Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Việc làm ở nông thôn Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.51 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đại học quốc gia hà nội </b>


<b>trung tâm đào tạo bồi d-ỡng giảng viên lý luận chính tr </b>

------



<b>NGUYễN THị HảI VÂN </b>


<b>Việc làm ở nông th«n </b>


<b>ViƯt nam hiƯn nay </b>



<i><b>Chuyên ngành</b></i>: <b>Kinh tế chÝnh trÞ XHCN </b>
<b> </b><i><b>M· số</b></i><b>: 5.02.01 </b>


<b>Luận văn th¹c sÜ kinh tÕ </b>


<i> Ng-êi h-íng dÉn khoa häc</i>: <b>PGS. TS. Ph¹m V¡N DịNG </b>
<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>mở đầu </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Trong lịch sử xã hội loài ng-ời, việc làm luôn luôn là vấn đề bức xúc của
mọi quốc gia. Nó đang tồn tại nh- một thách thức lớn và là một trong những mối
quan tâm hàng đầu đối với hầu hết các n-ớc trên thế giới.


ở n-ớc ta trong những năm gần đây đ-ờng lối đổi mới, phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần do Đảng ta khởi x-ớng và lãnh đạo, đã tạo ra nhiều điều
kiện thuận lợi để ng-ời lao động có cơ hội tự tạo việc làm và có việc làm đáp ứng
yêu cầu bức xúc về đời sống, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Song bên
cạnh đó, thực trạng lao động d- thừa và thiếu việc làm trong nông thôn vẫn đang là
mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà n-ớc và của toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội Đại


biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần IX khẳng định: Đẩy nhanh CNH-
HĐH nông nghiệp và nông thôn theo h-ớng hình thành nền nơng nghiệp hàng hố
lớn phù hợp với nhu cầu thị tr-ờng và điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển
dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở
nông thôn. Vấn đề này đ-ợc đặt ra không chỉ bởi tầm quan trọng của phát triển
kinh tế nông thôn trong bối cảnh chung của đất n-ớc mà cịn vì nơng thơn là nơi c-
trú, sinh sống và làm ăn của một bộ phận lớn lao động và dân c- cả n-ớc. Vì vậy,
giải quyết việc làm cho ng-ời lao động ở nông thôn trong bối cảnh hiện nay đang là
vấn đề nóng bỏng và cấp thiết của sự nghiệp CNH- HĐH, có ý nghĩa kinh tế, chính
trị, xã hội quan trọng.


<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

"<i>Vấn đề di chuyển lao động từ các vùng nông thôn vào thành phố</i>" của PTS
Lê Đăng Giảng - Trung tâm Nghiên cứu nguồn lao động, Bộ Lao Động- Th-ơng
binh - Xã hội, Hà nội, 1996.


Báo cáo đề tài:<i>"Nghiên cứu thị tr-ờng lao động trong nông thôn</i>". Chủ nhiệm
đề tài: KS. Nguyễn Đình Chính - Phó bộ mơn chính sách nơng nghiệp, Hà Nội,
1996.


"<i>Mèi quan hệ giữa dân số và việc</i> <i>làm ở một xà phát triển ngoại thành Hà </i>
<i>Nội</i>" của Đặng Xuân Thao, NXB Thống kê, Hà Nội, 1998.


"<i>Quan h giữa chất l-ợng lao động và giải quyết việc làm trong quá trình </i>
<i>CNH- HĐH đất n-ớc"</i>. PGS - TS.Trần Văn Chử, tạp chí Lý luận chính trị, số
2/2002.


"<i>Lao động và việc làm những b-ớc tiến quan trọng". </i>Nguyễn Thị Hằng, Tạp
chí Cộng sản, số 23/8/2002.



Các cơng trình, bài báo nêu trên đã nghiên cứu việc làm ở nhiều góc độ và
đ-a ra các giải pháp cụ thể nhằm tạo việc làm ở nông thôn... Tuy nhiên, do sự
không ngừng vận động của dân số và các nhân tố kinh tế - xã hội khác, việc làm
nói chung và việc làm ở nơng thơn Việt Nam hiện nay vẫn là vấn đề mang tính bức
xúc. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài này cho luận văn thạc sĩ của mình.


<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<i><b>* Mục đích</b></i>:<i> </i>


Từ việc làm sáng tỏ thực trạng việc làm ở nông thôn, những vấn đề đặt ra cần
giải quyết, luận văn đề xuất những kiến nghị về ph-ơng h-ớng và các giải pháp chủ
yếu nhằm tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, đáp ứng yêu cầu nhiều mặt của
sự phát triển đất n-ớc.


<i><b>* NhiƯm vơ: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số n-ớc khu vực về giải quyết việc làm ở
nông thôn và ý nghĩa của nó đối với n-ớc ta.


- Đánh giá thực trạng lao động việc làm ở nông thôn trong những năm gần
đây, chỉ ra những thiếu sót và khó khăn cần khắc phục.


- Kiến nghị ph-ơng h-ớng và các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc
làm cho lao động ở nơng thơn trong q trình CNH - HĐH t n-c.


<b>4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cøu </b>


<i><b>* Đối t-ợng</b></i>: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề việc làm ở nông thôn
n-ớc ta từ khi đổi mới đến nay.



* <i><b>Phạm vi</b></i>: D-ới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu sự vận động,
biến đổi của vấn đề việc làm ở nông thôn n-ớc ta, các nhân tố tác động đến vấn đề
này và xu h-ớng vận động của nó trong thời gian tới.


<b>5. Ph-ơng pháp nghiên cứu </b>


Luận văn sử dụng ph-ơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các ph-ơng pháp nghiên cứu cụ thể là: phân tích và
tổng hợp, lôgic và lịch sử, thống kê so sánh


<b>6.</b> <b>Đóng góp của luận văn </b>


- Hệ thống hoá cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn vỊ viƯc lµm.
- Lµm rõ thực trạng việc làm ở nông thôn n-ớc ta hiƯn nay.


- Kinh nghiƯm cđa mét sè n-íc vỊ giải quyết việc làm ở nông thôn.


- Lun chng các định h-ớng, một số giải pháp để nhằm giải quyết việc làm
đúng h-ớng và có hiệu quả cho lao động ở nông thôn trong thời gian tới.


<b>7. Kết cấu luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 ch-ơng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Ch-ơng 2</i>: Thực trạng việc làm ở nông thôn Việt nam.


<i>Ch-ng 3</i>: Ph-ơng h-ớng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao
động ở nơng thơn.



<b>Ch-¬ng 1 </b>


<b>cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm ở nơng THƠN </b>
<b> 1.1. Việc làm và đặc điểm của việc làm ở nơng thơn </b>


<i><b>1.1.1. Nh÷ng quan niƯm vỊ viƯc lµm </b></i>


Vấn đề lao động và việc làm là một phạm trù rộng, đã đ-ợc nhiều tác giả đề
cập, nghiên cứu trên những lĩnh vực khác nhau trong các sách, báo ,tạp chí trong và
ngồi n-ớc... Tuy nhiên cịn tuỳ theo cách tiếp cận mà ng-ời ta có những định
nghĩa khác nhau về việc làm.


Theo từ điển "Kinh tế khoa học xã hội" xuất bản 1996 tại Pari thì có quan
niệm sau: "<i>Cơng việc mà ng-ời lao động tiến hành nhằm có đ-ợc thu nhập</i> <i>bằng </i>
<i>tiền hoặc bằng hiện vậ</i> ".


Còn trong "Đại từ điền kinh tế thị tr-ờng" của Trung Quốc, do Viện nghiên
cứu và phổ biến tri thức bách khoa Hà Nội biên dịch và xuất bản năm 1998 thì việc
làm đ-ợc hiểu là: "<i>hành vi của nhân viên, có năng lực lao động, thơng qua hình </i>
<i>thức nhất đinh kết hợp với t- liệu sản xuất, để đ-ợc thù lao hoặc thu nhập. Trong </i>
<i>chế độ xã hội chủ nghĩa, ng-ời lao động là chủ t- liệu sản xuất, làm việc có nghĩa </i>
<i>là thực hiện quyền làm chủ trên t- liệu sản xuất đó, vừa làm việc cho cá nhân </i>
<i>ng-ời lao động, cũng lại là làm việc cho xã hội</i>"<i>. </i>


Khái niệm việc làm có thể hiểu đ-ợc ở hai trạng thái "tĩnh" và "động". ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

cho dân c- và cộng đồng, là khả năng sử dụng nguồn nhân lực và là các hoạt động
lao động có ích.



Theo nghĩa "động", việc làm là hoạt động của dân c- nhằm tạo ra thu nhập
có lợi cho cá nhân hoặc cộng đồng, trong khuôn khổ pháp luật cho phép; việc làm
là hình thức vận dụng sức lao động, là hoạt động có chủ đích của con ng-ời, đ-ợc
tiến hành trong một không gian và thời gian nhất định với sự kết hợp các yếu tố vật
chất - kỹ thuật khác.


Từ các khái niệm trên, có thể hiểu việc làm là tác động qua lại giữa hành
động của con ng-ời với những điều kiện vật chất - kỹ thuật và môi tr-ờng tự nhiên,
tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, đồng thời những hoạt
động lao động phải trong khn khổ pháp luật cho phép. Nói cách khác, việc làm là
tổng thể các hoạt động kinh tế có liên quan đến thu nhập và đời sống của dân c-.
Việc làm là hoạt động kinh tế - xã hội rộng lớn và đa dạng. Ng-ời ta có thể căn cứ
vào nhiều tiêu thức khác nhau để xác định hoạt động nào là việc làm, hoạt động
nào không phải là việc làm và thế nào là: thời gian làm việc, mức thu nhập, hiệu
qủa kinh tế - xã hội... Trong cuốn sách "Mối quan hệ giữa dân số và việc làm" của
tác giả Đặng Xuân Thao thì định nghĩa việc làm nh- sau: <i>"Việc làm là hoạt động </i>
<i>có ích, khơng bị pháp luật cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập </i>
<i>cho ng-ời dân, gia đình hoặc cộng đồng </i>".


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Khái niệm này cũng phù hợp với quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (I
LO) về ng-ời có việc làm nh- sau: <i>“Người có việc l¯m: L¯ những người đang l¯m </i>
<i>một việc gì đó đ-ợc trả tiền cơng, hoặc những ng-ời tham gia vào các hoạt động </i>
<i>mang tính chất tự thoả mãn lợi ích hay thay thế thu nhập ca gia ỡnh" </i>[45].


Khái niệm ng-ời có việc làm của I LO đ-ợc áp dụng ở nhiều n-ớc khi


tiến hành các cuộc điều tra thống kê về lao động và việc làm, nh-ng đ-ợc cụ thể
hoá thêm bằng một số tiêu thức khác tuỳ thuộc vào mỗi n-ớc đặt ra. Các n-ớc
th-ờng phân thành hai nhóm ng-ời trong độ tuổi lao động xét trong mối quan hệ
việc làm. Nhóm thứ nhất là nhóm lao động có việc làm và đang làm việc, đó là


những ng-ời làm bất kể cơng việc gì đ-ợc trả cơng hoặc mang lợi ích vật chất và
tinh thần cho bản thân và gia đình.


Nhóm thứ hai là ng-ời có việc làm nh-ng tại thời điểm nhất định nào đó lại
khơng làm việc, hoặc tạm nghỉ việc.


ở Việt Nam trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoặch hoá tập
trung tr-ớc đây (tr-ớc năm 1986) đã quan niệm việc làm phải là những cơng việc
địi hỏi một chun mơn nào đó, tạo ra một thu nhập nhất định; ng-ời có việc làm
hoặc phải thuộc biên chế Nhà n-ớc, hoặc làm việc trong các hợp tác xã. Với cách
hiểu đó, khái niệm việc làm đã khơng tính đến những ng-ời lao động đang làm việc
ở các khu vực sau:


- Khu vực kinh tế t- nhân, cá thể, tự làm việc kể cả những ng-ời ch-a đủ tuổi
hoặc đã quá tuổi lao động theo quy định chung của Nhà n-ớc.


- Làm việc tại nhà (nội trợ, chăm nom gia đình... ). Mặt khác, cách hiểu trên
cũng không phân biệt những ng-ời hiện trong guồng máy sản xuất nh-ng tạm thời
thiếu việc làm hoặc thực tế khơng có việc làm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>cấm đều đ-ợc thừa nhận là việc làm ". </i>Trong các cuộc điều tra về "Thực trạng lao
động việc làm ở Việt Nam" năm 1997 và năm 1998 do Bộ Lao động - Th-ơng binh
và Xã hội phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức, khái niệm về việc làm đ-ợc xác
định nh- sau:


" Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều
có thể gọi là việc làm ", bao gm:


- Các công việc đ-ợc trả công d-ới dạng b»ng tiỊn hc hiƯn vËt.



- Những cơng việc tự làm để tạo thu nhập và thu lợi nhuận cho bản thân hoặc
chỉ cho gia đình mình, nh-ng khơng đ-ợc trả cơng (bằng tiền hoặc hiện vật) cho
công việc đó.


Sự thay đổi nhận thức về việc làm đã dẫn đến các thay đổi về t- t-ởng chính
sách và biện pháp giải quyết việc làm. Từ chỗ giải quyết việc làm là trách nhiệm
của Nhà n-ớc và chỉ khi làm việc trong cơ quan Nhà n-ớc mới đ-ợc coi là việc làm
đã chuyển sang nhận thức mới. Đó là: Mọi hoạt động lao động - xã hội, tạo ra thu
nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm đều đ-ợc thừa nhận là việc làm. Giải quyết
việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và mơi tr-ờng bảo đảm cho mọi ng-ời có khả
năng lao động đều có cơ hội làm việc. Tham gia vào q trình này có nhiều thành
phần, đó là Nhà n-ớc, các doanh nghiệp, các đoàn thể và cá nhân từng ng-ời lao
động trong toàn xã hội. Ng-ời lao động không thụ động chờ đợi Nhà n-ớc bố trí
việc làm mà chủ động tự tạo việc làm cho mình và cho ng-ời khác trong môi
tr-ờng kinh tế - xã hội, luật pháp thuận lợi do Nhà n-ớc đặt ra. Trách nhiệm của
Nhà n-ớc đã chuyển đổi từ vị trí độc tơn trong giải quyết việc làm tr-ớc đây, sang
ban hành cơ chế, chính sách, luật pháp đảm bảo cho ng-ời lao động tự do hành
nghề, các đơn vị sản xuất kinh doanh đ-ợc quyền tự do thuê m-ớn lao động...


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Việc làm là hoạt động lao động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, tạo </b></i>
<i><b>thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình ng-ời lao động hoặc cho một cộng </b></i>
<i><b>đồng nào đó. </b></i>


Với cách hiểu trên, nội dung của khái niệm việc làm đ-ợc mở rộng và tạo ra
khả năng to lớn giải phóng sức lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ng-ời.
Ng-ời lao động đ-ợc tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và
tự do thuê m-ớn lao động theo luật pháp của Nhà n-ớc, để tự tạo việc làm cho mình
và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu về lao động trên thị
tr-ờng.



Khái niệm trên cịn thích ứng với nền kinh tế thị tr-ờng. Một mặt, nó mở
rộng quan niệm của ng-ời lao động về việc làm: mặt khác, nó giới hạn hoạt động
lao động theo những chế định của pháp luật, ngăn ngừa những hoạt động có hại cho
cộng đồng và xã hội, cho dù hoạt động đó có thể có lợi cục bộ cho cá nhân hoặc
một nhóm xã hội nào đó.


<b>Danh mục tài liệu tham khảo </b>


1. B lao ng - Th-ơng binh và Xã hội (1996 - 2002), <i>Thực trạng lao động - </i>
<i>việc làm ở Việt Nam,</i> NXB Thống kê, Hà Nội.


2. Bộ lao động - Th-ơng binh và Xã hội (1999 ), <i>Sổ tay thống kê thông tin thị </i>
<i>tr-ờng lao động ở Việt Nam</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


3. Bộ lao động - Th-ơng binh và Xã hội (Việt Nam), Viện nghiên cứu vì sự
phát triển (Pháp), <i>Hệ thống quan sát lao động, việc làm và nguồn nhân lực </i>
<i>ở Việt Nam, </i>Báo cáo điều tra hộ gia đình vọng 1, tháng 11- 12/1996, NXB
Lao động - Xã hội, tháng 6/1999.


4. Bộ luật Lao động của n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994),
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1997), <i>Báo cáo Hội thảo công </i>
<i>nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn tại Hà Nội</i>, ngày 7 vµ 8/8/1997.


7. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục định canh định c- (1998),


<i>Di dân ở Việt Nam</i>, NXB Lao động, Hà Nội.


8. Bộ Kế hoạch và Đầu t- (2001), Tài liệu hội thảo về chiến l-ợc phát triển


nguồn nhân lực đến năm 2010.


9. Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm Trung Ương, <i>Báo cáo sơ bộ kết </i>
<i>quả điều tra lao động - việc làm</i>, 1/7/2000, 2001, 2002, 2003.


10. TS. Lê Xuân Bá - TS. Chu Tiến Quang...(2001), <i>Nghèo đói và xố đói giảm </i>
<i>nghèo ở Việt Nam,</i> NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.


11. Trần Ngọc Bút (2002), <i>Chính sách nơng nghiệp nông thôn Việt Nam nửa </i>
<i>cuối thế kỷ XX và một số định h-ớng đến năm 2010, </i>NXB Chính tr Quc
gia, H Ni.


12. Trần Xuân Châu (2003), <i>Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam </i>
<i>thực trạng và giải pháp,</i> NXB Chính trị Quốc gia, Hµ Néi.


13. PGS. TS Nguyễn Sinh Cúc (2003), "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động nơng thơn", <i>Tạp chí Lý luận chính trị</i>, (9), tr 11.


14. Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt - Pháp (2001), <i>Các quốc qia nghèo khó </i>
<i>trong một thế giới thịnh v-ợng</i>, NX Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


15. PGS. TS Phạm Văn Dũng (chủ biên), <i>Khu vực kinh tế phi chính thức thực </i>
<i>trạng và những vấn đề đặt ra với công tác quản lý</i>, Đại Học Quốc Gia Hà
nội, Đề tài đặc biệt, Mã số QG. 01.11.


16. Đảng Cộng sản Việt Nam , <i>Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần </i>
<i>thứ VII, VIII, IX</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

18. PTS. Lê Đăng Giảng (1996), <i>Vấn đề di chuyển lao động từ nông thôn vào </i>
<i>thành phố,</i> Trung tâm nghiên cứu nguồn lao động - Bộ lao động Th-ơng


binh xã hội, Hà Nội.


19. Đàm Hạnh (1998), "Chuẩn bị chính sách và nhân lực cho xuất khẩu lao
động", <i>Thời báo kinh tế,</i> 17/6/1998.


20. TS Lª Mạnh Hùng (chủ biên) (1999), <i>Kinh tế - XÃ hội Việt Nam 3 năm </i>
<i>(1996 - 1998) và dự báo năm 2000</i>, NXB Thống kê, Hà Nội.


21. Nguyễn Thị Lan H-ơng (2002), <i>Thị tr-ờng lao động Việt Nam định h-ớng </i>
<i>và phát triển</i>, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.


22. Đỗ Thiên Kính (1998), <i>Tác động của sự chuyển đổi cơ cấu lao động - nghề </i>
<i>nghiệp xã hội đến phân tầng mức sống qua khảo sát mẫu ở ba xã nông</i>


thôn đồng bằng sông Hồng, Hà Nội: Ch-ơng trình nghiên cứu Việt Nam -
Hà Lan.


23. Đặng Tú Lan (2002), "Những nhân tố tác động đến vấn đề giải quyết việc
làm ở n-ớc ta hiện nay", <i>Tạp chí Lý luận chính trị</i>, (12), tr 42


24. GS. Phạm Xuân Nam (1997), <i>Đổi mới chính sách xà hội - Luận cứ và giải </i>
<i>pháp</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


25. GS. Phạm Xuân Nam (1997), <i>Phát triển nông thôn</i>, NXB Khoa học xà hội,
Hà Nội.


26. Ngô Anh Ngà (2003), "Tạo việc làm tại chỗ - h-ớng khắc phục tình trạng
nông dân bỏ quê lên thành phố kiếm sống", <i>Tạp chí Nông thôn mới</i> (98),
tháng 8, tr 14.



27. Ngân hàng Thế giới, <i>Báo cáo phát triển Việt Nam các năm 1999 - 2003</i>.
28. TS. Nguyễn Bá Ngọc - KS. Trần Văn Hoan (2002), <i>Toàn cầu hoá cơ hội và </i>


<i>thỏch thc i vi lao động Việt Nam</i>, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
29. Vũ Hữu Ngoạn, Ngô Văn Dụ (2001), <i>Tìm hiểu một số khái niệm trong văn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

30. Vũ Hoàng Ngân (2001), "Thị tr-ờng lao động Việt Nam - đặc điểm và giải
pháp", <i>Tạp chí Kinh tế và Phát triển</i> (2), tr 41 - 47.


31. D-ơng Bá Ph-ợng (2001), <i>Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền </i>
<i>thống trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại ho</i>á, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội.


32. Lê Hữu Quế (2003), "Việt Nam đã đạt đ-ợc những thành tựu đáng tự hào
trong nhiệm vụ chống đói nghèo, phát triển kinh tế - xã hội", <i>Tạp chí nơng </i>
<i>thơn mới</i> (98), tháng 8, tr 2.


33. Vũ Đình Thắng (2001), "Vấn đề việc làm cho lao động ở nơng thơn", <i>Tạp </i>
<i>chí Kinh tế và Phát triển</i> (3), tr 21 - 23.


34. Nguyễn Thị Thơm (2003), "Hiệu quả sử dụng lao động ở n-ớc ta và giải
pháp nâng cao", <i>Tạp chí Lý luận chính trị</i>, (3), tr 59.


35. Nguyễn Minh Tâm (1998), <i>Hiện t-ợng trẻ em gái bỏ học sớm ở vùng đồng </i>
<i>bằng sông Hồng, nguyên nhân kinh tế - xã hội và một số biện pháp giải </i>
<i>quyết</i>, Hà Nội: Ch-ơng trình nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan.


36. Hà Huy Thành (chủ biên)… (2002), <i>Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và </i>
<i>t- bản t- nhân - lý luận và chính sách</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Hồng Văn Xơ (2000), <i>Phát triển tiểu thủ công nghiệp nơng thơn đồng </i>



<i>b»ng s«ng Hång</i>, NXB N«ng nghiƯp, Hµ Néi.


38. Tỉng cơc Thèng kª (2001), <i>Møc sèng trong thêi kú bïng næ kinh tế Việt </i>
<i>Nam,</i> NXB Thống kê, Hà Nội.


39. Tỉng cơc Thèng kª (1989 - 1999), <i>Kết quả điều tra dân số,</i> NXB Thống
kê, Hà Nội.


40. Tổng cục Thống kê (1992 - 2002), <i>Kết quả điều tra mức sống dân c-,</i> NXB
Thống kê, Hà Néi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

42. Tr-ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển
(2002), <i>ảnh h-ởng của đơ thị hố đến nông thôn ngoại thành Hà Nội thực </i>
<i>trạng và giải pháp,</i> NXBChính trị Quốc gia, Hà Nội


43. Tr-ờng Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), <i>Chuyển đổi mơ hình kinh tế ở </i>
<i>Việt Nam thực trạng và kinh nghiệm</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
44. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Xã hội học


(2002), <i>Ph¸t triĨn x· héi ë ViƯt Nam mét tỉng quan x· héi häc năm 2000</i>,
45. Viện Nghiên cứu qu¶n lý kinh tÕ Trung -ơng (2001), <i>Việc làm ở nông </i>


<i>thôn thực trạng và giải pháp</i>, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.


46. Vin Nghiờn cứu quản lý kinh tế Trung -ơng (2001), <i>Kinh nghiệm phát </i>
<i>triển thị tr-ờng lao động tại Trung Quốc và Hồng Kông</i>, Báo cáo kết quả
khảo sát của Viện NCQLKTTƯ, 18 - 28/11/2001.


</div>


<!--links-->

×