Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Vị trí vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.39 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Vị trí vai trị của Thẩm phán Tòa án nhân dân


cấp huyện trong hoạt động xét xử các vụ án



hình sự



Trịnh Ngọc Thúy



Khoa Luật



Luận văn ThS Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự


Mã số 60 38 01 04



Người hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Quốc Toản


Năm bảo vệ: 2013



<b>Abstract. </b>Trình bày một số vấn đề chung về vị trí, vai trị của Thẩm phán Tịa án nhân


dân cấp huyện trong xét xử các vụ án hình sự. Nghiên cứu những quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự hiện hành về vị trí, vai trị của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện
và thực tiễn áp dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trình bày một số giải pháp
nhằm hồn thiện Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành và tăng cường vị trí, vai trò của
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện: nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác
đào tạo, bồi dưỡng Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện; nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp huyện;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Thẩm phán Tòa án cấp huyện ...
<b>Keywords. </b>Thẩm phán; Tịa án Nhân dân; Vụ án hình sự; Pháp luật Việt Nam; Luật
hình sự.


<b>Content </b>


<i>MỞ ĐẦU </i>



<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân
phẩm của cơng dân”.


Như vậy, Tịa án là cơ quan thực thi công lý của một chế độ nhà nước. Chức năng của
Tòa án là xét xử, giải quyết các quan hệ nảy sinh trong thực tiễn xã hội, mà ở đó, các Thẩm
phán chính là những người đại diện cho Tòa án để thực hiện các chức năng nêu trên.


Thẩm phán có vị trí, vai trị rất quan trọng, họ có nhiệm vụ cùng với các cơ quan chức
năng có liên quan góp phần làm cho xã hội hoạt động theo các quy định của pháp luật. Ở Việt
Nam, một đất nước có bề dầy lịch sử đấu tranh dành và giữ nước, với mười bốn lần bị giặc
ngoại ban xâm lấn và mười bốn lần kiên cường chiến thắng. Người Việt Nam kiên cường,
chịu thương, chịu khó, thường sống theo lề lối phong tục tập qn, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, trọng tình hơn trọng lý. Chính vì vậy, việc hướng cho mọi người Việt Nam sống và
làm việc theo quy định của pháp luật là một việc làm khó khăn cho hệ thống bộ máy nhà
nước, trong đó có vai trò của Thẩm phán. Điều này cho thấy người Thẩm phán Nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam muốn làm tốt vai trò mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó là
“Phụng cơng, thủ pháp, chí cơng, vơ tư” và “Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, đòi hỏi
họ phải có nhận thức sâu sắc, kinh nghiệm sống, tinh thơng về trình độ chun mơn nghiệp vụ
và bản lĩnh chính trị vững vàng, để nhận thức rõ vị trí vai trị của mình đối với nhân dân và
đất nước.


Chúng ta đang trên đường hội nhập quốc tế, tuy xã hội đang phát triển với tốc độ
cao, nhưng với những trình độ dân trí khơng đồng đều, điều đó đã tạo nên những thách thức
lớn trong khi Chúng ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa. Việc xác
định đúng vị trí vai trị của Thẩm phán trong tố tụng tại Tòa án là một vấn đề quan trọng.
Xây dựng được Nhà nước pháp quyền XHCN đòi hỏi nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó


việc làm sao cho mọi người nhận thức một cách đúng đắn vị trí vai trị của Thẩm phán, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, hồn thiện những mơ hình tố tụng, tổ chức bộ máy, các chế độ
chính sách đãi ngộ đối với Thẩm phán, nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ Thẩm phán thực
hiện tốt vai trị của mình là một nhiệm vụ vô cùng cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thấy, chỉ trong trường hợp cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào có liên quan đến một vụ án cụ
thể nào đó, thì lúc này họ mới tìm hiểu một cách sơ lược về vị trí vai trị của Thẩm phán. Điều
này cho thấy xã hội còn chưa quan tâm đúng mức đến vị trí, vai trị của Thẩm phán, ngay cả
những người làm việc tại các cơ quan công quyền cũng chưa hẳn đã nhận thức đúng và đủ về
vấn đề này.


Thẩm phán với tư cách là người đại diện cho Nhà nước, họ được pháp luật quy định
quyền ban hành các quyết định công nhận, hướng dẫn, dẫn dắt và quyết định các vấn đề có liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan tổ chức. Tại phiên tòa, với vai trò là
người điều khiển phiên tòa, hướng dẫn cho những người tham gia tố tụng trong vụ án thực hiện
quyền tranh tụng đúng pháp luật. Đặc biệt trong các vụ án hình sự, vai trị của Thẩm phán xét xử
được thể hiện rõ nét nhất. Chính tại phiên tòa, nơi diễn ra tất cả các quy trình của sự tranh tụng,
Thẩm phán là người điều khiển, dẫn dắt việc tranh tụng để việc tranh tụng diễn ra một cách tơn
nghiêm, có trật tự, đi đúng vào trọng tâm của vụ án. Để từ đó, các chứng cứ, các sự thật khách
quan của vụ án đều được đưa ra làm rõ tại phiên tòa. Trên cơ sở tranh tụng khách quan, hội đồng
xét xử (HĐXX) sẽ áp dụng pháp luật một cách đúng đắn để đưa ra một bản án với các quyết định
hợp tình, hợp lý nhất. Với các quyết định của mình, cùng với các cơ quan liên quan, Thẩm phán
đã góp phần định hướng cho xã hội phát triển.


Từ khi được hình thành và phát triển đến nay, đội ngủ Thẩm phán nước ta đã cơ bản hồn
thành tốt nhiệm vụ chính trị của mình, nổi bật nhất là trong xét xử các vụ án hình sự. Họ đã góp
phần xây dựng, ổn định trật tự chung của xã hội, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XNCN. Bên cạnh đó,
phải xác định rằng đội ngũ Thẩm phán Tòa án nhân dân (TAND) cấp quận, huyện có ảnh hưởng
rất lớn đến nhiệm vụ chính trị của hệ thống Tịa án nói riêng và của Bộ máy nhà nước nói chung.
Hiện nay, số lượng Thẩm phán TAND cấp quận, huyện là nhiều nhất so với số lượng Thẩm phán


cả nước và hàng năm, số lượng vụ án hình sự họ tham gia làm chủ tọa phiên tòa là rất lớn. Mặt
khác, cấp sơ thẩm là nơi tiếp cận đầu tiên của một q trình tố tụng nên có ảnh hưởng quan trọng
đến những giai đoạn tố tụng tiếp theo của một vụ án. Do đó, vị trí, vai trị của Thẩm phán TAND
cấp huyện trong xét xử các vụ án hình sự cũng là một nội dung rất quan trọng không thể thiếu
trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay như Nghị quyết số 49 của Bộ chính trị đã “xác định rõ
hơn vị trí, quyền hạn, vai trò của người tiến hành tố tụng”. Do vậy, việc nghiên cứu vị trí, vai trị
của Thẩm phán cấp huyện trong quá trình xét xử các vụ án hình sự là một việc làm cần thiết góp
phần thực hiện thành công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

và trách nhiệm nghề nghiệp. Vẫn cịn tình trạng oan, sai trong điều tra, bắt, giam giữ, truy tố, xét
xử. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của cơ quan tư pháp còn thiếu thốn, lạc hậu”. Điều này
đã cho thấy vẫn cịn thiếu sự quan tâm của cả hệ thống chính trị đối với công tác tư pháp. Đồng
thời, bản thân người Thẩm phán cũng chưa nhận thức rõ vị trí, vai trị của mình đối với xã hội, đối
với đất nước và đối với nhân dân nên thiếu tập trung học tập tu dưỡng rèn luyện để đủ tầm đủ sức
đảm nhận công việc nặng nề nhưng cao quý này.


Ngoài ra, cùng với những mặt hạn chế nêu trên, nhiệm vụ cải cách tư pháp đang
đứng trước nhiều thách thức. Tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, với tính chất và hậu
quả ngày càng nghiêm trọng, đòi hỏi người Thẩm phán phải không ngừng học tập, luôn
linh hoạt trao dồi mọi kỹ năng cần thiết để theo kịp và nắm bắt mọi diễn biến của sự phát
triển của xã hội và quốc tế, từ đó có đủ kiến thức và nhận thức phù hợp để áp dụng vào
thực tiễn xét xử của mình.


Vì các lý do trên và là một Thẩm phán công tác tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả
chọn đề tài “Vị trí, vai trị của Thẩm phán Tịa án nhân dân cấp huyện trong hoạt động xét xử
các vụ án hình sự- trên cơ sở các số địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành luật hình sự.


<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

năm 2006 tại khoa Luật, ĐHQGHN. Đặc biệt là tháng 7/2009 với sự hỗ trợ của Chính phủ
Ơxtrâylia, TANDTC đã cho ra mắt “Sổ tay thẩm phán”. Sổ tay thẩm phán sẽ đóng góp cho
q trình hình thành nên một hệ thống tư pháp hiệu quả, công bằng và minh bạch, tăng cường
năng lực thể chế của hệ thống tịa án thơng qua việc nâng cao tính chun nghiệp của Thẩm
phán khi thực hiện các hoạt động tư pháp của mình. Sổ tay thẩm phán cũng đóng góp vào sự
độc lập của ngành Tịa án Việt Nam.


Ngồi ra cịn có các bài viết của nhiều tác giả liên quan đến đội ngũ thẩm phán được
cơng bố trên các tạp chí như: Tạp chí Tịa án nhân dân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp...Các nghiên cứu đã đánh giá năng lực
của đội ngũ thẩm phán và đề ra những khuyến nghị để nâng cao.


Có thể nói, qua nghiên cứu, khảo sát nội dung các sách chuyên khảo, các luận án, các bài
báo khoa học đã công bố ở Việt nam trong thời gian qua, nhất là từ khi có Nghị quyết 49 của Bộ
chính trị về cải cách tư pháp ở Việt Nam đến năm 2020, cho thấy hầu hết các cơng trình đó là
những cơng trình nghiên cứu cơ bản và trực diện về tổ chức và hoạt động của hệ thống tòa án, còn
về thẩm phán chưa được khoa học pháp lý Việt nam quan tâm một cách đúng mức. Những nghiên
cứu về thẩm phán chỉ mới dừng lại ở các cơng trình nghiên cứu đơn lẻ, hoặc là chỉ đề cập đến một
số vấn đề liên quan đến năng lực thẩm phán, chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu
có hệ thống, tồn diện và sâu sắc về vị trí, vai trị, năng lực của đội ngũ thẩm phán của các tòa
án các cấp trước yêu cầu cải cách tư pháp do Bộ Chính trị đề ra. Vì vậy những bất cập, hạn
chế của đội ngũ thẩm phán của các tòa án các cấp hiện nay chưa được phân tích có hệ thống
để đưa ra những kiến nghị, giải pháp đồng bộ tăng cường năng lực đội ngũ thẩm phán của các
tòa án ở địa phương trong xét xử các vụ án hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt
Nam.


Từ những nhận định khoa học nêu trên, bài viết này chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu
sắc về vị trí, vai trị của của Thẩm phán nhưng chỉ giới hạn ở Thẩm phán TAND cấp huyện. Với
những số liệu và thông qua thực tiễn xét xử các vụ án hình sự tại các TAND cấp quận, huyện tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề ra những giải pháp hồn thiện và nâng cao vị trí, vai trị của


Thẩm phán TAND cấp huyện. Bài viết này cũng góp một phần nhỏ vào công cuộc chung của Bộ
máy nhà nước là đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.


<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>


<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

trình tố tụng xét xử các vụ án hình sự và thực tiễn xét xử để tìm giải pháp tốt nhất nâng cao
năng lực của đội ngũ Thẩm phán, từ đó nâng cao vị thế của Thẩm phán, của hệ thống Tòa án
đối với xã hội.


<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>


Nghiên cứu đề tài này trong phạm vi phân tích những chức năng, quyền hạn và nhiệm
vụ của Thẩm phán TAND cấp huyện trong quá trình xét xử các vụ án hình sự, một trong
những cách xử lý các hiện tượng nguy hiểm, đa dạng và phức tạp nhất trong xã hội. Phân tích
tìm ra những yếu tố nào tác động tích cực, yếu tố nào tác động tiêu cực đến sự phát triển của
hệ thống Tịa án nói chung và nhất là đội ngũ Thẩm phán nói riêng, từ đó đề ra những tiêu
chuẩn, chuẩn mực để lựa chọn đề bạt Thẩm phán; những phương hướng giáo dục, đào tạo
trước khi và trong khi làm Thẩm phán. So sánh với cơ chế vận hành hiện tại của hệ thống Tịa
án có những đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao nhận thức của xã
hội về vị trí, vai trị của Thẩm phán, năng lực xét xử án hình sự của đội ngũ Thẩm phán
TAND cấp quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh.


Nghiên cứu đề tài này góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước, đổi mới thượng tầng
kiến trúc đề ngày càng phù hợp với cơ sở kinh tế hiện có, làm tiền đề thúc đẩy kinh tế phát
triển, đưa đất nước ngày càng tiến bộ để đủ sức hội nhập quốc tế. Ý nghĩa cụ thể của cơ sở lý
luận này khơng nằm ngồi mục tiêu xây dựng đội ngũ Thẩm phán có đủ tầm, đủ tâm, đủ sức
để đảm đương nhiệm vụ bảo đảm làm cho xã hội công bằng, nhân dân cả nước và quốc tế
ngày càng tin tưởng vào hệ thống tư pháp Việt Nam. Từ đó có những tư duy và hành động


tích cực tác động đến nền kinh tế chính trị xã hội của đất nước, từng bước xây dựng và bảo vệ
thành cơng nước Cộng Hịa XHCN Việt Nam. Muốn làm được nhiệm vụ này đối với một Thẩm
phán xét xử vụ án hình sự có nghĩa là phải làm thế nào để “Không để lọt tội phạm, không làm
oan người vô tội”; người vi phạm phải được chế tài trừng phạt phù hợp đúng với tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm mà họ gây ra cho cá nhân, tổ chức hoặc xã hội. Khi bị trừng phạt, người
bị kết án nhận thấy hình phạt mà họ phải gánh chịu tương thích với hành vi mà họ gây ra. Từ
đó, họ được cảm hóa và sống đúng theo pháp luật. Và cuối cùng và trên hết là xây dựng một
Nhà nước pháp quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người.


<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài </b>


<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

án nhân dân cấp huyện. Từ đó so sánh với thực tiễn xét xử, mơ hình tố tụng, cơ sở vật chất
của hệ thống Tịa án, trình độ chun môn nghiệp vụ của Thẩm phán, thực tiễn số lượng và
chất lượng Thẩm phán (cụ thể qua quá trình xét xử án hình sự của TAND cấp quận huyện tại
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 đến năm 2012), quy trình bồi dưỡng chun mơn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị; chế độ chính sách đãi ngộ…


<i><b>4.2.Phạm vi nghiên cứu </b></i>


Nghiên cứu thực tiễn xét xử, số lượng và chất lượng Thẩm phán địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế; Những bất cập của các quy định
của pháp luật hiện hành, của cơ chế tác động đến vị trí, vai trị của Thẩm phán TAND cấp
huyện cùng với những ý kiến của quần chúng nhân dân đánh giá về đội ngũ Thẩm phán
TAND cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh.


<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>


Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lenin và thực tiễn,


đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Thống kê, phân tích, tổng hợp,
đối chiếu so sánh và điều tra điển hình để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu.


<b>6. Tính mới của luận văn </b>


Nêu được những thực tiễn khách quan chính xác nhất tại địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, những hạn chế, yếu kém cịn tồn tại trong q trình thực thi nhiệm vụ của các Thẩm
phán TAND cấp huyện. Những hạn chế này đúc kết từ thực tiễn xác thực nhất được tham
khảo từ các Thẩm phán có nhiều kinh nghiệm trong xét xử. Đồng thời, luận văn cũng nêu lên
được những kiến nghị thiết thực nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự và vị trí, vai trò
của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cho hệ
thống Tịa án nói chung, đáp ứng u cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay.


<b>7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tốt nhất cho hệ thống Tòa án thực hiện tốt công cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần của Nghị
quyết số 49 của Bộ chính trị đặt ra.


Đề tài còn sẽ nêu lên những nguyên nhân chủ quan của bản thân Thẩm phán đã trực
tiếp hay gián tiếp làm cho uy tín, năng lực của mình bị hạn chế. Từ đó đề ra những chuẩn mực
cần phải có của người Thẩm phán để ngày càng hồn thiện và đủ sức góp phần vào việc áp
dụng pháp luật đúng đắn, đảm bảo lợi ích của cá nhân và lợi ích xã hội, bảo vệ Tổ quốc phục
vụ cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.


Đề tài mà chúng tôi nghiên cứu sẽ giúp cho các Thẩm phán mới được bổ nhiệm quan
tâm nghiên cứu để có thêm kinh nghiệm thực tiễn trong xét xử, nhận thức sâu sắc hơn về ví
trí, vai trị, quyền hạn và nghĩa vụ của mình, rút ra được những bài học cần phải có và từ đó
có hướng tự rèn luyện nâng cao năng lực xét xử. Ngoài ra nó cũng sẽ giúp ích cho những
người ngồi ngành Tịa án quan tâm tìm hiểu để nhận thức rõ vị trí, vai trị của mình trong
mối quan hệ với các cơ quan khác trong hệ thống Bộ máy nhà nước, từ đó có những biện pháp


tích cực phối hợp cùng với các cơ quan tư pháp đóng góp chung cho cơng cuộc cải cách tư
pháp.


<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>


Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương, 10 tiểu mục.


<i>Chương 1: Một số vấn đề chung về vị trí, vai trị của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp </i>
huyện trong xét xử các vụ án hình sự.


<i>Chương 2: Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về vị trí, vai trị của </i>
Thẩm phán Tịa án nhân dân cấp huyện và thực tiễn áp dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.


<i>Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành và tăng </i>
cường vị trí, vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện.


<b>Reference</b>


<i>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

2. Báo cáo công tác ngành Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và phương hướng
nhiệm vụ năm 2009.


3. Báo cáo công tác ngành Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và phương hướng
nhiệm vụ 2010


4. Báo cáo công tác ngành Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và phương hướng
nhiệm vụ năm 2011.



5. Báo cáo công tác ngành Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và phương hướng
nhiệm vụ năm 2012.


6. Báo cáo kết quả 4 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới;
7. Bộ luật hình sự nước Cộng hịa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1999, Nxb Chính trị


Quốc gia, Hà Nội năm 2004;


8. Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hịa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2003, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2004;


9. GS.TSKH Lê Cảm, PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí, Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai
đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2003.
10. PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí, chuyên đề “Thẩm phán và vị trí chức năng của Thẩm phán


trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”


11. Th.S Bùi Kim Chi, Một số vấn đề về mơ hình nhân cách Thẩm phán, Tạp chí Dân chủ &
Pháp luật số 3/2005;


12. Dự thảo đề án thành lập Tòa án sơ thẩm khu vực, Tòa án phúc thẩm, Tòa án thượng
thẩm, đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND tối cao, Hà Nội, tháng 05 năm 2009;
13. Lưu Tiến Dũng, Giải thích pháp luật trong hoạt động xét xử của Tịa án, Tạp chí TAND


số 17 kỳ 1 tháng 9/2008;


14. TS Đỗ Văn Đương, Phó Viện trưởng Viện khoa học kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối
cao Bài phát biểu về hồn thiện Luật Tố tụng hình sự tại Hội thảo hồn thiện Bộ luật Tố


tụng hình sự Việt Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

16. Trương Thị Hạnh, Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Hà Hội, 2009;


17. Hoàng Văn Hạnh (chủ biên) “Các giai đoạn xét xử trong Luật Tố tụng hình sự. Những
vấn đề lý luận và thực tiễn”. Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Luật Hà Nội
18. Nguyễn Văn Hiền, Dương Bạch Long, Những điều cần biết về quyền, nghĩa vụ của


Thẩm phán trong Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2005;


19. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1946, 1959, 1980, 1992 và
Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002;


20. TS. Nguyễn Văn Hiện, Tăng cường năng lực xét xử của Tòa án cấp huyện – Một số vấn
đề cấp bách, tạp chí TAND số 01/2002;


21. TS. Phạm Văn Lợi, Chế định Thẩm phán – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tu
pháp, Hà Nội, 2004;


22. Luật tổ chức TAND năm 2002;


23. Trần Đức Lương, “Đẩy mạnh cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Báo nhân dân ngày 26/3/2002, tr. 1, 6.


24. Đặng Thanh Nga, Các phẩm chất nhân cách cơ bản của Thẩm phán, Tạp chí Luật học số
5/2002;



25. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới, Ban nội chính trung ương, Hà Nội, 2002;


26. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Ban Chấp hành
trung ương năm 2005;


27. Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020, Ban Chấp hành trung ương năm 2005;


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

29. Những quan điểm chỉ đạo “Cải cách tư pháp ở Việt Nam” Thư viện pháp luật (NCPL
T3/2010)


30. Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm TAND năm 2002;


31. TS. Nguyễn Hải Phong, Một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng trả hồ sơ giữa các cơ
quan tiến hành tố tụng. Tạp chí Kiểm sát số tháng 04/2011.


32. Đinh Văn Quế, Một số vần đề cần chú ý đối với Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa khi xét xử vụ
án hình sự, Tạp chí TAND số 14 kỳ III tháng 7/2008;


33. Sắc lệnh số 13/SL về “ Tổ chức các Tòa án và ngạch Thẩm phán ”, 1946;
34. Sổ tay Thẩm phán, Nxb TAND tối cao, Hà Nội, 2006;


35. Th.S Lê Xuân Thân, Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán, Tạp chí
TAND số 01/2002;


36. Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-TANDTC-BQP-BNV TWMTTQVN ngày
01-/04/2003 của TAND tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương mặt trận tổ
quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm


TAND tối cao;


37. TS Đỗ Gia Thư, Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ Thẩm phán ở nước ta hiện
nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2006;


38. TS Trần Quang Tiệp, Lịch sử Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2003;


39. TS.Phạm Văn Tỉnh, Niềm tin nội tâm của Thẩm phán – Vai trò, cấu trúc và sự bảo đảm
pháp lý, Tạp chí TAND số 13 kỳ 1 tháng 7/2009;


40. ;


41. PGS.TS Trịnh Quốc Toản, Chuyên đề Chế định quyết định hình phat nhẹ hơn luật định.
42. Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội năm 2005;


43. Từ điển Luật học xuất bản năm 2006.


44. Từ điển tiếng việt. Viện ngôn ngữ học thuật KHXH. Hà nội năm 1999.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

46. Từ điển trực tuyến Wikipedia


47. Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Khoá VIII, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, tr. 58.


48. http://vietnamese- law-consultancy.com;
49. http://www. Laodong.com.vn;


</div>

<!--links-->

<a href='http://vietnamese-/'>http://vietnamese- </a>
<a href='http://www/'>http://www. </a>

×