/ Đặt trưng của kịch
Kịch là dùng lời thoại của nhân vật tái tạo những mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống. kịch là một loại hình
nghệ thuật tổng hợp của ngiều bộ mơn, nhiều người. chỉ có kịch bản mới thuộc thể laoij văn học.
2/ Các kiểu lạo kịch
- Hai kịch : Là kịch khai thác nhứng tình huống khơi hai, sự đối lập cảu vẻ bên ngoài đẹp đễ với cái bên
trong xấu xa nhầm bật lên tiến cười chế giễu mỉa mai
- Chính kịch : Là kịch phản ánh mâu thuẩn, xung đột trong cuộc sống hằng ngày với bi hài, vui buồn lẫn lộn
- Ngồi ra cịn có kịch thơ, kịch nói, ca kịch.
3/ Yêu cầu độc kịch bản văn học
- Đọc kỹ lời giới thiệu tiểu dẫn
- Tập trung chú ý vào lời thoại của các nhân vật
- Phân tích hành động kịch
- Nêu rõ chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm
<b>II/ VĂN NGHỊ LUẬN:</b>
1/ Đặt trưng của văn nghị luân.
Nghị luận là dùng lý lẻ phán đoán, chứng cứ để bản luận về một vấn đề nào đó. Văn nghị luận tác động vào lý
trdis nhận thức và cả tâm hồn người đọc giúp họ hiểu rõ những vấn đề đã nêu ra. Văn nghị luận có ngơn ngữ
giầu hình ảnh, giầu biểu cảm và thất là từ ngữ phải vơ cùng chính xác.
2/ Các kiểu loại văn nghị luận :
- Văn chính luận
- Văn phê bình văn học
3/Yêu cầu về độc văn nghi luận
- Tìm hiểu thân thế tác giả và hồn cảnh ra đời của tác phẩm
- Nắm bắt mạch suy nghĩ, sự vận động của tư tưởng theo tiến trình diễn giải, trình bầy vấn đề.
- Cảm nhận tâm tư tình cảm
- Phân tích nghệ thuật lập luận : Cách nêu chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ và tác dụng của chúng.
- Nêu khái quát giá tgrij của tác phẩm nghị luận và rút ra những bài học sâu sắc.
<b>VĂN HỌC NƯỚC NGỒI</b>
<b>TÌNH U VÀ THÙ H ẬN</b>
( Trích Rô mê ô và Ju li et U. Sêch X Pia)
<b>Học sinh cần nắm: </b>
<b>1.Cuộc đời và sự nghiệp của tác giả ( SKG) </b>
<b>2.Tác phẩm Rô mê ô và Ju li et </b>
<i>a.Hoàn cảnh ra đời </i>
Tác phẩm được viết vào khoảng 1594 – 1595, nhằm ca ngợi tình yêu bất tử thật cao đẹp và lên án sự tàn ác của chế
độ phong kiến châu Âu thông qua mối hận thùi của dịng họ Mơn ta ghiu và Ca pu let.
<i>b. Tóm tắt.( SGK) </i>
<i>c. Đoạn trích “Tình u và thù hận”</i>
- Trích hồi 2 cảnh 2 của tác phẩm
- Nội dung miêu tả tâm trạng , tình cảm của Rơ mê ơ và Ju li et, ca ngợi tình yêu vượt qua thù hận …
<b>3. Gợi ý phân tích </b>
<i>a. Hình thức các lời thoại </i>
- 6 lời thoại đầu: lời độc thoại nội tâm của các nhân vật, bộc lộ tình cảm chân thành, đắm đuối trong tình yêu.
- 10 lời thoại sau: lời đối thoại của Rô mê ô và Ju li et lời trao đổi về tình yêu của họ:
+ Thể hiện tình yêu vượt qua sự thù hận tồn tại từ lâu của 2 dịng họ Mơn ta ghiu và Ca pu let.
+ Thề nguyền về tình u đơi lứa.
<i>b.Tâm trạng Rơ mê ơ và Ju li et.</i>
<i>b1. Rơ mê ơ </i>
- Sững sờ, chống ngợp, say đắm trước vẻ đẹp lộng lẫy kiêu sa của người yêu (so sánh Ju li et là vầng dương, sao
trên trời phải hổ thẹn …)
- Sẵn sàng vượt qua mọi nguy hiểm thù hận để đến với Ju li et ( “ kẻ chưa từng bị thương thì há sợ gì sẹo”, vượt
qua sự canh gác nghiêm ngặt của nhà Ju li et để đến với nàng, sẵn sàng từ bỏ tên họ…) phù hợp với quy luật
của tình cảm tình yêu.
- Lo lắng, sợ hãi vì mối thù giữa 2 dịng họ ( thể hiện qua các suy nghĩ, các lời thoại) sợ , lo cho tình yêu của
mình phù hợp với quy luật tình cảm, tâm lí phụ nữ.
- Dũng cảm vượt qua sợ hãi, thù hận để thề nguyền, đính ước( HS tự lấy dẫn chứng)
cả 2 đều ý thức được sự thù hận của 2 dịng họ nhưng nỗi lo của họ khơng phải sự thù hận mà là khơng có
nhau, khơng có tình u của nhau.
- Trong đoạn trích, 2 nhân vật nhiều lần nhắc đến sự thù hận không phải để khắc sâu hận thù mà để khẳng định
quyết tâm vượt qua để xây dựng hạnh phúc.
<b>4. Giá trị tư tưởng.</b>
- Ca ngợi tình yêu cao đẹp đáng trân trọng, đáng học tập (vượt qua và hóa giải thù hận ca ngợi sự chiến thắng của
cái đẹp, thức tỉnh lương tâm con người …). Đây là tình u mà nhân loại ln khát khao hướng tới.
* HS cần chú ý kĩ hình thức các lời thoại, hình thức so sánh, cường điệu … để hiểu rõ giái trị nội dung nghệ thuật
đoạn trích.
<b> BÀI SỐ 28</b>
Trích : Người làm vườn - Tagor
<b>I. TÁC GIẢ: (Sgk tr.61)</b>
<b>II. XUẤT XỨ:</b>
Là bài số 28/85 bài thơ của tập ‘ Người làm vườn ‘ ( 1914) . là một trong những bài thơ hay nhất của Tagor, có mặt
<b>III. HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH :</b>
<i>1. SÁU CÂU ĐẦU :</i>
- ‘Đôi mắt băn khoăn………….vào sâu biển cả’.
- Biện pháp so sánh ‘ như……….biển cả’. Để thể hiện sự băn khoăn , khát khao muốn thấu hiểu người yêu .
- ‘ Anh đã để cuộc đời anh ………khơng biết gì tất cả về anh’.
=> chàng trai khơng dấu một điều gì nhưng tình cảm anh bộc lộ chỉ là khía cạnh bên ngồi.
. Cách nói nghịch lí ‘………chính vì thế’ => sự địi hỏi của tình u ln cần các thập tồn tồn diện => ‘ em
khơng biết gì tất cả vì anh’.
<i>2. BA CÂU TIẾP:</i>
- Dùng lối so sánh giả định (nếu A chỉ là B) rồi phủ định (nhưng A lại là C) để nói lên tâm sự ước nguyện của
chàng trai.
‘………….viên ngọc , đóa hoa’: Những vật đẹp đẽ , quý giá => ước nguyện hiến dâng , làm đẹp cho người mình
u .
- ‘ Nhưng em ơi………..của nó là trường cửu’ => cách nói nghịch lí mà có lí : trái tim ( tâm hồn , tình yêu) của
con người là một thế giới bí ẩn , khơng đơn giản như thế giới vật chất hữu hình . Chính vì vậy con người ln
muốn khám phá : ‘ ………..muốn nhìn vào tâm tưởng của anh’và bất lực rồi tìm kiếm ‘ ………..em có biết gì biên
giới của nó đâu ‘ => Cái đẹp,sự bí ẩn , hấp dẫn của tình yêu : Khát vọng chia , chia sẻ , hòa hợp , đồng cảm với
những sắc thái cung bậc tình cảm : hạnh phúc, khổ đau,………..
<i>3. CÒN LẠI ( 2 câu cuối ).</i>
Sự trọn vẹn trong tình yêu là vơ hạn . Dù nghịch lí , dù biết vậy nhưng ta vẫn khát khao ,khám phá kiếm tìm, cầu
mong sự toàn diện , trọn vẹn.
IV. NGHỆ THUẬT:
Dùng cấu trúc so sánh , giả định , cách nói nghịch lí => cái đẹp , bản chất của tình u , khát vọng cao đẹp
của con người .
Bài học bản thân : Học sinh tự liên hệ .
<b> TÔI YÊU EM </b>
(A. Pus-kin)
<b>I. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG :</b>
Bài thơ thể hiện nỗi buồn của mối tình vơ vọng nhưng trong sáng của một tâm hồn yêu đương chân thành mãnh
liệt , nhân hậu vị tha và cao thượng .
<b>II. XUẤT XỨ VÀ KẾT CẤU :</b>
* Xuất xứ :
Tác giả viết năm 1839 . khởi nguồn từ mối tình tuyệt vọng của tác giả với A.A . Ô- lê- nhi- na.
=> là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của A. Pus-kin “mặt trời thi ca Nga”.
Gồm 2 câu chia làm 8 dòng . ngăn cách bằng dấu phẩy , dấu chấm phẩy .
Điệp từ “Tôi yêu em” : Sự tăng tiến của cung bậc tình cảm.
<b>III. HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH:</b>
Câu1:
. Hai dịng đầu : nhân vật trữ tình giãi bày , thổ lộ tình cảm “ Tơi u em ….tàn phai”.
=> khẳng định tình yêu vẫn tiếp tục tồn tại .
- “Ngọn lửa tình …” : Tình yêu lúc âm thầm , ấp ủ dai dẳng , lúc bùng phát mãnh liệt . => dùng từ phủ định
“ Chưa hẳn …….” Để khẳng định .
- Tình yêu kiên trì , tha thiết nồng nàn .
. Hai dịng sau : Mâu thuẫn giữa tình cảm , mâu thuẫn giữa lí trí.
. Tình cảm “ Tơi u em ……….tàn phai” – Hai dịng đầu –
. Lí trí : “nhưng khơng để em ………….gợn bóng u hồi” – Hai dịng
sau-=>khơng muốn làm tổn thương người mình u => chân thành , cao thượng.
Câu 2:
- Lặp lại (điệp từ) : “Tôi yêu em”
=> nhấn mạnh , khẳng định tình yêu chân thành , mãnh liệt , bền bỉ của mình .
- Thái độ,tâm trạng :
. Âm thầm khơng hy vọng “buồn xót xa khi tình yêu bị cự tuyệt”.
. ……..” rụt rè , hậm hực lòng ghen “
………” chân thành , đằm thắm “
=> Tình u đời thường :có đau buồn , ghen tuông , say đắm dịu dàng , tao nhã , ghen nhưng khơng mù qng , ích
kỷ như kẻ si tình tầm thường => Tình u cao đẹp , có suy nghĩ có văn hóa .
- “ cầu em ………như tơi đẵ u em “
=> mong người mình u có tình u chân thành , đằm thắm ………” như tôi đẵ yêu em “
=> Tình yêu cao thượng , trân trọng người tình biết hy sinh vì hạnh phúc của người yêu. “ Yêu là làm cho người
mình yêu trở nên hạnh phúc “
<b>IV. NGHỆ THUẬT:</b>
. Ngôn từ giản dị , tinh tế .
. Kết cấu đặc biệt .
. Điệp từ “ Tôi yêu em “ P. I=>p.II”.
=> Sự tăng tiến của các cung bậc , sắc thái , tình cảm của nhân vật chữ tình.
<b>NGƯỜI TRONG BAO ( A. P. SÊ -KHỐP)</b>
<b>I. NẮM ĐƯỢC HOÀN CẢNH RA ĐỜI :</b>
Truyện người trong bao viết năm 1898 khi Sê- khốp đi nghỉ mát tại thành phố I- an – ta bán đảo Crưm ( Biển
đen ) . Lúc này xã hội Nga đang ở trong khơng khí chun chế , bảo thủ nặng nề . cuối thế kỷ XIX , môi trường ấy
đẻ ra lắm con người kỳ quái như ( Người trong bao) Bê- li- cốp.
<b>II.GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG:</b>
- Phê phán những con người sống tầm thường , luôn sợ hãi , bạc nhược đến thảm hại , hèn nhát , sống máy móc
giáo điều đến đê tiện . Lối sống ấy đã đầu độc tâm hồn con người . Ảnh hưởng đến xã hội Nga những năm cuối
thế kỷ XIX đầu thế XX.
- Qua tác phẩm Sê- khốp đặt ra vấn đề :
Hãy tìm cách thốt khỏi lối sống “trong bao” , tự làm khổ mình để vươn tới cuộc sống lành mạnh , cao đẹp.
<b>III. NHÂN VẬT BÊ- LI -CỐP:</b>
Được miêu tả qua chân dung , thói quen , sinh hoạt :
. Cặp kính đen trên gương mặt nhợt nhạt , nhỏ bé , chuắt như mặt chuồn chuồn.
. Ăn mặc, phục sức khác người : quanh năm đi giày cao su và mang ô vv………..
. Những đồ vật Bê – li- cốp sử dụng đều có bao che , ơ , đồng hồ , dao vv………...
. Nhút nhát , ghê sợ hiện tại nhưng lại tôn sung ngợi ca quá khứ ( Say mê tiếng Hylạp cổ).
. Sống máy móc , rập khn theo dư thi , quy định vv…………, luôn lo sợ ‘ nhỡ lại xảy ra chuyện gì’ => ln thu
mình trong các vỏ , tạo ra ‘các bao’ để bảo vệ mình khỏi ảnh hưởng bên ngồi .
. Ln thỏa mãn với lối sống cổ lỗ rập khn của mình , tự nguyện , tự giác tuân thủ lối sống “trong bao”.
. Không hiểu không nhận biết về thái độ của mọi người với mình vv………
. Khi bị Cô- Va-len-cô mắng mỏ , đe dọa , ‘Bê-li-cốp’ “ tái mặt đứng dậy” yêu cầu phải “kính trọng đối với chính
quyền” => hèn nhát, run sợ trước quyền lực , quyền hành .
. Luôn sợ đủ thứ : sợ bị nghe thấy , sợ bị xuyên tạc vu cáo ………
. Khi qua đời : Lối sống của Bê – li – cốp vẫn ảnh hưởng ám ảnh mọi người .
. => Nhân vật điển hình cho một bộ phận xã hội Nga cuối thế kỷ 19.
<b>IV . NGHỆ THUẬT :</b>
. Châm biếm mạnh mẽ : Lối sống trong bao của Bê – li- cốp => thực trạng của xã hội Nga cuối thế kỷ 19.
. Hình ảnh ‘các bao’ => hình ảnh đặc sắc, độc đáo .
Nghĩa đen : vật chứa đựng .
Nghĩa bóng : tính cách của Bê-li-cốp .
Nghĩa biểu tượng : lối sống trong bao .
<i>LIÊN HỆ THỰC TẾ :</i>
Hiện nay vẫn còn người trong bao => mỗi cá nhân cần ý thức được mục đích và cách sống của mình , thống
nhất với chuẩn mực văn hóa và xã hội lồi người : trong sạch lành mạnh , tự do thì lối sống “ người trong bao”
mới chấm dứt.
NGƯỜI CẦM QUYỀN KHƠI PHỤC UY QUYỀN .
Trích “những người khốn khổ”
( Vich- to- huy – gơ).
<b>I. TĨM TẮT TÁC PHẨM:</b>
( Học sinh xem trong sách giáo khoa trang 76).
<b>II. NHÂN VẬT GIA VE – HIỆN THÂN CỦA CON ÁC THÚ :</b>
* Tác giả dùng lối so sánh ngầm để miêu tả .
. Giọng nói “ khơng cịn là tiếng người nói mà là tiếng thú gầm “ .
. Cặp mắt : “………..như cái móc sắt và cái nhìn ấy , hắn từng quen kéo giật vào hắn bao kẻ khốn khổ “.
. Cái cười : “ phô cả hàm răng “, “ khi hắn cười thì đơi mơi mỏng dính dang ra phơi bày nào răng nào lợi “.
. Cái mũi : “ nhăn nhúm man rợ , trông như mõm ác thú “.
. Nét mặt : …….” Là một con chó giữ “.
Bộ dạng của con ác thú , hệt con hổ sắp vồ mồi .
* Thái độ hành động :
“ Đứng lì một chỗ tiến vào giữa phòng , ngoạm cổ con mồi , túm lấy cổ áo”.
* Nội tâm tâm trạng :
Không để ý quan tâm đến người bệnh là Phăng – Tin:
- Quát tháo : “………hét to lên”.
- Nói toạc bí mật của giảng văn giảng với Phăng-Tin : “nói to, nói to lên …………..mày bảo là để đi tìm đứa
con cho con đĩ kia”………..
- Dập tắt hy vọng của Phăng tin vào Ma- đơ- len ( Giăng Van Giăng): “Tao bảo không có ơng Ma-đơ-Len
chỉ có ………..một tên tù khổ sai là Giăng – Van – Giăng”……….
- Tàn nhẫn , lạnh lùng trước nỗi đau của tình mẫu tử, trước nỗi tuyệt vọng của Phăng- Tin :” Con tơi! Thế ra
nó chưa đến đây ? “.
- => Giờ lại đến lượt con này! Đồ khỉ có câm họng khơng?...sẽ thay đổi hết , đã đến lúc rồi đấy “.
- Dửng dưng vô cảm trước cái chết của Phăng –Tin “Dừng có lơi thơi ! ……….đi ngay khơng thì cùm tay lại
“ => dã man , tàn bạo.
<b>III. TÌNH THƯƠNG YÊU CỦA GIĂNG –VAN-GIĂNG:</b>
* Xuất thân:
Nghèo khổ , yêu thương những con người khốn khổ .
- Với Phăng – tin: nhẹ nhàng điềm tĩnh , tình cảm :”cứ n tâm , khơng phải nó đến bắt chị đâu!” .
- Với Gia-ve: “ tơi biết là anh biết gì rồi “=> muốn cho Phăng –tin yên tâm , tránh cho Phăng – tin lo lắng
đau lịng => xử nhũn , hạ mình trước Gia- ve: ‘Tơi muốn nói nhỏ với ơng câu này !’ , “ Tôi cầu xin ông một
điều !...; xin ông thư cho 3 ngày ……….” .
- => Giăng-van-giăng không muốn Phăng-tin đau lòng, mất hy vọng.
- Khi Phăng-tin tắt thở:
=> căm giận khiến Gia- ve run sợ => Giăng –van- giăng lấy lại uy quyền.
+ Thương xót khơn tả , thì thầm bên tai Phăng – tin,………..”vuốt mắt cho chị” “ đặt vào đấy một nụ hơn” =>
Giăng –van-giăng hết lịng u thương , quan tâm đén những con người cùng khổ bất hạnh .
<b>IV. NGHỆ THUẬT:</b>
- Giàu kịch tính .
- Xây dựng hình tượng tương phản (Gia-ve > <Giăng – van- giăng).
- Tính cách nhân vật thể hiện qua hành động và ngôn ngữ đối thoại .
- Bút pháp lãng mạn về tình mẫu tử : “ Lúc Giăng-van-giăng thì thầm bên tai Phăng – tin………sáng rỡ lên
một cách lạ thường”.
<b>V. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG:</b>
Đề cao tình yêu thương của con người. thể hiện niềm tin vào tương lai.
<b> BA CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA CÁC- MÁC </b>
<b>I. VỀ TÁC GIẢ : (Hs xem đọc kỹ trong sách giáo khoa tr. 92).</b>
II. HOÀN CẢNH RA ĐỜI :
. 1895 Mác qua đời . Để tỏ lòng thương tiếc và khẳng định sự đóng óp của Mác , Ph-ăng-ghen đã viết tác phẩm này
. ( tên bài do người biên soạn đặt ).
. Bài văn thể hiện tình bạn vĩ đại , cảm động giữa Mác & Ăng – ghen , những cống hiến vĩ đại của Mác .
<b>III. BỐ CỤC : 3 phần</b>
. Từ đầu………..bậc vĩ nhân ấy gây ra.
=> Thời gian,khơng gian Mác ra đi , vai trị của Mác .
. Tiếp theo ………..cho người đó khơng làm gì thêm nữa => cống hiến của Mác .
. Còn lại : Đánh giá về nhữ cống hiến của Mác .
<b>IV. NHỮNG CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA MÁC :</b>
<i>1. TÌM RA QUY LUẬT PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI :</i>
. Nêu bản chất của quy luật : Cơ sở hạ tầng , tư liệu sản xuất , cách sản xuất, trình độ phát triển kinh tế , quyết định
kiến trúc thượng tầng ( thể chế nhà nước,tôn giáo, văn học , nghệ thuật ,……….) .
=> Ăng – ghen dùng lập luận so sánh giống như Đac-uyn đã tìm ra quy luật phát triển của thế giới hữu cơ……..Để
làm nổi bật cống hiến vĩ đại của Mác .
<i>2. TÌM RA QUY LUẬT VẬN ĐỘNG RIÊNG CỦA PHƯƠNG THỨC SXTBCN HIỆN ĐẠI VÀ CỦA XHTB DO PHƯƠNG THỨC ĐÓ ĐẺ</i>
<i>RA:</i>
. Phát hiện quy luật giá trị thặng dư ( phần giá trị dôi ra so với khoản tiền phải chi để làm ra sản phẩm ấy , là lao
động không công của người làm thuê do nhà tư bản kéo dài giờ làm việc & tăng cường độ làm việc .
. Lập luận chặt chẽ , thuyết phục , giúp người đọc , người nghe hiểu Mác ở hai phương diện :
Con người của phát minh, khám phá : ‘ Con người khoa học là như vậy đó ‘.
- Con người của thực tiễn : ‘ Bởi lẽ trước hết Mác là một nhà cách mạng ……đấu tranh là hành động tự
nhiên của Mác ‘.
<i>3. SỰ KẾT HỢP GIỮA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN , BIẾN LÝ THUYẾT KHOA HỌC THÀNH HÀNH ĐỘNG CÁCH MẠNG: </i>
“Bởi lẽ, trước hết ………..một cách say sưa , kiên cường và có kết quả”.. Lập luận theo trật tự thăng tiến . ‘
cống hiến sau to lớn hơn cống hiến trước ‘.
V. TÌNH CẢM CỦA ĂNG-GHEN VỚI MÁC:
. Đề cao ca ngợi Mác : ‘ cho nên phải xuất phát từ cơ sở đó ………như từ trước đến nay người ta làm ‘.
. Tiếc thương vô hạn : ‘ và ông đã mất đi hàng triệu người cộng sự cách mạng với ông…….tên tuổi và sự nghiệp
của ông đời đời sống mãi ‘.
. Cách lập luận giúp người đọc hiểu rõ Mác : Chống lại ai? Bênh vực ai?
. Hành động của Mác mang lại quyền lợi cho nhân loại bị áp bức, thống trị.
Học sinh cần nắm: Ngơn ngữ là tài sản chung, là phương tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng xã hội; cịn lời
nói là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên cơ sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ chung và tuân thủ các quy tắc
chung.
<b>I )Ngôn ngữ -tài sản chung của xã hội </b>
-Tính chung của ngơn ngữ được thể hiện qua những phương diện :
Thành phần của ngôn ngữ
+Các âm : nguyên âm : nguyên âm đơn :a,ă,â,o,ô,ơ,u.ư,e,ê,i
Nguyên âm đôi :ia(ya,ie,ye) ;ua(uô);ưa(ươ)
Phụ âm
+Thanh điệu :6 thanh
+Âm tiết (đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất trong ngôn ngữ ):tạo bởi các âm và thanh
+Các từ đến các tiếng có ý nghiã
+Các ngữ cố định
Các quy tắc và phương thức chung
+Quy tắc cấu tạo các kiểu câu
+Phương thức chuyển nghĩa từ
<b>II )Lời nói -sản phẩm riêng của cá nhân </b>
Cái riêng của cá nhân được biểu lộ ở các phương diện sau :
-Giọng nói cá nhân :trong ,ồ ,the thé ,trầm…giúp ta nhận ra người quen khi chưa hoặc không nhìn thấy mặt
-Vốn từ ngữ cá nhân :do thói quen dùng một số từ ngữ nhất định
-Sự chuyển đổi ,sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung ,quen thuộc :cá nhân dựa vào nghĩa của từ để chuyển đổi
<b>III) Làm được các bài tập trong Sgk, trang 13</b>
<b>IV )Quan hệ giữa ngơn ngữ chung và lời nói riêng</b>
Ngơn ngữ chung và lời nói cá nhân có mối quan hệ 2 chiều
-Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra lời nói cụ thể trong từng hồn cảnh ,nội dung và mục đích
giao tiếp
-Lời nói cá nhân là hiện thực hóa những yếu tố chung ,những nguyên tắc và phương thức chung
Lời nói cá nhân góp phần làm cho ngơn ngữ chung phát triển
<b>V) Làm được các bài tập trong Sgk, trang 35</b>
<b>THỰC HAØNH VỀ THAØNH NGỮ , ĐIỂN CỐ</b>
Nắm được các bài tập trong Sgk và sưu tầm các thành ngữ trong đời sống; tìm một số điển cố thường gặp trong
các sáng tác văn học Trung đại.
Nắm được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ điển cố trong các tác phẩm văn học và trong giao tiếp hằng ngày.
Phân tích được giá trị của các thành ngữ.
<b>THỰC HAØNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG</b>
Nắm được:
- Khi sử dụng từ ngữ ta cần có ý thức dùng đúng nghĩa của từ trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể để mục
đích giao tiếp đạt được hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là khi dùng nghĩa chuyển của từ
- Nắm rõ các phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ
<b>Làm được các bài tập trong SGk, trang 74, 75.</b>
<b>Nắm được: </b>
Mục đích của việc so sánh là để luận điểm rõ ràng hơn, cụ thể sinh động và có sức thuyết phục hơn.
- So sánh là đối chiếu đối tượng này với đối tượng khác nhằm tìm ra những điểm giống và khác nhau để rút ra
một nhận xét
nào đó
- Thao tác lập luận so sánh trong văn nghị luận là nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn luận điểm của mình trong
mối tương quan với đối tượng khác -> Bài văn cụ thể , sinh động thuyết phục hơn .
- Có hai cách so sánh cơ bản :
+ So sánh tương đồng ( so sánh hai hay nhiều đối tượng để tìm ra điểm giống nhau)
+ So sánh tương phản ( ... tìm ra những nét khác nhau)
<b>Làm được các bài tập Sgk, trang 81, 116, 117, 120, 121</b>
<b>NGỮ CẢNH</b>
Nắm được: Ngữ cảnh là bối cảnh ngơn ngữ ,ở đó người nói sản sinh ra ra lời nói thích ứng ,cịn người nghe căn cứ
vào đó để lĩnh hội được đúng lời nói
1. Các nhân tố của ngữ cảnh :
<b>a)Nhân vật giao tiếp :là những người trực tiếp tham gia giao vào q trình giao tiếp </b>
<b>b )Bối cảnh ngồi ngơn ngữ </b>
-Bối cảnh giao tiếp rộng :đó là tồn bộ những nhân tố xã hội …
-Bối cảnh giao tiếp hẹp :đó là nơi chốn thời gian phát sinh câu nói cùng với những sự việc ,hiện tượng xảy ra xung
quanh
-Hiện thực được nói tới :
Hiện thực cuộc sống
Hiện thực trong tâm trạng con người
<b>2 )Vãn cảnh :Những yếu tố đi trước và đi sau trong lời nói là vãn cảnh </b>
<b>3)Vai trò của ngữ cảnh</b>
-Đối với nguời nói và q trình sản sinh ra lời nói câu văn
-Đối với người nghe và quá trình lĩnh hội lới nói câu văn
4. Làm được các bài tập Sgk trang: 102
<b>PHONG CÁCH NGƠN NGỮ BÁO CHÍ</b>
Nắm được: Ngơn ngữ báo chí là ngơn ngữ dùng để thơng báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản anh
chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc nay sự tiến bộ xã hội. Ngôn ngữ báo chí được sử
dụng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm…
<b>Bản tin thơng báo những tin tức thời sự diễn ra ở các phương diện cuộc sống , do đó bản tin cần cho biết thời điểm</b>
địa điểm sự kiện chính xác.
<b>Phóng sự chứa đựng những thơng tin cụ thể có thật, nhưng thường cịn có tường thuật và miêu tả một cách chi tiết,</b>
giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ sinh động và hấp dẫn,
<b>Tiểu phẩm :</b>
là bài báo ngắn gọn, thường viết về hiện tượng thời sự cĩ tính tiêu cực bằng gọng văn hài hước châm biếm,
<b>Phân loại báo chí: </b>
Xét theo phương tiện : dạng viết và dạng nói,
Phân loại theo định kỳ xuất bản :có
Báo hằng ngày (nhật báo ),báo hằng tuần (tuần báo ),báo hằng tháng (nguyết báo ,nguyệt san )
-Phân theo lĩnh vực hoạt động xã hội :Báo văn nghệ ;báo khoa học ;báo pháp luật ;báo thương mại;báo giáo dục
thời đại …
-Phân loại theo đối tượng độc giả ,giới tính ,lứa tuổi :Báo thanh niên ,báo tiền phong ,báo phụ nữ ,báo người cao
tuổi ,báo hoa học trò ,báo nhi đồng …..
<b>Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của ngơn ngữ báo chí </b>
<b>1 )Các phương tiện diễn đạt </b>
-Từ ngữ phong phú đa dạng ,và được sử dung theo từng thể loại báo chí .Lhơng có sự hạn chế ở phạm vi ,lĩnh vực
nào .Có thể bao gồm từ sinh hoạt ,từ địa phương ,tiếng lóng
-Về ngữ pháp :Câu có kết cấu đa dạng ,nhưng thường ngắn gọn ,mạch lạc
-Về biện pháp tu từ :Sử dụng các biện pháp tu từ về từ vựng ,về cú pháp và các kiểu chữ ,nhất là ở các tít báo để
tăng độ hấp dẫn ,thu hút độc giả
<b>2 )Các đặc trưng của phong cách ngơn ngữ báo chí </b>
-Tính thơng tin ngắn gọn :báo chí cần thơng tin nhanh .Tuy nhiên một bài báo phải trả lời các câu hỏi :ở đâu?,khi
-Tính sinh động ,hấp dẫn nhắm thu hút sự chú ý của độc giả ,do vậy ngơn ngữ báo chí địi hỏi phải linh hoạt, phong
phú ,kể cả cách đặt đề mục
<b>Làm được các bài tập sgk, trang 131,145</b>
<b>THỰC HAØNH VỀ LỰA CHỌN TRẬT TỰ CÁC BỘ PHẬN TRONG CÂU</b>
Nắm được vai tró, tác dụng của trật tự các bộ phận câu trong việc thể hiện ý nghĩa và liên kết ý trong văn
bản; có kĩ năng sắp xếp trật tự trong câu khi nói và viết.
Làm được các bài tập trong Sgk, trang 157, 158, 159.
<b>THỰC HÀNH VỀ SỬDỤNG MỘT SỐ KIỂU</b>
<b>CÂU TRONG VĂN BẢN</b>
Nắm được:
Mơ hình chung của kiểu câu bị động :Đối tượng của hành động: Đối tượng của hành động -động từ bị
động (bị , được ,phải )-chủ thể hành động –hành động
Mơ hình của câu chủ động :Chủ thể hành đọng –hành động -đối tượng hành động
Khởi ngữ có tác dụng liên kết câu chứa nó với những câu đi trước
Từ đó làm được các bài tập Sgk, trang: 194,195,196.
<b>NGHĨA CỦA CÂU</b>
Nắm được:
Mỗi câu gồm có hai thành phần nghĩa
+Nghĩa sự việc : đề cập đến một sự việc (hoặc một vài sự việc)
+Nghĩa tình thái :bày tỏ thái độ ,sự đánh giá của người nói đối với sự việc
-Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến
Một số loại sự việc phổ biến
+câu biểu hiện hành động
+Câu biểu hiện trạng thái tính chất ,đặc điểm
+Câu biểu hiện q trình
+Câu biểu hiện tư thế
+Câu biểu hiện sự tốn tại
+Câu biểu hiện quan hệ
<b>Nghĩa tình thái: Sự nhìn nhận ,đánh giá và thái độ của người nói đ</b>
bộc lộ tình cảm thái độ của người nĩi đối với người nghe qua các từ ngữ tình thái trong câu
<b>Làm được các bài tập trong Sgk, trang: 9,20</b>
<b>Đ ẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT</b>
<b>N ẮM ĐƯỢC KHÁI NIỆM LOẠI HÌNH NGƠN NGỮ.</b>
1. Loại hình ngơn ngữ là 1 kiểu cấu tạo ngơn ngữ, trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan
với nhau, chi phối lẫn nhau.
2. Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập (mỗi tiếng trùng với một âm tiết và được ghi thành một chữ viết; đọc rõ âm,
<b>II. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT.</b>
1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu
tố cấu tạo từ.
2. Từ không biến đổi hình thái.
3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
Như vậy, TV thuộc loại hình ngơn ngữ đơn lập với các đặc điểm nổi bật là: đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng; từ
khơng biến đổi hình thái; ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự hư từ.
<b>PHONG CÁCH NGƠN NG</b>
Phong cách ngơn ngữ chính luận là khuơn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản trong đĩ thể hiện vai của người
tham gia giao tiếp trong lĩnh vực chính trị - xã hội
Phong cách ngơn ngữ chính luận dựa chủ yếu trên kiểu ngơn ngữ viết – phi nghệ thuật, nhưng cĩ thể bao gồm
rộng rãi những cấu trúc của các kiểu viết và miệng phi nghệ thuật của lời nĩi. yếu tố cá tính đĩng vai trị quan
trọng.
<b>Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngơn ngữ chính luận:</b>
- Chính luận là một phong cách ngơn ngữ độc lập với các phong cách ngôn ngữ khác (khoa học, nghệ thuật…)
- Lời nói chính lậun sử dụng lớp từ có tính chất thuật ngữ của các nghành khoa học, tùy thuộc kiểu văn bản: nghị
lậun chính trị, kinh tế, văn hố…
- Đối tượng tiếp nhận chính luận đơng đảo về số lượng và đa dạng về trình độ. Vì vậy, ngơn ngữ trong phong cách
- Cú pháp: cĩ xu hướng đi tìm những câu mới lạ.
<b>Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng:</b>
- <i><b>Các phương tiện diễn đạt: </b></i>
+ từ ngữ: sử dụng vốn từ chung của toàn dân, thơng dụng, có tính phổ cập cao, ngồi ra còn sử dụng từ chuyên
dụng của từng nội dung nghị luận.
+ Ngữ pháp: cấu trúc chặt chẽ, hiểu một nghĩa, rõ ràng, không thể xuyên tạc.
+ Biện pháp tu từ: được dùng có mức độ, tăng sức thuyết phục.
- <i><b>Các đặc trưng cơ bản: </b></i>
+ tính công khai về quan điểm chính trị
+ Tính chặt chẽ trong trong diễn đạt và suy luận (lập luận có hệ thống)
+ Tính truyền cảm thuyết phục.
<b>Làm bài tập Sgk, trang 108.</b>
<b>LÀM VĂN 11</b>
BÀI:PHÂN TÍCH ĐỀ,LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Câu1: Phân tích đề là gì?u cầu của việc phân tích đề?
<i><b>Trả lời</b></i>
-Phân tích đề là cơng việc trước tiên trong q trình viết một bài văn nghị luận. Khi phân tích đề,cần đọc kĩ đề bài,
chú ý những từ then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng
.
Câu 2:Nêu quá trình tạo lập ý?
-Quá trình tạo lập ý bao gồm: xác lập luận điểm, luận cứ, sắp xếp luận điểm, luận cứ theo một trình tự lơgíc, chặt
chẽ.
<b>LẬP LUẬN PHÂN TÍCH</b>
<b>1Mục đích, u cầu của thao tác lập luận phân tích:</b>
- Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kỹ càng nội dung, hình thức và mối
quan hệ bên trong cũng như bên ngịai của chúng.
- Phân tích bao giờ cũng gắn liến với tổng hợp đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.
<b>2Cách phân tích:</b>
- Phân tích căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng.
- Phân tích theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, kết quả - nguyên nhân, quan hệ giữa đối tượng với đối
tượng liên quan, phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người lập luận.
<b>THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH</b>
<b>Câu 1:Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận so sánh</b>
.Mục đích thao tác lập luận so sánh là làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng
-Khi so sánh phải đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau,
khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói, người viết.
<b>BẢN TIN</b>
Câu 1: Thế nào là bản tin? có những loại bản tin nào?
Bản tin là một loại văn bản báo chí nhằm thông tin một cách chân thực,kịp thời những sự kiên thời sự có ý nghĩa
trong đời sống.
-có những loại bản tin sau:tin vắn, tin thường, tin tường thuật, tin tổng hợp….
Câu 2:Nêu cách viết bản tin?
<b>-Trước khi viết bản tin cần khai thác, lựa chọn sự kiện có ý nghĩa cụ thể, chính xác( khi nào, ở đâu,ai làm,</b>
<b>xảy ra thế nào, kết quả ra sao?....)</b>
<b>-Tiêu đề và phần mở đầu của bản tin thường nêu trực tiếp, chứa đựng những thông tin khái quát, quan</b>
<b>trọng nhất. phần sau có thể chi tiết hố, giải thích ngun nhân hoặc kết quả, tường thuật chi tiết sự kiện.</b>
<b>PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN</b>
Câu 1: Nêu khái niệm phỏng vấn và trả lời phỏng vấn?
- phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là một cuộc hỏi đáp có mục đích nhằm thu thập hoặc cung cấp thông tin về một
chủ đề được quan tâm.
Câu 2: Nêu những khâu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn?
<b>-Chuẩn bị phỏng vấn:+ Chuẩn bị nội dung phỏng vấn(chủ đề gì?)</b>
+Đối tựơng phỏng vấn( một hay nhiều người?)
+Mục đich phỏng vấn(để làm gì?)
+ Phương pháp phỏng vấn(như thế nào?
-Tiến hành phỏng vấn:
<b>-Biên tập sau khi phỏng vấn.</b>
Câu 3 : Nêu những yêu cầu cơ bản đối với người phỏng vấn?
<b>-Người phỏng vấn , từ khi chuẩn bị đến lúc tiến hành và trình bày kết quả phỏng vấn, cần tìm cách thức hữu hiêu</b>
để khai thác được nhiều nhát các thông tin chân thực ,đặc sác về chủ đề được hỏi.
Câu 4 :Nêu những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn?
<b>-Người trả lời phỏng vấn cần cung cấp đầy đủ các thông tin trung thực phù hợp với chủ đề được phỏng vấn.</b>
<b>Câu trả lời phải rõ ràng, trình bày hấp dẫn.</b>
<b>THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ</b>
<i><b> 1 mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ.</b></i>
- Bác bỏ là dùng lí lẽ và dẫn chứng để phủ nhận những ý kiến, những nhận định… sai trái, nhằm bảo vệ những ý
kiến, những nhận định đúng đắn.
- Trong đ/sống cũng như trong các văn bản nghị luận thường song song tồn tại những quan niệm đúng đắn, khách
quan, trung thực và những quan điểm lệc lạc, phiến diện, chủ quan; do đó chúng ta cũng thường phải sử dụng thao
tác bác bỏ nhằm phê phán cái sai để bảo vệ chân lí của đời sống, chân lí nghệ thuật.
- Để bác bỏ thành công, chúng ta cần:
+ chỉ ra được cái sai hiển nhiên(trái với quy luật tự nhiên, XH, sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật…) của chủ thể phát
ngôn (ý kiến, nhận định, quan điểm…)
+ dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan, trung thực để bác bỏ các ý kiến, nhận định … sai trái.
+ thái độ thẳng thắn, có văn hố tranh lậun và có sự tơn trọng người đối thoại, tơn trong bạn đọc.
<b>TÓM TẮT TIỂU SỬ</b>
Câu 1:Nêu yêu cầu của bản tiểu sử tóm tắt?
+ Văn bản tiểu sử tóm tắt cần chính xác,chân thực, ngắn gọn nhưng phải nêu đựơc những nét tiêu biểu về cuộc
đời, sự nghiệp của người được giới thiệu.
+ Nội dung và đẹô dài của văn bản cần phù hợp với mục đích tóm tắt tiểu sử. Văn phong cơ đọng, trong sáng
khơng dùng tu từ.
Câu 2: bản tiểu sử tóm tắt thường có các phần nào?
-những đóng góp, những thành tựu tiêu biểu của người được giới thiệu.
-Đáng giá chung.
<b>THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN</b>
Câu1: Nêu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận?
.Bình luận là bàn luận về vấn đề nêu ra, để thuyết phục người đọc( người nghe )tán đồng với ý kiến của mình. Bài
bình luận có thể sử dụng chứng minh hay giải thích như là những yếu tố để góp phần làm rõ ý kiến bàn luận của
người viết nhằm đạt được mục đích bình luận của mình.
<b>Câu 2 Nêu Cách bình luận?.</b>
<i><b>1 Nêu hiện tượng, vấn đề cần bình luận</b></i>
Cần đảm bảo yêu cầu trung thực, khách quan của vấn đề nêu lên, nhưng chỉ nêu ngắn gọn rõ ràng những vấn đề
cơ bản theo yêu cầu của chủ đề bình luận.
<i><b>2 Đánh giá hiện tượng cần bình luận.</b></i>
Khơng nên đứng hẳn về một phía mà cần kết hợp những phần đúng, loại bỏ những phần cịn hạn chế của mỗi phía
để đi tới một sự đánh giá thực sự hợp lí, cơng bằng, cũng có thể đưa ra cách đánh giá phải- trái, đúng –sai,hay-dở
của riêng mình sau khi đã phân tích các quan điểm, ý kiến khác nhau về đề tài cần bình luận.
<i><b>3. Bàn về hiện tượng cần bình luận.</b></i>
Cần có những lời bàn sâu rộng về chủ đề cần bình luận.
<b> MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN</b>
-Câu 1 Nêu đặc trưng, và các kiểu loại kịch?
+Đặc trưng: Tái hiện lại những xung đột trong cuộc sống qua diễn tiến của cốt truyện kịch, qua lời thoại và hành
động của nhân vật kịch.
+Càc thể loại kịch:bi kịch, hài kịch, chính kịch
Câu 2: Nêu đặc trưng và các thể loại văn nghị luận?
+Văn nghị luận trình bày tư tưởng, quan điểm, tình cảm về những vấn đề mà xã hội quan tâm bằng lí lẽ, chứng cứ
thuyết phục.
+Các kiểu văn nghị luận: