ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN …..
TRƯỜNG THCS …..
Mã số: ................................
BÁO CÁO BIỆN PHÁP
“ ỨNG DỤNG MĨ THUẬT TRONG
CUỘC SỐNG – KẾT NỐI STEM”
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THẢO
Môn học tham gia dự thi: Mĩ thuật
Có đính kèm:
Mơ hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh
Năm học: 2020 - 2021
Hiện vật khác
MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
NỘI DUNG
Thông tin chung về biện pháp
Một số khái niệm cần lưu ý
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Phần nội dung
Nội dung giải pháp và quá trình thực hiện
Hiệu quả của giải pháp
Phần kết luận
Bài học kinh nghiệm
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
TRANG
1-2
3
3
4
5-7
8-16
16
17
18
THÔNG TIN CHUNG VỀ BÁO CÁO BIỆN PHÁP
Tên báo cáo biện pháp: “ỨNG DỤNG MĨ THUẬT TRONG CUỘC
SỐNG – KẾT NỐI STEM”
2. Tác giả:
- Họ và tên: ;
Nữ
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học
- Chức vụ: Giáo viên;
Đơn vị công tác:
- Điện thoại: ; E-mail:
1.
1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CẦN LƯU Ý
1. Một sô khái niệm về Ứng dụng:
Động từ: có nghĩa là đem lý thuyết áp dụng vào thực tiễn. Đồng nghĩa với
áp dụng , vận dụng.
Danh từ : chỉ cái, điều được đem dùng vào thực tiễn.
2. Khái niệm về Mỹ thuật:
Có nhiều quan điểm khác nhau về Mỹ thuật, tùy theo bối cảnh và hồn cảnh
sử dụng mà nó được định nghĩa khác nhau:
- Theo từ điển Hán Việt: “mỹ” nghĩa là đẹp, cịn “thuật” nằm trong từ
“nghệ thuật”. Nói một cách dễ hiểu, mỹ thuật là những cái đẹp từ nghệ thuật, có
thể là do con người hoặc từ tự nhiên tạo nên và có thể nhìn thấy được. Chính vì
thế mà người ta cịn gọi mơn này là “nghệ thuật thị giác” – hay cịn có tên tiếng
anh là “visual art”.
- Từ "mỹ thuật" còn được dùng khi phân biệt những ngành lớn của hội họa:
mỹ thuật ứng dụng, mỹ thuật cơng nghiệp, mỹ thuật trang trí...; mỗi ngành có
một đặc thù riêng về kỹ thuật thể hiện và giá trị sử dụng. Đơi khi ta cịn gặp
thuật ngữ "mỹ thuật" trên sân khấu và trong cuộc sống hằng ngày.
- Trên thế giới, và ở cả Việt Nam, những người hoạt động trong ngành
thường chỉ thừa nhận khái niệm mỹ thuật theo nghĩa hàn lâm và có sự phân biệt
rõ rệt giữa mỹ thuật với thủ công mỹ nghệ và mỹ thuật ứng dụng. và dơn giản
hơn:mỹ thuật là những đường nét được con người tự quy ước với nhau theo cảm
nhận được sử dụng để biểu lộ thế giới thực tại gián tiếp qua 1 chất liệu nào dó
theo một cách riêng của mỗi người cho là đẹp.
3. Khái niệm về kết nối :
Theo bách khoa toàn thư Kết nối được hiểu đơn giản là sự liên kết giữa cái
này và cái kia, giữa vật này và vật kia. Chúng thể hiện sự liên quan của nhau khi
hiểu về nhau hơn.
4. Một số khái niệm Stem:
Stem tức là từ viết tắt của các từ : Science ( Khoa học) , Technology(Cơng
nghệ), Engineering ( Kỹ thuật) và Math ( Tốn học). Đây là một phương pháp
học có sự kết nối, lồng ghép nhiều yếu tố môn học lại với nhau trong đó có 4 bộ
mơn trên. ( />- STEM đóng: Bao gồm 4 lĩnh vực nêu trên (Tốn, Cơng nghệ, Kĩ thuật
và Khoa học).
- STEM mở: Bao gồm nhiều hơn 4 lĩnh vực (Tốn, Cơng nghệ, Kĩ thuật và
Khoa học) như Nghệ thuật, Nhân văn, Robot,…
- STEM khuyết: Bao gồm ít hơn 4 lĩnh vực (Tốn, Cơng nghệ, Kĩ thuật và
Khoa học).
2
- STEAM: là hướng tiếp cận giáo dục sử dụng mơ hình STEM kết hợp với nghệ
thuật, nhân văn (Art).
- STEM và sáng tạo KHKT: STEM là cơ sở giúp học sinh phát triển thành các
dự án sáng tạo KHKT.
3
BÁO CÁO BIỆN PHÁP:
“ỨNG DỤNG SẢN PHẨM MĨ THUẬT TRONG CUỘC SỐNG – KẾT NỐI
STEM”
Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, sản phẩm mĩ thuật hay cịn gợi là đồ thủ cơng, sản phẩm
Handmade đang ngày một được ưa chuộng vì vừa tiết kiệm chi phí vừa thể hiện
được phong cách riêng vừa thể hiện được sự khéo léo và khả năng thẩm mĩ của
con người. Mặt khác, đa số những sản phẩm này đều được tái chế từ nguồn
nguyên liệu là rác thải từ nhựa, niloong, xốp…Việc tái sử dụng và tạo thành sản
phẩm trang trí như vậy góp phần khơng nhỏ vào việc bảo vệ môi trường, làm
cho môi trường thêm xanh, sạch hơn.
Lấy ý tưởng từ việc gắn kết học sinh với những sản phẩm thân thiện và
gần gũi với chính các em hàng ngày như thế. Thông qua nội dung theo các chủ
đề của bài học trong chương trình mới, tơi muốn hướng HS của mình đến việc
sử dụng kiến thức học được kết hợp với sự sáng tạo của bản thân để làm ra một
sản phẩm, vật dụng mới đẹp mắt và có ích từ những đồ vật thừa bỏ đi như: nhựa,
giấy, bìa cát tơng, hộp xốp, niloong, sắt… Bản thân tơi thiết nghĩ nếu có sự khơi
gợi và hướng dẫn của người giáo viên, các em HS sẽ thực hiện ý tưởng đó rất tốt
đem lại lợi ích cho bản thân,gia đình và xã hội. Đồng thời cũng giúp các em phát
huy được tính sáng tạo của chính mình, tạo được mơi trường học tập sơi nổi
năng động, giúp các em thêm u thích mơn học.
Mặt bằng chung là tạo cho HS có thói quen hay nói cách khác là sự hiểu
biết nhất định về các loại chất liệu, nguyên liệu, các phương pháp liên kết, sắp
xếp các nguyên liệu tạo ra sản phẩm mang tính chất trang trí có giá trị để các em
có thể áp dụng những điều đã trải nghiệm vào xử lý các tình huống cụ thể gặp
phải trong cuộc sống thường ngày. Đối với những HS có sự quan tâm đặc biệt
hoặc sở thích tạo hình riêng thì cũng là nơi để các em thể hiện khả năng khéo léo
sáng tạo riêng cuả mình. Đây là lý do tơi đưa ra các giải pháp: “Ứng dụng sản
phẩm mĩ thuật trong cuộc sống – kết nối Stem”
2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này đượctiến hành nghiên cứu và thực nghiệm
phù hợp với đối tượng HS THCS, đặc biệt các em HS khối 6,7– là đối tượng HS
đã được làm quen với việc tạo hình đồ vât, cũng như có những hiểu biết cơ bản
về bộ mơn. Ở đây, tôi tiến hành thực nghiệm nghiên cứu cùng lúc 2 nhiệm vụ
bằng các phương pháp thường vận dụng trong DHMT THCS và phương pháp
tích hợp liên mơn tại các khối lớp 6,7 của trường THCSTT Long Thành từ năm
học 2019-2020 đến nay, là các lớp tôi trực tiếp giảng dạy.
4
Đối tượng nghiên cứu: là các sản phẩm ứng dụng được tạo thành từ rác thải,
phế liệu, vật liệu dễ tìm... trong mơi trường sống thơng qua các tiết học
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3.1.
Về mặt lý luận
Tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ
rõ: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với xu hướng phát triển dựa trên nền
tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa - Vật lí – Sinh học với sự đột
phá của Internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền sản
xuất của thế giới. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với đặc điểm là tận dụng
một cách triệt để sự lan tỏa của số hóa và cơng nghệ thơng tin. Làn sóng cơng
nghệ mới này đang diễn ra với tốc độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới,
nhưng đang tác động mạnh mẽ, ngày một tăng tới mọi mặt của đời sống kinh tếxã hội, dẫn đến việc thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, nếu không bắt nhịp được với tốc độ phát triển của thế giới và khu
vực, Việt Nam sẽ phải đối mặt những thách thức, tác động tiêu cực như: Sự tụt
hậu về công nghệ dẫn đến suy giảm sản xuất kinh doanh; dư thừa lao động có kĩ
năng và trình độ thấp gây phá vỡ thị trường lao động truyền thống, ảnh hưởng
tới tình hình kinh tế xã hội đất nước.”
Năm học 2020-2021, nhằm nâng cao chất ượng dạy-học theo phương
pháp mới, thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo Dục và Đào tạo và theo kế hoạch của
nhà trường về việc dạy học theo định hướng phát triển Stem , tơi cũng muốn
góp một phần ý tưởng nhằm giúp các em hứng thú và sáng tạo hơn với phương
pháp học tập mới. Đây là lý do tôi thực hiện chuyên đề SKKN : “Ứng dụng sản
phẩm Mỹ thuật trong cuộc sống – kết nối Stem”.
3.2.
Về mặt thực tiễn
Trong thời gian vừa qua tôi được phân công giảng dạy bộ môn mĩ thuật
tại trường THCS Long Thành. Với chủ trương lấy hoạt động Mỹ thuật để giáo
dục thẩm mĩ cho học sinh, nâng cao hiểu biết, rèn luyện học sinh về nhiều mặt
như: cảm thụ điều hay, cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày, kỹ năng làm việc
nhóm, tính kiên nhẫn và khả năng sáng tạo, ý thức bảo vệ môi trường, cách tận
dụng những vật liệu tái chế để làm đẹp cuộc sống mỗi ngày. Bản thân tôi luôn
mong muốn hướng HS đến việc vận dụng những khả năng hiểu biết để phục vụ
trong cuộc sống sinh hoạt thường nhật vừa rèn luyện kỷ năng sống thơng qua
mơn học. Điều này địi hỏi rất nhiều công sức và nổ lực của người giáo viên MT
như tôi.
`Đối với HS THCS, mục tiêu của việc học MT là HS có sự hiểu biết nhất
định về vai trị của MT trong cuộc sống và cơ bản có thể tạo ra các sản phẩm mĩ
thuật ứng dụng sau tiết học trên lớp. Nhìn chung học sinh khá thích thú với việc
tạo ra các sản phẩm do chính tay mình làm, tuy nhiên đối với các em, việc đem
những gì được học trên lớp và làm sản phẩm ứng dụng vào thực tế sau đó chưa
tỉ lệ thuận với nhau.Các em phần lớn là chưa tự tin với sản phẩm mình làm ra và
cịn nghi ngờ khả năng của chính bản thân mình trong việc sáng tạo. Các em cịn
thiếu động lực để đầu tư và hồn thiện một sản phẩm Mĩ thuật mang tính ứng
5
dụng. Bên cạnh đó một số em cịn dành khá nhiều thời gian rãnh rỗi của mình
cho mạng xã hội, cho những đam mê ảo, sống ảo… thay cho việc mày mị, kiên
nhẫn với một đam mê sở thích khác. Chính vì thế, tham gia hội thi lần này , tôi
quyết định chọn biện pháp với nội dung “hướng HS đến việc ứng dụng sản
phẩm mĩ thuật sau bài học – kết nối hoạt động Stem”
Giải pháp này phần nào hướng các em đến những kỹ năng sử dụng và liên
kết kiến thức để tạo thành các mơ hình, sản phẩm thực tiễn, ý nghĩa phục vụ cho
nhu cầu hằng ngày.
II. Phần thứ 2 : PHẦN NỘI DUNG
1. Các giải pháp:
Để HS có những kĩ năng sử dụng nguyên liệu tái chế và ứng dụng các sản
phẩm tạo thành vào thực tế cuộc sống một cách có hiệu quả, tơi tiến hành các
giải pháp sau:
Giải pháp 1: Thống kê, phân loại đối tượng học sinh trong mỗi lớp
học
Đây được xem là biện pháp then chốt, vì nếu giáo viện nhận biết được khả
năng, điểm mạnh riêng của từng em để phân loại theo từng nhóm đối tượng thì
việc tiến hành áp dụng biện pháp sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Theo những gì tơi quan sát được trong q trình hướng dẫn, kết hợp với
GVCN tơi tạm phân các nhóm HS trong 1 lớp học thành 3 nhóm chính:
Nhóm 1: Những HS có kĩ năng vẽ tốt, thiết kế tốt, nhanh nhẹn, chủ
động, tích cực trong việc chuẩn bị ĐDHT, thích các hoạt động trải nghiệm MT
( số lượng ít)
Nhóm 2: Gồm những HS biết vẽ, có ý thức trong các hoạt động MT
nhưng chưa tự tin thể hiện sản phẩm.( tương đương số lượng gần nữa lớp)
Nhóm 3: Những HS còn lại (nhút nhát, chưa tự tin, khả năng vẽ chưa tốt,
có thể cắt dán, ráp theo mẫu, chưa tập trung cao vào môn học (thường tương
đương khoảng 1/3 lớp)).
Khi tiến hành tổ chức các hoạt động nhóm hay các kĩ thuật dạy học, tơi sẽ
phân nhóm theo tỉ lệ mỗi nhóm học tập thường có khoảng 1 -2 em HS ở nhóm 1,
một số em ở nhóm 2 và nhóm 3 sao cho các nhóm có đủ các đối tượng HS. Và
thỉnh thoảng sẽ đảo nhóm sau 1 hoặc 2 chủ đề để các em có thể học hỏi các kĩ
năng của nhau.
Giải pháp 2 : Tăng cường sử dụng các phương tiện, kĩ thuật dạy học
mới đặc biệt tận dụng triệt để nguồn tư liệu, hình ảnh phong phú từ
internet có sẵn trong mỗi lớp học.
Song song với sự phát triển của công nghệ thông tin, với ưu điểm là hầu
như các phòng học ở trường đều có máy tính, tivi và kết nối mạng Iternet nên
việc giới thiệu cho các em những kênh hướng dẫn cụ thể, những bài ứng dụng
đẹp mắt dễ làm sẽ phần nào quyết định sản phẩm và sự sáng tạo của các em
trong quá trình thực hiện.
6
Bên cạnh đó, đa số ( hầu như) các em đều được tiếp cận với mạng intenet
ở nhà thông qua các thiết bị điện tử, để hướng dẫn các em tự học, tự nghiên cứu
có hiệu quả tơi gợi ý sẵn cho các em các địa chỉ website cụ thể ( việc này hạn
chế được tối đa việc tìm kiếm trên mạng dễ dẫn các em đến những trang mạng
không phù hợp).
Giải pháp 3: Lựa chọn sản phẩm ứng dụng phù hợp lồng ghép vào
phần thực hành ( đối với hoạt động cá nhân)
Ở biện pháp này, tùy theo từng chủ đề mà tôi lồng ghép hoặc đưa ra gợi ý
về sản phẩm ứng dụng trong khả năng của các em. Ở mỗi phần mở rộng ứng
dụng trong SGK đều hướng dẫn các em về nhà tự làm sản phẩm ứng dụng. Tuy
nhiên sau q trình áp dụng thử,tơi thấy các em hào hứng và sẽ thực hiện vận
dụng ngay tại lớp tốt hơn, bởi hầu như các em sẽ không thực hiện phần ứng
dụng này ở nhà sau bài học.
Ở đây, tôi đang phát huy khả năng của những em HS thuộc Nhóm 1.
Chính các em sẽ là người truyền cảm hứng và giúp các em HS ở Nhóm 2,3 tự tin
hơn.Với yêu cầu tìm hiểu và chuẩn bị vật liệu cho tiết thực hành, nhiệm vụ của
HS là tìm hiểu cách làm sản phẩm ứng dụng, chuẩn bị sản phẩm ứng dụng như:
chai, lọ, xốp, bìa….cho tiết học thực hành. Có thể làm trước ở nhà và mang lên
để cơ chỉnh sửa và em hồn thiện ( khoảng 3-5 HS trong lớp làm điều này). Từ
đó các em thuộc nhóm 2,3 sẽ nhìn vào sản phẩm bạn làm, sau khi trầm trồ xuýt
xoa thì cũng sẽ bắt chước lầm theo dần dần có thể tự sáng tạo theo cách của
mình.
Ví dụ trong chủ đề trang trí đường diềm và ứng dụng lớp 6:
Trong phần dặn dò tiết 2, tôi sẽ yêu cầu các em chuẩn bị 1 số chai lọ hoặc
đồ vật có thể trang trí đường diềm, các em có thể thử trang trí đường diềm mình
đã vẽ lên trước hoặc theo cách mình muốn.
Ở tiết thực hành ( tiết 3), tôi sẽ xem sản phẩm làm thử của HS, góp ý,
nhận xét sau đó rút ra cách làm hoàn chỉnh.
Giải pháp 4: Chuẩn bị phiếu học tập với các nhiệm vụ cụ thể gắn liền
với thực tế ( đối với hoạt động nhóm)
Thơng qua các kĩ thuật dạy học tùy từng, tôi sẽ chuẩn bị các phiếu học tập
hướng các em tới các mục tiêu cụ thể theo từng chủ đề để các nhóm HS có thể
phân công và nhận nhiệm vụ phù hợp với kĩ năng của mỗi cá nhân.
Hình thức giao phiếu học tập có thể được thể hiện linh động dưới dạng các trị
chơi nhỏ như: bốc thăm, chọn số…mang tính chất thử thách, tăng sự kích thích,
tị mị cũng như hấp dẫn lôi cuống đối với các đối tượng HS. Ở giải pháp này HS
có sự tập trung cao độ trong việc nhóm mình chọn dc câu hỏi nào hay làm nhiệm
vụ gì từ đó việc tìm hiểu hình thành sản phẩm sẽ có hiệu quả hơn.
Ví dụ: Ở chủ đề Trang trí chữ và ứng dụng lớp 7.
Trong tiết ứng dụng, nếu lớp học có số học sinh có thể phân thành 5 nhóm
học tập, tơi sẽ chuẩn bị 5 nội dung trong phiếu như sau:
Phiếu 1:nhóm em hãy trình bày trang trí chữ cho một buổi tiệc sinh nhật.
7
Phiếu 2: Nhóm em hãy trình bày trang trí chữ cho lễ Halowen
Phiếu 3: Nhóm em hãy chọn và trang trí tên cho một cửa hàng bất kì ( qn
ăn, giải khát, khu vui chơi…)
Phiếu 4: Nhóm em hãy trình bày trang trí chữ cho lễ Giáng Sinh
Phiếu 5: Nhóm em hãy trình bày và trang trí chữ đón năm mới
Mời đại diện các nhóm lên bốc thăm và ghi nội dung nhiệm vụ nhận được lên
bảng sau đó thảo luận và phân công nhiệm vụ.
Tôi nhận thấy việc bốc thăm thay vì giao nhiệm vụ cụ thể sẽ làm khơng khí
học tập sơi nổi hào hứng hơn.
Giải pháp 5: khuyến khích , tạo cơ hội cho HS sử dụng nguồn nguyên
liệu từ rác thái hoặc vật đã qua sử dụng.
Thực tế, với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi thì HS THCS đa số rất ngại
việc “nhặt” lại “rác” để làm một cái gì đó. Hơn nữa điều kiện kinh tế phát triển,
các em có thể tùy ý mua nguyên vật liệu có sẵn để ráp thành sản phẩm hoàn
chỉnh. Để khắc phục vấn đề này, trong mỗi nhiệm vụ tơi đều quy định sản phẩm
các nhóm làm ra đều được hạn chế mức chi phí thấp nhât và điều này sẽ được
tính vào tiêu chí sáng tạo trong sản phẩm.
Tơi cũng gợi ý HS có thể tận dụng chai nhựa, hộp xốp ở trường và rửa sạch
để sử dụng hoặc thay thế nếu quên đồ dùng ở nhà.
Điều này thời gian đầu chưa có hiệu quả cao, nhưng sau đó thì cac em
đãkhơng cịn “ ngại” với việc đo nữa mà còn rủ nhau cùng đi tìm vật liệu ở sân
trường.
Giải pháp 6: Liên kết vận dụng hợp lý kiến thức của các môn học
khác.
Thực chất bản thân phương pháp dạy học hiện hành đã là một hình thức
Stem, việc liên kết kiến thức của mơn học khác bổ trợ rất nhiều cho các sản
phẩm MT, và các yếu tố MT cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các sản phẩm, các
mơ hình KHKT.
Việc vận dụng hợp lý kiến thức của các bộ mơn như: Tốn ( đo đạc, ước
lượng), Vật lý ( lắp ráp điện…) Công nghệ, (đo đạc ước lượng, hình khối, khơng
gian...), Hóa-sinh (phân tích chất liệu, phân loại nguyên liệu, khả năng phân hủy
của chất liệu..),địa lý (đặc trưng vùng miền), ...
Đây được xem như cầu nối để HS vận dụng vào những mơ hình hay sản phẩm
thục tế của mình như: trang trí nhà cửa, trang trí món ăn, thiết kế thời trang…
Trên đây là một số giải pháp tôi rút ra từ những chủ đề bài học trên lớp
thông qua các hoạt động cụ thể. Vậy kết quả đạt được như thế nào, chúng ta
cùng qua phần tiếp theo.
2. Hiệu quả các giải pháp
Dưới đây là thống kê cuẩ tôi vào dịp đầu năm trước khi thực hiện giải pháp.
8
Thực trạng về việc sử dụng kĩ năng mĩ thuật vào việc tái chế và tạo sản
phẩm ứng dụng của học sinh lớp 6/9, 6/10 và lớp 7/9, 7/10 năm học 2019-2020
trước khi thực hiện giải pháp (Ở đây tôi áp dụng biện pháp cho hầu hết học sinh
nhưng sẽ thực hiện khảo sát đối với 2 lớp mỗi khối)
Bảng 1. Bảng kết quả sau khi cho HS hoàn thành phiếu trắc nghiệm số 1 của
HS lớp 6/9,6/10 và 7/9,7/10 đầu năm học
PHIẾU KHẢO SÁT KĨ NĂNG ỨNG DỤNG SẢN PHẨM TÁI CHẾ
NĂM HỌC 2019-2020
Tổng
Kết quả
số Đã từng làm và Có làm nhưng
Thích sản
HS
sử dụng sản
khơng sử
phẩm tái chế
Khối tham phẩm tái chế
dụng
gia
khảo SL
TL(%)
SL TL(%) SL TL(%)
sát
Không biết làm
như thế nào
SL
TL(%)
6
78
7
8,97
20
25,64
70
89,74
51
65,38
7
86
8
9,3
21
24,4
75
87,2
57
66,27
Qua quá trình thực hiện các giải pháp ứng dụng thực tế, chất lượng học tập
của HS đã thay đổi rõ rệt, thái độ học tập tích cực hơn. Việc áp dụng thực hành
làm đồ dùng tái chế và phát triển mở rộng ngay tại lớp học sẽ làm cho HS khơng
cịn lúng túng khi muốn tự mình làm sản phẩm ở nhà, các em sẽ có cơ hội được
tham khảo ý kiến từ bạn bè, tham khảo cách làm từ bạn bè với những sản phẩm
sử dụng được trong thực tế (thay vì muốn làm nhưng khơng biết làm thế nào rồi
lại thơi).
Khi nhìn thấy những sản phẩm của mình được trưng bày ở phịng MT, các
em rất tự hào và tích cực trong các hoạt động ở chủ đề khác thậm chí cịn tự
mình mày mị làm những đồ dùng hay sản phẩm không nằm trong phạm vi chủ
đề mơn học... Học sinh có sự mạnh dạn tự tin hơn khi giới thiệu về sản phẩm
của mình/ nhóm mình… đây được xem như những thành cơng bước đầu của
việc tạo cho các em sự hứng thú và tự tin thể hiện khả năng của mình. Mặt khác,
từ đây giáo viên cũng dễ dàng nhận ra được những nhân tố có khả năng sáng
tạo, nhân tố có khả năng thuyết trình hay sự khéo léo tỉ mỉ của một số em mà khi
học chương trình cũ thậm chí cịn không biết vẽ…
Với việc HS quên đồ dùng hay quên không chuẩn bị các em sẽ “ tận dụng”
được nguồn nguyên liệu ngay trong các “ thùng rác” sẵn có ở trường ( chai
nhựa, hộp xốp..).
Sự chuẩn bị ĐDHT của các em cũng chu đáo và tỉ mỉ hơn. Sản phẩm tạo
thành đã có đầu tư và hiệu quả phong phú hơn.
Với HS lớp 6, sự bỡ ngỡ ban đầu nhanh chóng được thích nghi và thể hiện
rất tốt kĩ năng sáng tạo, ứng dụng.
9
Đa số học sinh đều tham gia nhiệt tình vào các hoạt động trải nghiệm, và có
sự chuẩn bị chu đáo, trách nhiệm hơn.
Với sự phủ sóng của điện thoại và internet ( hầu như các em đều có điện
thoại riêng hoặc nhà có sẵn kết nối internet) nên phát huy được việc các em sử
dụng điện thoại có mục đích và có ích hơn (với những gợi ý về các kênh phù
hợp của GV), việc tìm hiểu học tập tại nhà khá thuận lợi.
Một số HS có kĩ năng sáng tạo khá tốt và có sản phẩm chất lượng từ nguyên
liệu tái chế và ứng dụng trang trí một cách hợp lý và hiệu quả trong gia đình và
một số hoạt động khác như: trình bày trang trí món ăn, cắt tỉa rau củ, thiết kế
trang phục, trang trí vật dụng cá nhân…
Minh chứng cho những điều này là sự đánh giá kết quả khi HS tham gia
hoàn thành phiếu trắc nghiệm số 2 vào cuối năm học.
Bảng 2. Bảng kết quả sau khi cho HS hoàn thành phiếu trắc nghiệm số 2 của
lớp 6/9,6/10 và 7/9,7/10 cuối năm học
PHIẾU KHẢO SÁT KĨ NĂNG ỨNG DỤNG SẢN PHẨM TÁI CHẾ
Kết quả
Tổng
số HS
tham
gia
khảo
sát
SL
6
78
7
86
Khối
Đã từng làm
Có làm
và sử dụng
Thích sản Khơng biết làm
nhưng không
sản phẩm tái
phẩm tái chế
như thế nào
sử dụng
chế
TL(%) SL
TL(%)
SL
TL(%) SL
TL(%)
28
35,89
42
53,84
75
96,15
18
23,7
32
37,2
47
54,65
81
94,18
7
8,13
So sánh với bảng số 1, và một số hình ảnh mình họa bên dưới ( số ít), bài
tập được lưu trữ của các em ở phòng MT, rõ ràng HS đã có sự quan tâm hơn đến
việc sử dụng và làm đẹp cuộc sống của mình bằng những vật liệu đơn giản dễ
tìm, tích cực hơn trong hoạt động tìm tịi và sáng tạo thơng qua các bài học.
Dưới đây là hình ảnh minh họa một số sản phẩm làm tại lớp và ở nhà
của HS trong quá trình học tập
KHỐI LỚP 6:
a. Minh họa về bài tập ứng dụng từ chủ đề MÀU SẮC
Tiến trình thực hiện
Ở tiết 1 và tiết 2 các em làm quen với màu nước, cách phối màu và hòa sắc.
- Trong quá trình thực hiện GV giới thiệu cách phối màu trên những vật
dụng khác ngoài giấy ( vỏ trứng, đá, nhựa, thủy tinh…), GV giới thiệu cho HS
10
những video và thực hiện trực tiếp trên các sản phẩm để tương tác với các em
dễ hơn.
/> /> />Ở tiết 3 thay vì chỉ vẽ tranh trên giấy, tơi gợi ý HS có thể sử dụng những vật
liệu mình đã tìm hiểu để thực hiện trang trí và tạo sản phẩm ứng dụng.
Phát phiếu học tập số 2: Em hãy thể hiện mục đích sử dụng của mình với sản
phẩm trang trí đã tạo thành ( dựa vào những tìm hiểu khám phá ở phiếu học tập
số 1)
Gợi ý: trồng cây hoặc làm nến trong vỏ trứng trang trí góc bàn học, cửa
sổ…, làm khung tranh trang trí trên tường…
Kết quả đạt được sau khi thực hiện trải nghiệm thực hành trên lớp:
Hình 1.1. Sản phẩm trang trí ứng dụng từ vỏ trứng của HS lớp 6/9
Hình 1.2. trang trí đá cuội
Hình 1.3. Vẽ trên hộp xốp
11
Hình 1.4. Vẽ trang trí trên túi vải
Hình 1.5a. Làm khung tranh treo tường
Hình 1.5b. Làm khung tranh treo tường
Tham khảo thêm một số hoạt động trên lớp tại ( lưu ý cần có kết nối
Internet):
/> />b.
Minh họa về bài tập ứng dụng từ chủ đề TRANG TRÍ ĐƯỜNG
DIỀM VÀ ỨNG DỤNG
Kết quả đạt được sau khi thực hiện trải nghiệm với tiết học thực hành trên lớp
Hình 2.1. Thực hành trang trí đường diềm trên đồ vật của HS lớp 6/11
12
Hình 2.2. Trang trí đường diềm lên túi giấy và túi vải của HS lớp 6/9
Tham khảo thêm một số hoạt động trên lớp tại:
/> />KHỐI LỚP 7:
a. Minh họa về bài tập ứng dụng từ chủ đề CHỮ TRANG TRÍ
TRONG ĐỜI SỐNG
Kết quả đạt được sau khi thực hiện trải nghiệm với tiết học thực hành trên
lớp
Hình 3.1. Sản phẩm ứng dụng chữ của lớp 7/5
Hình 3.2. Sản phẩm ứng dụng chữ của lớp 7/10
13
Hình 3.2. Sản phẩm ứng dụng chữ của lớp 7/10
Một số hoạt động ở các lớp khác ( Lưu ý cần có kết nối Internet):
/> /> />Tơi tự tin rằng sau khi học chủ đề và thực hiện ứng dụng, nhiều HS có thể tự
trang trí một bữa tiệc hoặc ngày lễ cho gia đình mình theo một phong cách riêng
độc đáo.
b. Bài tập ứng dụng nguồn nguyên liệu từ hộp giấy, que,… trong các
chủ đề: Khối hơp, tạo hình khu nhà, căn phòng của khối 6 và khối 7
Trong các chủ đề này, sản phẩm tạo thành là mô phỏng lại căn phịng, căn
nhà , và ở đây, tơi sẽ giơi thiệu một số thành công, sáng tạo và cố gắng của các
em trong q trình học hỏi tìm tịi để cho kết quả tốt nhất.
Với tơi đây chính là minh chứng cụ thể nhất trong quá trình kết nối
phương pháp học Steam của bộ môn Mĩ thuật.
Kết quả đạt được sau khi thực hiện trải nghiệm với tiết học thực hành trên lớp
Hình 4.2. Mơ hình khu nhà u thích
của nhóm lớp 7/1
Hình 4.2. Mơ hình khu nhà u thích
của nhóm lớp 7/3
Hình 4.1. Mơ hình căn nhà nhóm lớp 6/5
14
Hình 4.1. Mơ hình căn phịng nhóm lớp 7/10
c. Một số bài tập ứng dụng sáng tạo khác làm tiền đề cho các hoạt động
ngoại khóa và hoạt động trải nghiệm ở trường
Sản phẩm trang trí áo dài bằng họa tiết trang trí chạm khắc thời Trần trong
chủ đề : Sơ lược MT Việt nam thời Trần
Hình 5.1. Bài tập
ứng dụng của
nhóm 1 và nhóm
2 lớp 7/1
Hình 5.2. Bài tập ứng dụng của lớp 7/10
Hình 5.3. Làm đồ chơi từ
chai nhựa của HS lớp 7/1
d. Một số kết nối của môn MT trong các môn học và hoạt động khác và
Stem
Thật ra, mơn MT là bộ mơn mà sự góp mặt của nó đều có ở hầu hết các lĩnh
vực hoạt động trong đời sống, từ trường học đến căn nhà và nơi làm việc của
mỗi người, thế nhưng để HS nhận ra tầm quan trọng đó quả khơng dễ dàng gì.
Khi các em tham gia các hoạt động ngoại khóa ở trường như: thi làm báo
tường, tập san, thi thiết kế thời trang, làm lồng đèn hay hội trại… Tất cả đều bị
chi phối nhiều bởi lĩnh vực nghệ thuật. Tuy nhiên nó khơng thể được phát huy
15
một cách tối đa nếu HS khơng có những kĩ năng và cách cảm nhận đa chiều hơn
về các nguyên liệu hay cách ghép nối các nguyên liệu, hay cách lựa chọn màu
sắc hay cách tạo dáng hình ảnh .... chính vì vậy, để thực hiện được sự liên kết và
tạo thành một sản phẩm STEAM hồn chỉnh thì việc cảm nhận tốt môn MT là
một lợi thế trong việc tạo hình, phối màu sắc cho tồn bộ sản phẩm. Các em vận
dụng được các năng lực thâm mĩ đã học của mình vào các thiết kế trong các mơ
hình KHKT, các dự án Stem của các môn học khác như: kĩ năng tạo hình vật
dụng trong mơn Vật lý, kĩ năng thiết kế trình bày của mơn Cơng nghệ, kĩ năng
vẽ và thể hiện bản đồ của Lịch sử, địa lý….
Vậy nên khi lồng ghép các kiến thức liên mơn như tốn, cơng nghệ, hóa
học… vào trong những thiết kế hay bài học ứng dụng trên lớp ngay trong tiết
học sẽ tạo đựợc hứng thú và sự ham tìm tịi học hỏi ở mỗi cá nhân, có thể “ ồ
hóa ra là như vây” và “ đơn giản như thê này mình có thể làm được”…Dần dần
sẽ hướng các em đến thói quen sáng tạo tìm hiểu nhiều hơn.
Mời q thầy cơ xem đoạn video của 2 nhóm học sinh sau ( Lưu ý, cần có kết
nối Internet):
thiết kế căn nhà hồn hảo với các bóng đèn và
hồ bơi của 3 bạn HS lớp 7/5
mơ hình căn phòng dùng quạt trần từ chai
nhựa, pin tiểu và đèn trong đồ chơi trung thu của nhóm bạn học sinh lớp 7/6.
Một số hình ảnh ứng dụng MT :
Hình 6.1. Trang trí nón bảo
hiểm của 2 bạn HS trong sự
kiện thời trang tại trường
16
Hình 6.2. Hội thi thiết kế thời trang tại trường năm học 2018-2019
C. Phần thứ 3: KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
Hiện nay xu hướng tự trang trí làm đẹp và thiết kế nơi ở theo phong
cách riêng đang là xu hướng chung của thời đại. Vì thế giải pháp đưa ra sẽ phần
nào giúp các HS tự tin hơn trong việc thiết kế sáng tạo tái chế làm mới cho
khơng gian sống của mình sau này. Và rõ rang biện pháp đã thu hút được số
lượng đông HS yêu thích mơn học, tuy nhiên từ việc thấy đẹp, thấy hay và muốn
sử dụng đến việc tự giác làm 1 sản phẩm tương tự không phải ngày một ngày hai
và cũng khơng phải HS nào cũng có thể làm được. Đây cũng là những thử thách
cho bản thân tôi trong suốt quá trình giảng dạy của mình.
Trong quá trình áp dụng phương pháp tôi rút ra một sô vấn đề sau:
- Về phía giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, lời nói
cử chỉ có phần mềm dẻo hơn, khơng bắt buộc HS phải có sản phẩm và yêu cầu
quá cao về sản phẩm tạo thành của các em. Chủ yếu tập cho các em làm quen
với việc làm đẹp cho sản phẩm với phong cách của mình.
Hoạt động của giáo viên trên lớp cần tích cực, vui vẻ và không tạo áp lực
quá nhiều vào sản phẩm của HS (chủ yếu là giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt
động theo kĩ năng riêng phù hợp mà không chỉnh sửa quá nhiều vào bài tập của
các em) mà đem lại hiệu quả cao.
- Hình ảnh tham khảo và các kênh hương dẫn phải được giáo viên chuẩn bị
kĩ, rõ rang cụ thể để dẫn dắt và gợi ý để tránh việc HS tìm lang mang trên mạng.
- Nguyên vật liệu có thể thay đổi tùy thuộc vào ý thức sáng tạo của mỗi học
sinh, gợi ý nhưng khơng q gị ép.
- Đề tài được áp dụng dựa trên những hình ảnh và vật dụng quen thuộc dễ
tìm, dễ thấy dễ áp dụng với nội dung bài học.
2. Kiến nghị
Và để cho việc dạy và học môn Mĩ thuật được tốt hơn, tôi mong các cấp lãnh
đạo, PHHS quan tâm hơn nữa đến việc giảng dạy bộ mơn này, và tơi có một số
kiến nghị sau:
- Nhà trường cần tạo điều kiện hổ trợ tổ chức các ngày hội giao lưu mĩ thuật
để HS có cơ hội trao đổi học hỏi lẫn nhau trong việc sử dụng đồ dùng tái chế
trong cuộc sống.
- Phụ huynh cần quan tâm đến con em mình nhiều hơn, sát thực hơn đối với
việc học Mĩ thuật của HS khi đến trường, khơng có thành kiến và coi nhẹ bộ
mơn.
- Giáo viên phải có lịng nhiệt tình, tâm huyết với chun môn. Phải thường
xuyên sưu tầm, học hỏi kinh nghiệm cũng như mạnh dạn áp dụng những phương
pháp mới.
17
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi về việc áp dụng một số phương
pháp dạy học để dạy tốt hơn môn Mĩ thuật. Tôi rất mong được sự quan tâm đóng
góp ý kiến của chun mơn và các bạn đồng nghiệp ./.
Long Thành,ngày10 tháng 12 năm 2020
HỘI ĐỒNG CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Người viết sáng kiến
TẠI CƠ QUAN ĐƠN VỊ NƠI
TÁC GIẢ CÔNG TÁC
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách dạy MT theo định hướng phát triển năng lực
2. Sách dạy MT theo định hướng phát triển năng lực 6
3. Sách dạy MT theo định hướng phát triển năng lực 7
4. Hướng dẫn viết SKKN của Phòng GD ĐT huyện Long Thành
5. Antoine De LaGaranderie, Daniel Arquie (1998). Rèn luyện trí tuệ để
thành đạt– NXB Văn hóa thơng tin.
6. Thông
tin
tài
liệu
tham
khảo
từ
website:
/>7. Kênh youtube tham khảo :
Ý tưởng đơn giản - Simple Ideas
5 phút thủ công
Lối sống Zero Watse
18