Chương XIII
CỤM TỪ CỐ ĐỊNH
I KHÁI NIỆM
1
Đơn vị dùng làm chất liệu cơ sở đê’ tạo ra câu - đơn vị giao
tiếp
khơng phải chỉ có từ. Ngồi từ ra, cịn có một loại đơn vị
gọi là cụm từ cố định. Có th ể nêu một khái niệm giản dị cho cụm
từ cố định điển hinh như sau
Cụm từ có định là đơn vị do một số từ hợp lại ; tồn tại với tư
cách m ột đơn vị có sẵn như từ, có thành tơ' cấu tạo và ngữ nghĩa
cũng ổn định như từ.
C hính vì th ế cụm từ cố định được gọi là đơn vị tương đương
với từ. Chúng tương đương với nhau vé tu cách cùa những đơn vị
được làm sản trong ngôn ngữ ; và tương đương với nhau vẽ chức
năng định danh, chức năng tham gia tạo câu. Chảng hạn, các cụm
từ . Karuist e M ope ; Ha 6e3pbi6e lí p a x p u ơ a .. trong tiếng Nga ;
to hold the balance even between two parties ; to speak by the
book... cùa tiếng Anh ; ruộng cả ao Hèn ; qua cău rút ván ; tóc ré
tre ; con gái rượu... của tiếng Việt... đéu là những cụm từ có định.
Chúng đuợc tái hiện và tái lập cũng như các từ vậy.
2.
Cụm từ có định cẩn được phân biệt với những đơn vị lân
cận, dễ lầm lẫn với chúng, là từ ghép và cụm từ tự do
Trước hết, nếu so sánh m ột từ ghép điển hỉnh với m ột cụm từ
cố định điển hỉnh ta thẩy chúng đễu giống nhau ở chỗ :
+ Cùng có hình thức chặt chẽ, cấu trúc cố định
+ Cùng có tính thành ngữ.
+ Cùng là những đơn vị làm sẵn trong ngôn ngữ.
15L!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
ví du sin k viên, học tập, dó rục, ngon lành, hoa h ị n g ., ủn
ốc nói mị, m ật trái xoan, vênh váo nhu bố vạ phải đấm ...
Ị đây, cân nói thêm vể cái gọi là tín h thành ngií Thực ra, khái
niệm nàv chưa phài là đả tuyệt đối rõ ràn g Nói chung, thường
gập nhất là cách hiểu như sau Giả sử có m ột kết cãu X gồm các
yếu tố
b, c ... hợp thàn h X = a + b + c. Nếu ý nghỉa cùa X mà
khơng th ể giài thích được bàng ý nghía của tù n g yếu tó 1 , b, >thi người ta bảo kết cấu X (hoặc tổ hợp X) có tính th ành ngữ.
Vậy chứng tỏ ràn g tín h th àn h ngữ có các mức độ cao, thẫp
khác nhau trong các tổ hợp, kết cấu khác nhau ; bởi vỉ cách tổ
chức nội dung và hình thức của chúng theo nhữ ng con đường,
những phương sách rã t khác nhau. Đối chiếu với các ví dụ nêu
trên, ta ằ thấy điều đó.
Từ ghép với cụm từ cố định phân biệt, khác n hau ở chỗ
' + Vễ thành tố cấu tạo . th àn h tố cấu tạo cùa từ ghép là hỉnh
vị ; còn thành tổ cấu tạo của cụm từ cố định là từ. So sán h :
news
ễnh
speak + by
bán + bò +
+ paper
- newspaper
+ ương
- Ễnh ương
+ the + book
- speak by the book
tậu + ễnh + ưong
bán bò tậu ễnh uang
! Vé ý nghỉa . Nghía của cụm tù cố định được xâv dựng và tổ
chức theo lõi tổ chức nghĩa của cụm từ ; và nói chung là mang
tính hỉnh tượng Chính vì vậy, nếu chi cãn cứ vào bể m ặt, vào
nghĩa của từ ng th àn h tơ cáu tạo thì nói chung là khơng th ế hiểu
được Dghĩa đich thực của tồn cụm từ. Ví dụ : anh h ừ n g rơm,
dịng khơng m ơng quạnh, tiếng bác tiếng chì,,,
Trong khi đó, đối với từ ghép, th ỉ nghía định danh (trự c tiếp
hoặc giãn tiếp) theo kiểu tổ chức nghĩa cùa từ lại !à cái cốt lơi và
nổi lên hàng đáu
Ví dụ . m ắt cá (chân), dău ruồi, chăn vịt, den nhánh, xanh lè
tre pheo, thuycn trng
154
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
3.
Đổi với cụtn từ tự đo, cụm từ cố định cũng có những nét
giống nhau và khác nhau.
Chúng giống nhau bởi lẽ đudng nhiên thứ n h ất
cụm từ, được tạo lập bằng sự tổ hợp của các từ.
cà hai đều là
N ét gióng nhau thứ hai là giống nhau vé hình thức ngữ pháp.
Điêu nãy dẫn đến hệ quả là quan hệ ngữ nghĩa giũa các thành tố
cấu tạo cũng giống nhau VI dụ
nhà ngói cây m ít ; nhà tranh vách dắt...
cháo gà cháo vịt ; p h ò bò m iến lươn...
(cụm từ cỗ định)
(cụm từ tự do)
Tuy vậy, quan sát kĩ thì thấy chúng khác nhau ở những m ật
rấ t quan trọng.
- Cụm từ cố định hiện diện với tư cách là đơn vị của hệ thống
ngôn ngữ, ổn định và tồn tại dưới dạng iãm sẵn. Trong khi đó
cụm từ tự do được tạo ra trong lời nói, trong diễn từ (discourse).
Nó hợp thành đấy, rồi ta n đấy, vi nó khơng tổn tại dưới dạng một
đơn vị làm sân. Cụm từ tự do chi là sự lấp đầy từ vào m ột mơ
hình ngử pháp cho trước m à thơi,
■- Vì tơn tại dưới dạng làm sân nên th àn h tố cấu tạo cụm từ
cổ định có số lượng ổn định, khịng thay đổi. Ngược lại, số thành
tố cãu tạo cụm từ tự đo có th ể thay đổi tùy ý. v í dụ m ẹ trịn
con vng, m ồm năm m iệng mười... số thành tố cấu tạo luôn luôn
ổn định ; th ế như ng một cụm từ tự do những người cười chảng
hạn, có thê’ thêm bớt các th àn h tô' một cách tùy ý để cho ta những
cụm từ có kích thước khác nhau.
_ những người này những người chưa nói dã cười này
_ những người vừa mới dến m à chưa nói dă cười này. .
- Vễ ý nghỉa, cụm từ cố định có ý nghĩa như một chinh th ế
tương ứng với m ột chinh thê’ cấu trúc vật chất cùa nó Có nghĩa
là nó có tính th àn h ngữ rấ t cao ; cịn cụm từ tự do thì khơng như
vậy. Ví dụ chỉnh th ể ý nghía của cụm từ cố định rán sành ra
m ã; méo m iêng địi ăn xơi vỗ; say như diếu đố... có tính thành
ngữ cao đến mức tối đa 5 còn những cụm từ tự do như rán mõ;
m iệng cười; say thuốc lào .. thì tín h th àn h ngữ cùa chúng chi
là zero.
155
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
II PHẢN LOẠI CỤM TỪ c ố DỊNH
Mặc dù có nhiêu điềm giống nhau vé nguyên tác. nhưng cách
xây dựng, tạo lặp cụm từ cố định trong các ngôn ngử khác nhau;
khơng hồn tồn như nhau. Vị thế, cụm từ cõ định tro n g các ngơn
ngữ khác nhau có thê’ được phân loại khác nhau. Chẳng hạn
N M.Shanskij trong cuốn sách
PvccKoeo f>3btxa (M.1985) đã phân loại các cụm từ cố định trong
tiếng Nga hiện đại như sau :
Phàn loại theo mức độ tín h chất vé ngữ nghỉa : tách ra 5 loại
- Phán loại theo đặc điểm các từ tro n g th àn h phấn của cụm
từ có định : tách thành 4 loại.
- Phân loại theo mô hỉnh cấu trúc : tách ra 16 loại.
- Phân loại theo nguổn gốc : tách ra 6 loại.
Việc
sâu sắc
một số
chuyén
nghiên cứu cụm từ có định của tiếng Việt tuy chưa th ật
và tồn diện nhưng đã có khơng ít kết quả cơng bó trong
giáo trinh giảng dạy trong nhà trườ ng đại học và tạ p chí
ngành
Nếu tạm thời chẩp nhận tên gọi m à chưa xác định ngay nội
dung khái niệm cùa chúng, th ì có th ể tóm tá t m ột tro n g những
bức tran h phân loại cụm từ cố định tiếng Việt như sau :
CỤM TỪ CỐ DỊNH
NGƯ CO DỊNH
THẢNH NGỮ
m ẹ trịn con. tng...
QUẤN NGỬ
NGỬ CỐ DỊNH DỊNH DANH
Ví dụ : cùa dáng tội...
Dưới
đày
là một
sõ
Vị dụ
m ặ t trái xoan...
miêu tả cụ thê’
I )0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
1. T h à n h n g ữ
l
a Dinh nghía . T hành ngữ là cụm từ cố định, hoàn chinh vé
cấu trúc và ỹ nghỉa Nghĩa của chúng có tính hình tượng hoặc / và
gơi cảm
Ví dụ : ba cọc ba dịng ; chó cân áo rách ; nhà ngói cây m ít ;
bán bị tậu ènh ương ; méo Miệng địi án xơi vị ; ơng m ất cùa kia
bà chìa cùa nọ ; đủng d in h như chinh trôi sông...
Các cụm từ cố định - thành ngữ như th ế đéu thòa mãn định
nghĩa nêu trên. Chúng là những thành ngữ điến hình
l.b. Phán loại. Có nhiếu cách phân loại thành ngữ. Trước hết
có th ể dựa vào cơ chế cấu tạo (cà nội dung lẫn hình thức) đê’ chia
th àn h ngữ tiếng Việt ra hai loại.
l.b .l. Thanh ngữ so sánh. Loại này bao gồm những thành ngữ
có cáu trúc là một cáu trúc so sánh, v í dụ : lạnh n h u tiẽn ì rách
n h u tổ đ ỉa ; cưới khơng bằng lại mặt...
Mơ hình tổng q u át của th àn h ngữ so sánh giông như cấu trúc
so sánh thông thường khác
Ậ
ẵ.
SS
B
ơ đây A là vế được so sánh. B là vẽ đưa ra đế so sánh, còn s
là từ so sánh như, bằng, tựa, hệt...
Tuy vậy, sự hiện diện cùa thành ngữ so sánh trong tiếng Việt
khá đa dạng, không phài lúc nào ba thành phấn trong cấu trúc
thành ngữ củng phải đáy đủ, Chúng có th ể có các kiểu :
A.SS.B. Đây là dạng đầy đù của thành ngữ so sánh. Ví dụ : đất
như tịm tuoi ; nhẹ n h u lơng hịng ; lạnh như tien ; dai n h u d i a
đói ; rách như tố d ỉa ; đủng đ in h như chỉnh trôi sông ; lừ dừ
nhu ông tü väo den...
(A).SS.B. Ở kiểu này, thành phần A của thành ngữ khơng nhất
th iết phài có m ặt. Nó có th ể xuãt hiện hoặc khõng ; nhưng người
ta vẫn lĩnh hội đủ ý nghĩa của thành ngữ ở dạng toàn vẹn
Vi dụ (rẻ) như bèo ; (chác) như d in h dóng cõt ; (vui) nh u mà
cị trong bụng ; Itoi nh u bỗ tuột cạp I (khinh) nhu rác ; (khinh)
như m é ; (chậm) như rùa.
157
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
SS.B. Trường hợp này, thành phẩn A không phải lã của thành
ngữ Khi đi vào hoat động trong câu nói, th àn h ngữ kiểu này sẽ
đươc nối thêm với A một cách tùy nghi nhưng nhất th iẽt phải
có A là của câu nói vả nàm ngồi th àn h ngữ. v í dụ
Ả n à vói nhau
X ù sự với nhau
Giữ ý giữ tứ
vói nhau...
n h u mẹ chịng với nùng dău.
Có thê kê’ ra một sổ th àn h ngữ kiểu này như :
như tằ m ăn rỗi ; như vịt nghe sám ; n h ư con chó ba tiên ; nhu
gà mác tóc ; như đ ỉa p h ả i vôi ; như ngậm hột thị...
Đối với thành ngữ so sánh tiếng Việt, có th ề nêu một vài nhận
xét về cãu trú c cùa chúng như sau.
+ Vê' A (vế được so sánh) không phải bao giờ cũng buộc phải
hiện diện trên cấu trúc hỉnh thức ; nhưng nội dung cùa nó thì
vẫn luôn luôn là cái được "nhận ra" A thường là nhữ ng từ ngữ
biểu thị thuộc tính, đặc trư n g hoặc trạ n g th ái hành động... nào
đó Rất ít khi chúng ta gập những khả n ăn g khác.
+ Từ so sánh trong thành ngữ so sánh tiếng Việt phổ biến là
từ nhu I còn những từ so sánh khác, chảng hạn tựa, tựa như, như
th ề, b à n g , tà y ... (g u a n g tà y liế p ; tôi tà y đình,
lạ i m ặ t...) chi x uất hiện hết sức ít ỏi
cưới k h ơ n g b ă n g
+ Vế B (vế để so sánh) luôn luôn hiện diện ; m ột m ậ t đ ể thuyết
m inh cho A, làm rõ A ; m ật khác, nhiêu khi nó lại chỉ bộc lộ ý
nghía của m inh tro n g khi kết họp với A, thơng qua A. v í dụ ý
nghĩa "lạnh” cùa tiễn chi bộc lộ tro ng lạnh như tiền m à thôi Các
thành ngữ . nạ nhu chua Chồm ; rách n h u tố d ía I say như diếu
dồ ; say khướt cò bợ... cũng tương tự như vậy
Mặt khác, các sự v ật, hiện tượng, trạ n g thái, được nêu ở B
phàn ánh khá rõ nét những dâu ấn vé đời sống vàn hóa vật chất
và tinh th ấ n của dân tộc Việt. Đối chiếu với thành ngừ so sán h
cùa các ngôn ngữ khác, ta dễ thấy sác thái dân tộc của mỗi ngôn
ngữ được th ề hiện m ột phần ở đó.
158
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
+ Vế B có cấu trú c riêng khơng th u ần n hất
- B có th ể là một từ. Ví dụ ỉ lạnh nhu tiền ; rách n hu tồ d i a
nợ n h u chúa Chồm ; đ ắ n g nhu bò hòn ; rè như bèo ; khinh n h u mẻ.
- B có th ể là một cụm từ v í dụ : như bóng với hĩnh ; như mẹ
chịng với nàng dău ; ngọt n h u m ía lùi ; giữ nhu giữ mả tổ.
- B có thê’ là một kết cấu chủ - vị (một mệnh đé). Ví dụ : như
d ia phải vơi ; như chó nhai giẻ rách , lù đừ như õng từ vào đèn ;
n h u thầy bói xem voi ; như xẩm 'sờ va.
Ngồi những điểu nói trên , khi đối chiếu các thành ngữ so sánh
với các cáu trúc so sán h thông thường của tiẽng Việt, ta thấy .
+ Các cấu trú c so sánh thơng thường có th ể có so sánh bậc
n gang hoặc so sánh bậc hơn. v í dụ : Anh yêu em như yêu đất
nước.(so sánh bậc ngang).
Dung biết m ình đẹp hơn Mai, (so sánh bậc hơn)
+ Từ so sánh và các phương tiện so sánh khác (chỗ ngừng, các
cặp từ phiếm định hô ứng .) được sử dụng tro n g các cấu trú c so
sánh thông thường, rấ t đa dạng : như, bàng, tựa, hệt, gióng, chằng
khác gi, y nhu là, han, hơn là...
+ Một vế A trong cấu trú c so sánh thơng thường có thê’ kết
hợp với một hoặc hai ; thậm chí một chuỗi nhiễu hơn các vẽ B
qua sự nối kết với từ so sánh. Ví dụ :
- K ết hợp với m ột B •
Cổ tay em tr á n g n h ư n g à ,
Con m á t em liế c n h ư là d a o c a u ,
- Kết hợp với một chuỗi B : N hững chị cào cào (...) khuôn m ặt
trái xoan như e thẹn, như làm dáng, như ngượng ngùng.
+ Cấu trúc so sán h thông thường rẩ t đa dạng, trong khi đó
th àn h ngữ so sánh ít biến dạng hơn và nếu có thì cũng biến dạng
m ột cách giản dị như đà nêu trên. Lí do chính là ở chỗ th àn h ngữ
so sánh là cụm từ cô' định ; chúng phải chật chẽ và bền vững vé
cấu trú c và ý nghỉa
l.b.2. Thành ngữ m iéu tả án dụ Là thành ngữ được xây dựng
trê n cd sở miêu tả m ột sự kiện, một hiện tượng bàng cụm từ,
như ng biểu hiện ý nghĩa một cách án dụ.
159
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Xét vễ bản chãt, ẩn dụ cũng là so sánh ; nhưng đây là so sánh
ngấm ; từ so sánh không hé hiện diện. Cẩu trú c bê m ặt của thành
ngữ loại này không phản án h cái nghĩa đích thực cùa chúng. Cẩu
trúc đó, có châng chi là cơ sà để nhận ra một nghỉa "sơ khài",
"cấp một" nào đó ; rổi trên nển tả n g của "nghĩa cáp một" này
người ta mới rú t ra, n hận ra và hiểu lấy ý nghĩa đích thực của
th àn h ngữ. v í dụ xét th àn h ngữ • ngã vào võng đào.
Cấu trú c bé m ặt của th àn h ngữ này cho thấy •
- (Có người nào đó) bị ngã
tức là gặp nạn, khơng may.
- Ngã, nhưng rơi vào võng đào (một loại võng được coi là sang
trọng, tốt vã quý) - tức là vản được đd bằng cái võng, êm, quý,
sang, không mấy ai và khơng máy lúc được ngổi, nàm vào đó.
Từ cách hiểu cái nghĩa cơ sở qua cấu trú c bề m ặ t này, ngưòi
ta rú t ra và nhận láy nghla thực của th àn h ngữ như sau :
Gặp tình huống tưởng như khơng may nhưng thực ra lại là rãt
may (và thích gặp tìn h huống đó hơn là khơng gặp bởi vỉ cổ lợi
hơn là không gặp).
Căn cứ vào nội dung của th àn h ngữ miêu tả ấn dụ kết hợp
cùng với cấu trú c của chúng, có th ể phân loại nhỏ hơn như sau :
N hữ ng thành ngữ m iêu tả ẩn dụ nêu m ột sự kiện. T rong các
thành ngữ này chi có m ột sự kiện, m ột hiện tượng nào đd được
nêu. Chính vì vậy cũng chi m ột hình ảnh được xây dựng và phàn
ánh. Ví dụ : ngã vào ũng đào ; ni ong tay áo ; nước đ ố đàu
vịt ; chó có váy linh ; hàng th ịt n g u ýt hàng cá ; vải thưa che m ất
thánh ; m úa rìu qua m á t thợ;...
N hữ ng thành ngữ m iêu tả án dụ nêu hai sụ kiện tương địng.
ở đây, trong mỗi thành ngữ sẽ có hai sự kiện, hai hiện tượng được
nêu, được phàn ánh. Chúng tương đổng hoặc tương hợp vãi nhau
(hiểu một cách tưong đói).
Ví dụ : ba đàu sáu tay ; nói có sách m ách có chứng ; ăn trên
ngịi trốc ; mẹ trịn con vng ; h ị n đ á t ném. đ i hịn chì ném lại...
N hữ ng thành ngữ m iêu tà ăn dụ néu hai su kiện tương phản
Ngược lại với loại trên , mỗi th àn h ngữ loại này cũng nêu ra hai
160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
sự kiện, hai hiện tượng nhưng tương phàn nhau hoặc chí ít cũng
khơng tương hợp nhau. Vi dụ . các th àn h ngữ . m õt vón bốn lời ì
méo m iệng dịi ăn xơi vị ; m iệng thon thớt dạ ớt ngăm ; bán bò
tậu ềnh ưang ; xẩu m áu đòi ăn của độc...
Bên cạnh việc phân loại thành ngữ tiếng Việt theo cơ chế cấu
tạo và cấu trúc, cịn có thê’ phân loại chúng theo số tiếng. Một nét
nổi b ật đáng chú ý ở đáy là các t.hành ngữ có số tiếng chán (bón
tiếng, sáu tiếng, tám tiếng) chiếm ưu th ế áp đảo vé sỗ lượng (xấp
xỉ 85%). Điều này có cơ sỏ cùa nó. Người Việt rấ t ưa lối nói cân
đối nhịp nhàng và hài hòa về âm điệu. Ngay ở bậc từ ta cũng thấy
rà n g hiện nay các từ song tiết (hai tiếng) chiếm ti lệ hơn hản các
loại khác.
Đến lượt m ình, tỉ lệ 85% thành ngữ đó gây nên một áp lực về
số lượng, khiến cho những cụm từ như : trăng tủi hoa sầu Ị tan
cứa nát nhà ; tháng đợi năm chờ ; ăn. gió nằm m ua ; lót dó ln
dầy ; gìn vàng giữ ngọc... nhanh chóng m ang dáng dấp của các
th àn h ngữ và rấ t hay được sử dụng.
2. Q u á n n g ứ
Quán ngữ là nhữ ng cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các
loại diễn từ (discourse) thuộc các phong cách khác nhau. Chức
năng của chúng là để đưa đấy, rào đón, đ ể nhấn m ạnh hoặc để
liên kết trong diễn từ.
Ví dụ í của đáng tội ; (nói) bỏ ngồi tai ; nói tóm lại I kết cục
là ; nói cách khác...
T hật ra, tính th à n h ngữ và tính ổn định cấu trú c của qn ngữ
khơng được như th àn h ngữ. Dạng vẻ của cụm từ tự do còn in đậm
trong các cụm từ cố định thuộc loại này. Chỉ có điều, do nội dung
biểu thị của chúng được người ta thường xuyên nhấc đến cho nên
hình thứ c và cấu trú c của chúng cũng tự nhiên ổn định dẩn lại
và rồi người ta quen dùng như m ột đơn vị có sẫn.
Có thê’ phân loại các quán ngữ cùa tiếng Việt như sau, dựa vào
phạm vi và tín h ch ất phong cách của chúng.
N hững quán ngữ hay dùng trong phong cách hội thoại,
khấu ngữ
161
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
của dáng tội ; k h í phép ; khổ m ột nỗi là ; (nói) bó ngoai
tai ; nói dại đổ di ; cịn mỗ m a ; nó chết (một) cái là ; nói (...) bó
quá cho ; cấn ram cân cơ ; chàng nước non gì ; dùng m ột cái ;
chàng ra chó gì , nói trộm bóng vía...
N hững qn ngữ hay dùng trong phong cách viết (khoa học,
chính luận...) hoặc diễn giàng như •
nói tóm lại ; có thé n g h i rằng Ị ngược lại ; m ột m ặ t thì ; mặt
khác thì ; có nghia là ; như trên đã nói ; từ dó suy ra ; có thể
cho rằng ; như sau ; n h u dưới dãy ; như đ ã nẻu trên ; sự thục
là ; ván đè là ỏ chỗ...
Khó lịng có thê’ phàn tích, phân loại quán ngữ theo cơ chế cấu
tạo hoặc cẩu trú c nội tại của chúng. Tuy nhiên, sự tổn tạ i của
những đơn vị gọi là quán ngữ khơng th ể bị qua được ; và chức
n ăng của chúng có thê’ chứng m inh được khơng khó khăn gì. Tình
trạ n g đa tạp và đấy biến động cùa các quán ngữ cũng như những
đặc trư n g bản tính của chúng, khiến cho ta nếu nghiêm n g ặt thỉ
phải nghĩ rằn g chúng đứng ở vị trí tru n g gian giữa cụm từ tự
đo với cụm từ cố định chứ khơng hồn tồn nghiêng h ẳn vẽ một
bên nào, mặc dù ở từ ng quán ngữ cụ thể, có th ể n ặn g vé bên này
m à nhẹ vễ bên kia m ột chút hay ngược lại.
3. Ngứ cố đ ịn h d in h d a n h
3.a. Tên gọi này chúng ta tạm dùng (vì nó chưa th ậ t chật vẽ
nội dung) để chỉ những đơn vị vón ổn định vễ cấu trú c và ý nghía
hơn các quán ngữ rá t nhiều, như ng lại chưa có được ý n ghĩa m ang
tính hình tượng như th àn h ngữ
Chúng thực sự là các cụm từ cố định, nhung được tạo dựng
theo cách gấn như cách tạo những từ ghép m à người ta vẫn hay
gọi là từ ghép chính phụ. Chảng hạn quăn sư q u ạ t m o ; anh
hùng ram ; k ỉ luật sất ; tuần trăng m ậ t ; con gái rượu ; giong
ơng kếnh Ị tóc r i tre ; m ắ t ốc nhỗi í m á bánh đúc I m ủ i doc dừa...
3
b. Thực chất đó là những cụm từ cố định, định danh, gọi tên
sự vật. T rong mỗi cụm từ như vậy thường có m ột th àn h tó chính
và m ột vài thành tố phụ miêu tả sự vật được nêu ở th à n h tố chính.
162
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Nó miêu tả chủ yếu bàng con đường so sánh nhưng khơng hé có từ
30 sánh. T hành tố chính thường bao giờ cũng là th àn h tõ gọi tên
Con đường tạo dụng những cụm từ như lông mày lá liêu ;
lơng m ày său róm ; m â t lá răm ; m ắ t ốc nhỗi ; m ắ t lợn luộc ;
m á t bò càu ; m á t lươn... gần nhu đồng hình với con đường tạo
dựng các từ ghép đen sì ị den sẫm ; đen trũi ; den láy ; đen
nhảnh ; den xỉn...
C hính bỏi vậy, ở đây có hai hướng chuyển di ngược chiếu nhau
và thâm nhập vào nhau. Một sô thành ngữ so sánh bị khử từ so
sán h dễ được nhập vào số những cụm từ thuộc kiểu này : ngang
cành búa ; cay xé ; dẻo kẹo ; đen th u i ; tré mãng... Ngược lại, một
số cụm từ vốn được tạo ra theo kiểu này, nhưng vi tính thành
ngủ, tín h hình tượng đ ạt tới mức độ gấn tương đương các thành
ngữ thực sự, lại rấ t có th ể dễ được nhận vào hảng ngũ của các
th àn h ngữ. v í dụ . tuăn trăng m ật ; ki luật sất ; con gái rượu
sách gói đầu giường ; hịn dá thử vàng ; bạn nói kh ó ; thằng ruột
ngua ; toạc m óng heo...
3.C. Các ngữ cố định định danh thường tập tru n g với m ật độ
khá đậm ở khu vực tên gọi các bộ phận cơ thê’ con người như :
tóc rễ tre I' lơng m ày lá liễu ; lơng m ày sâu róm ; m ắ t là răm ;
m á t bỗ cảu ; m át ốc nhồi ; rầu ngạnh trê ; má bánh đúc ; m ặt
trái xoan ; m ủ i dọc dừa ; m ồm cá ngáo ĩ răng cải m ả ; chăn vòng
kiêng ; chăn chữ bát ; m ậ t lưỡi cày ; bụng cóc ; m ìn h tràm...
Một số ít hơn là tên gọi cùa các sự vật khác hoặc tên gọi cùa
m ột trạ n g thái, thuộc tính. Chẳng hạn : giọng ơng kênh ; đá tai
mèo Ị ki luật sắt ; gót sát ; con gái rượu ; bạn áo ngán Ị sách gối
dău giường ; hòn đá thử vàng ; bạn nối khố ; cười càu tài ; tấm
lòng vàng ; bạn vàng ; toạc m óng heo ; thằng ruột ngựa...
Rõ ràng là cơ chế cáu tạo những cụm từ trên đây không khác
những cụm từ làm tên gọi cho m ột số sự vật hiện tượng như
than quả bàng ; bánh ca vát ; m áy bay chu'ưn chn ; chuỗi tay
bụt... Chí có điều, tính th àn h ngữ của nbững cụm từ như th ế tháp
đến mức tậ n cùng m à thôi
163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
3.d. Cũng như tỉnh trạ n g cùa quán ngữ, các cụm từ là ngữ cỗ
định định danh có những biểu hiện không đổng đêu nhau ở điếm
này hoặc điếm khác Rõ ràn g là, nhìn chung, chúng ổn định cả
cấu trúc lẫn ngữ nghĩa. N hung tính th àn h ngủ th ì lại kém, thậm
chí kém xa hoặc rẫ t xa so với nhữ ng thành ngữ chân chính. Tuy
nhiên, chúng cũng khơng phải là từ ghép, nẽu xét vê bậc được cáu
tạo. Chỉ có điểu, cd chế cấu tạo của chúng có phẩn giáng với các
từ ghép chính phụ thì chúng ta phải th ừ a nhận.
ở những mức độ khác nhau, chúng hiện diện như là đơn vị
đứng giữa cụm từ cố định - th àn h ngữ với từ ghép.
4. N h ữ n g h iệ n tư ợ n g t r u n g g ia n
Việc phân loại các cụm từ cố định tiếng Việt như vừa trìn h bày
trên đây không phải là đã vạch ra những ran h giới tu y ệt đói giữa
các loại ; và khơng phải các đơn vị tro n g mỗi loại đễu th ể hiện
những thuộc tính th u ẩn khiết của loại. Chúng ta đã th ấy là quán
ngữ ít nhiễu m ang tín h chất tru n g gian giữa cụm từ cố định với
cụm từ tự do ; còn ngữ cố định định danh th ì có tín h tru n g gian
giũa cụm từ cố định với từ ghép.
Mặc dấu vậy, chúng vẫn là những cụm từ có tín h cố định. Chi
có điểu tính cố định đó cao hay thấp, nhiều hay ít m à thơi.
Có th ể coi các cụm từ cố định tiếng Việt có vùng tâm và vùng
biên ; có đơn vị điển hình và đon vị không điển hỉnh. T hành ngữ
chắc chán thuộc vùng tru n g tâm .
Thế nhưng ngay ở khu vực th àn h ngữ cũng có nhữ ng đơn vị
tru n g gian được cấu tạo theo lối th àn h ngữ như ng tín h tự do, kém
ổn định vẫn cịn rõ nét.
Có nhũng đon vị đã đ ạ t được tín h th àn h ngữ khá cao nhưng
tính bển chắc, tính chỉnh th ể vé cẫu trú c lại còn kém ốn định.
Nghĩa là số thành tố cấu tạo nên chúng có thê’ cịn tã n g hay giảm
được một cách tùy nghi.
R ất nhiểu cụm từ cấu tạo theo kiều th àn h ngữ so sán h là như
th ế : nhức như búa bồ ; đ ấ t n h u vàng ; gầy n h u gọng vó ; buồn
như cha chét ; hôi n h u chuột chù ; bán n h ư h ủ i ; lôi thôi n h u
ổ chó...
164
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Ngược lại, có những đơn vị khác, tính ổn định vé cấu trúc khá
bào đảm ; tức ià không th ế thêm bớt các thành tố cẫu tạo một
cách tùy nghi ; nhưng tính thành ngữ, tính n h ất th ể vé nghĩa vẫn
chưa cao. N ghĩa của cả cụm từ vẫn là nghĩa được hiểu nhờ từng
th àn h tố cộng lại. v í dụ : bàn m ưu tín h k ế : di ra di vào , bn
gian bán lận ; suy đi tín h lại ị n g h i tới nghi lui ; gìn vàng giữ
ngoe ; trăng tủi hoa sầu ; chân m ảy CUÓI trời ; than thăn, trách
p h ậ n ; ăn thơ nói tục ; yẻu trè k in h già...
N hững đơn vị như th ế đã, đang và chác là sẽ còn được tạo lập
tro n g tiếng Việt. Đó là những sản phẩm được tạo ra trong đời
sống hoạt động ngôn ngữ T rả lời cho câu hỏi ■"chúng có trỏ thành
th àn h ngữ hay khơng" th ậ t là khó. H ẳn rằng cịn phải qua thời
gian, qua thực tế sử dụng, qua rấ t nhiều tác động của các nhân
tố trong và ngoài ngơn ngữ nữa... mới có th ể kết luận được.
16.-,
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Chương X IV
NGHĨA CỦA TỪ
I. NGHĨA CỦA TỪ LÀ GÌ
Lưỡng phân ngôn ngữ, ta n hận ra hai m ặ t của nó m ậ t biểu'
hiện (âm thanh) và m ặt được biểu hiện (nội dung). N ghĩa của từ
thuộc vể m ật thứ hai.
Ví dụ, từ CÂY trong tiếng Việt, có vị ngữ âm như ta đọc lên,
và từ này có nội dung, có nghia của nó.
1. Khái niệm nghía (m eaning) của từ đã được nêu ra từ lâu và
cũng đã có nhiêu cách hiểu, nhiễu định nghỉa khác nhau. Tuy vậy,
việc nêu lại và bỉnh luận các quan niệm vẽ nghía, chúng ta đành
tạm gác sang m ột bên cho cách trỉn h bày ở đây đỡ cống kẽnh,
phức tạp
2. Để trả lời câu hịi chính . nghía cùa từ là g ì ? trước hết ta
phải trở lại với bản chăt tín hiệu cùa từ. Từ là tín hiệu ; nó phải
"nói lên", phài đại diện cho, phải được người sử dụng quy chiếu
vê m ột cái gi đó.
2.a. Khi một người nghe hoặc nói m ột từ nào đó, m à anh ta
quy chiẽu, gán nó vào đúng sự v ật có tên gọi là từ đó như cả cộng
đổng xã hội vẫn gọi ; đóng thời it nhiễu anh ta cũng b iết được
những đặc trư n g bản chất của sự vật đó ; và anh ta sử d ụ n g từ
đó tro n g giao tiếp đủng với các mẹo lu ật m à ngơn ngữ có từ đó
cho phép, ta nói ràng anh ta đã hiểu nghĩa của từ đó.
Ví dụ m ột người Việt hoặc khơng phải là Việt, nói hoậc nghe
m ột từ như CÂY chảng hạn ; mà anh ta có th ể :
166
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
- Quy chiếu, gắn được từ cây vào mọi cái cây bất kì trong thực
tại đời sống.
- í t nhiêu củng biết được đại khái như cây là loài thực vật
mà phẫn thân, lá đã phân biệt rõ ; vi dụ như : cảỵ m ía, cày tre...
- Dùng từ CÂY trong giao tiếp, p hát ngôn... đúng với quy tấc
ngữ pháp tiếng Việt.
T a nói được rà n g
tiế n g Việt.
Anh ta hiểu nghĩa của từ CÂY tro n g
Mỗi khi học nghĩa cùa m ột từ , chúng ta đéu học bàng cách
liên hội từ với những cái nó chi ra (trước hết là n hữ ng sự vật,
hiện tượng, hành động, hoặc thuộc tính... m à từ đó làm tên gọi
cho). M ật khác, nghỉa cùa từ cũng được học thông qua hoặc liên
quan với vô vàn tìn h huống giao tiếp ngơn ngữ m à từ đó được
sử dụng.
Thuở nhỏ, ta thấy m ột cái cây bất kỉ chảng hạn Ta hỏi đó là
cái gì ; và được trả lịi đó là cái cây. Dẩn dần, nay với cái cây này,
mai với cái cây khác, ta liên hội từ CÂY của tiếng Việt với chúng.
Thế rối bước tiếp theo nữa, ta dùng được từ căy tro n g các phát
ngơn như trịng căy, chặt căy, tưới căy, căy đố, cáy rau, căy hoa...
và tiến tới hiểu căy là lồi thực vật, có thân, rễ, lá hoặc hoa, quà.
Vậy là ta đã hiểu được nghĩa của từ CÂY.
Đến đây, có thê’ p h át biểu vắn tá t lại như sau : Nói chung,
nghia của từ ià những liên hệ được xác lập trong nhận thức của
chúng ta giữa từ với n h ũ n g cái m à nó (từ) chi ra (nhửng cái m à
nó làm tín hiệu cho).
Tuy nhiên, đó khơng phải là những liên hệ lôgic -'th ự c tại, mà
là liên hệ
phản ánh, m ang tính quy ước, được xây dựng bịi
những cộng đống người bản ngữ. Đó là sự phàn ánh các sự vật,
hiện tượng, thuộc tính , trạ n g thái... (gọi tá t chung là các sự vật)
vào nhận thức của chúng ta, dưới dạng một tậ p hợp của những
167
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
đậc điếm , thuộc tính được coi là đạc tru n g nhát, bàn chát nhẵt,
đủ để phân biệt sự vật này với sự v ật khác.
2.b. Ta đã thừ a nhận và chứng minh bàn chẫt tin hiệu của từ.
ràng nó có hai m ặt ; m ặt hình thức v ật chất âm thanh và mật
nội dung ý nghĩa ; hai m ặt này gán bó với nhau nhu hai m ãt của
m ột tờ giấy, nếu không có m ặt này thi cũng khơng có m ặt kia
Vậy nghĩa của từ tòn tại trong t ừ ; nói rộng hon là trong hệ thống
ngơn ngữ. Nó là cái phần nửa làm cho ngơn ngữ nói chung và từ
nói riêng, trở thàn h những thực th ể vật ch ất tinh thần.
N hững lịi trìn h bày, giải thích tro n g từ đ iền, cái m à ta vẫn
quen gọi là nghía cùa từ tro n g từ đ iển , thự c c h ấ t chi là những
lời trìn h bày, lời miêu tà tu o n g đói "địng hình" với nghĩa của
từ m à thơi.
3. Từ có liên hệ với nhiễu nhân tó, nhiéu hiện tượng Bởi thế,
nghĩa cùa từ cũng không phải chỉ có m ột th àn h phẩn, m ột kiểu
loại. Khi nói vé nghĩa của từ, người ta thư òng phân biệt các thành
phần nghĩa sau đây
í» - N ghía biều vật (referential m eaning) là sự quy chiếu của
từ vào sự vật (hoặc hiện tượng, thuộc tính, h ành động,...) m à nó
làm tên gọi. Người ta gọi sự vạt đó lã biểu v ật hay sở chi
(referent). Biểu vật có th ể hiện thực hoặc phi hiện thực, hữu hình
hay vơ hinh, có bàn chất v ật chất hoậc phi v ật chát. Ví dụ : dát,
trài, m ua, nàng, nóng, lạnh, ma, quỳ, thánh, thàn, thiên dường,
d ịa ngục,...
b - N ghía biểu niệm (conceptual m eaning) : chính là sự phàn
ánh các đặc tru n g , thuộc tin h được coi là bàn ch ất n h á t cùa sự
v ật vào tro n g ý thức của con người.
c - Ngoài hai th àn h phẩn nghĩa trê n đây, khi xác định nghỉa
của từ, người ta còn phân biệt hai th àn h phần nghĩa nữa. Đó là
nghỉa ngữ dụng và nghía cấu trúc.
168
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Nghĩa ngủ dụng (pragm atic meaning) cũng còn được gọi ỉà
nghĩa biểu thái, nghĩa hàm chi (connotative meaning) là mối liên
hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của ngưịi nói.
Nghĩa cấu trúc (stru ctu ral meaning) là mối quan hệ giữa từ
với các từ khác trong hệ thống từ vựng. Quan hệ giữa từ này với
từ khác th ể hiện trên hai trục : trục đói vị (paradigm atic axis) và
trục kết hợp (syntagm atic axis). Quan hệ trên trục đối vị cho ta
xác định đươc giá trị của từ, khu biệt từ này với từ khác ; còn
quan hệ trên trục kết hợp cho ta xác định được ngữ tri (valence)
khả nãng kết hợp - của từ.
Thật ra, những phân biệt như trên ]à cẩn thiết và hợp lí ; nhưng
khơng phải các thành phấn nghỉa đó hiện diện trong mỗi từ bao
giờ cũng đổng đễu và rõ rà n g như nhau, v ì thế, trong từ vựng ngữ nghĩa học, nhiéu khi người ta chí nhắc đến nghĩa ngữ dụng,
nghĩa cấu trúc ; thậm chí cả nghía biểu vật nữa, như những xác
nhận vê sự tổn tại của chúng hơn là phân tích, chứng m inh cho
th ậ t minh bạch.
4.
Đối với từ vựng - ngữ nghĩa học, cái quan trọng nổi lên hàng
đầu là nghĩa biểu niệm được hiểu là sự phản ánh sự vật - biểu
vật (đúng hon, là phản ánh các thuộc tính, các đặc tru n g cùa
chúng trong ý thức con người được tiến hành bàng từ)
Trọng tâm chú ý phân tích, miêu tả của từ vựng ngữ nghĩa
học là nghĩa bfểu niệm chứ không phải lã các th àn h phần khác
(Chúng chi được lưu ý tro n g những trường hợp cẩn th iết m à thôi).
Vi vậy, ở đây khi không th ậ t bắt buộc phải xác định ràn h mạch
về m ặt th u ậ t ngữ, thi chúng ta sẽ nói đến nghia với nội dung được
hiểu là nghía biéu niệm cho giản tiện
Cẩn phân biệt nghỉa cùa từ với khái niệm (được hiểu là khái
niệm khoa học). N ghỉa và khái niệm gán bó với n hau rấ t m ật
thiết, nhưng nói chung là chúng có th ể khơng trù n g nhau
Khái niệm là m ột kết quà của quá trìn h n hận thức, phản ánh
những đặc trư n g chung n h á t của sự vật, hiện tượng. Người ta có
169
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
được khái niệm chủ yếu nhờ những khám phá, tim tòi khoa học.
Nội dung cùa một khái niệm r ấ t rộng, rä t sâu, tiệm cận tới chân
lí khoa học ; và có th ể được diễn đ ạt bằng h àng loạt những ý kiến,
nhận xét. M ật khác, rõ ràn g là không phài khái niệm nào cũng
được phàn ánh bằng từ ; m à mỗi khái niệm có thê’ được phàn ánh
bằng hơn một từ. v í dụ nuóc cứng ; tổ hạp quỹ dạo ; m áy gặt
đập liên hop ; cơng nghệ sính họe,...
N ghĩa của từ cũng phản ánh nhữ ng đặc trư n g chung, khái quát
của sự vật, hiện tượng do con người n hận thức được trong đôi
sống thực tiễn tự nhiên và xã hội. Tuy nhièn, nó có th ể chưa phải
là k ết quả của nhận thức đã tiệm cận tới chân lí khoa học, thậm
chí cịn có th ề sai khác so vối n h ận thức khoa học. N ghỉa của từ
cũng lã m ột dạng khái niệm, nhưng là khái niệm của đòi sổng
"bỉnh dân" thường chưa đ ạt tới cấp độ khái niệm "khoa bọc" và nó
có th ể chứa cả cảm xúc và th á i độ cùa con người.
Đ ể tiện so sánh, chúng ta phán tích từ nước của tiến g Việt,
Khái niệm khoa học vể nuóc là : Hợp c h ãt của ôxi và hyđro mà
tro n g th àn h phấn của mỗi phân tử nước, có hai nguyên tử hyđro
vội m ột nguyên tử ỗxi.
N ghĩa "nôm" cùa từ nước có th ể được m iêu tả dưới dạng từ
điển ngán gọn là : ch ất lỏng khơng m àu, khơng mùi và hẩu như
khơng vị, có sân trong hổ ao, sông suối
Miêu tà như th ẽ th ậ t ra là chưa đủ. R ẫt n h iê u 'th ứ , loại (biểu
vật) được người Việt quy vê loại nước m à chị cấn chúng bảo đảm
thuộc tín h tỏng ; cịn có nước nhiêu hay ít ; mùi vị th ế nào ; thậm
chí có nước hay khơng... đều khơng q uan trọng. C hảng hạn . nuác
biền, nuóc m ắm , nước xốt, nước d ứ a , nước ép hoa quả ;
p h ị nước
mỡ nước
nưóc gang
(đối lập với phị xào)
(đói lập với mở khố)
(gang lỏng - v í dụ : d ổ nước g a n g o
khn đúc)
nc dãi, nước bot, nước m át, nước giải, nước ối...
170
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Phân tích nhu trên đây chứng tỏ rằn g nghĩa và khái niệm
khơng đổng nhãt. Đó là nói vẽ các từ nói chung. Đối với nhiéu
th u ậ t ngữ khoa học, sự phân biệt giũa nghĩa và khái niệm khơng
cán .đ ặt ra nữa • chúng đả tiệm cận đến giới hạn của nhau.
II. C ơ CẤU NGHĨA CỦA TỪ
1. Một từ có th ể có m ột hoặc nhiéu nghĩa, n hung đó khơng
phải ià những tổ chúc lộn xộn.
Nếu là m ột từ nhiểu nghĩa (đa nghĩa) thì các nghĩa đó của từ
có quan hệ với nhau, được sáp xép theo những cơ cấu tổ chức
n hất định.
T rong từ ng nghĩa của mỗi từ cũng vậy ; chúng gốm những
thành tó nhị hơn, có th ể phân tích ra được (dưới đây sẽ gọi là
những nghĩa tá - seme) và cũng được sáp xếp theo m ột tổ chức
nào đó.
Như vậy xét cơ cău nghĩa của từ là ta xác định xem từ đó có
bao nhiều nghĩa, mỗi nghĩa cố bao nhiêu th àn h tố nhỏ hơn ; vả
tẵ t cả chúng được sắp xếp trong quan hệ với nhau như th ế nào.
2. Mỗi một nghĩa thưởng gồm m ột số nghĩa tố được tổ chức lại.
N ghĩa tố được hiểu là m ột dấu hiệu lơgic ứng với m ột thuộc
tính chung của sự vật, hiện tượng (biểu vật) được đưa vào nghĩa
biểu niệm...
Đó cũng chính là "yếu tó ngữ nghía chung cùa các từ thuộc
cùng m ột nhóm từ hoặc riêng cho nghĩa của m ột từ đối lập i
nghía cùa những từ khác trong cùng m ột nhóm "(l).
Ví dụ, m ột nghía của từ chăn trong tiếng Việt được phân tích
là bộ phận th â n th ề động v ật - ở phía dưới cùng - đ ể đỡ th â n
thê’ đứng yên hoặc vận động dời chỗ.
T rong nghĩa này có ba dấu hiệu lơgic của sự vật ứng với ba
thuộc tín h chung của nó, đã được đưa vào. Đó là ba nghĩa tổ của
một nghĩa trơ n g từ chán.
(1) H ồng Phê. Phản lích ngữ nghĩa. N N -2 -1 9 7 5 .
171
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Ba nghĩa tố trê n đây được phát hiện thông q u a sự tậ p hạp và
so sánh với các từ khác tay, đ à u , v a i, ngục, bụng, lư n g ...
N ghĩa tố bộ p h ậ n thân t h í động vật chung cho mọi từ
tro n g nhóm.
H ai nghĩa tố cịn lại được p hát hiện thơng qua so sánh với các
từ trong nhóm để thấy những khác biệt tro n g dấu hiệu lơgic vế
vị trí, chức n ăng của sự v ật được gọi tên (biểu vật).
T a có th ể hình dung m ột tập hợp các nghĩạ tô của nghĩa cũng
tương tự như m ột tập hợp các n ét khu biệt của âm vị vậy. Chi có
điều ở đây, các nghĩa tố nằm trong tương q uan giả định lẫn nhau
và thuyết m inh cho nhau. Chúng có quan hệ thứ tự tơn ti trong
tổ chức nghĩa, v í dụ : T rong nghỉa của từ chăn vừa phân tích, ta
có ba nghĩa tổ gọi theo th ứ tự là a . b. c.
Tuy nhiên, đó khơng phải là thứ tự th ị i gian, tuyến tín h ; mà
là thứ tự từ cái lớn đến cái nhộ, từ cái cần yếu n h ã t đến cái ít
cấn yếu hơn... Điéu này được miêu tả lại trong từ đ iển như một
”phổ” của nhũng lời giải nghía vậy.
Việc phân tích nghĩa của từ cho đến nhữ ng th à n h tố cuối cùng
không cịn có thê’ phân tích tiếp tục được n ữ a ; (tức là phân tích
cho hết được các nghĩa tđ cần yếu) là m ột yêu cẩu b ắ t buộc vê
m ật nguyên tắc. T hế nhưng, trê n th ụ c tế, cho tới nay vẫn chưa
có được m ột phương pháp tổng q u át đủ m ạnh để cho phép xác
định trong số các "dấu hiệu lògic” cái nào được coi là n ghĩa tố, cịn
cái nào thì khơng. Bãi thế, khi phân tích nghĩa từ , có lúc chúng
ta buộc phải có nhữ ng biện luận riêng cho từ n g nhóm , th ậ m chí
từ ng từ.
3.
0 điểm 1, chúng ta đã nói ràn g m ột từ có th ể đơn nghỉa
hoặc đa nghĩa. Tính đa nghỉa của ngơn ngữ à cấp độ từ th ể hiện
qua từ đa nghĩa. Q uan hệ đ a nghĩa là m ột tro n g n hữ ng d ạn g quan
trọ n g n h ấ t thuộc các kiểu quan hệ ngữ nghĩa trong tù
3.a. Có th ể định nghỉa vé từ đa nghỉa như sau Từ đa nghía
là nhữ ng từ có m ột số nghĩa biểu thị những đặc điểm , thuộc tín h
khác n hau cùa m ột đối tượng, hoặc biểu th ị những đối tư ợ ng khác
nhau của thực tại.
172
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
v í dụ Ị Động từ che trong tiếng Việt có hai nghla. Động từ ăn
có 12 nghỉa... (Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chù biên, H à Nội,
1988). Chúng là các từ đa nghĩa,
Với tu cách là đơn vị định danh, từ đa nghĩa cho ta thấy ràn g :
từ có th ể di chuyển từ chỗ gọi tên cho đối tượng này sang gọi tên
cho cả đỗi tượng khác ; từ chỗ có nghía này, có th ể có thêm
nghĩa khác.
Dổi t ìí ftn ơ 1
—
Nghía 1
Từ
Nghĩa 2
Nghỉa n
Sự "di chuyển” đó có nguyên nhân ở nhận thức của ngườỉ bàn
ngữ và tính chất tiết kiệm tro n g ngôn ngữ. H ai n hân tố này tác
động và ảnh hưởng ỉẫn nhau đã dẫn đến việc tạo lập từ đa nghía
của từ vựng.
3.b. Các nghĩa của từ đa nghía được xây dựng và tổ chức theo
những cách thức, tr ậ t tự n h ấ t định. VI vậy, người ta cũng có th ể
phân loại chúng. Có nhiêu cách phân loại, nhưng thường gặp n h ấ t
là những luỡng phân q uan trọng như sau
b .l. N ghía gốc - nghỉa p h á i sinh
Lưỡng phân này dựa vào tiêu chí nguổn gốc của nghía. N ghùi
gốc được hiểu là nghĩa đẩu tiên hoặc nghĩa có trướo, trê n cơ sở
nghĩa đó m à người ta xây dựng nên -nghĩa khác, v í dụ chăn
1. Bộ phận th ân th ể động vật ở phía dưới cùng, để đỡ th â n thê’
đứng yên hoặc vận động rời chỗ.
2. Cương vĩ, phận sự của m ột ngưdi với tư cách là th àn h viên
của m ột tổ chức (có chăn trong ban quản trị).
(. .. )
N ghĩa 1 của từ chân ở đây là nghía góc. Từ nghĩa 1 ngưịi ta
xây dựng nên các nghía khác của từ này bằng những con đường,
cách thức khác nhau.
N ghĩa gốc thường là nghĩa không giải thích được lí do ; và có
th ể được n hận ra m ột cách độc lập không cần thông qua
nghĩa khác.
173
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
N ghía phái sin h là nghĩa được hỉnh th àn h dựa trê n cơ sỏ nghía
gốc ; và vi vậy chúng thường là nghia có lí do ; và được nhận ra
qua nghĩa gốc cùa từ.
N ghĩa 2 cùa từ chán vừa nêu là m ột ví dụ vẽ nghĩa phái sinh
b.2. N ghía tụ do - nghía hạn chế
Lưỡng phân này m ột m ật dựa vào mối liên hệ giữa từ (vói tu
cách là tên gọi) với đối tượng ; m ặt khác, là khả n ảng bộc lộ cùa
nghĩa tro n g những hoàn cành khác nhau m à từ xuất hiện.
Nếu m ột nghĩa được bộc lạ tro n g mọi hồn cành, khơng lệ thuộc
vào m ột hoàn cành bát buộc nào ; th ì nghĩa đó được gọi là nghía
tụ do.
Xét từ SĂT trong tiếng Việt, nó có nghĩa .
Kim loại
rắn, cứng - màu xám sáng
chảy ỏ nhiệt độ 1535°c.
ti khối 7,88 ; nóng
N ghĩa này là nghía tự do vi được bộc lộ trong mọi hoàn cành :
giường sảt ; m ua sàt ; có cơng m ài sắt có ngày nên kim ...
Ngược lại, nếu m ột nghia chi được bộc lộ trong m ột (hoặc vài)
hoàn cảnh bắt buộc thi nghĩa đó được gọi là nghia h ạ n chế. VI
dụ : Ngồi nghĩa vừa nêu, từ SẢT cịn bộc lộ nghĩa
"nghiêm
ngặt, cứng rán và buộc phải làm theo trong hoàn cành hạn chế” :
k ỉ lu ậ t sắ t hoặc bàn tay sắt.
Từ m ùi với nghĩa "hơi ngửi thấy nói chung" và nghĩa 'm ù i thiu,
ơi, khó chịu"(í/ụí có m ù i) cũng là trường hợp như vậy.
b.3. N ghía trực tiếp
nghia chuyền tiếp
H ai loại nghĩa này được phân biệt dựa vào mối quan hệ định
danh giữa từ vái đối tượng
N ếu m ột nghĩa trực tiếp phản ánh đối tượng, làm cho từ gọi
tên sự vật m ột cách trực tiếp, thì người ta gọi đó là nghĩa trực
tiếp (cũng có khi gọi là nghĩa đen).
Ví dụ nghía thứ n h ẵt của từ chãn và từ sát như vừa nói ở
trên, là những nghía trực tiếp
174
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
NẾU m ột nghỉa gián tiếp phàn ánh đối tượng, làm cho từ gọi
tên sự vật một cách gián tiếp (thường thơng qua hỉnh tượng hoậc
nét đặc thù cùa nó), thì người ta bào nghĩa đó là nghĩa chuyển
tiếp (hay còn gọi là nghĩa bđng).
Chảng hạn, xét từ bụng trong tiếng Việt. Từ này có m ột nghĩa
là "ý nghỉ, tình càm tâm lí, ý chí của con người". N ghỉa này là
nghĩa chuyển tiếp (nghỉa bóng). Người Việt thường nói : bụng bào
dạ ; suy bụng ta ra bụng người ; con người tót b ụ ng •...
T rong khi đó, nghỉa trực tiếp cùa từ bung phài là : ”bộ phận
cơ th ể người, động vật, tro n g có chứa ruột, dạ dày,.." (ví dụ, người
ta vẫn nói . m ồ bụng moi gan ; bụng m ang dạ chửa ; no bụng
dôi con m ất ý.).
b.4. N ghía thường trục - khơng thường trục
Lưỡng phân này đựa vào tiêu chí : nghĩa đang xét đã nằm trong
cơ cấu chung ổn định của nghĩa từ hay chưa.
Một nghĩa được coi là nghĩa thường trực, nếu nó đã đi vào cơ
cấu chung ốn định của nghĩa từ và được nhận thức m ột cách ổn
định, như nhau trong các hồn cảnh khác nhau
Ví dụ ; Các nghĩa đưa ra x ét của từ chăn, bụng, sát,...đ ã nêu
bên trên, đễu là nghía thựờng trực. Chúng đã nầm tro n g cơ cấu
nghía của các từ đó m ột cách rá t ổn định, thường trực.
Ngược lại, nếu có m ột nghĩa b át chợt sinh ra tại một hồn cảnh
nào đó trong q trìn h sử dụng, sáng tạo ngơn ngữ, nó chưa hễ
đi vào cơ cẩu ổn định, vững chác của nghĩa từ, thì nghỉa đó được
gọi là nghĩa không thường trự c của từ. Loại nghĩa này cũng cịn
được gọi là nghỉa ngữ cảnh.
Ví dụ : Tên gọi áo tràng chi có nghía là "tháy thuốc" hoặc "nhân
viên y tế nói chung" tro n g những hồn cảnh nói như :
Đây tơi sống n hữ ng ngay nhăn hậu nhát
Mỗi m ai hòng ả o t r á n g dén thăm tôi.
(Chẽ Lan Viên)
175
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
T rong khi đó, áo tráng trong hồn cảnh nói sau đáy lại không
phải vậy :
Tôi u'Ề xứ H u ế c h iỉu m ua
E m ai á o t r â n g bây giờ à đău.
(Nguyễn Duy)
N hững lưỡng phân trẽ n đây chưa phải là toàn bộ sự phân loại
nghĩa cùa từ ; như ng đó là nhữ ng lưỡng p hân quan trọng. Chúng
sẽ được vận dụng nhu nhữ ng tiêu chí cẩn th iế t tro n g khi phân tích
để nhận diện, chia tách các nghĩa của từ đa nghĩa cho hợp lí.
3.C. Để xây dựng, p h á t triể n thêm nghỉa của các từ , trong ngơn
ngữ có nhiễu cách. Tuy nhiên, có hai cách q uan trọ n g n h ấ t thường
gặp trong các ngôn ngữ là : chuyền nghía án d ụ (m etaphor) và
chuyền nghía hoán dụ (metonymy).
c .l. Ẩ n dụ .
An dụ là m ột phương thứ c chuyển tê n gọi dựa trê n sự liên
tưởng so sánh những m ặt, n hữ ng thuộc tính... giống nhau giữa
các đối tượng được gọi tên.
Có th ể diễn giải định n ghĩa này như sau
G iả sử ta có từ T là tên gọi cho đối tư ợ ng Đj (và lẽ đương
nhiên, T có nghỉa S l).
Khi cần gọi tên cho m ột đối tượng Đ2 nào đó, m à người ta thẫy
giữa Đ I và Đ2 có nhữ ng n ét, nhữ ng m ặ t nào đó giống nhau ,
người ta có th ể dùng T để gọi tên ln cho cả Đ2. Lúc này, một
nghla S2 tương ứng được xác !ập tro n g T.
Chúng ta nói rà n g ở đây đã diễn r a m ột phép ắn dụ.
SI
T
S2
Ví đụ từ CẤNH tro n g tiến g Việt, có nhiễu nghía. Khi định
danh cho cánh chìm ; cánh chuồn chn ; cánh bm ... nó có
n ghỉa là : bộ phận dùng đ ể bay của chim, dơi, cịn trù n g , có hình
176
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
tẩm , rộng bàn ; tạo thành đôi đối xứng ở hai bên th â n và có th ể
khép vào, mở ra.
T rên cơ sở so sánh nhiêu sự vật khác có hình dạng tương tự
(hoặc người Việt liên tưởng và cho là chúng tương tự nhau) người
ta đã chuyển CẤNH sang gọi tên cho những bộ phận giống hình
cánh chim ở một sổ vật : .cánh m áy bay, cánh quạt, cánh hoa ;
cánh chong chóng, cánh cửă, ngôi sao năm cánh ; kề vai sát cánh
dấu tranh, cánh tay; cánh buỗm ; cánh rừng, cánh dòng, cảnh
quăn ... (những tên gọi sau này đã khác rấ t xa so với cánh chim).
C.2. Hoán dụ
Hoán dụ là một phương thức chuyển tên gọi dựa trê n mối liên
hệ lôgic giữa các đối tượng được gọi tên.
Định nghỉa này có th ể được thuyết m inh lại như sau
Giả sử ta có từ T là tên gọi của đối tượng Đ I và từ này có
nghĩa S l.
Khi cần gọi tên cho một đối tượng Đ2 m à giữa Đ2 với Đ I có
mối liên hệ ỉơgic nào đó (như liên bệ giữa bộ phận với toàn th ể ;
giữa nguyên liệu với sản phẩm tạo th àn h chảng hạn) th ì người ta
có th ể dùng T đê’ gọi tên luôn cho cả Đ2. Lúc này từ T được xây
dựng thêm, được cấp thêm cho m ột nghĩa S2. Người ta bảo như
th ế là đã có m ột phép chuyển nghĩa hốn dụ.
Ví dụ . vụng vá v a i (áo) tài vá n á c h (áo)
0 đây, tiếng Việt đã lấy bộ phận th ân th ể đê’ gọi tên bộ phận
tran g phục tương ứng.
C.3. Cơ sà để thực hiện các phương thức chuyển nghỉa trong
các ngôn ngữ rấ t đa dạng. Mặc dù vậy, đây cũng chính là điểm
gập gỡ nhau nhiều n h ất giữa các ngôn ngữ (so sánh từ w ing - cái
c á n h - tro n g tiế n g Anh với từ cánh tro n g tiế n g V iệt hoặc từ
kbal - cái đẩu - tro n g tiến g K hm er với từ dầu trong tiếng Việt...
chẳng hạn).
Việc miêu tả đấy đủ và ti mi các cơ sở chuyển nghĩa ấy cẩn
phải được dành cho những khảo sá t riêng.
177
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN