Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.06 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ThS. Trần Thị Thanh Hịa*
Hưởng đẫn: PGS.TS. Đ ễ Trung Qn**
TĨ M TẲT
Việc quản lỷ bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) điều trị ngoại trá Ịà một vấn đề khó kiểm sốt chung ở các
nước Irên thế giới cũng như Việt Nam. ADF đã phổi hợp với Việt Nam thực hiện chương tr nh JADE. Đây ỉà một
chương tr nh quản lý ĐTĐ ngoại trú đã được áp đụng có hiệu quả trên thế giới lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam.
Chương tr nh là một thở nghiêm lâm sàng áp dụng công nghệ thông tin để tạo điều kiện cho một mơ h nh chăm sóc sửc
khỏe tồn điện. Nghiên cứu được thực hiện trên 300 BN ĐTĐ týp 2 ngoại trú tại Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu
Bệnh viện Bạch Mai. Mặc dù mói tổng kết 6 tháng, nhưng cho thấy hiệu quả quàn lý rất khả quan:
Chương tr nh có hiệu quả trong quản ỉý: glucose máu, HbAIc, HA, Lipiđ máu đều giảm có ý nghĩa so với trước
quản lý.
Tăng cuờng được sự hiểu biết của BN về ĐTĐ: tăng cường hoạt động thể lực và tuân thủ chế độ ăn thường xuyên.
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Quản lý.
Summary
The management of diabetic outpatients with is a difficulttocontrol issue in many countries in the world including
Vietnam. ADF cooperates with Vietnam for JADE implementation which is applied in many countries with success and
introduced the first time in Vietnam. The program is a clinical trials applyinginformation technology to facilitate a
The program is effective in management: Blood glucose, HbAlc, BP, blood lipids were reduced significantly
compared with the previous time.
Raise patients’ understanding about diabetes: Increase physical activity and follow diet regularly.
* Key words: Diabetes type 2; Management.
I.Đ Ặ T V Á N Đ
Đái tháo đường (ĐTĐ) ỉà bệnh rối ỉoạn chuyển hóa glucid mạn tính khá phổ biến ờ các nưốc trên thế giới
Gũng như Việt. Trong số BN ĐTĐ, ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ lệ 85 95%. Bệnh tiến triển âm thầm, khi phát hiện bệnh
thường đã muộn, kèm theo nhiều biến chứng trầm trọng, để lại đi chứng nặng nề, thậm chí tử vong. Nhiều nghiên
cứu cho thấy ĐTĐ néu được quản lý tốt sẽ giảm tối thiểu các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sổng cho
người bệnh, giảm chi phí điều trị.
Việc quản lý BN ĐTĐ điều trị ngoại trổ vẫn còn là một vấn đề khó kiểm sốt chung ở trên íhể giới cũng
như Việt Nam. Để cập nhật mô h nh quản lý ĐTĐ hiệu quả của thế giới, ADF (Asia Diabetes Foundation) đã
phối hợp với Việt Nam thực hiện chương tr nh JADE (Joint Asia Diabetes Evaluation Program). Đây là một
chương tr nh quản lý ĐTĐ ngoại trú đã được áp dụng có hiệu quả trên thể giới lần đầu tiên thực hiện tại Việt
Nam. Trong khuôn khổ đề tài chúng tôi chỉ đánh giá một phần hiệu quả của chương tr nh.
Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Đánh giá kểt quả quản lý BN ĐTĐ týp 2 ngoại trú tạỉ Khoa Khám
chữa bệnh th o yêu cầu Bệnh viện Bạch M ai”nhằm mục tiêu:
-Đánh giá k ấ quả quản lý BN BTĐ týp 2 ngoạỉ trú trong 6 thắng tm Khoa Khám chìm bệnh theo yêu cầu
Bệnh viện Bạch M ai
- Nhận xét một sổ yểu tổ ảnh hưởng đến k ấ quả quản lý.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
300'BN ĐTĐ týp 2 được quản lý, điều trị ngoại trú tại Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện
Bạch Mai.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2012 tháng 8/2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn BN
* BN ĐTĐ týp 2 đến khám tại phòng khám của Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu, được hướng dẫn
bởi nghiên cứu viên chính của chương tr nh Việt Nam JẠDE, có nguyện vọng muốn theo dõi đều đặn.
* Tuổi >18.
* ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán hoặc đã chẩn đoán bệnh, được điều trị bằng thay đỗi lối sống hoặc thuốc
giảm đường huyết bao gồm thuốc uống kèm hoặc không kèm insulin.
* Đối với BN ĐTĐ týp 2 mới chần đoẩn:
Glucose huyết tương lúc đói (ít nhất sau ăn 8 giờ) > 7,0 mmoỉ/1 (126 mg/dl), và/hoặc:
Gỉucose huyết bất kỳ hoặc sau nghiêm pháp dung nạp glucose (uống nhanh trong 5 phút 75g glucose
hòa tan trong 250 ml nước) >11,1 mmol/ (200 mg/đl) và/hoặc H bA lc > 6,5%
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Đ TĐ tý p 1.
BN có tuổi thọ đự tính giảm (< 6 tháng) đo chẩn đoán gần đây về ung thư tiến triển (ví dụ trong vịng 2
BN trong t nh trạng rối loạn ý thức khiến họ không thể hiểu được bản chất, phạm vi và kết quả có thể có
cùa nghiên cứu.
" BN đang tham gia nghiên cứu khác.
BN không mong muốn quay lại để theo dõi đều đặn.
2.2. Phưong pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu quan sát theo dõi đọc, có can thiệp.
2.2.2. Cỗ*m ẫu
Cỡ mẫu của chương tr nh là 300 BN.
2.2.3. Các bước tiễn hành
Tất cả BN ĐTĐ týp 2 mới được chẩn đốn hoặc có tiền sử bệnh ĐTĐ đến khám tạỉ Khoa Khám chữa
bệnh theo yêu cầu Bệnh vỉện Bạch Mai được lựa chọn, chấp nhận tham gia chương tnnh.
BN sẽ được yêu cầu cung cấp bản thỏa thuận tham gia để tham gia chương ínnh và cho phép nhóm
nghiên cứu nhãc họ qua điện thoại hoặc email eũng như thu thập dữ liệu lâm sàng và sinh hóa cho mục đích
phân tích nghiên cứu.
Tất cả BN sẽ được khám toàn điện (đo chỉ số nhân trắc, đo mạch, HA, khám m ắt và bàn chân) và
sau đó dược nhóm nghiên cứu xem xét lại theo khuyến cáo của phần mềm chạy trên web JADE, lặp lại
khám toàn diện lúc 12 tháng.
Làm các xét nghiêm cơ bản: glucose huyết tóc đói, HbAlc, Iipid máu, chức năng gan thận, công thức
Đánh giá sự tuân thủ điều trị, thói quen sinh hoạt của BN: tuân thủ chế độ ăn, tập luyện.
Can thiệp: Bác sỹ chuyền khoa nội tiết hướng dẫn BN theo dõi và điều trị, điều dưỡng được đào tạo hướng
r l ỗ n p \ ĩ m u ^ f ỉ â i i / t ỉ Ầ i i f r ỉ
u o t i U i í iự v u a t i i UV ú ạ t iliuw iỉV/U u i v u ill*
Tất cả các chi tiết của làn khám toàn diện và những lần theo dõi sẽ được điều dưỡng, bác sỹ của nhóm
nghiên cứu nhập vào mẫu bệnh án và sau đó nhập vào phần mềm chạy trên trang web của JADE.
Tất cả BN được tái khám theo khuyến cáo của chương tr nh JADE: sau 01 tháng, sau 03 tháng, sau 06 tháng,
sau 12 tháng để đánh giá.
2.2.4. Phương pháp đán h giá
BN được đánh giá tại các thời điểm: Bắt đầu nghiên cứu (TO), sau 3 tháng (T l), sau 6 tháng (T2).
BN được đánh giá các ch số lâm sàng (HA, vống bụng, tỷ số VB/VM, BMĨ), xét nghiệm (glucose máu,
HbAlc, các chi số lipiđ máu) tại thời điểm TO, T l, T2.
Đánh giá sự thay đổi nhận thức của BN trong qua các thòi điểm.
+ Tuân thủ chế độ ăn: Thường xuyên, thỉnh thoảng, không bao giờ.
+ Tuân thủ ché độ tập luyện: Không thường xuyên, dưới 3 lần/tuần, 3 4 lần/tuần, > 5 lần/tuần.
2.3. Phân tích và xử lý sổ liệu
Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
Xác định tỷ lệ %, trị số trang b nh, độ iệch chuẩn.
So sánh sự khác biệt của các tỷ lệ % theo test khi b nh phương.
So sánh giá trị trung b nh của các nhóm theo ttest.
2.4. Khía cạnh đạo đức của đề tài
BN được giải thích, trao đồi để họ tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Thông tin được tuyệt đối giữ bí mật.
Cung cấp đầy đủ, trang thực các thơng tin liên quan tới nguy cơ có thể xảy ra vói người bệnh trong
nghiên cứu.
Bảo đảm quyền lợi cùa người bệnh khi tham gia nghiên cứu.
Tôn trọng ý nguyện của BN khi muốn dừng tham gia nghiên cứu.
III. K ẾT QƯẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đ ánh giá kết quả giáo dục về DTĐ
• Phân loại BN theo t nh trạng luyện tập:
+ Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu có 74% BN tập luyện > 5 lần/tuần. Tỷ lệ BN không tập iuyện 25%.
Sau 6 tháng tư vấn, giáo dục tỷ lệ tập luyện thường xun đã lên 99,4%, tỷ lệ khơng tập chỉ có 0,3%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn rất nhiều so với một số nghiên cứu khác.
Phân loạỉ BN về tuân thủ chế độ ăn:
+ Bệnh ĐTĐ đang ngày càng gia tăng, ỉà một gánh nặng cho Ngành Y té. ĐTĐ khơng q khó để chẩn
đoán. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao trong quá tr nh về điều trị phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhân viên
y tế và BN. Giáo dục BN là một vấn đề ĩhen chốt, đảm bảo sự thành công trong quản lý BN ĐTĐ. Giáo đục
BN ve chê độ ăn, che độ luyện íập là yểu tố cốt lõi của liệu pháp điều trị tích cực.
3J2.Kết quả kiểm soát các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng
3.2.1,Đánh giá kết quả kiểm soát glucose máu
Bảng 1. So sánh giá trị trung b nh glucose máu lúc đói tại các thời điểm với TO
GM
Thòi điểm Số lượng Glucose máu (mmol/l) p
TO (0 tháng) 300 9,99 ±3,4
TI (3 tháng) 292 7,32 ±1,766 <0,01
T2 (6 tháng) 286 7 ±1,28 <0,01
Nông độ glucose máu trung b nh giảm dần qua các thời điểm. Giảm glucose máu trung b nh tại các thời
điểm có ý nghĩa thống kê với p<0,01
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Hống Hoa cho thấy giá trị đường máu trung b nh tại thời điểm bắt đầu là
11,2 ± 9,5 mmoỉ/1, sau 6 tháng giảm xng cịn 9±3,4 mmoỉ/l. Trong nghiên cứu của chúng tơi, giá trị trung b nh
của đường máu lúc đói tại 2 thời điểm đều thấp hơn.
Tỷ lệ BN có glucose máu trung b nh lúc đói đạt mức kiểm sốt < 7,2mmÂtại các thời điểm đều tăng so vói
TO (Từ 19,3% »68,2%).
3.3.2.Đánh giá kết quả kiểm soát H bAlc
Bảng 2. So sánh giá trị trung b nh của H bA lc tại các thời điểm nghiên cứu với TO
Thời điểm <sub>Số lượng (n)</sub> <sub>HbAlc TB (%)</sub> <sub>p</sub>
T0 (0 tháng) 300 8,433 ± 1,84
TI (3 tháng) 292 <sub>7,04+1,09</sub> <sub><0,01</sub>
T2 (6 tháng) 286 7,1±3,68 0,0Ỉ
H bA lc trung b nh tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 8,43± 1,84, sau 6 tháng 7,1 ± 3,68. Giảm HbA lc
trang b nh tại các thịi đ em có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Khi tham gia chương tr nh, t nh trạng sức
khỏe của BN được đánh giá định kỳ, thuốc điều trị, chế độ dinh dưỡng và tập ỉuyện được tư vấn kịp thời
phù hợp với từng BN.
Tỷ lệ BN kiểm soát H bA lc đạt mục tiêu tăng đần từ TO (20,7%) đến T2 (65 7).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn một số nghiên cứu trong và ngoài nước. Việc quản lý
HbA lc chưa tót sẽ làm tăng biến chứng và tỷ ỉệ tử vong đo ĐTĐ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng neu kiểm
soát HbA lc ở mức 1% th đã giảm được đáng kể các biến chứng so với t kiểm soát H bA lc ở mức 7 9%:
giâm 10% tử vong liên quan đến bệnh ĐTĐ, 12% biển chứng liên quan đến bệnh ĐTĐ. Nêu HbA ic ờ mưc
10 11 %, sẽ tăng nguy cơ bệnh lý thận và bệnh lý võng mạc từ 6 20 ỉần.
3.3.3. Đánh giá kết quả kiểm soát chỉ sổ huyết áp
Bàng 3. So sánh giá trị trung b nh ch số huyết áp tại các thời điểm đánh giá so với TO
HA
Thòi gian n
HATT (mniHg) <sub>HATTr (ininlĩg)</sub>
T í 292 115,79 ±7,015
Giá trị trung b nh của HA tâm thu và HA tâm trương cả 2 thời điểm bắt đầu nghiên cửu và sau 6 tháng
đều thấp hơn các nghiên cứu khác. Tại thời điểm bắt đầu, HA tâm thu trung b nh 119 ± 12,704, HA tầm trương
75,4±6,505. Sau 6 tháng, HA tâm thu 114,48 ± 7,126, HA tâm trương 72,96 ± 6,339.
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, tỷ lệ BN kiểm soát HA đạt mục tiêu 49%, sau 6 tháng tăng lên 66,8%.
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu, đa số BN có điều kiện tài
chính, có điều kiện đi khám sức khỏe định kỳ, nên bệnh thường được phát hiện sớm và ít biến chứng. Đồng
thời khi tham gia chương tr nh. BN được tư vấn về chế độ ăn, luyện tập, uống thuốc huyết áp đều đặn đúng
giờ, không bỏ thuốc trước mỗi lẩn đi khám để đảm bảo huyết áp ổn định. Việc điều trị HA phải đồng thời với
kiểm soát đường máu, kiểm soát chế độ ăn, thuốc và tập luyện. Trong nghiên cứu, tỷ lệ BN tụân thủ thường
xuyên chế độ ăn tại thời điểm TO ỉà 75,3% sau 6 tháng tăng lên 96,9%, tập luyện trên 5 lần/tuần tăng từ 73%
lên 98,3%. Điều này cho thấý vai trò quan trọng của giáo đục trong kiểm soát HA.
3.3.4. Kểt quả kiểm soát BMI
Bảng 4. So sánh giá trị trung b nh BMI của BN tại các thời điểm đánh giá với TO
Thòi điểm Số ỉưọtig (n) BMI (kg/m2) p
T0 (0 tháng) 300 23,25 ±2,88
TI (3 tháng) 292 23,18 ±2,82 < 0,01
T2 (6 tháng) 286 23,1 ±2,8 <0,01
Theo đánh giá của Hiệp hội ĐTĐ châu Á Thái B nh Dương, BMI > 23,0 lẩ thừa cân, > 25 là béo ph , từ
3.3.5. Đánh glá các kết quả kiểm soát các chỉ sổ llpid máu
Bảng 5. So sánh giá trị trung b nh của các TP lipid máu tại các thòi điểm nghiên cứu với TO
Thời điểm Số lượng (n) Cholesterol TP (mmol/1) HDLC (rnmol/I) LDLC (mmol/I) Trigỉycerid
T0 (0 tháng) 300 5,53 ± 1,9 IẬ1±4,71 2,82 ±1,6 3,26 ±2,8
TI (3 tháng) 292 5,13 ±3,03 1,2 ±0,67 2,6 ± 1,03 2,76 ± 2,22
T2 (6 tháng) 286 4,71 ± 1,076 2,65 ± 1,97 2,41 ±0,99 2,65 ± 1,97
Cholesterol TP trung b nh tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 5,53 ± 1,9. Sau 6 tháng điều trị ,đã giảm
xuống còn 4,71 ± 1,076. Thành phần HĐLC trung b nh tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 1,47±4,71, tại
thời điểm T2 tăng lên 2,65 ± 1,97. Thành phần LDLC trung b nh tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 2,81 ±
1,6, sau 6 tháng đã giảm xuống còn 2,41±0,99.
Ở BN ĐTĐ týp 2, LDLC cao và HĐLC thấp dự đoán biến cố tim mạch, tăng 1 mmol/i HDLC đã làm
giảm 41% nguy cơ bệnh tim mạch. Giảm 1 mmol/l LDLC giảm 20% nguy cơ tim mạch.
Triglyceriđ trung b nh tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 3,26± 2,8, sau 6 tháng cịn 2,65± 1,97. Tỷ lệ
kiểm sốt chưa đạt giam từ 49,3% xuống còn 37,4%.
3.3.6.Tỷ lệ BN kiểm soát đ ạt cả 3 mục tiêu: H bA lc, HA, LDLC
Bảng 6. So sánh tỷ lệ BN kiểm soát đạt cả 3 yếu tố H bA lc, HA, LDLC tại các thời điểm so với TO
Thịi gian
Tỷ lệ BN kiểm sốt đạt cả 3 mục tiêu Tỷ lệ BN kiểm soáỉ ko đạt cả 3 mục tiêu
n % n %
T0 23 7,7 277 92,3
TI 53 18,15 239 81,85
T2 88 30,77 198 69,23
Theo nghiên cứu Steno 2, can thiệp đa yếu tố giảm tỷ lệ biến chứng so với chỉ quản lý glucose máu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm ban đầu chỉ có 7,7% BN kiểm sốt được cả 3 mục tiêu HbA lc
<1%,HA < 130/80 mmHg, LDLC < 2,6 mmol/l. Sau 6 tháng tỷ lệ này đã tăng lên 30,77%.
3.3. M ột số yếu tố ản h hưởng đến kết quả điều trị
- Thòi gian bị bệnh
Thời gian mắc bệnh càng đài, kiểm soát glucose máu càng kém. BN bị mắc ĐTĐ týp 2 > 10 năm, tế bào
p khơng cịn khả năng bài tiết insulin hoặc khả năng bài tiết không đáng kể. Thời gian mắc bệnh càng
lâu, kiểm soát glucose máu phải phối hợp thuốc điều trị theo bậc thang. Đồng thời mắc bệnh lâu thường
có nhiều biến chứng, BN chán nản không tuân thủ điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian bị
bệnh < 1 năm kiểm soát glucose máu và H bA lc tốt nhất.
Điều trị bằng chế độ ăn, luyện tập là hai
Hoạt động thể lực đóng vai trị quan trọng trong điều trị ĐTĐ týp 2. Hoạt động thể lực làm tăng nhạy cảm
của insulin, nhờ đó cải thiện được kiểm soát đường máu.
Tuổi, giới, tr nh độ học vấn cao nhất, nghề nghiệp: Khơng có sự khác nhau về mức độ kiểm soát glucose
máu, H bA lc giữa các nhóm với p>0,05.
V. K É T LUẬN
5.1. Kết quả quản lýBNĐTĐ týp 2 theo chưong trình
Đây là một chương tr nh quản lý ĐTĐ bằng công nghệ thông tin rất có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu
của người bệnh. Chương tr nh tăng cường kết nối giao lưu giữa BN với thầy thuốc và nhóm tư vấn chuyên
khoa, nhờ đó đạt kết quà cao về quản lý. Mặc đù mới tổng kết 6 tháng cho thấy kết quả quản lý rất khả quan
Chương tr nh có hiệu quả trong quản lý: Glucose máu, HbA lc, HA, lipid máu đều giảm có ý nghĩa so
với trước quản lý.
+ Nồng độ glucose m áu trung b nh trưởc quản lý giảm có ý nghĩa từ 9,99 ± 3 ,4 xuổng còn 7,0 ±
1,28 mmol/1 sau 6 tháng.
+ H bA lc trang b nh trước quản lý giảm có ý nghĩa từ 8,4 ± 1,84 xuống còn 7,1±3,68.
.+ Tỷ lệ kiểm soát được HA < 130/80 mmHg tăng từ 49% > 66,8%.
+ Lipid máu: G iá trị trung b nh của LDLC giảm từ 2,8 ± 1,6 > 2,41 ±0,99 mmoỉ/1.
5.2. Một số yếu tố ảnh hư ng tới kết quả quản lý
Thời gian bị bệnh: Nhóm bị bệnh < 1 năm kiểm sốt tổt hon.
Nhóm tuân thủ chế độ ăn thường xuyên kiểm soát glucose máu và H bA lc tốt hơn nhóm thỉnh thoảng
mới tn thù và nhóm khơng tn thủ.
Nhóm luyện tập thường xuyên > 5 ỉần/tuần kiểm soát glucose máu và H bA lc tốt hcm các nhóm khác.
VI. KIẾN NGHỊ
Đây là một chương tr nh quản lý ĐTĐ hiệu quả, dễ áp dụng trong thời đại công nghệ thông tin phát ưiển
như hiện nay ở Việt Nam.
Có thể mở rộng chương tr nh ra nhiều bệnh viện và các cơ sở y tế khác.
Qua nghiên cứu cho thấy hiệu quả mang lại của việc giáo dục, nâng cao hiểu biết của BN về ĐTĐ. Do
đó cần tăng cường vai trò cùa của Hội chuyên ngành trong đào tạo nhân lực và đào tạo làm việc nhóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chan J, So W,Ko G, Tong p, Yang X, Ma R, Kong A, Wong R, Le Coguiee F,et al (2009): The Joint Asia
Diabetes Evaluation (JADE) Program: a webbased program to translate evidence to clinical practice in Typ 2 diabetes
Diabet Med 26:693699.
2. Ko GT, So WY, Tong PC, Le Coguiec F, Kerr D, Lyubómirsky G, Tamesis B, Wolthers T, Nan J, Chan J
(2010):From design to implementationth Joint Asia Diabetes Evaluation (JADE) program: a descriptive report of an
electrolic webbased diabetes management program. BMC Med Inform Decis Mak 10:26
3. So WY, Yang X, Ma RC, Kong AP, Lam cw , Ho c s , Cockram c s, Ko GT, Chow cc, et al (2008). “Risk factors
in V shaped rish associations with all cause mortality in type 2 diabetes. The Hong Kong Diabetes Registry. Diabetes
Metab Res Rev, 24(3):238246.
4. Yang X, So WY, Ma RC, Ko GT, Kong AP, Zhao H, Lam CH, Ho c s, et al (2009). “Low LDL cholesterol,
albuminuria and statins for the risk of cancer in type 2 diabetes. The Hong Kong diabetes registry. Diabetes
Care;32(10):1826" 1832.
5. International Diabetes Federation (201Ị). Clinical Guidelines Task Force. Global Guideline for type 2 Diabetes
/>
6. Wing Yee So, Raboca J, SobrepenaL, Yoon KH, Deerochanawong c, Ho LT, Himathongkam TTong
P.Luybomirsky G, KoG, Nan H, Chan J (2011): Comprehensive risk assessments of diabetic patiens from seven Asian
countries: The Joint Asia Diabetes Evaluation (JADE) program. J Diabete .3:109118
7. Phạm Thị Hồng Hoa (2009).“ Nghiên cứu kết quà kiểm soát một số ch số lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng ờ
bệnh nhân đái tháo đường type 2 được quản lý điều trị ngoại trú”. Luận án tiến sỹ Y học, Học viện quân y
8. Nguyễn Thị Lạc (2011). “Đặc điểm bệnh đái tháo đường type 2 vặ một sổ biến chứng thường gặp tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Sóc Trăng trong 5 năm (2005 2009)”. Luận vãn bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học y Hà Nội.
9. Trẩn Thị Thanh Huyền (2011). “Nhận xét t nh h nh kiềm soát đường huyết và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện lão khoa Trung ương”. Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học Y
Hà Nội.