Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xác định lượng than bùn lên men vi sinh để bón thay phân chuồng đối với cây đậu phộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.1 KB, 7 trang )

XÁC ĐỊNH LƯNG THAN BÙN LÊN MEN VI SINH ĐỂ BÓN
THAY PHÂN CHUỒNG ĐỐI VỚI CÂY ĐẬU PHỘNG
QUANTATIVE RATIO DETERMINATION BETWEEN FERMENTED PEAT
AND REPLACED MUCK FOR PEANUTS
Võ Quốc Khánh
Cơng ty CP Bồ Nơng
DH Tài ngun mơi trường TP. HCM
ĐT: 0906676069 – email:
SUMMARY
Recently, peat-based fertilizers were produced with
various trademarks and used for different crops.
These plant foods tend to replace traditional
manures. This research is aimed to find out the
quantative ratio between fermented peat and the
replaced muck in growing peanuts. These
experiments have been conducted in the
experimenting garden of Thien Sinh with four
replications of 7 treatments: not manured, NPK
base, NPK base with 40 grams of muck added, and
NPK bases with 40 grams, 30 grams, 20 grams and
10 grams of fermented peat respectively.
The result showed that peat has considerable impact
on the growth, development and yield of peanut
plants. The treatment NPK base with 40 grams of
peat gave the best yield with a 46.4-percent increase
compared with the control objects. Solving the
relative equation shows that if manured with 11.76
grams of fermented peat, the plants give the same
yield as in the treatment of 40 grams of muck.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với khả năng chăn nuôi hiện nay, phân


chuồng (nguồn phân hữu cơ chủ yếu) chưa đáp ứng
được nhu cầu so với diện tích trồng trọt. Trong khi
đó ở nước ta trữ lượng than bùn gần 1 tỉ tấn; hầu như
các tỉnh đều có than bùn (Vũ Cao Thái,1995). Vì
vậy, các nhà sản xuất phân bón đã sử dụng than bùn
để làm nguồn hữu cơ thay thế cho phân chuồng vàø
phối trộn với các loại phân hóa học để sản xuất ra
các loại phân bón cho cây trồng. Bài báo này tóm
lược một số kết quả nghiên cứu về việc xác định tỷ

lệ than bùn lên men để bón thay thế phân chuồng
cho cây đậu phộng trên đất xám.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu
* Than bùn dùng trong nghiên cứu này là than bùn
được khai thác ở Kiên Giang và Bình Phước, lên
men vi sinh tại nhà máy sản xuất phân bón của
Công ty Sinh Hóa Nông Nghiệp và Thương Mại
Thiên Sinh.
Than bùn được phơi khô rồi nghiền mịn qua
lưới sàng 5 mm. Các chủng vi sinh vật chọn lọc có
hoạt tính cao như : Trichoderma,Azotobacter,
Aspergillus,… được phân lập từ đất và bảo quản
trong ống thạch nghiêng với môi trường thích hợp và
nhiệt độ từ 4 – 10 oC, sau đó nhân giống vào môi
trường lỏng thích hợp. Dung dịch lên men này được
sục khí liên tục trong 4-5 giờ để tăng sinh khối sau
đó được trộn đều vào than bùn. Quá trình ủ men này
kéo dài từ 7 đến 10 ngày ở độ ẩm 45–50%, trong
quá trình ủ nhiệt độ của đống ủ tăng lên khoảng 4565oC trong vòng 3-5 ngày rồi sau đó giảm xuống, đó

là lúc quá trình lên men than bùn kết thúc.
* Phân chuồng dùng trong nghiên cứu này là phân
bò được mua ở Củ Chi, loại tạp chất và ủ nén nóng
trong thời gian 3 tháng.
* Giống đậu : VD1.
Phương pháp thí nghiệm
- Thí nghiệm có 7 nghiệm thức, 4 lần nhắc lại, bố trí
theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu
nhiên(RCBD).


- Kích thước chậu : chậu có hình trụ đứng, đáy hình
tròn, đường kính đáy 30 cm, chiều cao 20 cm.
- Lượng đất trong mỗi chậu : 15 kg, chiều cao cột
đất 17 cm.
- Lượng than bùn và phân chuồng bón cho các
nghiệm thức được tính qui ra từ 5 tấn/ha tương
đương 40g/chậu.
- Địa điểm thí nghiệm: Nhà lưới khu thực nghiệm
Công ty Thiên Sinh.
- Ngày gieo : 17 tháng 12 năm 2000 (vụ đông xuân
2000-2001).
- Mật độ : 3 cây/chậu.
- Các nghiệm thức :
• Nghiệm thức 1 : Không bón phân.
• Nghiệm thức 2 : Nền.
• Nghiệm thức 3 : Nền + 40 g phân chuồng.
• Nghiệm thức 4 : Nền + 40 g than bùn.
(lượng than bùn bằng lượng phân chuồng ở
nghiệm thức 3)

• Nghiệm thức 5 : Nền + 30 g than bùn.
(lượng than bùn bằng 75% lượng phân chuồng ở
nghiệm thức 3)

• Nghiệm thức 6 : Nền + 20 g than bùn.
(lượng than bùn bằng 50% lượng phân chuồng ở
nghiệm thức 3)
• Nghiệm thức 7 : Nền + 10 g than bùn.
(lượng than bùn bằng 25% lượng phân chuồng
ở nghiệm thức 3)
* Nền : N-P2O5-K2O = 0,24-0,48-0,72
(g/chậu) tương đương 30-60-90 (kg/ha).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
* Thành phần hóa học của phân chuồng và than
bùn
Phân chuồng và than bùn được lấy nhiều mẫu
đem phân tích để lấy giá trị trung bình, có tính độ
lệch chuẩn (Sd) và hệ số biến thiên (CV%) để biết
được mức độ dao động của các mẫu.
Sd : Standard deviation
Sd = (Tổng bình phương độ lệch/độ tự do)1/2
Phân chuồng được lấy 6 mẫu trong khối ủ
trước khi đem bón để phân tích các chỉ tiêu nông
hóa.

Bảng 1: Thành phần hóa học của phân chuồng
Chỉ tiêu
Trung bình
Min
Max

Sd
CV%

Độ
ẩm
(%)
31,4
27,0
36,0
3,260
10,4

pH

EC
(mS/cm)

5,85
4,90
6,80
0,660
11,2

1,70
1,48
1,95
0,180
10,5

Thành phần của các mẫu phân chuồng nhìn

chung biến động ở mức vừa với độ biến thiên (CV)
từ 10,5% đến 24,7%. Những chỉ tiêu ổn định nhất là
độ pH, EC và lân tổng số, có CV nhỏ hơn 12%.
Hàm lượng acid humic đạt tối đa là 5,5%, tối thiểu
là 2,9%, trung bình là 3,9%, có độ biến thiên lớn
nhất nhưng cũng ở mức độ chấp nhận được với CV
= 24,7%.
Than bùn được lấy ngẫu nhiên 10 mẫu từ mỏ
Kiên Giang (đại diện cho vùng thấp) và 10 mẫu từ

C
Hữu cơ
(%)
16,90
12,01
21,80
3,210
18,9

Acid Humic
(%)
3,90
2,90
5,50
0,960
24,7

N
(%)


P2O5
(%)

K2O
(%)

0,53
0,42
0,68
0,094
17,0

0,57
0,48
0,68
0,067
11,7

0,52
0,38
0,66
0,097
18,5

mỏ Bình Phước (đại diện cho vùng cao) sau khi đã
lên men vi sinh đem phân tích các chỉ tiêu nông hóa
nhận thấy độ pH được nâng lên và đều đạt mức >5.
Tuy nhiên, than bùn từ mỏ Kiên Giang có độ pH
thấp hơn đạt trị số trung bình 5,2 so với than bùn từ
mỏ Bình Phước có trị số trung bình 5,83. Ngược lại,

than bùn từ mỏ Kiên Giang có hàm lượng hữu cơ,
hàm lượng acid humic và EC cao hơn than bùn từ
mỏ Bình Phước. Các chỉ tiêu N, P, K tổng số không

khác
biệt
nhiều


(bảng 2).
Bảng 2: Thành phần hóa học của than bùn từ mỏ Kiên Giang
Chỉ tiêu
Trung bình
Min
Max
Sd
CV%

Độ ẩm
(%)

pH

EC
(mS/cm)

31,9
25,5
37,0
3,42

10,7

5,2
4,5
5,9
0,41
7,8

2,79
2,30
3,17
0,30
10,8

C
Hữu cơ
(%)
50,0
41,0
68,8
9,70
19,4

Acid Humic
(%)

N
(%)

P2O5

(%)

K2O
(%)

17,30
14,36
21,90
2,06
11,9

0,55
0,29
0,76
0,17
30,9

0,14
0,05
0,25
0,058
41,4

0,39
0,25
0,64
0,12
30,7

Bảng 3: Thành phần hóa học của than bùn từ mỏ Bình Phước

Độ
C
EC
Acid Humic
N
P2O5
K2O
ẩm
pH
Hữu cơ
(mS/cm)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Trung bình
30,9
5,83
1,82
45,5
15,8
0,52
0,17
0,43
Min
24,0
4,90
1,30

38,0
14,0
0,25
0,08
0,27
Max
36,0
6,70
2,30
52,0
19,1
0,74
0,27
0,55
Sd
4,13
0,65
0,32
5,15
1,56
0,16
0,06
0,10
CV%
13,3
11,0
17,8
11,3
9,8
30,4

34,1
23,2
- nh hưởng của các mức than bùn và phân chuồng
Nhìn chung, cả hai mỏ than bùn đều có độ
đến sinh trưởng cây đậu phộng
biến thiên vừa với CV từ 7,8% đến 41,4%. Ổn định
Qua bảng 4 cho thấy tất cả các nghiệm thức
nhất là độ pH, có CV từ 7,8% đến 11%, kế đến là
có bón phân hữu cơ (PC và TB) đều có chiều cao
hàm lượng acid humic có CV từ 9,8% đến 11,9%.
cành, số cành và số nốt sần cao hơn nghiệm thức chỉ
So sánh với phân chuồng chúng tôi nhận thấy
bón phân hóa học và nghiệm thức không bón phân.
than bùn có hàm lượng lân tổng số thấp hơn phân
Nghiệm thức 4 bón phân nền phối hợp với 40
chuồng nhưng hai chỉ tiêu quan trọng nhất về mặt
gam
than
bùn có chiều cao cành cao nhất đạt 51,5
nông học của than bùn là hàm lượng chất hữu cơ và
cm, cao hơn nghiệm thức Nghiệm thức 2 (ĐC) và
acid humic thì than bùn cao hơn hẳn phân chuồng
không bón phân ở mức có ý nghóa. Các nghiệm thức
với tỷ lệ gấp 2 đến hơn 3 lần.
có bón phối hợp với than bùn đều có chiều cành cao
Cả hai loại than bùn trên đều thích hợp để
hơn nghiệm thức bón phối hợp với phân chuồng
làm phân bón nên sau khi lên men chúng tôi trộn
nhưng ở mức không có ý nghóa.
đều lại để bón cho các thí nghiệm.

Số cành của các nghiệm thức không có sự
* Kết quả xác định lượng than bùn thay thế phân
khác biệt có ý nghóa.
chuồng bón cho đậu phộng
Chỉ tiêu


Bảng 4: Hiệu lực của than bùn và phân chuồng đến sinh trưởng cây đậu phộng
Nghiệm thức
1. Không bón phân
2. Nền (ĐC)
3. Nền + 40 g PC
4. Nền + 40 g TB
5. Neàn + 30 g TB
6. Neàn + 20 g TB
7. Nền + 10 g TB
LSD (5%)
CV%

Chiều cao cành
(cm)
41,25 c
46,25 b
49,25 ab
51,50 a
50,50 ab
47,00 ab
47,75 a b
4,51
6,4


Về số nốt sần, tất cả các nghiệm thức có bón
phân hữu cơ đều cao hơn có ý nghóa so với những
nghiệm thức không bón phân hữu cơ. Đặc biệt, 3
nghiệm thức bón mức phân hữu cơ cao (NT 3,4,5) có
số nốt sần nhiều hơn có ý nghóa so với các nghiệm
thức còn lại, nghiệm thức 4 bón phân nền phối trộn
với 40 gam than bùn có số lượng nốt sần nhiều nhất
đạt 177,5 nốt/cây. Nghiệm thức 2 bón toàn phân hóa
học có số nốt sần thấp hơn có ý nghóa so với các
nghiệm thức có bón phối hợp với phân hữu cơ. Điều
này cho thấy phân hữu cơ có ảnh hưởng tích cực đến
khả năng phát triển của nốt sần trên cây đậu phộng.

Số cành
Số
(cành/cây)
nốt sần
5,00
125,50 d
6,00
136,50 c
6,50
174,75 a
6,25
177,50 a
5,75
175,25 a
6,25
149,00 b

5,50
147,50 b
ns
10,89
14,1
4,7
Như vậy, việc bón phối hợp than bùn với
phân hóa học có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của
cây đậu phộng. Đặc biệt là tăng số lượng nốt sần
đáng kể làm tăng khả năng cố định đạm của cây
đậu phộng.
- nh hưởng của các mức than bùn và phân
chuồng đến các yếu tố cấu thành năng suất
Các yếu tố cấu thành năng suất chỉ có số
trái/cây là có sự khác biệt có ý nghóa giữa các
nghiệm thức, còn các chỉ tiêu tỷ lệ hạt chắc, tỷ lệ
nhân và trọng lượng 100 hạt không bị ảnh hưởng
nhiều của phân bón nên giữa các nghiệm thức
không có sự khác biệt có ý nghóa (bảng 5).

Bảng 5: Hiệu lực của các mức than bùn và phân chuồng đến các yếu tố
cấu thành năng suất
Nghiệm thức
1. Không bón phân
2. Nền (ĐC)
3. Nền + 40 g PC
4. Neàn + 40 g TB
5. Neàn + 30 g TB
6. Neàn + 20 g TB
7. Neàn + 10 g TB

LSD (5%)
CV%

Số trái
(trái/cây)
7,00 e
9,75 d
13,00 b c
15,50 a
14,25 ab
13,75 ab
11,75 c
1,89
10,5

Ba nghiệm thức có mức bón than bùn cao
(40, 30, 20 gam/chậu) có số trái/cây cao nhất.

Tỷ lệ chắc
(%)
83,25
86,25
88,50
87,50
88,25
86,75
88,50
ns
4,7


Tỷ lệ nhân
(%)
75,00
74,00
77,75
75,00
76,25
77,25
76,75
ns
4,1

P 100 hạt
(g)
41,00
43,75
43,50
43,25
42,25
42,00
41,25
Ns
5,4

Nghiệm thức 4 bón phân hóa học phối trộn với 40
gam than bùn/chậu đạt 15,5 trái/cây cao hơn có ý


Nghiệm thức không bón phân cho năng suất
thấp nhất là 20,5 gam/chậu đạt 65,6% so với đối

chứng.
Nghiệm thức 4 bón phân nền phối hợp với 40
gam than bùn cho năng suất cao nhất đạt 45,75
gam/chậu cao hơn ĐC 46,4% và cao hơn nghiệm
- nh hưởng của các mức than bùn và phân chuồng
thức 3 bón phân nền phối hợp với 40 gam phân
đến năng suất đậu phộng
chuồng có ý nghóa.
Các nghiệm thức có bón than bùn và phân
Nghiệm thức 6 bón phân nền phối hợp với 20
chuồng cho năng suất đậu phộng cao hơn có ý nghóa
gam than bùn/chậu có năng suất cao hơn nghiệm
so với ĐC và không bón phân, ngoại trừ nghiệm
thức 3 nhưng không có ý nghóa thống kê.
thức 7, lượng than bùn được bón phối hợp quá ít nên
Nghiệm thức 7 bón phân nền phối hợp 10
tuy năng suất có cao hơn nghiệm thức chỉ bón phân
gam than bùn cho năng suất đạt 35,75 gam/chậu
nền 13,6% nhưng không có ý nghóa thống kê (bảng
thấp hơn so với nghiệm thức 3 nhưng cao hơn đối
6).
chứng 14,4%.
Bảng 6: Hiệu lực của các mức than bùn và phân chuồng đến năng suất đậu phộng
nghóa với nghiệm thức có bón phối hợp 40 gam phân
chuồng/chậu. Nghiệm thức 2 bón toàn phân hóa học
có số trái/cây thấp hơn các nghiệm thức có bón phối
hợp với than bùn và phân chuồng và cao hơn
nghiệm thức không bón phân có ý nghóa.

Năng suất

Nghiệm thức

20,50 e
1. Không bón phân
31,25 d
2. Nền (ĐC)
37,38 b c
3. Neàn + 40 g PC
45,75 a
4. Neàn + 40 g TB
43,00 a b
5. Neàn + 30 g TB
42,00 a b
6. Neàn + 20 g TB
35,75 c d
7. Neàn + 10 g TB
LSD (5%)
5,85
CV%
10,7
(*) Dấu âm(-) là thấp hơn ĐC.
Nghiệm thức 3 bón phân nền phối hợp với 40
gam phân chuồng cho năng suất đạt 37,38
gam/chậu, nằm trong khoảng giữa năng suất của
nghiệm thức 6 (có phối hợp 20 gam than bùn/chậu)
và nghiệm thức 7 (có phối hợp 10 gam than

Mức than bùn đã bón
(g/chậu)
X (biến độc lập)


0

Bội thu
(g/chậu)

So ĐC
(%)
65,6
100,0
119,6
146,4
137,6
134,4
114,4

(g/chậu)

- 10,75*
0,00
6,13
14,50
11,75
10,75
4,50

bùn/chậu). Để đi tìm chính xác giá trị tương ứng này
chúng tôi tiến hành các bước:
- Tìm phương trình tương quan giữa năng
suất đậu phộng với các mức than bùn bón phối hợp

theo các biến sau:

10

?

20

30

40


Năng suất đậu phộng
(g/chậu)
Y (biến phụ thuộc)

31,25

37,38

35,75

42,00

43,00

45,75

được bón phối hợp với nền để cho năng suất tương

đương với nghiệm thức bón 40 gam phân chuồng
phối hợp với nền.

- Giải phương trình tương quan với Y = 37,38
(năng suất của nghiệm thức bón phân chuồng) để
tìm X, giá trị này của X chính là lượng than bùn

Nă ng suấ t

(g/ chậu)

50
45
40
35
30
25
20
15
10
5

y = -0.0063x2 + 0.6125x + 31.05
2

R = 0.98

0
0


10

20

30

40

50

(g/ chậu)

Than bù n
Đồ thị 1: Tương quan giữa năng suất đậu phộng với các mức than bùn
Như vậy, dùng phân chuồng và than bùn nếu
Giữa năng suất đậu phộng và các mức than
cùng đạt được năng suất như nhau thì lượng than
bùn được bón của các nghiệm thức có mối tương
bùn chỉ cần bằng 29,4% so với lượng phân chuồng.
quan chặt chẽ thể hiện qua phương trình tương quan
Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu của Vũ
hồi quy:
Cao Thái và Nguyễn Minh Hưng trên cây lúa (công
Y = -0,0063X2 + 0,6125X + 31,05
thức 1,5 tấn than bùn lên men đạt năng suất gần
Với R2 = 0,98
bằng 5 tấn phân chuồng)[31].
Từ phương trình tương quan trên, giải phương
trình với y = 37,38 (năng suất của nghiệm thức 3) ta
được giá trị x = 11,76. Đây chính là lượng than bùn

KẾT LUẬN
có thể bón thay thế cho 40 gam phân chuồng mà
Chất lượng than bùn thay đổi tuỳ theo đặc
vẫn đảm bảo năng suất đậu phộng.
điểm cấu tạo, địa hình của mỏ. Than bùn được khai
Lượng than bùn bón cho cây đậu phộng để
thác từ mỏ Kiên Giang (vùng trũng) có độ pH thấp
cho năng suất tương đương với 40 gam phân chuồng
hơn nhưng hàm lượng chất hữu cơ cao hơn than bùn
là 11,76 gam, tỷ lệ: 11,76/40 x 100 = 29,4%.
khai thác ở mỏ Bình Phước (vùng cao).


Than bùn được xử lý lên men vi sinh vật có
độ pH > 5, hàm lượng chất hữu cơ > 45%, hàm
lượng acid humic > 15%, có thể làm phân hữu cơ
bón cho cây đậu phộng thay phân chuồng.
Trên đất xám, dùng phân chuồng và than bùn
nếu cùng đạt được năng suất như nhau thì lượng
than bùn chỉ cần bằng 29,4% so với lượng phân
chuồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Contsevoi N. S., 1990. Việc sử dụng than bùn
trong nông nghiệp ở các nước, Tập san Khoa học
và Công nghệ chuyên đề nghiên cứu và sử dụng
than bùn, 4: 6-8.
2 Võ Đình Ngộ, 1990. Qui luật phân bố than bùn ở
Đồng bằng sông Cửu Long, Tập san Khoa học và
Công nghệ chuyên đề nghiên cứu và sử dụng than
bùn, 4: 21-23.

3 Võ Đình Ngộ, Nguyễn Siêu Nhân, Hà Mạnh Trí,
1997. Than bùn ở Việt Nam và sử dụng than bùn
trong Nông Nghiệp, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
4 KISLOV N. V., KHRUSTALIEV B. M., 1990.
Khai thác và sử dụng than bùn ở các nước, Tập
san Khoa học và Công nghệ chuyên đề nghiên
cứu và sử dụng than bùn, 4: 13-16.
5 Vũ Cao Thái và Nguyễn Minh Hưng, 1993. Tác
dụng của than bùn lên men vi sinh vật với cây
trồng. Thông báo khoa học, Thành phố Hồ Chí
Minh,.



×