Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Xác định hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm 2005 theo quan điểm tiếp cận TSA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.02 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>




<b>ĐÀO THỊ THANH MAI</b>



<b>XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DU LỊCH </b>


<b>VIỆT NAM NĂM 2005 THEO QUAN ĐIỂM TIẾP </b>



<b>CẬN TSA </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỞ ĐẦU</b>


<b>1. </b> <b>Lý do chọn đề tài </b>


Theo kết quả công bố của Tổng cục Thống kê, trong vòng 6 năm trở lại đây,
ngành du lịch Việt Nam (tính chủ yếu là khối khách sạn nhà hàng) đóng góp trung
bình khoảng 3,22% cho GDP cả nƣớc [7;242]. Trong khi đƣợc xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn thì với kết quả thống kê này, du lịch dƣờng nhƣ giữ một vị trí rất
khiêm tốn so với các ngành kinh tế khác (trung bình giai đoạn 2000-2005, đóng
góp cho GDP của công nghiệp chế biến là 20,07%, thƣơng mại là 13,86%). Thực tế
cho thấy, du lịch đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu kinh tế của đất nƣớc. Du lịch
khơng chỉ trực tiếp đóng góp cho GDP mà ảnh hƣởng ngoại biên về kinh tế của du
lịch là rất lớn. Du lịch gián tiếp góp phần vào sự tăng trƣởng nhiều ngành kinh tế
khác do hoạt động của du khách trong chuyến du lịch rất đa dạng: ăn uống, lƣu trú,
vận chuyển, mua sắm, giải trí, … Vì vậy, việc thống kê hiệu quả kinh tế của du lịch
chỉ dựa trên kết quả kinh doanh của 2 ngành lữ hành và khách sạn là chƣa thật hợp
lý. Điều này đặt ra yêu cầu: cần phải đánh giá lại hiệu quả kinh tế của du lịch một


cách toàn diện hơn, nhằm nhận thức đúng đán hơn về vai trò của ngành du lịch đối
với nền kinh tế đất nƣớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

đƣơng với 3518,89 triệu USD. Năm 2004, du lịch Việt Nam đóng góp 10,16% cho
GDP, tƣơng đƣơng với 4190,69 triệu USD. Năm 2005, con số này là 10,63%,
tƣơng đƣơng 4745,17 triệu USD (xem bảng 1).


Bảng 1: Đóng góp của du lịch Việt Nam cho GDP giai đoạn 2001-2006


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị </b>
<b>tính </b>


<b>Năm </b>


<b>2001 </b> <b>2002 </b> <b>2003 </b> <b>2004 </b> <b>2005 </b> <b>2006 </b>
Đóng góp của


<i>ngành du lịch</i>1


% 3,16 3,31 2,67 2,94 3,13 3,21
triệu
USD
1054,5
2
1181,4
6
1021,5
2
1211,8
1


1397,3
8
1537,3
0
Đóng góp của


<i>du lịch Việt </i>
<i>Nam</i>2


% 9,72 10,43 9,18 10,16 10,63 10,90
triệu
USD
3238,7
9
3721,6
4
3518,8
9
4190,6
9
4745,1
7
5217,3
4
<i>Nguồn: [23;10] </i>


Đặc biệt, nhờ sử dụng phƣơng pháp TSA, WTTC có thể đƣa ra con số dự báo
cho hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam từ nay đến năm 2016 [23;10]. Với kết
quả này có thể thấy, quan điểm tiếp cận TSA cho phép nhìn nhận đầy đủ hơn về vai
trị của ngành du lịch đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, các tổ chức này không công


bố cơ sở lý thuyết để tính tốn đƣợc các con số nêu trên.


Tại Việt Nam, năm 2002, TS. Lý Minh Khái (Vụ Thƣơng mại – Dịch vụ –
Giá cả, Tổng cục Thống kê) đã chủ trì đề tài nghiên cứu cấp cơ sở: “Nghiên cứu
thống kê tài khoản vệ tinh du lịch”. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng ở việc tìm hiểu
TSA là gì và điều kiện vận dụng TSA ở Việt Nam, chƣa có những tính tốn cho
tình hình cụ thể của du lịch Việt Nam.


Xuất phát từ lý do trên, với mong muốn đƣợc góp phần nghiên cứu và ứng
dụng quan điểm tiếp cận TSA tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn:
“Xác định hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm 2005 theo quan điểm tiếp


1<sub>Tourism industry: hoạt động kinh tế của các tổ chức, doanh nghiệp trong ngành du lịch </sub>


2<sub> Nguyên văn: kinh tế du lịch (tourism economy): kết quả kinh tế mà du lịch mang lại không chỉ cho ngành du lịch </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cận TSA”.


<b>2. </b> <b>Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>


Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quan điểm tiếp cận tài khoản vệ tinh
du lịch (TSA) và vai trò của du lịch đối với các ngành kinh tế khác của Việt Nam.


Phạm vi nghiên cứu của luận văn là việc xác định hiệu quả kinh tế của du
lịch Việt Nam năm 2005.


<b>3. </b> <b>Mục đích nghiên cứu </b>


Mục đích của luận văn là góp phần nghiên cứu hệ thống lý thuyết về tiếp cận


tài khoản vệ tinh du lịch (TSA) và ứng dụng ở Việt Nam; trên cơ sở đó, ứng dụng
quan điểm này để xác định hiệu quả kinh tế của ngành du lịch.


<b>4. </b> <b>Quan điểm và phương pháp nghiên cứu </b>
Quan điểm nghiên cứu


- Quan điểm hệ thống


Tác giả nghiên cứu về thống kê hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm
2005 đƣợc xuất phát từ hoạt động thống kê du lịch thế giới, của Việt Nam từ trƣớc
đến thời điểm nghiên cứu...


- Quan điểm tổng hợp


Tác giả tiến hành nghiên cứu hiệu quả kinh tế của du lịch trong mối quan hệ
với hiệu quả kinh tế nói chung, xem xét đánh giá về du lịch Việt Nam trong mối
quan hệ liên ngành.


Phƣơng pháp nghiên cứu


- Phƣơng pháp thu thập thông tin


Tác giả đã thu thập thông tin từ sách chuyên khảo, tạp chí, báo cáo của Tổng
cục thống kê, Tổng cục Du lịch, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ...


- Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thành các biểu bảng tổng hợp phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phƣơng pháp chuyên gia



Tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số cán bộ, chuyên viên của Tổng cục
Thống kê, Tổng cục du lịch, những chuyên gia nghiên cứu về du lịch và TSA.
<b>5. </b> <b>Cấu trúc của luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
3 chƣơng:


Chƣơng 1: Khái quát chung về phƣơng pháp xác định hiệu quả kinh tế của du lịch
và mơ hình khảo sát du khách


Chƣơng 2: Ứng dụng TSA để xác định hiệu quả kinh tế của ngành du lịch Việt
Nam năm 2005


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU
QUẢ KINH TẾ CỦA DU LỊCH VÀ MƠ HÌNH KHẢO SÁT DU KHÁCH
<b>1.1. </b> <b>Hiệu quả kinh tế </b>


<i><b>1.1.1.</b></i> <i><b>Khái niệm </b></i>


Theo quan điểm kinh tế học, “hiệu quả hiểu chung nhất là việc sử dụng
khơng lãng phí các yếu tố đầu vào” và “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lƣợng một loạt hàng hóa mà khơng cắt giảm một loạt hàng hóa khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”[16;357].
Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên
đƣờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể
nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đƣa ra là cao nhất, là lý tƣởng và khơng có mức
hiệu quả cao hơn nữa.


Hai tác giả Wohe và Doring lại đƣa ra khái niệm khác về hiệu quả kinh tế.


Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn
vị giá trị. Theo hai ơng thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. “Mối quan hệ tỷ
lệ giữa sản lƣợng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg) và lƣợng nhân tố đầu vào
(giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) đƣợc gọi tính hiệu quả có tính
chất kỹ thuật hay hiện vật. Mối quan hệ giữa tỷ lệ chi phí kinh doanh phải chi ra
trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế chi ra đƣợc gọi là tính
hiệu quả xét về mặt giá trị. Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị, ngƣời ta cịn
hình thành tỷ lệ giữa sản lƣợng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào bằng tiền”
[17;34]. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là năng
suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tƣ, còn hiệu quả tính bằng
giá trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

trình) kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đã xác
định”. [17;35]. Điển hình cho quan điểm này là các tác giả Eugene L. Grant,
W.Grant Ireson, H.Speight và Ian M.T.Stewart.


Theo quan điểm thống kê, một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác
định bởi quan hệ giữa tỷ lệ tăng lên của hai đại lƣợng kết quả và chi phí, nói cách
khác hiệu quả kinh tế đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số giữa kết quả đầu ra với số lƣợng
đầu vào. Các quan điểm này đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ khơng
phải của tồn bộ phần tham gia vào quá trình kinh tế. Điển hình cho quan điểm này
là Manfred Bruhn. Theo ơng: “Tính hiệu quả đƣợc xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo nhiều đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh” [28;48]. Đây là quan
điểm đƣợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả của
các quá trình kinh tế. Robert Lanquar cũng đề cập đến 2 chỉ tiêu trong vấn đề lao
động việc làm:


- ICOR =
<i>I</i>
<i>Y</i>






, trong đó <i>Y</i>là sản lƣợng giá trị tăng thêm, <i>I</i> là sự tăng thêm
của giá trị đầu tƣ


- Hiệu quả lao động: hiệu quả gia tăng trên giá trị lao động [18;40]


Áp dụng quan điểm này, TS. Trần Thị Kim Thu cũng đề xuất một khái niệm
về hiệu quả kinh tế: “Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh tế đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó” [20;4]


<i><b>1.1.2.</b></i> <i><b>Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

mạnh mẽ cho sự phát triển của các doanh nghiệp cũng nhƣ toàn xã hội, gắn hiệu
quả với hoạt động sản xuất kinh doanh. Xác định đúng đắn tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả là cơ sở để lựa chọn, xác định đúng các chỉ tiêu kết quả để tính hiệu quả
kinh tế.


<i><b>1.1.3.</b></i> <i><b> Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế </b></i>


Nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chúng ta đang
thực hiện xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trƣờng tất yếu không
tránh khỏi cạnh tranh quyết liệt. Đơn vị kinh tế nào, quốc gia nào có sức cạnh
tranh, khả năng cạnh tranh cao, đơn vị đó, quốc gia đó sẽ đứng vững, tồn tại và
phát triển. Khả năng cạnh tranh của từng đơn vị kinh tế cũng nhƣ của một quốc gia
liên quan đến hai yếu tố quan trọng là chất lƣợng và hiệu quả. Chất lƣợng càng
cao, hiệu quả càng cao thì khả năng cạnh tranh càng cao và ngƣợc lại. Ngày nay,


tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã thành xu hƣớng tất yếu. Tồn
cầu hóa, hội nhập kinh tế vừa có mặt tích cực nhƣng cũng chứa nhiều mặt tiêu cực,
làm cho cạnh tranh càng trở nên khốc liệt. Trong điều kiện đó, nâng cao hiệu quả
kinh tế lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nâng cao hiệu quả kinh tế cho phép
thu đƣợc kết quả kinh tế nhất định, có thể tiết kiệm nguồn lực và chi phí cho sản
xuất kinh doanh. Rõ ràng, nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa đặc biệt lớn lao.


<i><b>1.1.4.</b></i> <i><b>Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả </b></i>


Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả gồm các nhóm sau:


- <i>Thứ nhất</i>, nhóm nhân tố thuộc về con ngƣời (sức khỏe, trình độ, tuổi tác,
giới tính …)


- <i>Thứ hai, </i>nhóm nhân tố thuộc về tƣ liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, cơng
nghệ, kỹ thuật, tài nguyên …)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- <i>Thứ tư,</i> nhóm nhân tố thuộc về quản lý bao gồm cả quản lý vĩ mô và quản lý
vi mô (các chính sách vĩ mơ, trình độ ngƣời quản lý, đảm bảo thông tin cho quản lý
vv…)


- <i>Thứ năm,</i> nhóm nhân tố thuộc về môi trƣờng sản xuất kinh doanh (môi
trƣờng pháp lý, bạn hàng, đối tác, quan hệ hiệp hội, quan hệ quốc tế …)


- <i>Thứ sáu,</i> nhóm nhân tố thuộc về điều kiện thiên nhiên khí hậu …
<b>1.2. </b> <b>Hiệu quả kinh tế trong du lịch </b>


<i><b>1.2.1.</b></i> <i><b>Khái niệm </b></i>


Trên cơ sở lý luận chung nêu trên, vận dụng cho nghiên cứu hiệu quả kinh tế


của du lịch, có thể nói hiệu quả kinh tế của du lịch là quan hệ so sánh giữa kết quả
sản xuất kinh doanh du lịch đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó
[20;17]. Quan điểm này đƣợc vận dụng ở phạm vi một doanh nghiệp du lịch, một
lĩnh vực hoạt động kinh doanh (lữ hành, lƣu trú…), một khu vực, một ngành du
lịch.


<i><b>1.2.2.</b></i> <i><b>Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của du lịch </b></i>


Vì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh yêu
cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng lực lƣợng sản xuất và mức độ hoàn thiện
quan hệ sản xuất trong nền sản xuất xã hội, do đó, có rất nhiều yếu tố tác động đến
hiệu quả kinh tế. Có những yếu tố tác động trực tiếp và cả những yếu tố tác động
gián tiếp. Có thể nêu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế của ngành du lịch
nói chung và của doanh nghiệp du lịch nói riêng


1.2.2.1. Các nhân tố khách quan


- Điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hƣởng gián tiếp đến hiệu quả kinh tế thông qua nguồn
khách và chính sách giá cả đối với các dịch vụ và hàng hóa.


- Mơi trƣờng kinh doanh


Mơi trƣờng vĩ mô: bao gồm hệ thống pháp luật, các chủ trƣơng chính sách
của Nhà nƣớc và của các ngành. Các luật lệ, chế độ chính sách kinh tế xã hội nơi
có hoạt động kinh doanh du lịch ảnh hƣởng khơng ít tới hiệu quả kinh tế của các
doanh nghiệp, nhất là chính sách đối ngoại của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng trực tiếp
đến lƣợng khách quốc tế.



Môi trƣờng trực tiếp: là môi trƣờng cạnh tranh giữa các lĩnh vực hoạt động,
giữa các doanh nghiệp trong ngành. Do sự phát triển nhanh chóng của du lịch trong
những năm gần đây, số lƣợng các doanh nghiệp du lịch tăng lên nhanh chóng, dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh du lịch.


- Các nguồn lực sẵn có


Các nguồn lực sẵn có bao gồm tài nguyên du lịch và các nguồn lực khác: vị
trí địa lý, cơ sở hạ tầng…


- Cơ chế quản lý kinh tế


Cơ chế quản lý kinh tế là một yếu tố quan trọng, nó chi phối tác động của các
yếu tố khác tới hiệu quả của cả nền kinh tế nói chung và kinh doanh du lịch nói
riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


A. Tiếng Việt


1. <i>“Báo cáo tổng hợp:</i> <i>Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch và lữ hành</i> – <i>WTO, </i>
<i>Ottawa, Canada 1991”</i> (lƣu hành nội bộ) – Hội đồng khoa học và kỹ thuật,
Tổng cục Du lịch Việt Nam


2. <i>“Báo cáo tổng kết công tác năm 2005 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2006 </i>


<i>của ngành Du lịch” </i>- Tổng cục Du lịch, Hà Nội ngày 28 tháng 1 năm 2005
3. <i>“Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2003”</i> - Tổng cục Thống kê,


NXB Thống kê, Hà Nội 2004



4. <i>“Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2005”</i> - Tổng cục Thống kê,
NXB Thống kê, Hà Nội 2006


5. <i>“Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2005”</i> - Tổng cục Thống kê, Hà
Nội 2006


6. <i>“Một số chỉ tiêu chủ yếu về tài khoản quốc gia”</i> – Tổng cục Thống kê, Hà Nội
2006


7. <i>“Niên giám thống kê”</i> giai đoạn 2000-2005, Nhà xuất bản Thống kê


8. <i>“Quyết toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2000-2005” </i>- Tổng cục Thống
kê, Hà Nội 2006


9. “<i>Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động du lịch” -</i> Cục Thống kê Thành phố Hà
Nội (lƣu hành nội bộ), 2004


10. <i>“Vốn đầu tư theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2000</i>- <i>2005” </i>-
Tổng cục Thống kê, 2006


11. Đinh Trung Kiên - <i>“Một số vấn đề về du lịch Việt Nam”</i> (in lần thứ 2) - NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

13. Hoàng Tuấn Anh – <i>“Những thuận lợi và khó khăn của du lịch Việt Nam khi gia </i>


<i>nhập WTO”</i> – Tạp chí Du lịch Việt Nam số 5, 8/2006, tr. 14-15


14. Hoàng Văn Hoan - <i>“Hoàn thiện quản lý Nhà nước về lao động trong kinh </i>


<i>doanh du lịch ở Việt Nam” </i>- NXB Thống kê, Hà Nội, 2006



15. Lý Minh Khái – <i>“Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài: Nghiên cứu thống kê tài </i>


<i>khoản vệ tinh du lịch”</i> – Vụ Thƣơng mại Dịch vụ Giá cả, Tổng cục Thống kê,
Hà Nội, 2003


16. Paul A. Samuelson và William D.Nordhaus - <i>“Kinh tế học”</i> - (Học viện Quan
hệ Quốc tế - Bộ Ngoại giao dịch), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997


17. Phạm Ngọc Kiểm và Nguyễn Cơng Nhự (đồng chủ biên) - “<i>Giáo trình thống </i>
<i>kê kinh doanh” - </i> NXB Thống kê, Hà Nội, 2004


18. Robert Lanquar - <i>“Kinh tế du lịch” - </i>(Phạm Ngọc Uyển dịch) NXB Thế giới,
TP Hồ Chí Minh, 2002


19. Trần Đức Thanh – <i>“Nhập môn khoa học du lịch” </i>- NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2004


20. Trần Thị Kim Thu – <i>“Nghiên cứu thống kê hiệu quả hoạt động kinh doanh du </i>


<i>lịch”</i> – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2006


21. Vũ Đình Thụy - <i>“Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch </i>


<i>Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn” </i>- Luận án PTS Khoa học Kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 1996


22. Vũ Mạnh Hà - <i>“Giáo trình cơ sở kinh tế du lịch” </i>- (lƣu hành nội bộ) Tài liệu
giảng dạy dành cho sinh viên khoa Du lịch học, Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn Hà Nội, 2006



B. Tiếng nƣớc ngoài


23. <i>“Methodology forproducing the 2004 OEF/WTTC Travel and Tourism </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

24. <i>“Vietnam TSA 1988</i>-<i>2016” </i>– OEF/WTTC 2006 Documentation


25. Eugene L. Grant, W.Grant Ireson - “<i>Principles of engineering economy”</i> -
Ronald Press, USA, 1970


26. H.Speight - “<i>Economics and industrial effficiency”- </i>St.Martin’s Press, New
York, 1967


27. Ian M.T.Stewart - “<i>Reasoning and Method in Economics</i>” - Mc Graw Hill


Book Company, 1979


</div>

<!--links-->

×