Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.7 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Nguyễn Huy Chương*</b>
<b>1</b>
<b>Tóm tắt: </b><i>Các số liệu trích dẫn của tài liệu khoa học là cơ sở để xây dựng </i>
<i>nên các chỉ số khoa học đặc trưng (Chỉ số tác động - Impact Factor) được </i>
<i>sử dụng để thống kê, đánh giá và xếp hạng các tạp chí khoa học cũng như </i>
<i>các cá nhân và các tổ chức khoa học, đồng thời trực tiếp phục vụ công tác </i>
<i>bổ sung, kiểm soát và phát triển nguồn tin khoa học. Sự ra đời thế hệ CSDL </i>
<i>mới này - nhờ dựa vào các thành tựu nghiên cứu của thư mục học hiện đại, </i>
<i>mà lĩnh vực tiêu biểu của nó là trắc lượng thư mục (bibliometrics), và trắc </i>
<i>lượng web (webometrics) ...- đã hỗ trợ tích cực các thư viện/cơ quan thông </i>
<i>tin thực hiện tốt nhiệm vụ quản trị tri thức số.</i>
<b>1. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Tài liệu khoa học và công nghệ dưới dạng các cơ sở dữ liệu (CSDL)
đã có một bước phát triển rất mạnh mẽ về số lượng, quy mô và tính chất
trong khoảng từ cuối những năm 1990, khi mà Internet trở thành môi
trường lưu giữ, trao đổi và cung cấp thông tin của mọi lĩnh vực hoạt động
trên toàn cầu. Cũng vào thời kỳ này, đã xuất hiện những doanh nghiệp
thông tin và xuất bản với quy mô thị trường rộng khắp trên thế giới. Thị
trường thông tin khoa học, nhất là phân khúc các nguồn tin trực tuyến
tăng trưởng với gia tốc lớn và xâm nhập vào mọi lĩnh vực khoa học và
công nghệ. Về cơ cấu, đa số các nguồn tin trực tuyến đều có thể được
chia thành 2 bộ phận: các CSDL thư mục và các tệp toàn văn tương ứng.
Hai bộ phận này được tích hợp với nhau nhằm mục đích tạo sự thuận tiện
cho người sử dụng, trong đó, CSDL thư mục thường thực hiện chức năng
cung cấp các thông tin thiết yếu để người sử dụng có cơ sở quyết định có
<b>2. HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC</b>
<b>2.1. Hiện trạng nghiên cứu và ứng dụng của trắc lượng thư mục</b>
Các hướng nghiên cứu về trắc lượng thư mục khá đa dạng. Đầu
tiên, đó là việc hình thành các phương pháp xác định các đại lượng trích
dẫn, từ đó hình thành nên các tham số phổ biến được áp dụng để đánh
giá, xếp hạng khoa học.
Về bản chất, trắc lượng thư mục luôn được coi là một công cụ quan
trọng để nghiên cứu quy luật phát triển cũng như mối quan hệ giữa các
nguồn thông tin khoa học. Gần đây, đã xuất hiện các nghiên cứu về trắc
lượng thư mục được công bố trên các tạp chí khoa học về các khoa học
thông tin, thư viện, khoa học về khoa học như:<i> Library & Information </i>
<i>Science Research, Scientometrics, Informetrics,...</i>
Một số nhà khoa học thường nói tới <i>Danh sách Philadelphia</i> hay
danh sách tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới do ISI lựa chọn. Đó
là danh mục các tạp chí khoa học được phản ánh trong hệ thống CSDL
do Thomson Reuters xây dựng và cập nhật. Phạm vi nguồn tạp chí mà
Thomson Reuters bao quát để đánh giá là trên Web of Science, trong đó
các tạp chí sau khi được lựa chọn sẽ chia thành các nhóm trong danh
mục. Người ta đã kết hợp chặt chẽ giữa các <i>tiêu chí</i> mang tính định tính
và định lượng để đánh giá và lựa chọn tạp chí khoa học. Phương pháp
dựa trên tiêu chí mang tính định lượng ở đây được xây dựng trên cơ sở
phương pháp trắc lượng thư mục (bibliometrics).
Tính chất cơ bản và sự quý giá của SCI chính là ở chỗ việc hệ
thống hố các tài liệu theo dấu hiệu nội dung được phản ánh và <i>xuất </i>
<i>phát từ quan điểm của nhà khoa học</i> với tư cách là người dùng tin -
người tạo ra các thông tin khoa học.
<b>2.2. Xu hướng phát triển của trắc lượng thư mục</b>
Gần đây, một lĩnh vực mới xuất hiện và phát triển mạnh có liên
quan đến thống kê thư mục được gọi là webometrics hoặc cybermetrics.
Thống kê web có thể được định nghĩa như là việc sử dụng các kỹ thuật/
phương pháp của thống kê thư mục nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa
các site trên WWW. Các kỹ thuật hay phương pháp này có thể được sử
dụng để xây dựng một bản đồ về các lĩnh vực của web được xem là có
lợi hay hữu ích nhất, được xác định thông qua số lần mà chúng được
kết nối đến các website khác. Công việc này được gọi là việc xây dựng
bản đồ khoa học trong các nghiên cứu thống kê thư mục truyền thống.
Cùng với xu thế phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào công tác thông tin - thư viện, thì các hướng nghiên cứu
cơ bản trong lĩnh vực này cũng được quan tâm. Bởi vấn đề của thông tin
thư viện khơng chỉ là các khía cạnh liên quan tới công nghệ. Trắc lượng
thư mục và việc ứng dụng nó trong q trình nghiên cứu mối quan hệ
và sự phát triển tài nguyên thông tin (với dạng thức tồn tại đang chiếm
ưu thế là trực tuyến), trong quá trình đánh giá khoa học đang trở thành
một xu thế mới, tạo ra bước ngoặt mới cho sự phát triển và đóng góp
<b>3. PHƯƠNG PHÁP TRÍCH DẪN VÀ CÁC HỆ THỐNG CHỈ DẪN THAM KHẢO</b>
- <i>Tự trích dẫn</i> (Self Citation): một cá nhân thực hiện việc trích
dẫn các tài liệu của chính mình trong một nghiên cứu khác.
- <i>Phân tích trích dẫn.</i> Phân tích trích dẫn sử dụng các trích dẫn
trong các cơng trình khoa học để thiết lập các mối liên kết, trong đó chú
trọng cả tới tính chất và vị trí của các nhóm tài liệu có liên quan. Phân
tích trích dẫn được sử dụng là để xác định vai trị, vị trí của một tác giả/
tác phẩm/cơng trình khoa học trong một lĩnh vực cụ thể .
- <i>Chỉ dẫn trích dẫn khoa học</i>. Chỉ dẫn trích dẫn khoa học
(Sci-ence Citation Index – SCI) là một loại sản phẩm thơng tin có chức năng
kiểm sốt tài liệu ở mức thư mục. Các tài liệu được kiểm soát chủ yếu
là bài trích trên một danh sách tạp chí nguồn và các tài liệu đã được các
tài liệu này trích dẫn/tham khảo. Hiện nay đã xuất hiện nhiều phần mềm
quản lý tài liệu tham khảo như EndNotes, RefWorks, Zotero... cho phép
thực hiện các bài toán thống kê trích dẫn, làm cơ sở quan trọng cho việc
đánh giá, xếp hạng khoa học đối với các chủ thể như cộng đồng, cá nhân
nhà khoa học, các tạp chí khoa học.
Việc trích dẫn trong các cơng trình nghiên cứu khoa học cần phải được
<b>4. ỨNG DỤNG TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC TRONG QUÁ TRÌNH TẠO LẬP TÀI NGUN </b>
<b>THƠNG TIN KHOA HỌC</b>
Thomson Reuters thực hiện việc kiểm soát tài nguyên thông tin trên
Web of Science với 15 CSDL được chia thành 3 nhóm <b>Citation Indexes</b>
(5 CSDL); <b>Product Databases (</b>9 CSDL) và <b>Derwent Innovations </b>
<b>Index.</b> Đây là một kho thông tin khổng lồ, và để giảm bớt sức ép phải lựa
chọn, tìm kiếm trong một đại dương thông tin mênh mông này, Thomson
Reuters đã cung cấp cho cộng đồng khoa học trên thế giới phần tài nguyên
thông tin cốt lõi nhất - <i>Web of ScienceTM Core Collection</i>. Đây là bộ sưu
Quá trình đánh giá bao gồm việc đánh giá nhiều tiêu chí như: Tiêu
chuẩn Xuất bản Tạp chí cơ bản bao gồm xuất bản kịp thời, tuân thủ
Công ước Biên tập Quốc tế, Thư mục thông tin tiếng Anh (bao gồm cả
tiêu đề bài viết bằng tiếng Anh, từ khố, tóm tắt tác giả, và trích dẫn tài
liệu tham khảo). Thomson Reuters cũng xem xét nội dung biên tập của
tạp chí, sự đa dạng quốc tế của tác giả và biên tập viên. Phân tích trích
dẫn sử dụng dữ liệu Thomson Reuters được áp dụng để xác định lịch
sử trích dẫn của tạp chí và/hoặc lịch sử các trích dẫn của tác giả và biên
tập viên của tạp chí.
<b>5. Ý NGHĨA, HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC TRONG VIỆC KIỂM SOÁT, </b>
<b>QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THÔNG TIN NỘI SINH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC</b>
Việc ứng dụng trắc lượng thư mục có ý nghĩa và hiệu quả lớn đến
việc kiểm soát, quản lý tài nguyên thông tin nội sinh trong trường đại
học. Đó là:
- <i>Cơng tác quản lí khoa học công ng</i>hệ: Thông qua trắc lượng thư
- <i>Công tác đánh giá, xếp hạng</i>: Qua các công cụ đo chất lượng
(i) đánh giá chủ quan; (ii) đếm số công bố; (iii) đếm số các trích dẫn
của các cơng trình cơng bố; (iv) số lượng và trị giá của các hợp đồng
nghiên cứu khoa học, cho thấy chất lượng tác giả, tổ chức nghiên cứu...
- <i>Việc đo lường theo chỉ số định lượng</i>: Các chỉ số định lượng cho
phép nhìn nhận các kết quả nói chung là tốt hơn so các chỉ số định tính;
- <i>Về (i) đối sánh; và (ii) chỉ báo hoạt động</i>: Trong việc đánh giá
và so sánh chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học, có thể sử
dụng đan xen các chỉ báo hoạt động của các cơ sở nghiên cứu và thực
hiện đối sánh, xếp hạng;
- <i>Công tác nghiên cứu</i>: Hỗ trợ (i) nghiên cứu khoa học; (ii) đảm
bảo tính bền vững của nghiên cứu; (iii) thấy được tiềm năng của nghiên
cứu; (iv) xác định được tầm quan trọng của nghiên cứu; (v) cho phép
so sánh quốc tế;
<b>6. XU THẾ ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC GIAI ĐOẠN </b>
<b>HIỆN NAY</b>
Hệ thống thư viện đại học và nghiên cứu ở Việt Nam trong thời
gian qua đã có sự phát triển vượt bậc về quy mô và chất lượng dịch vụ.
Tuy nhiên, trước sự tăng trưởng bùng nổ của sản phẩm thông tin, về số
lượng, nội dung cũng như về hình thức lưu giữ, chuyển giao và so với
yêu cầu thực tế của nhiệm vụ, thư viện phải có một tiếp cận khác trong
thời kỳ mới. Ngồi vai trị là người quản trị, tổ chức và cung cấp các
nguồn tin, thư viện còn cần vươn lên đảm nhiệm tốt vai trị người tư vấn
thơng thái và trực tiếp cung cấp các dịch vụ thông tin – thư viện
(DVTT-TV) tốt nhất để đáp ứng tối đa mọi nhu cầu tin đa dạng cả về nội dung
và hình thức của bạn đọc.
Thế giới đang bước vào Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư (Cách
mạng Công nghiệp 4.0) diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm kỹ thuật số,
công nghệ sinh học và vật lý. Những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong
Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ là: trí tuệ nhân tạo (AI), vạn vật kết nối
- Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Việc này càng đòi
hỏi thư viện đại học cần có những sự thay đổi đột phá trong nhiều lĩnh
vực mà một trong các lĩnh vực đặc biệt quan trọng là áp dụng các thành
tựu của khoa học công nghệ, áp dụng kỹ thuật nghiệp vụ mới vào công
tác thông tin - thư viện nhằm thay đổi cách thức hoạt động.
<b>7. LỰA CHỌN VÀ XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ PHẢN ÁNH CÔNG BỐ KHOA HỌC ĐỐI VỚI ĐẠI HỌC </b>
<b>QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM</b>
Các trường đại học Việt Nam đang phát triển theo hướng đại học
nghiên cứu. Vì vậy, việc ứng dụng trắc lượng thư mục để đánh giá kết quả
nghiên cứu là rất quan trọng và cấp thiết. Hiện nay, Đại học Quốc gia Hà
Nội (ĐHQGHN) đã xây dựng CSDL chỉ số trích dẫn Việt Nam (Vietnam
Citation Index - VIC) để đo định lượng cơng trình cơng bố. [20]
Theo Giáo sư Nguyễn Hữu Đức (ĐHQGHN) - từ mục tiêu đầu
tiên là xây dựng thư viện số nhằm cung cấp các nghiên cứu công bố
trên hệ thống tạp chí khoa học trực tuyến của Việt Nam phục vụ đào
tạo và nghiên cứu khoa học, ĐHQGHN cịn nhằm thực hiện các phân
tích, thống kê phục vụ công tác quản lý khoa học thông qua các công
cụ trắc nghiệm. Phương pháp đánh giá định lượng năng suất và chất
lượng nghiên cứu khoa học bằng phân tích trắc lượng chỉ số trích dẫn
có rất nhiều ưu điểm. Ngồi việc có thể đánh giá năng lực nghiên cứu
khoa học của cá nhân các nhà khoa học và các tổ chức khoa học và công
nghệ, cịn cho phép phân tích, phát hiện các lĩnh vực, chủ đề nghiên cứu
thời sự trên thế giới, dự báo xu hướng phát triển khoa học và công nghệ
tương lai.
- Mã số ISSN cho tạp chí và mã số ISBN cho sách: ISSN là mã số
chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ, được công nhận trên phạm
vi toàn thế giới nhằm xác định nhan đề của các xuất bản phẩm nhiều kỳ.
Khi đã có chỉ số ISSN, thì tạp chí sẽ được quốc tế thừa nhận chính thức
và giới thiệu trên quy mơ tồn cầu.
- Phân loại ISI: Viện Thông tin Khoa học đã xét chọn chất lượng
của các tạp chí trên thế giới một cách khắt khe và kỹ lưỡng để đưa vào
cơ sở dữ liệu của họ. Liên Hiệp Quốc, các chính phủ và các tổ chức
quốc tế thường sử dụng thống kê của ISI trong quản lý và hoạch định
các chính sách khoa học, kỹ thuật.
- Phân loại Scopus: Nhiều tổ chức xếp hạng thế giới như Tổ chức
xếp hạng các cơ sở nghiên cứu khoa học SCIMAGO, Tổ chức xếp hạng
đại học... còn sử dụng cơ sở dữ liệu từ nguồn Scopus của Elsevier. Để
được liệt kê vào danh sách Scopus, các tạp chí cũng được lựa chọn
nghiêm ngặt. Các số liệu của Scopus đã được SCIMAGO sử dụng để
đánh giá, xếp hạng các tạp chí khoa học và các cơ sở khoa học. Theo số
liệu đó, trong số hơn 2.800 cơ sở nghiên cứu mạnh ở trên thế giới, Việt
Nam có tên 3 đơn vị: Viện Hàn lâm Khoa học&Công nghệ Việt Nam,
ĐHQGHN và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ chí Minh.
- Chỉ số H và IF<b>:</b> Khi xếp hạng các tạp chí khoa học trên thế giới
người ta thường dựa vào các chỉ số “đo” chất lượng khoa học của tạp
chí, ví dụ chỉ số ảnh hưởng IF (Impact Factor) và chỉ số H (H-index).
Tuy nhiên, hai chỉ số (có quan hệ với nhau) thường được sử dụng để
ước định chất lượng của một cơng trình nghiên cứu khoa học là chỉ số
ảnh hưởng và số lần trích dẫn.
Do vậy ĐHQGHN và các đại học đa ngành có thể xem xét áp dụng:
1. Hoặc mỗi chuyên ngành sử dụng hệ thống đánh giá đang sử
dụng, hợp với cách đánh giá của các tổ chức quốc tế. Trong trường hợp
2. Hoặc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng công thức đánh giá chung
và áp dụng cho mọi cơng trình khoa học trong đơn vị mình.
Với những nhận xét về tình chung tại Việt Nam, dựa vào các hoạt
động chính của ĐHQGHN và các đại học đa ngành, chúng tôi đề xuất
đánh giá cho công bố khoa học các đại học ny theo:
X = aì (bìH + cì IFì d).
Trong ú:
ã X là chỉ số đánh giá đối với công bố khoa học Y;
• a là hệ số ảnh hưởng của phân loại uy tín của các tạp chí. Hệ số
này là số nguyên dương, có giá trị 1...10. Như vậy nếu tạp chí cơng bố
của Y thuộc diện tạp chí ISI, hệ số a là cao;
• b là hệ số cân đối của đánh giá chỉ số H đối với công bố Y. Hệ số
b là số thực lấy giá trị trong khoảng (0, 1). Hệ số này được xác định theo
từng ngành chuyên môn, chẳng hạn ngành Sinh học thường sử dụng chỉ
số H, có thể lấy b = 0.95 và lấy chỉ số tác động c = 1- b = 0.05;
• c là hệ số cân đối đánh giá theo IF. Tương tự như b, c nhận giá
trị trong khoảng (0, 1). Ở đây c = 1- b;
• d là hệ số điều chỉnh thang độ của đánh giá theo chỉ số H và
đánh giá theo chỉ số tác động IF.
Như vậy mỗi chuyên ngành của các hoạt động khoa học trong mỗi
trường đại học cần có bộ (a, b, c, d) của riêng mình.
Cách đánh giá này có một số ưu điểm:
• Mỗi chuyên ngành có bộ tham số (a, b, c, d). Các hệ số này được
xác định theo ý kiến chun gia;
• Cơng thức chung cho phép sử dụng cả đánh giá theo chỉ số H
lẫn chỉ số tác động IF.
<b> KẾT LUẬN</b>
Ở Việt Nam, những vấn đề liên quan tới trắc lượng thư mục, trắc
lượng web và phân tích trích dẫn gần đây mới được đề cập một cách
rất sơ lược. Có thể khẳng định, trắc lượng thư mục, trắc lượng web, các
vấn đề liên quan tới ứng dụng chúng trong hoạt động thông tin thư viện,
trong đánh giá khoa học, đánh giá và xếp hạng các trường đại học …
còn khá xa lạ với bản thân hoạt động TTTV nước ta. Hầu hết các thư
viện đại học Việt Nam đều chưa có kế hoạch triển khai dịch vụ xuất bản
tại thư viện theo ý nghĩa đầy đủ của sự liên kết chặt chẽ giữa hoạt động
TTTV với nghiên cứu khoa học, công bố khoa học tại trường đại học;
chưa quan tâm tới vấn đề thống kê khoa học, ứng dụng trắc lượng thư
mục trong quá trình tạo lập, quản trị và phát triển các CSDL của mình.
Vì vậy, các trường đại học Việt Nam cần sớm nghiên cứu, đề xuất
nhằm tạo ra các loại CSDL tương tự như của các trường đại học nghiên
cứu lớn, được tích hợp vào hệ thống các CSDL lớn và phổ biến trên thế
giới để có thể thực hiện được các nhiệm vụ tạo lập, thống kê, quản lý và
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. ACRL. Top Trends in Academic Libraries: A review of the trends
and issues affecting academic libraries in higher education// <i>ACRL </i>
<i>Research Planning and Review Committee</i>, 2016. l.
org/content/75/6/294.short?rss=1&ssource=mfr
2. Bornmann L. The Problem of Citation Impact Assessments for
Recent Publication Years in Institutional Evalations.// <i>Journal of </i>
<i>Informetrics</i>. 2013. Vol. 7. pp. 722-729.
and journals.// <i>Journal of Informetrics</i>. 2011. Volume 5, Issue 1,
January. pp. 1-13.
5. Chuyên đề về trắc lượng thư mục.//<i> Thông tin & Tư liệu.2009</i>. số
2. tr. 1-25.
<i>6. The Concept Citation Indexing: Unique and Innovative Tool for </i>
<i>Navigating the Research Literature,</i> msonreuters.
com/business_units/scientific/free/essays/history/.
7. Gonzaslez-Pereira B.,... <i>The SJR indicator: A new indicator of </i>
<i>Jourrnal’s Scientific prestige</i>. 21 p. http:// arxiv.org/fpt/arxiv/
papers/0912/0912.4141.pdf.
8. Hahn K.L. <i>Research Library Publishing Services: New Options for </i>
<i>University Publishing</i>. Washington: ARL. 2008. 41 p.
9. Hồ Tú Bảo, đánh giá định lượng kết quả nghiên cứu khoa học,
2013.
10. Hội đồng chức danh Nhà nước, http:// vsl.vnu.edu.vn /home/
content/, 2016.
<i>11. Journal Citation Reports on the Web 4.0,</i> />download/workbook/en/jcr4_sem_workbook0305.pdf.
12. Judit Bar-Ilan, Informetrics at the beginning of the 21st century. A
review// <i>Journal of Informetrics</i>, 2008, Volum 2, p. 1–52.
13. Meek, V. L., & van der Lee, J. J. Performance indicators for assessing
and benchmarking research capacities in univerisites. <i>In APEID, </i>
<i>UNESCO Bangkok Occasional Paper Series Paper no. 2: United </i>
<i>Nations Educational, Scientific and Cultural Organisation (UNESCO</i>),
2005. Về các chỉ số hoạt động nhằm đánh giá và đối sánh năng lực
nghiên cứu trong trường đại học, người dịch: Phạm Thị Ly.
14. Mullins, J. L.,... <i>Library Publishing Services: Strategies for </i>
<i>Success</i>. Final Research Report. Washington, DC: SPARC. 30 p.
15. Ngọc Diệp. <i>Lần đầu tiên Việt Nam xây dựng hệ thống chỉ số trích </i>
<i>dẫn khoa học</i>, VNU Media, 2017.
cgi/content/abstract/34/4/605.
18. The Thomson Reuters Impact Factor, />products_services/science/free/essays/impact_factor.
19. Trần Mạnh Tuấn. “Khả năng và các điều kiện ứng dụng trắc lượng
thư mục”, <i>Thư viện Việt Nam</i>. 2012, số 2, tr. 11-16.
20. Walters T. The Future Role of Publishing Services in University Libraries//