Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.88 KB, 18 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Tr-ờng đại học khoa học Xã Hội & Nhân Văn </b>
<b>Phạm Thị Trâm </b>
<i><b> Chuyên ngành: V¡N Häc d©n gian </b></i>
<i><b>M· sè: 5.04.07 </b></i>
<b>Dự thảo Luận án tiến sĩ Ngữ văn </b>
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc
<b>1. GS. TS Lª ChÝ Quế </b>
<b>2. PGS. TS La Khắc Hoà </b>
<i><b>Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các </b></i>
<i><b>số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và ch-a từng đ-ợc ai công </b></i>
<i><b>bố trong bất kì công trình nào khác. </b></i>
<b>Tác giả luận án </b>
<b>mục lục </b>
<i><b>Trang </b></i>
<b>a. phần mở đầu </b> 4
I. Lý do chn tài 4
II. Lịch sử vấn đề 8
III. Phạm vi đề tài và ph-ơng pháp nghiên cứu 18
<b>B. phần Nội dung </b>
<i><b>Ch-ơng I</b></i><b>:vai trò của trun cỉ d©n gian </b>
<b> trong đời sống văn hóa, xã hội và văn học </b>
1.Vai trị của văn hóa dân gian nói chung, truyện cổ dân
gian nói riêng trong đời sống xã hội hiện đại
21
1.1 Văn hóa dân gian nói chung, truyện cổ dân gian nói
riêng trong tâm thức con ng-ời hiện đại
23
1.2 Văn hóa dân gian nói chung, truyện cổ dân gian nói riêng trong quá
trình phát triển xà hội
29
2 . Vai trò của truyện cổ dân gian trong quá trình hình thành và phát triển của
văn học
36
2.1. Vai trò của truyện cổ dân gian trong sự hình thành và
phát triển các thể loại tự sự văn häc ViÖt Nam
37
2.2. Truyện cổ dân gian và những dấu ấn sáng tạo mới trong
văn xuôi tự sự từ 1945 n nay
41
<i><b>Ch-ơng II: truyện cổ dân gian và một số hình thức </b></i>
<b>mô phỏng, phát triển cốt truyện </b>
<b>trong văn học việt nam giai đoạn tr-ớc 1975</b>
56
1. Nhà văn viết truyện cổ tích 56
1.1. Cổ tích dân gian và cổ tích văn học - hai hệ thống nghệ
thuật thẩm mĩ t-ơng đồng
56
1.2. Trun cỉ d©n gian và sự chế tác của nhà văn 66
1.3. Vai trò của truyện cổ dân gian trong việc hình thành
nội dung và hình thức truyện cổ tích văn học
75
2. Truyện cổ dân gian và xu h-ớng tiểu thuyết hóa 91
2.1. Cơ sở và hình thức h- cấu nghệ thuật 91
<b>I. Lý do chọn đề tài </b>
<b>1. Mục đích, ý nghĩa </b>
Văn học dân gian và văn học viết là hai hệ thống nghệ thuật riêng
biệt. Chúng tồn tại độc lập và có những đặc tr-ng riêng, dẫn đến khả năng
nghệ thuật của việc nhận thức và tái tạo hiện thực trong văn học dân gian
và văn học viết không giống nhau. Tuy nhiên, trong quá trình tồn tại và
phát triển, hai hệ thống nghệ thuật này luôn luôn có sự ảnh h-ởng và tác
động qua lại lẫn nhau một cách sâu sắc, thúc đẩy nền văn học dân tộc ngày
càng phát triển.
h-ởng, tác động trực tiếp của truyện kể dân gian trong việc hình thành các
thể loại tự sự trong văn học Việt Nam, qua đó chỉ ra vai trị, sức sống của
nó trong sự vận động và phát triển của nền văn học viết.
Chính vì vậy, đề tài mà chúng tôi lựa chọn, nếu giải quyết tốt sẽ có
một<i> ý nghĩa quan trọng về ph-ơng diện lịch sử văn học.</i> Bởi, trong thực tế
mối quan hệ qua lại giữa văn học dân gian và văn học viết diễn ra vô cùng
phong phú, sinh động và th-ờng xuyên nảy sinh cùng với sự phát triển của
lịch sử văn học, cần đ-ợc tiếp tục nghiên cứu, cần đ-ợc tiếp tục cập nhật cả
về thực tiễn và lí luận.
Dựa trên kết quả thực hiện đề tài, luận án chúng tôi sẽ đ-a ra đ-ợc
những <i><b>khái quát về lí thuyết</b></i>, chỉ ra đ-ợc những quy luật trong kế thừa và
tiếp nhận của văn học, nhằm đóng góp bổ sung vào hệ thống lí luận chung.
Trên cơ sở đó, áp dụng cho việc tiếp tục nghiên cứu những diễn biến của
những hiện t-ợng văn học ở những giai đoạn tiếp theo.
Đề tài mà chúng tôi thực hiện còn có <i><b>ý nghÜa thêi sù cÊp thiÕt</b></i><b>.</b>
thuẫn gay gắt và nan giải. Ngay trong bản thân con ng-ời, trong sự phát
triển cao cũng nhiều khi sa vào xu h-ớng lệch lạc, phiến diện, cứng nhắc,
đơn điệu, thậm chí vơ cảm hơn do tính chất ch-ơng trình hóa và điều kiện
hõa rất nặng nề, t³o nên nhửng c°m xũc v¯ thị hiếu “nh±n hiệu”, “đõng
hốp”. Vậy, l¯m sao giữ đ-ợc bản sắc dân tộc, giữ đ-ợc những giá trị truyền
thống tốt đẹp, giữ đ-ợc cá tính trong mỗi con ng-ời, làm sao giữ đ-ợc
nhửng tr³ng th²i “họn nhiên”, “tứ nhiên” vỗn cõ cða con ngưội củng l¯
một vấn đề thời sự. Vấn đề này cũng đ-ợc Đảng ta thể hiện rõ trong nghị
quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung -ơng Đảng (Khóa VII), về
việc xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, quyết tâm đẩy lùi những ảnh h-ởng xấu từ bên ngoài du nhập; giữ gìn
và phát huy đ-ợc những giá trị truyền thống nhân văn tốt đẹp của dân tộc;
tiếp thu đ-ợc những tinh hoa, những t- t-ởng, trình độ hiện đại của thế
giới. Điều đáng chú ý là, những năm gần đây, các n-ớc công nghiệp phát
triển có xu h-ớng quay về những giá trị của văn hóa dân gian nh- là một
Bản sắc văn hóa Việt Nam, ở phần chủ yếu nhất của nó đều nằm vào
phần dân gian - dân tộc, trong đó có các sáng tác dân gian. Chính vì vậy,
nếu giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài chắc chắn sẽ có tác động
tích cực đến tình hình sáng tác hiện nay trong việc vận dụng những tinh
hoa nghệ thuật truyền thống phục vụ cho cuộc sống hiện đại, nó gợi mở ra
nhiều xu h-ớng sáng tạo, xu h-ớng nghiên cứu trong các ngàn h nghệ thuật
góp phần xây dựng một nền văn nghệ mới, đậm đà bản sắc dân tộc.
<b>2. Nhiệm vụ của đề tài </b>
Dựa trên mục đích và ý nghĩa của đề tài, tình hình nghiên cứu ở Việt
Nam, luận án của chúng tôi đặt ra những nhiệm vụ cụ thể nh- sau:
- Chỉ ra đ-ợc vai trò và sức sống tiềm tàng của truyện cổ, chỉ ra phạm
vi ảnh h-ởng, sự tác động to lớn và sâu sắc của nó trong đời sống văn hóa,
xã hội và trong văn học ở mức độ tổng thể, khái quát.
- Luận án đặt ra nhiệm vụ <i>khảo sát</i> cụ thể các tác giả, tác phẩm mà chủ
yếu tập trung vào những sáng tác của những nhà văn tiêu biểu để chỉ ra hiện
t-ợng Fakelore (là thuật ngữ đ-ợc đặt ra để gọi chung những tác phẩm đ-ợc
phóng tác theo khn thức của Folklore hay cịn gọi là giả dân gian) nhằm
<i>chỉ ra hiện t-ợngđồng sáng tạo, hiện t-ợng mô phỏng phát triển cốt chuyện </i>
<i>một cách thuần tuý</i> tác phẩm dân gian; <i>chỉ ra những cách tân nghệ thuật</i>
của các nhà văn hiện đại khi sử dụng văn học dân gian nh- cội nguồn khơi
gợi để phản ánh những vấn đề của thời đại mới.
- Tìm hiểu những nét truyền thống và hiện đại trong việc kế thừa và
sáng tạo của nhà văn trong từng tác phẩm, từng xu h-ớng, từng cấp độ
khảo sát.
- Xác định đ-ợc mục đích và lí giải đ-ợc nguyên nhân của những xu
h-ớng và sáng tạo của các nhà văn khi quay trở về vận dụng những kinh
nghiệm nghệ thuật truyền thống dân gian ở từng thời kì lịch sử khác nhau.
Đặc biệt là trong những giai đoạn lịch sử có những biến cố trọng đại. Trên
cơ sở đó thấy đ-ợc sức sống tiềm tàng của truyện cổ dân gian nói riêng,
văn học dân gian nói chung, thấy đ-ợc sứ mạng lịch sử của văn học dân
gian trong quá trình phát triển xã hội, thấy đ-ợc tài năng sáng tạo của
ng-ời nghệ sĩ khi kế thừa tinh hoa nghệ thuật truyền thống, những giá trị
tinh thần của quá khứ đ-ợc kết tinh trong văn học.
<b>3. Những đóng góp mới của luận án </b>
1. Lần đầu tiên luận án xác định đ-ợc một cách cụ thể truyện cổ và
truyện trong sáng tác của các nhà văn là hai hệ thống nghệ thuật đặc tr-ng,
chuyên biệt nh-ng th-ờng xuyên có tác động ảnh h-ởng sâu sắc lẫn nhau
trên một phạm vi rộng lớn, và trong một tiến trình lịch sử lâu dài.
2. Luận án là cơng trình đầu tiên vận dụng lí luận nhiều chiều để <i>khảo </i>
<i>sát một cách cụ thể hàng loạt</i> <i>hiện t-ợng đồng sáng tạo</i> qua sáng tác của
một số nhà văn trên những khuôn thức nghệ thuật dân gian để bắt ch-ớc,
mô phỏng và phát triển cốt truyện nhằm tạo ra những tác phẩm nghệ thuật
theo kiểu có địa chỉ tiếp nhận (viết cho thiếu nhi).
3. Luận án là cơng trình đầu tiên khảo sát một vệt hiện t-ợng mới của
các nhà văn sau năm 1975 dùng truyện cổ dân gian nh- là một xuất phát
<b>II. Lịch sử vấn đề </b>
Nh- đã trình bày ở trên, mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn
học viết đã có từ lâu và cuốn hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên
cứu. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong n-ớc, ngoài n-ớc đ-ợc
xuất bản thành sách hoặc đăng tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành. Tuy
nhiên, do tính chất và giới hạn của đề tài nên trong phần lịch sử vấn đề
chúng tôi chỉ điểm lại các cơng trình tiêu biểu của Việt Nam bàn về mối
quan hệ văn học dân gian - văn học viết từ góc độ lí luận chung và qua một
số tác gia, tác phẩm văn học.
Nhìn chung, các cơng trình nói trên khơng trình bày thành một hệ
thống chun sâu, nh-ng rải rác trong các ch-ơng mục, các nhà nghiên
cứu trên đều đề cập đến mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn học viết
thông qua đặc tr-ng của văn học dân gian, về tính đặc thù của sự phát triển
nền văn học viết trong mối t-ơng quan với văn học dân gian ở Việt Nam.
Gần đây, Đinh Gia Kh²nh trong cơng trình nghiên cữu về “<i>Văn hóa </i>
<i>dân gian Việt Nam với sự phát triển của xã hội Việt Nam</i>” củng đánh giá
rất cao sức sống của văn hoá dân gian trong đó có bộ phận văn học dân
gian trong x± hối hiện đ³i, “vụa chữa đứng nhửng tiềm năng, vụa chữa
đựng những động lực cho việc không ngừng xây dựng nên những giá trị
thẩm mĩ mới” [45, tr.160]. Không nhửng thế, tác giả cơng trình cịn khẳng
định ý nghĩa chính trị và xã hội to lớn của văn hóa dân gian. Tác giả cho
r´ng “c²c nh¯ ho³t đống chính trị, x± hối v¯ tơn gi²o, c²c tồ chữc chính trị,
xã hội và tôn giáo cũng lại luôn luôn quan tâm đến các vấn đề văn hóa dân
gian và tìm cách khai thác các giá trị văn hóa dân gian vì mục đích của
Xem xét sự tác động ảnh h-ởng của văn học dân gian - văn học viết
trong lịch sử từ khi văn học hình thành, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra đ-ợc
mối quan hệ sâu sắc giữa hai bộ phận đó trong sự tác động qua lại hỗ trợ
lẫn nhau trong q trình phát triển. Tuy nhiên mức độ, tính chất của sự ảnh
h-ởng còn tuỳ thuộc vào từng thời kì lịch sử, thời kì phát triển của văn học.
Chẳng hạn, ở thời kì đầu, văn học viết gần gũi với văn học dân gian trên
nhiều ph-ơng diện, trong đó hình thức vay m-ợn ở dạng mơ phỏng, sao
chép. Văn học dân gian lúc này nh- là chất liệu, là nguồn cảm hứng trực
tiếp đối với sáng tác văn học. Cùng với thời gian, văn học dân gian không
tồn tại trong văn học viết một cách thụ động, bột phát nữa mà nó trở thành
một kho báu về những kinh nghiệm nghệ thuật phong phú cho sự sáng tạo
của văn học.
Tác giả bài viết đã nhìn nhận vấn đề dựa trên cơ sở lịch sử văn học dân tộc
để chỉ ra điều kiện, hoàn cảnh ra đời, đặc tr-ng thi pháp chung của sự tác
động qua lại giữa hai hệ thống nghệ thuật. Tác giả bài viết đã chỉ ra bản
chất của mối quan hệ văn học dân gian - văn hóc viết “l¯ mỗi quan hệ t²c
động qua lại giữa hai hệ thống thẩm mĩ độc lập, ra đời và tồn tại, phát triển
trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể khác nhau theo những quy luật
riêng tuy cả hai đều có một cái nền chung là thực tiễn đời sống dân tộc,
nền văn hóa dân tộc, đều chịu sự chi phối bởi những qui luật chung của
hoạt động sáng tạo nghệ thuật bằng ngôn từ. Những cái chung này là cơ
sở, đồng thời là điều kiện để cho văn học dân gian và văn học viết có thể
ph²t sinh quan hệ t²c đống lẫn nhau” [39, tr.70]. Sau khi kh°o s²t sứ °nh
h-ởng của văn học dân gian và văn học viết, tác gi° cho r´ng “cõ thể
nghiên cứu ảnh h-ởng của văn học dân gian đối với văn học viết theo
nhửng qui mô v¯ cấp đố kh²c nhau”.
Mặc dù chỉ dừng lại ở những vấn đề có tính chất lí thuyết nh-ng
những vấn đề mà tác giả đặt ra có cơ sở khoa học và tính thuyết phục rất
cao. Có thể nói bài viết của ơng đã gợi ra nhiều ý t-ởng cho việc đi vào
nghiên cứu mối quan hệ giữa hai loại hình văn học này theo nhiều h-ớng
khác nhau, trong đó có cơng trình của chỳng tụi.
1. Phan Thị Vàng Anh, Võ Thị Hảo, Lý Lan, Nguyễn Thị Thu Huệ
(2001), <i>Truyện ngắn bốn cây bút nữ,</i> NXB Văn học, Hà Nội.
2. H Châu (1970), Bc Họ với nguọn túc ngử ca dân tốc, <i>Tạp chí </i>
<i>Văn học</i> (số 3), tr.49-60.
3. Nguyn ng Chi (1956), <i>L-ợc khảo thần thoại Việt Nam</i>, NXB
Văn sử địa, H Ni.
4. Nguyễn Đổng Chi (1993), <i>Kho tàng truyện cỉ tÝch ViƯt Nam</i>, TËp
1, 2, 3, 4, 5, Viện Văn học, Hà Nội.
5. Nguyn ng Chi (s-u tầm và biên soạn) (1993), <i>Nghiên cứu </i>
<i>truyện cổ tích nói riêng và truyện cổ tích Việt Nam. Kho tàng </i>
<i>truyện cổ tích Việt Nam,</i> tập I, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Đình Chũ (1980), “Để tiến tới x²c định rỏ r¯ng hn na
vai trò làm nền của văn học dân gian trong lịch sử văn học dân
tốc, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 5), tr.86.
7. Mai Ngọc Chừ (1998), <i>Văn hóa Đông Nam á,</i> NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Dân (2000), <i>Lí luận văn học so sánh</i>, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
9. Chu Xuân Diên (1966), Nh văn v sng tc dân gian, <i>Tạp chí </i>
<i>Văn häc</i> (sè 1), tr.13.
10. Chu Xuân Diên (1969)<i>, </i>“Vấn đề nghiên cữu văn hóc dân gian
hiện đ³i”, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 4), tr.34.
13. Đặng Anh Đo (1992), Hai hình thữc mới trong truyện ngắn
hiện nay, <i>Tạp chí Tác phẩm mới </i>(số 4), tr.57-58.
14. Đặng Anh Đào (1995), <i>Biển không có thuỷ thần</i>, trong tập <i>Tài </i>
<i>năng và ng-ời th-ởng thức</i>, Tập bi phê bình v nghiên cữu văn
học, NXB Hội nhà văn, Hà Nội.
15. Phan Cự Đệ (1974), <i>Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại</i>, tập 1, 2,
NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
16. Cao Huy Đỉnh (1974), <i>Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian ViƯt </i>
<i>Nam</i>, NXB Khoa häc - X· héi, Hµ Néi.
17. Trịnh B Đĩnh (1994), Tìm hiểu phong cch dân gian trong thơ
Nôm Nguyễn Khuyến, <i>Tạp chí Văn học</i> (sè 1), tr.27-30.
18. Hà Minh Đức (chủ biên), Tr-ơng Đăng Dung, Phan Trọng
Th-ờng (1999), <i>Những vấn đề lí luận và lịch sử văn học</i>, Viện
văn học.
19. Hµ Minh Đức (2000), <i>Sự nghiệp báo chí và văn học của Hồ Chí </i>
<i>Minh</i>, NXB Giáo dục Hà Nội.
20. Nguyễn Xuân Đức (1995), <i>Thi pháp truyện cổ tích thần kì ng-ời </i>
<i>Việt </i>(tài liệu cho học viện thạc sĩ chuyên ngành Lý thuyết và
Lịch sử văn học), Tr-ờng ĐHSP Vinh.
21. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phê (1997), <i>Từ điển </i>
<i>thuật ngữ văn học,</i> NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Vủ Tỗ Ho (1980), Mỗi quan hệ giửa truyện Nôm bình dân và
văn hóc dân gian<i>,</i> <i>Tạp chí Văn học</i> (số 4).
23. Nguyễn Văn Hải, Vũ Minh Toàn dịch (1976), <i>Truyện </i>
<i>ANDECXEN</i>, NXB Văn học Giải phóng, Hồ Chí Minh.
24. Đỗ Đức Hiểu (2000), <i>Thi pháp hiện đại</i>, NXB Hội nhà văn Hà Nội.
25. Tơ Hồi (2000), <i>Đảo hoang,</i> NXB Kim Đồng, Hà Nội.
26. Tơ Hồi (2000), <i>Truyện nỏ thần</i>, NXB Kim Đồng, Hà Nội.
27. Tơ Hồi (2000), <i>Nhà Chử</i>, NXB Kim Đồng, Hà Nội.
30. Phạm Hổ (1986), <i>Ngựa thần từ đâu đến</i>, NXB Kim Đồng, Hà Nội.
31. Phạm Hổ (1993), <i>Quả tim bằng ngọc</i>, NXB Phụ nữ, Hà Nội.
32. Hội văn nghệ dân gian Việt Nam (2000), <i>Góp phần nâng cao cht </i>
<i>l-ợng s-u tầm nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian</i>, NXB Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.
33. Hội Văn nghệ dân gian ViÖt Nam (2001), <i>Mét thÕ kỉ s-u tầm </i>
<i>nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian,</i> NXB Văn hóa - Thông
34. Văn Họng (1985), Chuyện n thần - hiện thức v huyền thoi,
<i>Tạp chí Văn học</i> (số 4), tr.118.
35. Nguyễn Thị Huế (1994), “Bước tiến cða lí luận nghiên cứu văn
hóc dân gian trong nhửng năm qua”, <i>Tạp chí Văn học</i> (s 2),
tr.38.
36. Nguyễn Thị Huế (1999), <i>Những nhân vËt xÊu xÝ mµ tµi ba trong </i>
<i>trun cỉ tÝch ViÖt Nam</i>, NXB Khoa häc X· héi.
37. I.Putilốp B.N, <i>Ph-ơng pháp luận nghiên cứu lịch sử so sánh về </i>
<i>Folklore,</i> Phan Ngọc dịch (bản đánh máy), Th- viện Viện văn
học.
38. Ngun Xu©n KÝnh (1994), “VỊ viƯc sừ dúng ca dao trong thơ
trử tình hiện nay, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 11), tr.44-47.
39. Lờ Kinh Khiên (1980)<i>, </i>“Mốt sỗ vấn đề lí thuyết chung về mỗi
quan hệ văn hóc dân gian v¯ văn hóc viết”, <i>Tạp chí Văn học</i> (số
1), tr.69.
40. Đinh Gia Khánh (1968), <i>Sơ bộ tìm hiểu những vấn đề của truyện </i>
<i>cổ tích qua truyện Tấm Cỏm</i>, NXB Vn hc, H Ni.
41. Đinh Gia Khánh (1973), <i>Văn hóa dân gian Việt Nam trong bối </i>
<i>cảnh văn hóa Đông Nam á,</i> NXB Khoa học XÃ hội, Hà Nội.
42. Đinh Gia Khnh (1977), Để cõ thể nắm bắt thức chất ca văn
hóc dân gian, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 6), tr.76.
44. Đinh Gia Khánh (1989), <i>Truyện hay n-ớc Việt</i>, NXB Thông tin,
Hà Nội.
45. Đinh Gia Khánh (1995), <i>Văn hóa dân gian với sự phát triển của </i>
<i>xà hội Việt Nam</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Đinh Gia Khánh (chủ biên), Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn
(2000), <i>Văn học dân gian ViƯt Nam</i>, NXB Gi¸o dơc.
47. Vị Ngäc Kh¸nh (1991), <i>DÉn ln nghiªn cøu Folklore ViƯt Nam</i>,
NXB Së Gi¸o dơc Thanh Hãa, Thanh Hãa.
48. Vđ Ngãc Kh²nh (1998), “Trun cå tÝch trong ph²t triĨn”, <i>T¹p </i>
<i>chÝ Văn học</i> (số 3), tr.28.
49. Lê Đình Kỵ (1991), Đỗi thoi với dân gian v bn lĩnh ca ng-ời
viết, <i>Tạp chí Văn học </i>(số 5), tr.30.
50. Ngô Tự Lập (1898), <i>Mộng du và những truyện khác</i>. NXB Văn
học, Hà Nội.
51. ng Thanh Lờ (1982), T mốt kiệt t²c văn hóc - suy nghĩ về
mỗi quan hệ °nh hường giửa văn hóc dân gian v vn húc vit,
<i>Tạp chí Văn học</i> (số 1), tr.47-55.
52. Đặng Thanh Lê (1983), “Họ Xuân Hương - Bài thơ Mời trầu,
53. Phong Lê (1997), <i>Văn học trên hành trình của thế kỉ XX</i>, NXB Đại
học Quốc gia Hµ Néi.
54. Phan Trãng LuËn (2001), “T°n m³n về sữc hấp dẫn ca tứ sứ qua
truyện ngắn đầu tay ca Bo Vủ, <i>Hội thảo tự sự học 2001</i>, Đại
học S- phạm Hà Nội, Khoa Ngữ văn, tr.373.
55. Đặng Văn Lung (1969), “Điểm qua ý kiến mốt sỗ t²c gi° x ung
quanh vấn đề văn hóc dân gian hiện đ³i”, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 6),
tr.59.
57. Đặng Văn Lung (1982), Nguyễn Đình Chiểu v văn hóc dân
gian, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 4), tr.49-57.
58. Nguyễn Đăng Mạnh, Lại Nguyên Ân, V-ơng Trí Nhàn, Trần
Đình Sử, Ngơ Thảo (1996), <i>Một thời đại mới trong văn học</i>,
NXB Văn học.
59. L-u S¬n Minh (1999), <i>M-a sâm cầm </i>(tập truyện ngắn), NXB Trẻ
thành phố Hồ Chí Minh.
60. M.Bakhtin (1995), <i>Thi pháp tiểu thuyết</i>, Tr-ờng viết văn Nguyễn
Du xuất bản, Hà Nội.
61. Nguyễn Đăng Na (1986), Tìm hiểu quan điểm biên son v
ph-ơng pháp biên soạn <i>Việt điện u linh tập</i> ca Lý Tế Xuyên,
<i>Tạp chí Văn häc</i> (sè 1), tr.130-143.
62. Nguyễn Đăng Na (1991), “Thơ Họ Xn Hương với văn hóc dân
gian”, <i>Tạp chí Văn học </i>(số 2), tr.36-43.
63. Niculin (1996), “Vai trß mới ca cỗt truyện cồ, <i>Tạp chí Văn học</i>
(số 1), tr.46.
64. Phan Đăng Nhật (1983), “Khơi thêm nguọn văn nghệ dân gian
truyền thống để góp phần phát triển văn hóc viết hiện đ³i”, <i>Tạp </i>
<i>chí Văn hóa dân gian</i> (s 1).
65. Bùi Mạnh Nhi (chủ biên), Hồ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Ngọc Điệp
(1999), <i>Văn học Việt Nam, văn học dân gian, những công trình </i>
<i>nghiên cứu</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.
66. Nhiều tác giả (2001), <i>Văn học 10</i>, T1, phần Văn học Việt Nam,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
67. Nhiều tác giả (2001) <i>Hội thảo tự sự học 2001</i>, Đại học S- phạm
Hà Nội.
68. Nhiều tác giả (2001), <i>Đêm b-ớm ma</i>, NXB Văn học, Hà Nội.
69. Tăng Kim Ngân (1983), Nghiên cữu Folklore theo típ v môtíp,
70. Tăng Kim Ngân (1995), Khi niệm cỗt truyện v sứ phân biệt
giửa cỗt truyện trong truyện kể dân gian<i>,</i> <i>Văn hóa dân gian</i>
(số 3), Hà Nội, tr.16 - 20.
71. Phan Ngọc (1994), <i>Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới</i>, NXB
Văn hóa - Thông tin.
72. Phạm Xuân Nguyên (s-u tầm và biên soạn) (2001), <i>Đi tìm </i>
<i>Nguyễn Huy Thiệp</i>, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
73. Bùi Văn Nguyên (1999), Bn về yếu tỗ văn hóc dân gian trong
Truyền kì mn lúc ca Nguyễn Dử, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 11),
tr.52.
74. Vũ Ngọc Phan, Tạ Phong Châu, Phạm Ngọc Hy (1977), <i>Hợp </i>
<i>truyển thơ văn Việt Nam</i>, tập 1, Văn học dân gian, NXB Khoa
học XÃ hội, Hà Nội.
75. Vủ Ngóc Phan (1965), ảnh h-ởng qua lại giữa Truyện Kiều và
thơ ca dân gian Việt Nam, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 12), tr.40-43.
76. Võ Quảng (1982), <i>Bài học tốt</i>, NXB Kim Đồng, Hà Nội.
77. Lê Chí Quế (chủ biên), Võ Quang Nhơn, Nguyễn Hùng Vĩ
(1993), <i>Văn học dân gian Việt Nam</i>, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
78. H Công Ti (1989), Để nghiên cữu quan hệ giửa văn hóc dân
gian v văn hóc viết, <i>Tạp chí Văn häc</i> (sè 5), tr.46 - 49.
79. V©n Thanh (1999), <i>Phác thảo văn học thiếu nhi Việt Nam</i>, NXB
Khoa học xà hội, Hà Nội.
80. Phạm Minh Thảo, Bùi Xuân Mỹ (1998), <i>Các nhà văn kể chuyện </i>
<i>cổ tích</i> (tập 1, 2), NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Néi.
81. Nguyễn Huy Thắng (1996), Nguyễn Thị Hạnh (s-u tầm biên
soạn), <i>Nguyễn Huy T-ởng toàn tập</i>, NXB Văn học, Hà Nội.
82. Nguyễn Huy Thiệp (2000), <i>Th-ơng cả cho đời bạc</i>, Truyện ngắn,
NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
84. Nguyễn Trọng Thuật (2001), <i>Quả d-a đỏ</i>, NXB Văn nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
85. Trần Hửu Thung (1978), Tụ trong nguọn văn hóc dân gian, <i>Tạp </i>
<i>chí Văn học</i> (số 5), tr.56.
86. Phạm Thị Trâm (1996), <i>Truyện cổ dân gian trong sáng tác của </i>
<i>các nhà văn hiện đại</i>, Luận án Thạc sĩ. Đại học S- phạm Vinh.
87. Đỗ Bình Trị (1978), <i>Nghiên cứu tiến trình lịch s ca vn hc </i>
<i>dân gian Việt Nam</i>, Tr-ờng ĐHSP Hµ Néi I, Hµ Néi.
88. Đổ Bình Trị (1989), “Mấy ý kiến về vấn đề nghiên cữu mỗi quan
hệ giửa văn hóc với văn hóc dân gian”, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 1),
tr 51 - 57.
89. Nguyễn Phũ Tróng (1968), Phong vị ca dao dân ca trong thơ Tỗ
Hửu, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 11), tr.13-21.
90. Vỏ Quang Tróng (1995), “Mốt v¯i đặc điểm cða truyện cồ tích
văn hóc trong mỗi quan h th loi vi truyn c tớch dõn gian,
<i>Văn hãa d©n gian</i> (sè 2), tr.47 – 50.
91. Võ Quang Trọng (1997), <i>Vai trò của văn học dân gian trong văn </i>
<i>xuôi hiện đại Việt Nam</i>, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
92. Nguyễn Kh²nh To¯n (1995), “Vai trị văn hóc dân gian trong văn
häc ViƯt Nam nói chung, trong truyện Kiều nói riêng, <i>Tạp chí </i>
<i>văn học</i> (số 11), tr.1-19.
93. Nguyễn Quỗc Tuý (1994), Thi php dân gian trong thơ Nguyễn
Bính, <i>Tạp chí Văn häc d©n gian</i> (sè 1), tr.70.
94. Ho¯ng Tiến Tứu (1971), “Mấy suy nghĩ bước đầu về phương ph²p
nghiên cữu văn hóc dân gian”, <i>Tạp chí Văn học</i> (số 4), tr.116.
95. Ho¯ng Tiến Tứu (1990), “Văn hóc dân gian Việt Nam với vn
phong ca Ch tịch Họ Chí Minh, <i>Tạp chí Văn hóa dân gian,</i>
(số 1), tr. 16-18.
97. Viện Khoa học xà hội Việt Nam, Viện Văn hóa dân gian (1990),
<i>Văn hóa dân gian, những ph-ơng pháp nghiên cứu</i>, NXB Khoa
học xà hội, Hà Nội.
98. V. Prop, <i>Folklore và thực tại</i>, Chu Xuân Diên dịch (bản đánh
máy).
99. Hồ Vang (1966), <i>Sự tích những ngày đẹp trời</i>, NXB Hội nhà văn
100. Bảo Vũ (1999), <i>Mây núi thái hàng</i>, tập truyện ngắn, NXB Hội
nhà văn, Hà Nội.
101.Trần Ngọc V-ơng (1997), <i>Văn học Việt Nam Dòng riêng giữa </i>
<i>nguồn chung,</i> NXB Giáo dục, Hà Nội.
102. Uỷ ban Khoa häc X· héi Việt Nam, Viện Văn hóa dân gian
(1989), <i>Văn hóa dân gian những lĩnh vực nghiên cøu</i>, NXB
Khoa häc X· héi, Hµ Néi.
103. Nguyễn Khắc Xương (1986) “T°n Đ¯ v¯ văn hóc dân gian”, <i>Tạp </i>
<i>chí Văn học</i> (số 6), tr.63-78.