Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.39 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. </b> <b>Một số quy định pháp luật liên quan </b>
<b>đến dạo đức công vụ của cán bộ, công chức</b>
Cùng với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, là sự ra đời của hệ
thống pháp luật mới. Với bản chất nhà nước
của dân, do dân và vì dân, những giá trị đạo
đức nghề nghiệp hướng tới xây dựng một nền
công vụ mới, phục vụ nhân dân được chú
trọng, hình thành và phát triển trên nền tư
tưởng đạo đức mới, pháp luật mới. Trong hệ
thống pháp luật mới đã xuất hiện và ngày càng
hoàn thiện hệ thống các quy phạm pháp luật
về công chức, công vụ. Nhiều nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức mới của xã hội mới được
thể chế hóa thành những quy phạm pháp luật
cho chuẩn mực hành vi của cán bộ, công chức
trong thi hành công vụ, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu xây dựng nền công vụ mới, gắn
với nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Quyền lực nhà nước liên quan trực tiếp
Chuẩn mực đạo đức cõng vụ của cán bộ,
<i><b>(*) Vụ trưởng Vụ Công chức</b></i><b> - </b><i><b>Viên chức,</b></i>
<i><b>Bộ Nội vụ</b></i>
công chức Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Nhà nước và nền công vụ nước ta coi
là “cái nền” , “cái gốc” của đội ngũ cán bộ,
cơng chức và được gói gọn trong 4 chữ “cần” ,
“kiệm” , “liêm”, “chính”, suy rộng ra là “nhân,
nghĩa, liêm, trí, dũng, tín”.
Ngay từ năm 1950, trong điều kiện khó
khăn, gian khổ của công cuộc kháng chiến,
Chủ tịch Hổ Chí Minh đã ký sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 ban hành Quy chế công chức
Việt Nam. Với văn bản này có thể nói, đây là
lần đầu tiên Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ban hành một hệ thống các quy
phạm pháp luật khá hoàn chỉnh, làm cơ sở
Điều 2 của Quy chế quy định: “Công chức
Việt Nam phải phục vụ nhân dân, trung thành
với Chính phủ, tơn trọng kỷ luật, có tinh thần
trách nhiệm và tránh làm những việc có hại đến
thanh danh cơng chức hay đến sự hoạt động
của bộ máy nhà nước. Công chức Việt Nam
phải cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vô t ư ’.
Điều 3 Quy chế công chức Việt Nam quy
định quyền lợi của công chức và tại các điều
tiếp theo quy định việc tuyển dụng, tổ chức,
quản trị, sử dụng công chức.
Từ những quy định trên có thể thấy, ngay
trong Quy chế công chức đầu tiên của nước
Việt Nam độc lập, Nhà nước ta đã nêu lên
những chuẩn mực đạo đức - pháp lý rất quan
trọng đối với công chức nhà nước. Lần đầu
tiên những giá trị đạo đức truyền thống: cần,
Kế thừa và phát huy những quy định pháp
luật về công chức và đạo đức công vụ và
nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và kiện tồn
đội ngũ cơng chức trong tình hình mới, Hiến
pháp năm 1980 quy định tại Điều 8: “Tất cả
các cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước
phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, liên
hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của nhân dân, phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nghiêm cấm mọi
biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền” .
Như vậy, với quy định của Hiến pháp
1980, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt
Nam, Nhà nước ta đã ban hành những chuẩn
mực về đạo đức - pháp lý cho công chức và
cơ quan nhà nước trong đạo luật gốc, đạo luật
cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Hiến pháp 1992 tại Điều 8 cũng quy định:
“Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức
nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy
phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
Như vậy với quy định này, Hiến pháp
1992 đã kế thừa Hiến pháp 1980 nhưng đồng
thời phát triển thêm lên để không ngừng hoàn
thiện những nguyên tắc, những quy định hiến
định đối với đạo đức công vụ và các chuẩn
mực pháp lý cho công chức nhà nước.
Căn cứ vào Hiến pháp 1992, để xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo
đức tốt, có trình độ, năng lực và tận tụy phục
vụ nhân dân, trung thành với Tổ quốc, Nhà
nước ta đã ban hành Luật cán bộ, công chức,
trong đó, những chuẩn mực đạo đức - pháp lý
được thể hiện một cách tập trung và rất cụ
thể ở các quỵ định về nghĩa vụ của công
chức, như: trung thành với Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và
lợi ích quốc gia; tơn trọng nhân dân, tận tâm
phục vụ nhân dân; liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân; chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
Luật cán bộ, công chức cũng quy định:
trong khi thi hành công vụ, cán bộ, cơng chức
có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; có ý thức kỷ luật;
nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có
thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo
vệ bí mật nhà nước; chủ động và phối hợp
chặt chẽ trong thi hành cơng vụ; giữ gìn đoàn
kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ,
quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản
nhà nước được giao; chấp hành quyết định
của cấp trên. Đối với cán bộ, công chức là
người đứng đầu thì cịn phải thực hiện các
nghĩa vụ như: chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm
vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ
của cán bộ, công chức; tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan
liêu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
chịu trách nhiệm về để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về
dân chủ cơ sỏ, văn hoá công 3Ở trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm
minh cán bộ, công chức thuộc quyển quản lý
có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái
Với việc ban hành Luật cán bộ, công
chức, chế định công chức và đạo đức cơng
vụ đã có bước phát triển và hoàn thiện mới,
góp phần xác lập các chuẩn mực đạo đức -
pháp lý cho cán bộ, công chức Việt Nam
trong tiến trình xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức trong sạch, vững mạnh.
Luật Phòng, chống tham nhũng cũng có
những quy định phản ánh những nội dung
vế chuẩn mực công chức, cơng vụ, trong đó
xác định cụ thể cán bộ, công chức là một
trong những đối tượng là người có chức vụ,
quyền hạn. Xác định tham nhũng là hành vi
của người có chức vụ, quyển hạn đã lợi
dụng chức vụ, quyền hạn này để tham ô,
hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật vì động
cơ vụ lợi, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà
nước, tập thể và cá nhân, xâm phạm hoạt
động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Những
hành vi tham nhũng được xác định là: tham
ô tài sản xã hội chủ nghĩa; nhận hối lộ; lợi
dụng chức quyền để đưa hối lộ, môi giới hối
lộ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái
phép tài sản xã hội chủ nghĩa...
Để đảm bảo các nguyên tắc vể chuẩn
mực đạo đức trong hoạt động cõng vụ của
cán bộ, công chức và nhằm chống lãng phí,
thực hành tiết kiệm ngân sách nhà nước,
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lâng phí quy
định trách nhiệm của cán bộ, công chức
trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí như: thực hiện công vụ được giao đúng
quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; sử dụng tiền, tài sản
nhà nước được giao đúng mục đích, định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyển ban hành; tham gia
giám sát, để xuất các biện pháp, giải pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phi trong cơ
quan, tổ chức và trong lĩnh vực công tác
được phân công, kịp thời phát hiện, tố cáo,
ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo
thẩm quyển. Ngồi ra Luật cũng quy định
cán bộ, cơng chức có hành vi vi phạm quy
định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một
trong các hình thức như: khiển trách; cảnh
cáo... buộc thôi việc.
Chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công
chức cũng được quy định trong thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ quan khi thực thi
công vụ. Trong quan hệ giải quyết công việc
chức phải có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà
nước, bí mật cơng tác và bí mật nội dung đơn
thư khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức
theo quy định của pháp luật. Trong hoạt
động ở doanh nghiệp nhà nước và thực hiện
dân chủ ở xã cũng có những văn bản quy
phạm pháp luật quỵ định chuẩn mực đạo đức
cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành
công vụ...
Các chuẩn mực về công chức và đạo đức
công vụ đã được nhà nước ban hành dưới các
hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Từ
những nội dung cơ bản này, Chính phủ và
chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực
hiện và quản lý sâu rộng hơn, cụ thể hơn
trong các hoạt động của nền cơng vụ. Đó là
các quy định pháp luật về xây dựng cơ chế
tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ, công chức
<b>2. Một số giả i pháp địn h hưống hành </b>
<b>động nhằm nâng cao dạo đức công vụ của </b>
<b>cán bộ, công chức</b>
Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức là
yếu tố cốt lõi bảo đảm cho hoạt động và quản
lý nhà nước có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị
trường địi hỏi có những cơ chế, quy định pháp
luật tốt hơn, phù hợp hơn để duy trì và phát
huy cao nhất các giá trị cơ bản của nền cống
vụ - một nền cơng vụ vì dân. Việc hình thành
nên các chuẩn mực về tư cách đạo đức công
vụ của người cán bộ, công chức là rất quan
trọng. Sau đây có thể nêu một số giải pháp
định hướng hành động nhằm nâng cao đạo
đức công vụ của cán bộ, công chức:
- Xây dựng và ban hành Luật đạo đức
công vụ trên cơ sở các quy định đã có về đạo
đức cán bộ, công chức và công vụ đã được
quy định ở Luật cán bộ, cơng chức; Luật
Phịng, chống tham nhũng và Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí...
- Đổi mới và cải cách công tác quản lý
cán bộ, công chức ở tất cả các khâu từ tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng,