Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.65 KB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Abstract: </b>Trình bày cơ sở lý luận về sử dụng đất đô thị; mối quan hệ giữa biến động
sử dụng đất và phát triển đô thị; quy hoạch sử dụng đất đô thị; cơ sở xác định quy mô
đất đai trong việc định hướng phát triển đô thị. Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng
sử dụng đất năm 2000, 2010 của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Đánh giá
biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010. Phân tích quan hệ giữa hoạt động kinh tế
- xã hội và biến động sử dụng đất trong khu vực. Dự báo xu thế biến động sử dụng đất
của quận Hồng Bàng, thành phố hải Phòng đến 2020. Đề xuất định hướng sử dụng đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng đến 2020. Xây dựng bản đồ định hướng sử dụng đất quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
<b> Keywords: </b>Địa chính; Đất đai; Sử dụng đất; Phát triển đơ thị; Hải Phịng
<b>Content </b>
<b>MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài: </b>
hẹp làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân và mơi trường. Vì lẽ đó cơng tác quy
hoạch sử dụng đất đặt ra như một nhu cầu cấp bách nhằm nắm chắc, quản lý về sử dụng đất
hợp lý phục vụ tốt đời sống của nhân dân.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, học viên đã chọn đề tài: <b>“</b><i><b>Đánh giá biến động sử </b></i>
<i><b>dụng đất giai đoạn 2000 – 2010 phục vụ định hướng phát triển đô thị Quận Hồng Bàng, </b></i>
<i><b>thành phố Hải Phòng đến năm 2020” </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu:</b>
Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
các năm 2000 và 2010 tiến hành đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010, làm
cơ sở đề xuất định hướng phát triển đô thị của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng đến
năm 2020.
<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu: </b>
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến khu vực nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất năm 2000, 2010 của quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010.
- Phân tích quan hệ giữa hoạt động kinh tế - xã hội và biến động sử dụng đất trong khu
vực.
- Dự báo xu thế biến động sử dụng đất của quận Hồng Bàng, thành phố hải Phòng đến
2020.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng đến 2020.
- Xây dựng bản đồ định hướng sử dụng đất quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
đến năm 2020.
<b>4. Phƣơng pháp nghiên cứu: </b>
<i><b>- Phương pháp điều tra, khảo sát </b></i>
<i><b>- Phương pháp kế thừa </b></i>
<i><b>- Phương pháp thống kê, so sánh </b></i>
- Ph-¬ng ph¸p phân tích, đánh giá tổng hợp
- Phương pháp bản đồ vµ GIS
<i><b>- Phương pháp điều tra xã hội học </b></i>
<b>5. Cấu trúc luận văn: </b>
Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng đất đơ thị, phân tích hiện trạng và biến động sử
dụng đất.
Chương 2: Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2000 - 2010.
<b>Chƣơng 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ </b>
<b>1.1. Vấn đề nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất phục vụ </b>
<b>định h-ớng quy hoạch sử dụng đất đô thị. </b>
<b>1.1.1. Khái niệm về đô thị và đất đô thị: </b>
<i>a, Khái niệm về đơ thị: </i>
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu đô thị, mỗi cách tiếp cận lại đưa ra định nghĩa khác
nhau về đô thị, dưới góc nhìn của những nhà khoa học, nhà nghiên cứu, đô thị được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau.
<i>b, Khái niệm đất đô thị: </i>
Đất đô thị được định nghĩa là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn sử dụng để xây dựng
nhà ở, trụ sở cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích
cơng cộng, quốc phịng, an ninh và vào các mục đích khác nhằm phát triển kinh tế xã hội
cho một vùng lãnh thổ. Ngoài ra, đất ngoại thành, ngoại thị nếu đã có quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị cũng được quản lý như đất đơ
thị. Việc sử dụng đất đơ thị có hiệu quả nhiều hay ít phụ thuộc vào công tác quy hoạch
xây dựng.
<b>1.1.2. Vấn đề sử dụng đất hiện nay ở nƣớc ta: </b>
Việt Nam có diện tích tự nhiên là hơn 33 triệu ha, đứng thứ 59/200 quốc gia, dân số
khoảng 86 triệu người, đứng thứ 13/200 quốc gia, vì vậy bình qn diện tích đất trên đầu
người vào loại thấp 3.840 m2<sub>/người (0,3 – 0,4 ha/người), đứng thứ 135/200 quốc gia trên thế </sub>
giới - bằng mức 1/6 bình quân thế giới, đứng thứ 9 ở khu vực Đông Nam Á (chỉ trên
Singapore).
Như vậy, để ngăn chặn tình trạng sử dụng lãng phí tài nguyên đất do sự thiếu hiểu biết
<b>1.1.3. Vấn đề sử dụng đất đô thị: </b>
Việc sử dụng đất tại các đô thị trong những năm qua rất nhiều bất cập. Nhỡn chung
cụng nghiệp chậm phỏt triển nhưng dõn số tăng nhanh, đặc biệt cỏc đụ thị miền Nam, việc
sử dụng đất đụ thị chưa hợp lý, phỏt triển thiếu sự cõn đối cần thiết theo cỏc chức năng đụ
thị. Cụng tỏc quản lý đất đụ thị chưa thật sự chặt chẽ, kỷ cương. Hiện tượng lấn chiếm, mua
bỏn chuyển nhượng trỏi phộp cũn khỏ phổ biến, nhất là cỏc đụ thị lớn. Một trong những chỉ
tiờu định hướng quan trọng nhất để đỏnh giỏ mức độ đụ thị hoỏ là dõn số đụ thị. Ở nước ta
sự tăng dõn số toàn quốc ảnh hưởng khụng tương xứng với mức đụ thị hoỏ đồng thời cũng
thể hiện trỡnh độ kinh tế cũn quỏ chậm.
Thành phố Hải Phịng là đơ thị loại I trung tâm cấp quốc gia, diện tích tự nhiên được
phân theo các nhóm loại đất như sau: đất nông nghiệp chiếm 55,8%; đất phi nông nghiệp
chiếm 41,1%; đất chưa sử dụng chiếm 3,1%. Nhìn chung đất sản xuất nơng nghiệp của thành
phố có mức bình qn trên khẩu nơng nghiệp đạt thấp, song lại có ý nghĩa rất quan trọng về
mặt an sinh xã hội thành phố với trên 55% dân số sống ở nơng thơn, trong đó có trên 50% dân
số nông nghiệp. Những năm qua, hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp nói chung, đất sản xuất
nơng nghiệp nói riêng về cơ bản được sử dụng đúng mục đích, nhìn chung hiệu quả sử dụng
đất còn thấp, cơ cấu sử dụng đất còn chưa hợp lý, còn tập trung vào cây lương thực chủ yếu là
trồng lúa. Đất lâm nghiệp đã dược khôi phục, khoanh ni tái sinh diện tích rừng bị chặt phá,
chuyển đổi một số diệ tích đất rừng phịng hộ sang đất nông nghiệp không phải là rừng, trồng
cây ăn quả theo hình thức nơng, lâm kết hợp. Đối với đất đô thị, về tổng thể đang từng bước
phát triển và đưa vào sử dụng có hiệu quả bằng thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị,
cải tạo, xây dựng đô thị. Đất đơ thị sử dụng cịn thiếu quy hoạch, hoặc chưa theo quy hoạch.
Đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, việc khai thác quỹ đất này
<b>1.2.Mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất và phát triển đô thị: </b>
<i><b>1.2.1. Biến động đất đai: </b></i>
động đất đai là xem xét quá trình thay đổi của diện tích đất đai thơng qua thơng tin thu thập
được theo thời gian để tìm ra quy luật và những nguyên nhân thay đổi từ đó có biện pháp sử
dụng đúng đắn với nguồn tài nguyên này. Như vậy để khai thác tài nguyên đất đai của một
khu vực có hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này và không làm suy thối mơi trường
tự nhiên thì nhất thiết phải nghiên cứu biến động của đất đai. Sự biến động đất đai do con
người sử dụng vào các mục đích kinh tế - xã hội có thể phù hợp hay không phù hợp với quy
luật của tự nhiên, cần phải nghiên cứu để tránh việc sử dụng đất đai có tác động xấu tới mơi
trường sinh thái.
Biến động sử dụng đất đai được thể hiện rõ nét nhất qua quy mô biến động, mức độ biến
động và xu thế biến động. Đối với quỹ đất hiện có trên tồn quốc, việc biến động đất đai sẽ
gây nhiều tác động tới kinh tế, xã hội và môi trường
<i><b>1.2.2. Đô thị hố và sử dụng đất: </b></i>
Chiến lược phát triển đơ thị quốc gia là một bộ phận khăng khít, hữu cơ trong chiến lược
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.
Như vậy, trên góc độ tồn quốc, q trình đơ thị hố và phát triển đơ thị như là một sức
ép mang tính quy luật trong q trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Trong quá trình đó
tài nguyên đất là một yếu tố quan trọng và quyết định hàng đầu.
Trong những năm qua, dưới tác động của nền kinh tế thị trường đất đai đã, đang và sẽ là
một thành phần to lớn trong kinh doanh, sản xuất, thương mại nói chung và thị trường bất
Nghiên cứu mức độ đơ thị hóa của đơ thị gắn với sử dụng đất đai đô thị nhằm định
hướng quy hoạch sao cho phù hợp với trình độ phát triển của xã hội.
<i><b>1.2.3. Ý nghĩa thực tiễn của việc đánh giá biến động sử dụng đất đai: </b></i>
Đánh giá biến động sử dụng đất đai có ý nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng đất đai: Việc
đánh giá biến động của các loại hình sử dụng đất là cơ sở phục vụ cho việc khai thác tài
nguyên đất đai đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Do đó đánh giá biến động sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng, là tiền đề, cơ sở
đầu tư và thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, để phát triển đúng hướng, ổn định trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia.
Quy hoạch sử đụng đất đai là việc khoanh định, phân bổ đất đai vào các mục đích sử
dụng sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế- xã hội của đất nước đối
với từng giai đoạn. Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có
hiệu quả cao nhất thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định các mục đích và các
ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể) nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất bảo vệ môi trường.
<i><b>1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất đô thị: </b></i>
<i>1.3.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đô thị: </i>
Quy hoạch sử dụng đất đô thị là tổng thể các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, sinh thái và
pháp chế để tổ chức sử dụng hợp lý đất đơ thị. Nó là quá trình căn cứ vào yêu cầu đối với đất
cho sự phát triển các ngành kinh tế, các doanh nghiệp và chất lượng, tính thích nghi của bản
thân đất, tiến hành phân phối đất cho các ngành, các doanh nghiệp, điều chỉnh quan hệ đất,
xác định công dụng kinh tế khác nhau của các loại đất, sắp xếp hợp lý đất đô thị và sắp xếp
tương ứng các tư liệu sản xuất khác và sức lao động có quan hệ với sử dụng đất.
<i>1.3.2.2. Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đô thị: </i>
Trong đô thị mức độ hợp lý của việc sử dụng đất đơ thị có ảnh hưởng tất yếu đối với
mức độ của hiệu suất sử dụng đất và hiệu quả lao động. Vì vậy nhiệm vụ cơ bản của quy
hoạch sử dụng đất đô thị là tổ chức sử dụng hợp lý đất đô thị với các nội dung sau:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, thực trạng
sử dụng đất.
- Nắm rõ số lượng và chất lượng đất đai làm căn cứ chuẩn xác để tiến hành phân phối
và điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý quỹ đất đô thị cho các nhu cầu sử dụng đất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và các tư liệu sản xuất khác. Ngồi mục đích tăng trưởng kinh tế,
còn phải chú ý phòng ngừa hậu quả của việc sử dụng không tốt các loại đất, gây ra cho môi
trường sinh thái.
<i>1.3.2.3. Nguyên tắc cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất đô thị: </i>
Quy hoạch sử dụng đất đô thị tuân theo tất cả các nguyên tắc trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nói chung. Ngồi ra nó cũng có các ngun tắc riêng trong sử dụng đất đơ thị. Đó
là:
<i>c, Ngun tắc quy mơ thích hợp của việc sử dụng đất đô thị:</i>
<i>d, Nguyên tắc hiệu quả tổng hợp của sử dụng đất đơ thị: </i>
Vì vậy, khi xác định quy hoạch sử dụng đất đô thị cần phải tuân theo tất cả các nguyên tắc
trên. Phương án quy hoạch sử dụng đất đô thị có tính khả thi là một phương án nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, đảm bảo mục tiêu chiến lược phát triển của đô thị, là
phương án tối ưu hoá hiệu quả xã hội.
<i>1.3.2.4. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đô thị: </i>
Quy hoạch sử dụng đất đô thị thực chất là q trình xác định vị trí, quy mơ đất đai cho
từng chức năng của đô thị. Quá trình này cần phải dựa trên yêu cầu cụ thể đối với từng chức
năng như sau:
<i>- Đất xây dựng các khu ở</i>:
- <i>Khu trung tâm các cơng trình cơng cộng</i>:
- <i>Đối với đất khu công nghiệp</i>:
<i>- Đất kho tàng</i>:
<i>- Đất cây xanh và thể dục thể thao</i>:
<i>- Mạng lưới giao thông và kỹ thuật hạ tầng: </i>
- <i>Đất vùng ngoại ô</i>:
<b>1.4.Cơ sở xỏc định quy mụ đất đai trong việc định h-ớng phát triển đụ thị: </b>
Trong thiết kế lập quy hoạch sử dụng đất phải xác định được các yếu tố cơ bản quyết
định đến sự hình thành và phát triển đơ thị. Đó là: xác định tính chất đơ thị, quy mô dân số đô
<i><b>1.4.1. Xác định tính chất đơ thị: </b></i>
<i><b>1.4.2. Xác định quy mô dân số đô thị: </b></i>
<i><b>1.4.3. Xác định quy mô và tổ chức đất đai xây dựng đô thị: </b></i>
<i><b>1.4.4. Các chỉ tiêu đất đai quy định đối với các khu chức năng trong đô thị: </b></i>
<i> Chƣơng 2 </i>
<b>ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN </b>
<b>HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2000 -2010 </b>
<b>2.1.</b> <b>Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trƣờng quận </b>
<b>Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng. </b>
<i>2.1.1. Vị trí địa lý: </i>
phố Hải Phòng, có diện tích tự nhiên: 14,5 km2<sub>, dân số (theo thống kê năm 2010 do quận </sub>
Hồng Bàng và 2 xã cung cấp): 130.443 người; có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp sơng Cấm và huyện Thuỷ Ngun.- Phía Nam giáp quận Lê Chân
- Phía Đơng giáp quận Ngơ Quyền.- Phía Tây và Tây Nam giáp huyện An Dương.
Phạm vi hành chính: gồm 11 phường: Hạ Lý, Minh Khai, Hoàng Văn Thụ, Phan Bội
Châu, Phạm Hồng Thái, Quang Trung, Quán Toan, Hùng Vương, Sở Dầu, Thượng Lý, Trại
Chuối và một phần xã An Đồng và Nam Sơn thuộc huyện An Dương.
Với vị trí địa lý và giao thông thuận tiện, quận Hồng Bàng có những điều kiện vơ cùng
<i><b>2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo: </b></i>
Hồng Bàng là một quận thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, đất đai chủ yếu do sông biển bồi
đắp mà thành. Do sự bồi đắp khơng đều nên địa hình có nơi cao, có nơi thấp xen kẽ nhau,
chênh cao trung bình của quận dao động từ 0,7 đến 0,3 m. Nhìn chung quận Hồng Bàng có
nền địa hình khá bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng các ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, du lịch - dịch vụ. Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối bằng phẳng chủ
yếu là đất ở và mt vi khu vc t nụng nghip.
<i><b>2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn: </b></i>
* Khớ hu:
Mang tớnh nhit đới gió mùa, có mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đơng lạnh ít mưa và
chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa khí hậu vùng đồng bằng ven biển với khí hậu
vùng đồi núi đơng bắc. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 0<sub>C, tháng có nhiệt độ thấp nhất </sub>
khoảng 120<sub>C, nhiệt độ cao nhất là 35 - 37</sub>0<sub>C, lượng mưa trung bình đạt 1.878 mm/năm, nhưng </sub>
trong mùa hè chiếm tới 85% so với cả năm. Quận Hồng Bàng thuộc vùng có mật độ sơng
tương đối lớn trong vùng đồng bằng Bắc bộ, hướng chảy chủ yếu là Tây Bắc- Đông Nam; đây
là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường thủy của quận.
<i><b>- Nguồn nước mặt: Được cung cấp bồi hệ thống sông, hồ, ao được phân bố khắp </b></i>
<i><b>các vùng trong quận; do đó nguồn nước mặt của quận khá dồi dào, đủ cung cấp cho nhu </b></i>
<i><b>- Nước ngầm: Hiện nay chưa có tài liệu thống kê đầy đủ về nguồn nước ngầm, </b></i>
<i><b>song quan sát cho thấy ở đồng bằng ven sông, nguồn nước này chỉ ở độ sâu khoảng 5m </b></i>
<i><b>đến 7m chất lượng nước. </b></i>
<i><b>2.1.4. Đặc điểm thổ nh-ỡng và tài nguyên đất </b></i>
Theo nguồn gốc phát sinh: đất quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng được phân thành 3
nhóm đất chính:
+ Đất cát
+ Đất phù sa
+ Đất phèn
<i><b>2.1.5. Thực trạng môi trường: </b></i>
Với đặc điểm là quận trung tâm có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ nằm xen kẽ
trong các khu dân cư, do tính chất sản xuất với thiết bị cũ, sự hiểu biết về các giải pháp khống
chế ơ nhiễm cịn hạn chế, tuy sản xuất không lớn, lượng thải phát sinh không nhiều nhưng lại
gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của các gia đình xung quanh nhất là vào giờ
cao điểm trưa và tối. Trong quá trình đơ thị hóa các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất điều
kiện vật chất chật hẹp, trên địa bàn quận chưa có quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp
tập trung theo quy mô vừa và nhỏ để di chuyển các cơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cư vào khu
tập trung. Một số hồ điều hịa đang tiềm ẩn nguy cơ gây ơ nhiễm môi trường.
<b>2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội: </b>
<i><b>2.2.1.Đặc điểm dân cư, lao động và việc làm: </b></i>
<i><b>2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội: </b></i>
<b>2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2000 quận Hồng Bàng: </b>
<b>2.3.1. Đặc điểm chung: </b>
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2000 quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng có tổng
diện tích tự nhiên là 1441,74 ha được chia thành 3 nhóm đất, gồm:
- Đất nơng nghiệp: 403,82 ha, chiếm 280% tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất nơng nghiệp năm 2000 là 403,82 ha chiếm 28% tổng diện tích tự nhiên.
Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp là 348,39 ha chiếm 24,15% diện tích đất nơng nghiệp,
trong đó: diện tích đất trồng cây hàng năm chiếm 17,6% (253,64 ha), diện tích đất trồng câu
lâu năm chiếm 6,55% (94,75 ha).
+ Đất nuôi trồng thủy sản là 55,43 ha chiếm 3,85% diện tích đất nơng nghiệp.
<i><b>2.3.2.2. Đất phi nơng nghiệp: </b></i>
Diện tích đất nơng nghiệp năm 2000 là 1029,73 ha chiếm 71,43% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó:
- Đất ở đơ thị là 164,73 ha chiếm 11,43% diện tích đất phi nơng nghiệp.
- Đất chuyên dùng là 600,47 ha chiếm 41,65% diện tích đất phi nơng nghiệp, trong đó:
+ Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp là 13,53 ha chiếm 0,95% diện tích đất
chuyên dùng.
+ Đất quốc phịng là 23,83 ha chiếm 1,66% diện tích đất chun dùng.
+ Đất an ninh là 2,63 ha chiếm 0,18% diện tích đất chuyên dùng.
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 275,27 ha chiếm 19,08% diện tích đất
chun dùng.
+ Đất có mục đích cơng cộng là 285,21 ha chiếm 19,78% diện tích đất chun dùng.
- Đất tơn giáo tín ngưỡng là 3,81 ha chiếm 0,26% diện tích đất phi nơng nghiệp.
- Đất nghĩa trang, nghĩa đia là 6,08 ha chiếm 0,42% diện tích đất phi nơng nghiệp.
- Đất sơng suối và mặt nước chuyên dùng là 254,64 ha chiếm 17,66% diện tích đất phi
nơng nghiệp.
<i><b>2.3.2.3. Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng năm 2000 là 8,19 ha chiếm </b></i>
0,57% diện tích đất tự nhiên.
<b>2.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 quận Hồng Bàng: </b>
<b>2.4.1. Đặc điểm chung: </b>
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng có tổng
diện tích tự nhiên là 1444,04 ha được chia thành 3 nhóm đất, gồm:
- Đất nơng nghiệp: 143,57 ha, chiếm 9,94% tổng diện tích đất tự nhiên
- Đất phi nơng nghiệp: 1298,43 ha, chiếm 89,91% diện tích tự nhiên
- Đất chưa sử dụng: 2,04 ha, chiếm 0,14% diện tích tự nhiên.
Diện tích đất nơng nghiệp năm 2010 là 143,57 ha chiếm 9,94% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó:
* Đất sản xuất nơng nghiệp là 133,86 ha chiếm 9,26% diện tích đất nơng nghiệp (gồm
đất trồng lúa là 125,26 ha, đất trồng cây hàng năm 8,6 ha).
* Đất nuôi trồng thủy sản là 9,71 ha chiếm 0,68% diện tích đất nơng nghiệp.
Như vậy, diện tích đất nơng nghiệp đến năm 2010 khơng cịn nhiều, do tốc độ đơ thị
hóa nên quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm.
<i><b>2.4.2.2. Đất phi nông nghiệp: </b></i>
Diện tích đất nơng nghiệp năm 2010 là 1298,43 ha chiếm 89,91% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó:
- Đất ở đơ thị là 279,98 ha chiếm 19,38% diện tích đất phi nơng nghiệp.
- Đất chuyên dùng là 746,08 ha chiếm 51,66% diện tích đất phi nơng nghiệp, trong đó:
+ Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp là 15,75 ha chiếm 1,09% diện tích đất
chuyên dùng.
+ Đất quốc phịng là 34,87 ha chiếm 2,41% diện tích đất chun dùng.
+ Đất an ninh là 3,03 ha chiếm 0,21% diện tích đất chuyên dùng.
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 397,10 ha chiếm 27,5% diện tích đất
chuyên dùng.
+ Đất có mục đích cơng cộng là 295,33 ha chiếm 20,44% diện tích đất chun dùng.
- Đất tơn giáo tín ngưỡng là 3,95 ha chiếm 0,27% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang, nghĩa đia là 5,51 ha chiếm 0,38% diện tích đất phi nơng nghiệp.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 262,91 ha chiếm 18,2% diện tích đất phi
nơng nghiệp.
Như vậy, đất ở đô thị tại quận Hồng Bàng so với năm 2000 đã tăng lên đáng kể, tốc độ
đơ thị hóa ngày càng thể hiện rõ rệt.
<i><b>2.4.2.3. Đất chưa sử dụng: </b></i>
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2010 là 2,04 ha chiếm 0,14% diện tích đất tự nhiên.
<i><b>2.5. Đánh giá tình hình biến động về sử dụng đất quận Hồng Bàng giai đoạn 2000 - </b></i>
<i><b>2010: </b></i>
<i><b>2.5.2. Đất phi nơng nghiệp:</b></i> Diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hồng
Bàng là 1.298,43 ha tăng so với năm 2000 là 268,7 ha.
<i><b>2.5.3. Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn quận Hồng Bàng là </b></i>
2,04 ha giảm so với năm 2000 là 6,15 ha.
<i><b>Chương 3 </b></i>
<i> ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN HỒNG BÀNG, </i>
<b>THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020 </b>
<b>3.1. Đánh giá chung về tiềm năng đất đai của quận Hồng Bàng: </b>
Quận Hồng Bàng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch 1/2000 theo quyết
định số 2230/QĐ-UB ngày 09/12/1999 về việc “phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Hồng Bàng
và phần mở rộng về xã An Đồng và một phần xã Nam Sơn huyện An Dương”, tạo một bước
đột phá trong công tác phát triển đất đai, đô thị của quận. Hiện quận Hồng Bàng đang tiếp tục
hoàn chỉnh quy hoạch quận và phần mở rộng sang huyện An Dương từ nay cho đến năm 2025
và định hướng đến năm 2050. Đây là thuận lợi lớn cho quận trên mọi phương diện về phát
triển đơ thị, tuy nhiên cũng khơng ít bất cập trong công tác quản lý đất đai.
<b>3.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận Hồng Bàng, </b>
<b>thành phố Hải Phòng đến năm 2020: </b>
<b>3.2.1. Phƣơng hƣớng: </b>
Phát huy thế mạnh về vị trí địa lý, quỹ đất đai, tiềm năng du lịch, nguồn nhân lực và
những nét văn hoá truyền thống, rút kinh nghiệm thực tiễn của những đô thị đi trước để xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm đưa nền kinh tế của thành phố phát triển nhanh, mạnh, bền
vững theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Gắn sản xuất, tiêu thụ hàng hoá với các địa phương trong, ngoài tỉnh, và khu vực. Mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút
nguồn lực từ bên ngoài. Tận dụng những cơ hội để phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, mở rộng
các hình thức thu hút nguồn lực từ bên ngồi, kể cả hình thức đầu tư trực tiếp, gián tiếp… Mở
rộng thị trường xuất khẩu, tăng khả năng xuất khẩu của các mặt hàng đã chế biến; tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ, đưa thành phố trở thành đầu tàu kéo cả thành phố Hải Phòng
về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và ổn định chính trị.
Lồng ghép các mục tiêu về phát triển kinh tế với các mục tiêu xã hội và môi trường,
đưa thành phố phát triển theo mơ hình bền vững. Phấn đấu để thành phố có một nền kinh
tế phát triển, các mục tiêu công bằng xã hội, người dân có cơng ăn việc làm, được chăm lo
về y tế, giáo dục. Môi trường sinh thái được đảm bảo và cải thiện.
Xây dựng quậnHồng Bàng thành trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch của thành phố,
phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế phát triển thương mại, dịch vụ góp phần bảo
vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất của nahan dân, đảm thời đảm bảo an ninh quốc
phòng, ổn định chính trị. Xây dựng và phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch gắn với việc giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
<b>3.3.</b> <b>Dự báo xu thế biến động sử dụng đất của quận Hồng Bàng, thành phố Hải </b>
<b>Phòng giai đoạn 2010 – 2020: </b>
Việc đánh giá biến động sử dụng đất là cơ sở khai thác tài nguyên đất đai phục vụ mục
đích kinh tế - xã hội có hiệu quả và bảo vệ mơi trường sinh thái. Do đó đánh giá biến động sử
dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng, là tiền đề để sử dụng đất đai đúng hướng, ổn định trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Qua phân tích biến động sử dụng đất trong giai đoạn 2000
- 2010 ta thấy sự tăng giảm của các loại hình sử dụng đất theo chiều hướng tích cực và phù
hợp với thực trạng và quy luật phát triển xã hội. Đó là đất nơng nghiệp ngày càng giảm và có
xu hướng khơng cịn, đất ở và đất chuyên dùng có xu hướng tăng. Sự tăng đều đặn hàng năm
của đất chuyên dùng để đáp ứng kịp thời với sự phát triển kinh tế - xã hội của quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng.
<b>3.4.</b> <b>Đề xuất định hƣớng sử dụng đất quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng đến </b>
<b>2020: </b>
<i><b>3.4.1. Quan điểm sử dụng đất: </b></i>
Từ kết quả đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất, tiềm năng đất đai quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng, đề tài đưa ra quan điểm sử dụng đất đến năm 2020 của quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng như sau:
1. Hiện trạng sử dụng đất, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng sẵn có. Tránh chuyển đổi mục
đích sử dụng đất tràn lan, chưa cần thiết theo tư duy nóng vội, muốn đi tắt, đón đầu. Cần sử
dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, thường xuyên đầu tư, bảo vệ, bồi bổ đất theo quan điểm phát
triển bền vững.
2. Sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược CNH - HĐH, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
cho các mục đích phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn nhưng đồng thời
3. Khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng để đưa vào sản xuất, sử dụng nguồn tài
nguyên đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
nước,... nhưng phải hết sức tiết kiệm đất đai theo hướng bê tông hố kênh mương, bê tơng
hố, nhựa hố đường giao thơng. Bố trí đủ đất cho phát triển hạ tầng xã hội như đất cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, văn hố thơng tin, y tế,... trên tinh thần tiết kiệm và
đem lại hiệu quả cao.
5. Hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp có hiệu quả cao sang mục đích sử dụng khác,
đảm bảo vững chắc ANLT và chất lượng đời sống người nông dân. Đối với đất sản xuất nông
nghiệp, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo bước chuyển biến nền nông
nghiệp, theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hố cơ cấu kinh tế nơng
thơn. Phát triển nông nghiệp theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni, thâm canh,
tăng vụ; thực hiện chương trình chuyển một phần diện tích đất nơng nghiệp sang trồng cây có
giá trị kinh tế cao theo đúng chủ trương của tỉnh.
6. Bố trí xây dựng khu dân cư, hệ thống dịch vụ thương mại phục vụ đời sống người
dân theo hướng văn minh hiện đại nhưng vẫn bảo tồn các giá trị truyền thống và bản sắc văn
hóa dân tộc nhằm đảm bảo giá trị cuộc sống và tạo điều kiện để cư dân thành phố phát triển
toàn diện.
<i><b>3.4.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất của quận Hồng Bàng </b></i>
Định hướng sử dụng đất đai của quận Hồng Bàng đến năm 2020 phải xuất phát từ đặc
điểm, tình hình sử dụng đất của quận trong những năm qua, phải bảo đảm thực hiện các mục
tiêu chung, mục tiêu cụ thể chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của quận, của thành phố, đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế, trên cơ sở đó phát huy hiệu quả tiềm năng sử
dụng đất, định hướng đất đai của quận phù hợp với định hướng sử dụng đất đai của toàn thành
Theo quy hoạch chung của quận đang được điều chỉnh, tổng diện tích đất tồn quận là
2151,41 ha, trong đó diện tích đất tự nhiên của 11 phường trong quận là 1440,10 ha, diện tích
nghiên cứu mở rộng thêm một phần xã An Đồng và Nam Sơn thuộc huyện An Dương là
711,31 ha
định hướng phát triển của thành phố Hải Phòng cũng như vùng Đồng bằng châu thổ sông
Hồng.
<i><b>3.5. Đề xuất giải pháp thực hiện </b></i>
<i><b> 3.5.1. Hồn thiện hệ thống chính sách : </b></i>
<i><b> 3.5.2. Giải pháp thu hút đầu tư: </b></i>
<i><b>3.5.3. Giải pháp công nghệ: </b></i>
<i><b>3.5.4. Giải pháp về công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đất đai </b></i>
<i><b>3.5.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều </b></i>
<i><b>hành </b></i>
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
1. Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng là trung tâm văn hóa , chính trị, kinh tế - xã
hội, với có diện tích tự nhiên: 145km2<sub>, dân số (theo thống kê năm 2010 do quận Hồng Bàng </sub>
và 2 xã cung cấp: 130.443 người); có vị trí thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
với các huyện khác trong tỉnh và với các tỉnh bạn. Có nhiều lợi thế về điều kiện địa hình, ng̀n
nước, hạ tầng cơ sở, ng̀n nhân lực và trình độ dân trí nhưng cũng đang chịu những áp lực lớn
2. Hiện tại quỹ đất tự nhiên của toàn quận 1444,04 ha, qua phân tích tình hình biến động
sử dụng đất cho thấy giai đoạn 2000 - 2010 đất nơng nghiệp có xu hướng giảm dần để chuyển
sang các mục đích chuyên dùng và đất ở, đất phi nơng nghiệp tăng. Nhìn chung đã đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với xu thế biến động đất đai
trong thời kỳ đổi mới và phát triển.
3. Trên cơ sở điều tra phân tích điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, hiện trạng
sử dụng đất, biến động sử dụng đất của quận Hồng Bàng, quy hoạch tổng thể của thành phố
và mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững, học viên đã dự báo
biến động sử dụng đất của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
4. Phương án của đề tài đề xuất có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng.
<b>References </b>
01.Nguyễn Văn Ân (1997), <i>Sơng ngòi Việt Nam</i>, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
02.Ban Thường vụ thành phố Hải Phịng, <i>Thơng báo số 84-TB/TU ngày 11 tháng 8 </i>
04. Đào Đình Bắc (2002), <i>Các phương pháp quy hoạch đô thị</i>, NXB Thế giới, Hà
Nội.
05.Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2000), <i>Báo cáo tổng kết đề tài KHCN 07.04. </i>
<i>Nghiên cứu biến động môi trường do thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, các </i>
<i>biện pháp kiểm soát đảm bảo phát triển bền vững vùng đồng bằng sông hồng</i>, Hà Nội.
06.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp
(1995), <i>Báo cáo đề tài KT 02-08: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan </i>
<i>điểm sinh thái và phát triển lâu bền, </i>NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
07.Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), “Thông tư số 28/2004/TT - BTNMT hướng dẫn
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất”, <i>Công </i>
<i>báo,</i> số (11 + 12), Hà Nội.
08.Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), <i>Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày </i>
<i>01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử </i>
<i>dụng đất</i>, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
09. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), “Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện”, <i>Công báo</i>, (số 27 + 28), Hà Nội.
10.Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), “Quyết định số 22/2007/QĐ - BTNMT ban hành
quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất”, <i>Công báo</i>, (số 847 + 848), Hà
Nội.
11.Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), “Quyết định số 23/2007/QĐ - BTNMT ban hành
ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”, <i>Công báo,</i> (số
847 + 848), Hà Nội.
12.Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), “Quyết định số 04/2008/QĐ - BTNMT ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường”, <i>Công báo</i>, (số 435 + 436), Hà Nội.
13.Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), “Thông tư số 05/2008/TT - BTNMT hướng dẫn
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường”, <i>Công báo,</i> (số 191 + 192), Hà Nội.
14.Bộ Xây dựng (2006), “Thông tư số 20/2005/TT - BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô
thị”, <i>Công báo,</i> (số 9 + 10), Hà Nội.
15.Bộ Xây dựng (2008), <i>Quy chuẩn xây dựng Việt Nam</i>, NXB Xây dựng, Hà Nội.
17.Bộ Xây dựng (2008), “Quyết định số 04/2008/QĐ - BXD về việc ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng”, <i>Công báo</i>, (số 233 + 234), Hà Nội.
18.Bộ Xây dựng (2008), “Thông tư số 19/2008/TT - BXD hướng dẫn thực hiện việc lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế”, <i>Công báo,</i>
(số 630 + 631), Hà Nội.
19.Đỗ Hậu, Nguyễn Đình Bổng (2005), <i>Quản lý đất đai và bất động sản đô thị</i>, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
20. Nguyễn Cao Huần. <i>Tập bài giảng sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất</i>. Hà Nội, 2000.
21.Phạm Trọng Mạnh (2005), <i>Quản lý đô thị</i>, NXB Xây dựng, Hà Nội.
22.Đàm Trung Phường (1995), <i>Đô thị Việt Nam</i>, NXB Xây dựng, Hà Nội.
23.Quốc hội (2004), <i>Luật đất đai 2003</i>, NXB Giao thơng Vận tải, Hà Nội.
24.Đồn Cơng Quỳ. <i>Giáo trình quy hoạch đất đai, trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội,</i>
Hà Nội.
25.Thủ tướng Chính phủ (2000), <i>Quyết định số 10/1998/QĐ - TTg phê duyệt định hướng </i>
<i>quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020</i>, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
26.Trần Văn Tuấn. <i>Tập bài giảng quy hoạch sử dụng đất.</i>
27.Viện điều tra quy hoạch đất đai (1998), <i>Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất đai,</i>
Hà Nội.
28.Đặng Hùng Võ (2005). Hội thảo <i>“Sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam với định cư đô thị </i>
<i>và nông thơn”.</i>
29. Nghị quyết số 32/NQ-TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
thành phố Hải Phịng trong thời lỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
30.Nghị quyết số 12/QĐ-ĐH của Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ thành phố Hải Phòng
nhiệm kỳ 2010 – 2015.
31. Nghị quyết số 0007-NQ/QU ngày 12/11/2006 của Ban chấp hành Đảng bộ Quận; Đại
hội XXI Đảng bộ quận và Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ cơ quan UBND quận.
32.Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2010 đã được
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 06/5/1996 và báo cáo rà soát
bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng đến
năm 2020.