Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

kinh te phat trien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.77 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC</b>



<b>MỤC LỤC...1</b>


<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN...2</b>


<b>LỜI NÓI ĐẦU...3</b>


<b>NỘI DUNG...4</b>


<b>A.</b> <b>TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐÓI NGHÈO...4</b>


<i><b>I.</b></i> <i><b>Khái niệm...4</b></i>


<i><b>II.</b></i> <i><b>Nguyên nhân...4</b></i>


<i><b>III. Giải pháp chung...7</b></i>


<b>B.</b> <b>VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP </b>
<b>GIÚP XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO...8</b>


<i><b>I.</b></i> <i><b>Vấn đề nghèo đói ở Việt Nam...8</b></i>


<i><b>II.</b></i> <i><b>Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam...13</b></i>


<b>Nguyên nhân lịch sử, khách quan:...13</b>


<b>Nguyên nhân chủ quan:...14</b>


<i><b>III. Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam...15</b></i>



<b>Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước:...15</b>


<b>Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam :...16</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

DANH SÁCH THÀNH VIÊN



<b>STT Họ và tên</b> <b>Lớp</b>


<b>01</b> <b> Bùi Vũ Ánh</b> <b> 33</b>


<b>02</b> <b> Mai Văn Bằng</b> <b> 68</b>


<b>03 </b> <b> Trần Bảo Cường</b> <b> 04</b>


<b>04</b> <b> Lý Khắc Diệp</b> <b> 68 </b>


<b>05 </b> <b> Nguyễn Khánh Trường Giang</b> <b> 26</b>


<b>06</b> <b> Trần Công Phú Khánh</b> <b> 25</b>


<b>07</b> <b> Nguyễn Ngọc Linh</b> <b> 67</b>


<b>08</b> <b> Trương Thị Tuyết Mai</b> <b> 67</b>


<b>09</b> <b> Phạm Xuân Phước</b> <b> 68</b>


<b>10</b> <b> Phan Trần Huyền Trang</b> <b> 42</b>


<b>11</b> <b> Trương Bích Trâm</b> <b> 67</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>



Trong lịch sử của xã hội lồi người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay, vấn đề
giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức lớn đối với phát triển bền
vững của từng quốc gia, từng khu vực và tồn bộ nền văn minh hiện đại. Đói nghèo và
chống đói nghèo ln ln là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới.
Đói nghèo thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến bất ổn định về
xã hội và chính trị. Mọi dân tộc tuy có thể khác nhau về khuynh hướng chính trị,
nhưng đều có một mục tiêu là làm thế nào để dân tộc mình giàu có. Thực tế ở một số
nước cho thấy khi kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng
cao bao nhiêu thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc và có
nguy cơ dẫn đến xung đột bấy nhiêu.


Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn q
trình phát triển khơng đồng đều, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân
cư trong quốc gia. Khoảng cách về mức thu nhập của người nghèo so với người giàu
càng ngày càng có xu hướng rộng ra đang là một vấn đề có tính tồn cầu, nó thể hiện
qua tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, về nạn đói, nạn suy dinh dưỡng
vẫn đang đeo đẳng gần 1/3 dân số thế giới. Ở Việt Nam từ khi có đường lối đổi mới,
chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước,
tuy nền kinh tế có phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm là khá cao, nhưng
đồng thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hoá giàu nghèo, hố ngăn cách giữa bộ
phận dân cư đang có chiều hướng mở rộng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>NỘI DUNG</b>



<b>A. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐÓI NGHÈO</b>


<b>I. Khái niệm </b>


Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, nhiều khía cạnh nên chưa bao giờ đồng


nhất về khái niệm giữa các tổ chức, cá nhân nghiên cứu về nghèo đói.


Theo Benjamin Seebohn Rowntree : <i>‘‘nghèo đói là tình trạng thiếu một số lượng</i>
<i>tiền để có được những thứ cần thiết cho việc duy trì thể chất thuần túy’’</i>


Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen,
Đan Mạch năm 1995 : <i>‘‘ người nghèo là tất cả những ai có thu nhập dưới 1USD một</i>
<i>ngày cho mỗi người, số tiền coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại ’’</i>.
Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á-Thái Bình Dương tổ chức ở Thái Lan
1993 : <i>‘‘ nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa mãn</i>
<i>những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ</i>
<i>phát triển kinh tế- xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy</i>
<i>được xã hội thừa nhận’’</i>…


Tuy nhiên, dù rất đa dạng, nhưng khái niệm nghèo đói ln chứa đựng ba khía
cạnh cơ bản và quan trọng :


 Thứ nhất, người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng


đồng dân cư.


 Thứ hai, người nghèo không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối


thiểu dành cho con người


 Cuối cùng, là người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát


triển cộng đồng.


<b>II. Nguyên nhân </b>



Nguyên nhân nghèo đói rất đa dạng, bao gồm :
<b>1. Các nguyên nhân theo vùng địa lý : </b>


<i>Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt</i> : Mức độ nghèo đói thường có quan hệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Khả năng quản lý của chính phủ và chính quyền địa phương</i> : Điều này


tuỳ thuộc vào môi trường chính sách, tăng trưởng kinh tế, khả năng ổn
định thị trường và chính trị, mức độ hội nhập, hệ thống luật pháp công
bằng và hiệu quả, an ninh trong khu vực và toàn cầu. Các cải cách thị
trường để thúc đẩy tăng trưởng và trợ giúp người nghèo. Còn thể hiện ở
khả năng cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cơng: giúp người dân
có cơ hội sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn tạo điều kiện cải thiện mức
sống gia đình …


<b>2. Nguyên nhân từ cộng đồng</b>


<i>Các định chế và quan hệ xã hội</i> : Ngoài các định chế, các mạng xã hội


cũng đóng vai trị quan trọng: quan hệ họ hàng, các tổ chức địa phương
và mạng lưới của người nghèo(vốn xã hội).


<i>Sự cách biệt với xã hội</i> : <i>Quan hệ xã hội</i> : các hộ gia đình có mối quan


hệ tốt với những người xung quanh dễ nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ
trong những thời điểm khó khăn nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng cao,
nơi mà sự hỗ trợ chính thức từ chính quyền thường đến rất chậm.


<i>Cách biệt về địa lý</i> làm hạn chế sự giao lưu bên ngồi, khơng tiếp xúc


được với các sáng kiến hay thông tin mới.


<i>Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc : </i>Đa phần các nhóm dân tộc thiểu số


thường nhận được sự bất công từ nơi sống cô lập, hạn chế khả năng tiếp
cận các nguồn lực sản xuất. Họ còn phải đối mặt những khác biệt về văn
hố, ngơn ngữ, dễ tách biệt với xã hội, không tiếp cận với việc làm, giáo
dục cũng như các dịch vụ công cộng khác do đó dễ dẫn đến nghèo đói
hơn.


<b>3. Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học</b>


 <i>Cấu trúc và quy mơ hộ gia đình</i> : quy mơ hộ nghèo thường lớn hơn quy


mơ họ khơng nghèo vì họ phải trả nhiều chi phí hơn cho hằng ngày, chi
cho việc học, khám chữa bệnh.


 <i>Tỷ lệ phụ thuộc</i> : Tỷ lệ phụ thuộclà tỷ lệ người không tham gia lao động


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

có nhiều người ăn theo hơn, gánh nặng ngân sách gia đình lớn hơn nên
dễ rơi vào vịng nghèo đói hơn.


 <i>Giới tính</i> : Hộ có chủ là nữ giới thường có nhiều khả năng rơi vào nghèo


đói hơn so với hộ có chủ hộ là nam giới.


<b>4. Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình</b>


<i>Tình trạng việc làm của hộ</i> : tỷ lệ tham gia lao động, tỷ lệ thất nghiệp



thực tế, tỷ lệ làm việc bán thời gian và sự thay đổi việc làm. Nếu tỷ lệ lao
động thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao và hộ khó thay đổi việc làm thì nhiều khả
năng sống trong vịng ngèo đói. Tính ổn định và liên tục của nguồn thu
cũng ảnh hưởng đến nghèo đói. Hộ có nguồn thu nhập thất thường luôn
chịu áp lực của cảnh nghèo, luôn cảm thấy thiếu an toàn về mặt kinh
tế,v.v; thu nhập của hộ làm trong nơng nghiệp so với hộ có thu nhập ổn
định từ tiền lương.


<i>Học vấn</i> : trình độ học vấn có tương quan tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đói


nghèo. Trình độ học vấn của chủ hộ cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc,
ni dưỡng, cho con đi học…các giải pháp thốt nghèo thơng qua giáo
dục trở nên khó khăn hơn.


<i>Khả năng tiếp cận nguồn lực để sản xuất như đất đai và vốn : </i>Người


nghèo thường thiếu nguồn lực và ít khả năng tiếp cận nguồn lực để đầu
tư vì thế họ thường rơi vào vịng nghèo đói lẩn quẩn.


Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, thu nhập hộ gia đình thấp, tiết
kiệm thấp và thiếu hụt vốn đầu tư. Thường bị hạn chế trong tiếp cận các
nguồn tín dụng chính thức của chính của chính phủ, cịn các nguồn phi
chính thức ít có khả năng giúp hộ gia đình thốt nghèo. Mặc dù có nhiều
nguồn, nhiều dự án cung cấp tín dụng cho người nghèo thơng qua các
chương trình quốc gia về xố đói giảm nghèo nhưng vẫn cịn rất nhiều
người nghèo chưa thể tiếp cận các nguồn tín dụng này do người nghèo
thiếu hiểu biết, khơng có khả năng thế chấp, khơng biết cách làm ăn dẫn
đến khơng có khả năng trả nợ vì thế họ tiếp tục nghèo thêm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>III. Giải pháp chung</b>



<b>1. Giải pháp về kinh tế quản lí:</b>


Bảo đảm kinh tế phát triển cao, bền vững là điều kiện tiên quyết giảm nghèo.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế,chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


Đẩy mạnh chất lượng giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí.


Đẩy mạnh mục tiêu xố đói giảm nghèo,phát triển văn hố thơng tin.


Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng


hoá.


Đẩy mạnh và đổi mới phương pháp tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị.


<b>2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng:</b>


 Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng,phát triển các loại hình dịch vụ,giáo


dục,y tế,văn hố,bảo vệ mơi trường.


 Song song với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư tu bổ cũng cần được


chú trọng.


<b>3. Giải pháp về giáo dục và dạy nghề:</b>


 Tăg mức độ sẵn có của giáo dục thơng qua chương trình xây trường học.
 Giảm chi phí đến trường cho mỗi cá nhân các gia đình nghèo.



 Nâng cao chất lượng giáo dục.


 Khuyến khích các tổ chức cá nhân tình nguyện tham gia giúp đỡ người


nghèo nâng cao trình độ.
<b>4. Giải pháp về vốn:</b>


 Ưu tiên các hộ chính sách trong diện hộ nghèo đói vay trước.


Lãi suất cho vay: đây là yếu tố mang nội dung kinh tế và tâm lí đối với người
đi vay, đặc biệt là người nghèo.Cần xây dựng một hệ thống lãi suất ưu tiên
dành riêng cho người nghèo.


Thực hiện chính sách cụ thể về hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập.
 Đối với các hộ gia đình nghèo:


Khuyến khích dân nghèo mù chữ tham gia tích các lớp học văn hố nhằm xố


mù chữ.


Thực hiện các chính sách ưu tiên về giáo dục như miễn,giảm học phí,trợ cấp


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>B. VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP</b>


<b>GIÚP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO</b>



<b>I.VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI Ở VIỆT NAM</b>


1.<b>Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta đã giảm nhanh, trong đó thành thị giảm nhanh</b>
<b>hơn nông thôn. Đây được coi là một trong những thành tựu phát triển kinh tế xã</b>


<b>hội ở nước ta trong thời gian qua.</b>


Nghèo được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn
nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã
hội, phong tục tập quán của từng vùng và được xã hội thừa nhận. Trên thực tế, lượng
hóa mức độ nghèo thông qua chuẩn nghèo, và chuẩn nghèo thay đổi cùng với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH)
nước ta ban hành; điều chỉnh tiêu chí hộ nghèo, người nghèo qua từng giai đoạn, và
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2001 - 2005 là người có thu nhập bình quân dưới
100.000 đồng/tháng ở vùng nông thôn đồng bằng, dưới 150.000 đồng/tháng đối với
vùng thành thị và 80.000 đồng đối với vùng núi, hải đảo. Đây là cơ sở để xác định đối
tượng mục tiêu tác động (hưởng lợi) từ các chính sách của chương trình quốc gia
XĐGN. Ngồi chuẩn nghèo nêu trên, nhiều tiêu chí khác được sử dụng trong các
nghiên cứu, phân tích nghèo đói ở Việt Nam, như: chuẩn nghèo lương thực thực
phẩm, chuẩn nghèo chung... Nếu chuẩn nghèo lương thực thực phẩm dựa vào cơ sở
thu nhập của người nghèo chỉ đáp ứng nhu cầu ăn, uống (thơng qua nghiên cứu "rổ
hàng hố thiết yếu") thì chuẩn nghèo chung có tính đến các chi phí cho nhu cầu thiết
yếu khác như ở, đi lại, giáo dục, y tế. Hiện nay các cơ quan chức, năng ở nước ta đang
nghiên cứu để đưa ra chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2006- 2010.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

hơn 90% tiếp tục học trung học cơ sở và khơng có sự chênh lệch lớn giữa thành thị và
nông thôn . Tỉ lệ về giới cũng khá đồng đều, với gần một nửa học sinh là trẻ em gái ở
cả cấp tiểu học lẫn trung học. Tỷ lệ phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế năm 2010 ước
đạt mực 83%, trong khi của nam giới là 85%. Hiện nay, Việt Nam là một trong những
nước đứng đầu khu vực về tỷ lệ phụ nữ tham gia Quốc hội: 25,8% đại biểu Quốc hội
là phụ nữ.


<i><b>Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta trong thời gian qua</b></i>
Đơn vị: %



Các chỉ tiêu 1993 1998 2002


Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn chung)
- Thành thị


- Nông thôn


Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn lương thực
- Thành thị


- Nông thôn
Khoảng cách nghèo


- Thành thị
- Nông thôn


58,1
25,1
66,4
24,9
7,9
29,1
18,5
6,4
21,5
37,4
9,2
45,5
15
2,5


18,6
9,5
1,7
11,8
28,9
6,6
35,6
10,9
1,9
13,6
6,9
1,3
8,7


<b>2. Số hộ nghèo vẫn còn nhiều, và phần lớn ở vùng nơng thơn, số hộ ở cận</b>
<b>kề chuẩn nghèo cịn đơng. Mức độ nghèo còn cao. </b>


Dù đã đạt những tiến bộ kinh tế vượt bậc trong những năm, Việt Nam vẫn là một
nước nghèo, xét theo tiêu chuẩn quốc tế, và một phần lớn dân số vẫn cịn nghèo. Có
khoảng 70% dân số vẫn sinh sống tại các vùng nông thơn, và tình hình này sẽ tiếp tục
kéo dài dù tốc độ đơ thị hố đang tăng lên nhanh chóng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>tương đối lớn, có xu hướng tăng. Sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư khá rõ</b>
<b>nét, các hộ nghèo ít có cơ hội tiếp cận đối với giáo dục, y tế, việc làm và các hoạt</b>
<b>động văn hoá, tinh thần... so với các hộ giàu.</b>


Hiện nay, nhóm giàu nhất ở Việt Nam bằng 20% số hộ gia đình nhận được 40%
lợi ích từ an sinh xã hội, trong khi đó nhóm nghèo nhất chỉ nhận được chưa tới 7%


Oxford Analytica, hãng phân tích chiến lược nổi tiếng của Anh, vừa có báo cáo


đánh giá về thu nhập của người Việt Nam. Theo đó, chênh lệch về thu nhập ở Việt
Nam đang ngày càng lớn thêm, hay nói cách khác, bất bình đẳng xã hội đang gia tăng
và tiềm ẩn nguy cơ gây bất ổn nghiêm trọng, mặc dù đó là điều khó tránh khỏi ở một
quốc gia đang phát triển. 10 năm qua, diện mạo kinh tế Việt Nam đã thay đổi nhiều
theo hướng tích cực. Thu nhập thực tế trên đầu người tăng khoảng 7%/năm. Khoảng
30 triệu người, tương đương một phần ba dân số, đã thốt khỏi cảnh nghèo đói. Ngân
hàng Thế giới dự đoán Việt Nam sẽ đạt được phần lớn trong số 8 mục tiêu thiên niên
kỷ, trong đó mục tiêu đầu tiên là triệt để loại trừ tình trạng bần cùng (nghèo cùng cực)
và thiếu ăn.


Việt Nam có thêm nhiều người giàu, nhưng người nghèo lại cũng nghèo đi vì bị
gạt ra ngồi rìa cơng cuộc phát triển kinh tế. Năm 1990, thu nhập của những hộ nghèo
nhất Việt Nam chiếm 8% tổng thu nhập quốc dân. Năm 2006, tỷ lệ này sụt xuống chỉ
còn 5,6%. gược lại, năm 1990, thu nhập của những hộ khá giả nhất chiếm 42,7% tổng
thu nhập quốc dân thì đến năm 2006, tỷ lệ này đã chiếm gần nửa, lên 49,3%.


Theo Báo cáo Phát triển Con người do UNDP công bố mới đây, Việt Nam xếp
hạng 105 trên 177 nước về chỉ số phát triển con người (HDI), dưới Algeria và trên
Indonesia. Hệ số Gini - số đo mức độ bất bình đẳng về thu nhập, phản ánh chênh lệch
giàu nghèo trong một quốc gia - tăng từ 0,345 vào năm 1990 lên 0,432 vào năm 2006.
(Hệ số Gini nhận giá trị từ 0 đến 1; càng tiến gần đến 1 thì sự bất bình đẳng càng cao).


Ở các thành phố, nơi tập trung số người giàu có nhất cả nước (chiếm 20% dân số),
lạm phát đang ảnh hưởng đến mức sống của người dân. Gạo, cá, thịt… các lương thực
– thực phẩm lên giá đang và sẽ làm cuộc sống của những cư dân thành thị có thu nhập
thấp thêm khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

khơng phải vì những người nghèo làm ít giờ và khơng muốn làm việc, mà do tình
trạng thiếu việc làm, đặc biệt là tình trạng thời gian nhàn rỗi ở khu vực nông thôn.
Những người giàu đạt cao hơn những người nghèo về tỉ lệ biết chữ, chi tiêu cho giáo


dục bình quân năm, tỉ lệ đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, chi tiêu y tế bình quân
năm, số giờ làm việc trung bình tuần, thu nhập bình quân đầu người tháng, chi tiêu
cho đời sống bình qn…


<b>4. Với chủ trương, chính sách xố đói giảm nghèo đúng đắn của Đảng và</b>
<b>Nhà nước, việc thực hiện chương trình xố đói giảm nghèo mang lại những kết</b>
<b>quả to lớn, mang tính xã hội cao. </b>


Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn trong công tác xố đói giảm nghèo, điều
đó được cả thế giới cơng nhận. Trước hết là các chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước thơng qua việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo.
Thứ hai là huy động vốn. Thứ ba là sự tham gia hiệu quả của các cấp chính quyền, các
tổ chức xã hội, cộng đồng và của từng người dân. Thứ tư là xây dựng và thực hiện
thành công nhiều mơ hình xố đói giảm nèo, như chuyển giao kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất cho người nghèo, vay vốn tín dụng ưu đãi gắn với tập huấn kỹ thuật
cho hội viên nghèo, hoạt động trợ giúp hộ nghèo về nhà ở, khám chữa bệnh miễn phí
và trợ giúp con em người nghèo trong giáo dục, học nghề, xây dựng công trình hạ tầng
cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn, giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
thiếu đất sản xuất, hỗ trợ cho hộ nghèo vay chuộc lại đất sản xuất bị cầm cố, nhượng
bán, liên kết giữa các doanh nghiệp và hộ nghèo thông qua hỗ trợ vốn, giống, kỹ thuật
mua và chế biến sản phẩm, liên thông xuất khẩu lao động từ đào tạo nghề đến cung
cấp lao động, tuyển lao động và cho vay vốn tín dụng để đi làm việc ở nước ngồi và
nhiều mơ hình và các hoạt động hiệu quả khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Hoạt động giảm nghèo ở nước ta sẽ cịn nhiều khó khăn và thách thức lớn. Như đã
nêu, tỷ lệ nghèo còn cao ở nhiều vùng, chất lượng giảm hộ nghèo chưa vững chắc, còn
tái nghèo, cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại Nhà nước, chưa chú trọng các nguồn vốn đầu
tư trực tiếp cho phát triển sản xuất, nhiều mơ hình, kinh nghiệm tốt chưa được áp
dụng, phổ biến kịp thời. Cơ chế huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực đầu tư cho
XĐGN cịn tình trạng dàn trải, chồng chéo, chưa có chế tài đối với những địa chỉ sử


dụng vốn sai mục đích, thiếu hiệu quả, thất thốt, do giám sát lỏng léo, sự phối hợp
giữa các ban ngành, tổ chức đoàn thể một số nơi chưa nhịp nhàng, lồng ghép nguồn
lực khác với mục tiêu xố đói giảm nghèo cịn hạn chế... Bởi vậy, một số chỉ tiêu cụ
thể có thể không đạt so với kế hoạch đề ra.


<b>6. Các giải pháp giảm nghèo cần đồng bộ, kết hợp hài hồ lợi ích của</b>
<b>người nghèo, cộng đồng và đất nước. Các giải pháp cần hướng tới giảm nghèo</b>
<b>bền vững trên cơ sở sự vận động của chính các hộ nghèo với sự trợ giúp và trách</b>
<b>nhiệm của cộng đồng và xã hội. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tiếp, tạo cho người dân (ở những vùng khó khăn) thêm cơ hội việc làm tăng thu nhập,
cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tiếp tục thực hiện chính sách trợ giúp đồng
bào dân tộc về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sạch, mở rộng tín dụng gắn với
khuyến nông- lâm- ngư tạo cho họ động lực phát triển sản xuất, từng bước cải thiện
đời sống dân sinh; Hồn thiện phân cơng trách nhiệm cho các Bộ, ngành, địa phương
đẩy mạnh phân cấp cho địa phương tạo cơ chế tự huy động nguồn lực trên cơ sở bảo
đảm mục tiêu, hài hoà giữa trách nhiệm và quyền hạn, mở rộng dân chủ, công khai và
minh bạch trong q trình thực hiện.


<b>II. NGUN NHÂN NGHÈO ĐĨI Ở VIỆT NAM</b>


Có nhiều quan điểm về nguyên nhân gây ra nghèo đói ở Việt Nam nhưng nói
chung nghèo đói ở Việt Nam có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:


 <b>Nguyên nhân lịch sử, khách quan</b>: <b> </b>


Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu
dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn
nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương
tật, hoặc phải xa gia đình tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài.



Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính
sách tập thể hóa nơng nghiệp, cải tạo cơng thương nghiệp và chính sách giá lương tiền
đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn
bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nơng thơn cũng như thành thị, lạm phát
tăng cao có lúc lên đến 700% năm.


Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập
thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực
sản xuất.


Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời
sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả,
thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu
nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn vốn
đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các cơng trình thâm dụng vốn của Nhà nước.


 <b>Ngun nhân chủ quan</b>: <b> </b>


Sau 20 năm đổi mới đến năm 2005 kinh tế đã đạt được một số thành tựu nhưng
số lượng người nghèo vẫn cịn đơng, có thể lên đến 26% (4,6 triệu hộ) do các nguyên
nhân khác như sau:


 <i>Sai lệch thống kê</i>: do điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên cho gần với


chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) cho các nước đang phát triển làm tỷ lệ
nghèo tăng lên.



 Việt Nam là nước nông nghiệp đến năm 2004 vẫn còn 74,1% dân sống ở nơng


thơn trong khi tỷ lệ đóng góp của nơng nghiệp trong tổng sản phẩm quốc gia
thấp. Hệ số Gini là 0,42 và hệ số chênh lệch là 8,1 nên bất bình đẳng cao trong
khi thu nhập bình quân trên đầu người còn thấp.


 Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết


chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai, dịch bệnh, sâu hại,
tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào
và đầu ra do biến động của thị trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về
dầu mỏ làm tăng giá đầu vào, rủi ro về chính sách thay đổi không lường trước
được, rủi ro do hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng.


 Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là do


nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ dầu mỏ trong khi
nguồn vốn đầu tư trong nước còn thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp thời, vẫn cịn
ưu tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả thấp, không thế chấp,
môi trường sớm bị hủy hoại, đầu tư vào con người ở mức cao nhưng hiệu quả
còn hạn chế, số lượng lao động được đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường cịn
thấp, nơng dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng nhà nước,


 Ở Việt Nam, sự nghèo đói và HIV/AIDS tiếp tục phá hủy kết cấu của tuổi thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

cơ bị tước đoạt các quyền đó vì các hiểm họa đối với tuổi thơ lặp lại từ thế hệ
này sang thế hệ khác.


 Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.
 Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nơng



nghiệp.


 Hiệu năng quản lý chính phủ thấp


<b>III. Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.</b>
<b>1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước:</b>


 <b>Nhật Bản</b> : là một nước thua trận trong chiến tranh thế giới thứ hai , Nhật Bản


đã phải gánh chịu những hậu quả hết sức nặng nề : 3 triệu người chết và mất tích ;
40% đơ thị , 80% tàu bè , 34% máy móc cơng nghiệp bị phá hủy ; 13 triệu người thất
nghiệp ; thảm họa đói , rét đe dọa tồn nước Nhật . Nhưng sau năm 1945 , Nhật bước
vào thời kì phát triển với những đổi thay căn bản về chính trị _ xã hội cùng với những
thành tựu như một sự “thần kì” về kinh tế , khoa học – cơng nghệ . Nhật Bản đã vươn
lên , trở thành một siêu cường quốc kinh tế , trung tâm kinh tế - tài chính thế giới . Từ
năm 1945-1952 , Nhật đã thực hiện ba cuộc cải cách kinh tế lớn :


 <i>Một là,</i> thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế , trước hết là giải tán các “


Daibatxu”( là các tập đồn , cơng ty tư bản lũng đoạn cịn mang nhiều tính chất
dịng tộc )


 <i>Hai là,</i> cải cách ruộng đất , quy định địa chủ không được sở hữu quá 3 hecta


ruộng , số cịn lại chính phủ đem bán cho nơng dân .


 <i>Ba là,</i> dân chủ hóa lao động ( thơng qua việc thực hiện các đạo luật về lao


động). Đồng thời dựa vào viện trợ của Mĩ và đi kèm với chính sách ngoại


thương đúng đắn (kí kết các hiệp ước hịa bình , an ninh để tranh thủ được sự
hỗ trợ của nước ngoài đặc biệt là Mĩ ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

 <b>Singapore</b>: là một nước có diện tích nhỏ ( là một bang của Malaixia tách ra ),


nghèo về tài ngun , thậm chí khơng có nguồn nước để cung cấp cho người dân. Khi
mới tách ra khỏi Malaixia chính phủ cịn non trẻ, đời sống của người dân vơ cùng
khổ cực , đất nước khơng có đủ khả năng để tiến hành sản xuất phục vụ nhu cầu
trong nước, nên cán cân thương mại nhập siêu. Nhưng sau khi tiến hành cải cách,
Singapore đã vươn lên trở thành một nước cơng nghiệp mới. Chính sách của chính
phủ Singapore đóng một vai trò to lớn trong thành công ngày hôm nay của
Singapore.


Trong chính sách đó chính phủ chú trọng tới các yếu tố sau :


 Tìm ra nhu cầu của thị trường đó là dịch vụ , giải trí : đầu tư xây dựng trung


tâm giải trí , cơng viên , vườn thú ...


 Đầu tư vào công nghệ hiện đại trong xây dựng các cơng trình , dây truyền sản


xuất , công nghệ : đầu tư xây dựng nhà máy lọc nước lớn cùng với công nghệ
của thế giới trong tạo ra nguồn nước sạch , thu mua nước của nước ngoài chưa
qua xử lý , đem về xử lý đóng chai rồi bán lại ra nước ngồi tạo doanh thu lợi
nhuận cao đồng thời giải quyết vấn đề nước uống cho người dân . Đầu tư xây
dựng các trung tâm thương mại lớn thu hút khách nước ngoài đến mua sắm , du
lịch …


 Đầu tư vào giáo dục , đào tạo xây dựng nên một đội ngũ tri thức xuất sắc để



nghiên cứu , tìm hiểu công nghệ phục vụ sản xuất …


 Củng cố bộ máy chính quyền , xây dựng an ninh tốt , củng cố về chính trị để


thu hút vốn đầu tư ….


<b>2. Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam : </b>


<i><b>Các chương trình đã thực hiện và kết quả thu được:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn có sự thay đổi rõ rệt, nhất là về hạ tầng cơ sở và
phát triển sản xuất. Đời sống của đại đa số người dân được nâng cao, đặc biệt là nhóm
hộ nghèo, đồng bào dân tộc miền núi, nhờ vậy tỷ lệ hộ nghèo theo các vùng địa lý
giảm đáng kể.


Theo đánh giá của Liên hợp quốc, đến đầu năm 2003 Việt Nam đã đạt được
mục tiêu của Thiên niên kỷ đề ra cho năm 2015, đó là giảm 50% số người nghèo so
với những năm đầu của thập kỷ 90. Tuy nhiên, do điều kiện đặc thù của Việt Nam
xuất phát điểm kinh tế thấp, đối tượng nghèo đói lớn, địa hình địa lý phức tạp, nguồn
lực cho XĐGN lại hạn hẹp nên ở giai đoạn 1 XĐGN mới nỗ lực giải quyết cơ bản nhu
cầu về “ăn”, “xố đói” và những năm gần đây mở rộng hơn đến các nhu cầu y tế, giáo
dục và nhà ở cho người nghèo. Và cũng do diện đối tượng đói nghèo lớn, nguồn lực
lại hạn hẹp nên khả năng “phủ sóng” của chương trình cũng mới chỉ tiếp cận đến “mặt
tiền”, diện rộng của đói nghèo mà chưa đi vào “ chiều sâu”, chất lượng của XĐGN.
Vẫn còn một bộ phận dân cư, đặc biệt ở nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số phải sống trong cảnh nghèo đói nhưng chương trình XĐGN chưa tiếp cận
được. Theo các chuyên gia, trong giai đoạn tới, đối tượng, phạm vi nghèo đói sẽ phân
tầng, phân nhóm một cách đa dạng hơn, các nguyên nhân đói nghèo cũng ngày càng
đa chiều hơn.



Ưu tiên số 1 XĐGN giai đoạn 2006-2010 của Việt Nam được các chuyên gia
khuyến cáo vẫn là đói nghèo ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số. Bởi
vậy, giai đoạn tới công cuộcXĐGN sẽ gian nan hơn cả về nguồn lực, giải pháp cũng
như việc thực hiện, đòi hỏi nỗ lực nhiều hơn của Chính phủ, xã hội và của chính bản
thân người nghèo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

chính thức, các đơ thị lớn, trong khi đa số người nghèo lại có trình độ thấp sinh sống
chủ yếu tại các vùng nông thôn hoặc làm việc trong các khu vực kinh tế phi chính
thức. Do vậy việc đảm bảo cho người nghèo hưởng thụ được các kết quả của tồn cầu
hố là một trong những thách thức của các quốc gia.


<i><b>Các biện pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam:</b></i>


 <i>Trước hết ưu tiên nguồn lực cho địa bàn khó khăn nhất và đồng bào dân tộc</i>
<i>thiểu số miền núi, vùng cao, bảo đảm nguồn lực tập trung nhưng đủ độ.</i> Quá trình
thực hiện phải bám sát đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước, song song với
tăng trưởng kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công bằng và ổn định xã
hội trong quá trình phát triển giữa các vùng miền trong cả nước; xã hội hoá các hoạt
động giảm nghèo; đa dạng hoá việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo, phát huy
tiềm năng thế mạnh trên từng địa bàn kết hợp nguồn lực của dân, cộng đồng, Nhà
nước, doanh nghiệp, quốc tế nhằm đảm bảo nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo.


<i>Thứ hai là huy động vốn</i> . Nhà nước ta đã có những chính sách thu hút vốn từ


các doanh nghiệp trong và ngoài nước , từ các tổ chức quốc tế như FDI , IMF
….Theo thống kê ,ngân sách trung ương đã phân bổ 1900 tỷ VNĐ cho chương
trình, và tổng vốn huy động trong nước từ các nguồn từ năm 2001 đến nay đạt
khoảng 15.000 tỷ.Ngoài ra, hoạt động hợp tác quốc tế hướng vào mục tiêu XĐGN
thông qua nhiều dự án với WB, ADB, IFAD, CIDA huy động số vốn đến năm 2004
khoản 250 triệu USD, tương đương với khoảng 4000 tỷ đồng. Quỹ "ngày vì người


nghèo" ở 4 cấp cũng huy động được trên 570 tỷ VNĐ .


<i>Thứ ba, vấn đề về giáo dục , y tế và đào tạo</i> ngày càng được cải thiện đáng


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

giáo dục đào tạo , nhà nước đã đầu tư xây dụng cơ sở hạ tầng ở vùng xâu vùng xa
như trường lớp , các thiết bị giảng dạy , hệ thống thư viện, đội ngũ giảng dạy , tạo
điều kiện đến lớp cho học sinh có gia đình khó khăn …


<i>Thứ tư, việc quan tâm đến vấn đề sức khỏe</i> cũng là vấn đề quan trọng trong


việc xóa đói giảm nghèo ở nước ta. Vì nhiều lí do như: do tiến bộ khoa học kĩ
thuật , q trình cơng nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các vấn đề suy thoái
về mơi trường sống , khơng khí bị ơ nhiễm, nguồn nước sạch bị thiếu hụt , lối sống
chạy theo đồng tiền khiến con người không quan tâm đến vấn đề an toàn trong chế
biến vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì thế sức khỏe con người ngày càng bị đe dọa
nhất là đối với người nghèo . Vì vậy quan tâm đến sức khỏe của người nghèo là một
vấn đề cấp thiết. Y tế của nước ta đã có sự tiến bộ vượt bậc tạo điều kiện cho người
nghèo đến khám và chữa bệnh . Ngồi ra nhà nước cịn tổ chức các chương trình
khám bệnh cho những người có hồn cảnh khó khăn .


<i>Thứ năm, để nâng cao đời sống cho người nghèo thì phải chú trọng tới vấn đề</i>
<i>đào tạo</i> .Vì vậy nên nhà nước đã xây dựng một số mơ hình xóa đói giảm nghèo
trong đó đề cập đến vấn đề chuyển giao kỹ thuật , kinh nghiệm sản xuất , vay
vốn tín dụng ưu đãi gắn với tập huấn kỹ thuật cho hội viên nghèo, hoạt động trợ
giúp hộ nghèo về nhà ở, khám chữa bệnh miễn phí và trợ giúp con em người nghèo
trong giáo dục, học nghề, xây dựng cơng trình hạ tầng cơ sở ở các xã đặc biệt khó
khăn, giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất, hỗ
trợ cho hộ nghèo vay chuộc lại đất sản xuất bị cầm cố, nhượng bán, liên kết giữa
các doanh nghiệp và hộ nghèo thông qua hỗ trợ vốn, giống, kỹ thuật mua và chế
biến sản phẩm, liên thông xuất khẩu lao động từ đào tạo nghề đến cung cấp lao


động, tuyển lao động và cho vay vốn tín dụng để đi làm việc ở nước ngồi và nhiều
mơ hình và các hoạt động hiệu quả khác.


<i>Thứ sáu, cần kêu gọi sự tham gia đóng góp</i> từ các tổ chức xã hội , chính quyền


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>KẾT LUẬN</b>



Ở Việt Nam cũng như đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới đói nghèo vấn
đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc, ảnh hưởng trực tiếp từ sự phát triển của quốc
gia. Bởi vậy, xóa đói giảm nghèo tồn diện và bền vững luôn được Đảng và Nhà nước
ta hết sức quan tâm và đã xác định đây là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hằng năm Đảng và Nhà nước đã tổ chức
những buổi từ thiện quyên góp ủng hộ người nghèo, gây dựng quỹ vì người nghèo để
giúp đỡ đồng bào trong cả nước. Thơng qua đó, giúp chúng ta có cái nhìn bao qt
hơn, tồn diện hơn về nghèo đói. Đồng thời, nhận thức được rằng xóa đói giảm nghèo
là một vấn đề hết sức phức tạp, nó là vấn đề thách thức khơng chỉ đối với Việt Nam
mà cịn với các nước năm châu. Bởi vai trị và tính chất phức tạp của cơng tác xố đói
giảm nghèo nó khơng chỉ là vấn đề có thể giải quyết trong một thời gian ngắn mà phải
có kế hoạch, chính sách cụ thể và được thực hiện từng bước. Nó địi hỏi sự nỗ lực hết
mình của tất cả mọi người ngay hôm nay.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×