Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Trung tâm tri thức - thư viện: Chuyển đổi thư viện số thành trung tâm tri thức số để ứng phó bùng nổ dữ liệu lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.43 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN SỐ THÀNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ </b>


<b>ĐỂ ỨNG PHÓ BÙNG NỔ DỮ LIỆU LỚN</b>



<b>Nguyễn Hoàng Sơn</b>

<b>1</b>


*

<b><sub> - Hoàng Minh Bắc</sub></b>



<b>2</b>


**

<b><sub> </sub></b>


<b>- Đỗ Diệp Anh</b>

<b>3</b>


***

<b><sub>- Trịnh Khánh Vân</sub></b>



<b>4</b>


****


<b>Tóm tắt:</b><i> Bài viết phân tích bối cảnh bùng nổ dữ liệu lớn; vai trị, nhiệm </i>
<i>vụ và đặc điểm của 03 mơ hình Trung tâm Dữ liệu – Trung tâm Thông </i>
<i>tin – Trung tâm Tri thức để thích ứng với bối cảnh này. Các tác giả đã </i>
<i>đi sâu phân tích các thách thức đối với thư viện số Việt Nam, đề xuất </i>
<i>chuyển đổi các thư viện số Việt Nam theo mơ hình Trung tâm Tri thức </i>
<i>số. Đây là cơ sở để kiến tạo nên mơ hình kết hợp Trung tâm Tri thức </i>
<i>– Thư viện để ứng phó bối cảnh bùng nổ dữ liệu lớn.</i>


<b>Từ khóa:</b><i> Trung tâm Tri thức – Thư viện; Trung tâm Dữ liệu; Trung </i>
<i>tâm Thông tin; Trung tâm Tri thức số; Dữ liệu lớn; Thư viện số.</i>

<b>1. SỰ BÙNG NỔ DỮ LIỆU LỚN </b>



Hiện nay, dữ liệu lớn kết hợp với trí tuệ nhân tạo trên nền tảng


kết nối vạn vật đang tác động mạnh tới xã hội số, kinh tế số, chính trị
số, văn hóa số, giáo dục số… làm thay đổi hành vi, cuộc sống của mỗi
cá nhân, mỗi tổ chức, mỗi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Dữ liệu
∗<sub> </sub> <sub>Tiến sĩ chuyên ngành Quản trị Thông tin – Tri thức, Đại học Công nghệ Sydney, </sub>
Australia; Giám đốc Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
– Phó Chủ tịch Hội Thư viện Việt Nam.


∗∗<sub> </sub><sub>Thạc sĩ, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.</sub>
∗∗∗<sub>Thạc sĩ, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN:</b>

<b>...</b>


<b>CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN SỐ THÀNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ </b>


<b>ĐỂ ỨNG PHĨ BÙNG NỔ DỮ LIỆU LỚN</b>



<b>Nguyễn Hồng Sơn</b>

<b>1</b>


*

<b><sub> - Hoàng Minh Bắc</sub></b>



<b>2</b>


**

<b><sub> </sub></b>


<b>- Đỗ Diệp Anh</b>

<b>3</b>


***

<b><sub>- Trịnh Khánh Vân</sub></b>



<b>4</b>


****



<b>Tóm tắt:</b><i> Bài viết phân tích bối cảnh bùng nổ dữ liệu lớn; vai trò, nhiệm </i>
<i>vụ và đặc điểm của 03 mơ hình Trung tâm Dữ liệu – Trung tâm Thơng </i>
<i>tin – Trung tâm Tri thức để thích ứng với bối cảnh này. Các tác giả đã </i>
<i>đi sâu phân tích các thách thức đối với thư viện số Việt Nam, đề xuất </i>
<i>chuyển đổi các thư viện số Việt Nam theo mơ hình Trung tâm Tri thức </i>
<i>số. Đây là cơ sở để kiến tạo nên mơ hình kết hợp Trung tâm Tri thức </i>
<i>– Thư viện để ứng phó bối cảnh bùng nổ dữ liệu lớn.</i>


<b>Từ khóa:</b><i> Trung tâm Tri thức – Thư viện; Trung tâm Dữ liệu; Trung </i>
<i>tâm Thông tin; Trung tâm Tri thức số; Dữ liệu lớn; Thư viện số.</i>

<b>1. SỰ BÙNG NỔ DỮ LIỆU LỚN </b>



Hiện nay, dữ liệu lớn kết hợp với trí tuệ nhân tạo trên nền tảng
kết nối vạn vật đang tác động mạnh tới xã hội số, kinh tế số, chính trị
số, văn hóa số, giáo dục số… làm thay đổi hành vi, cuộc sống của mỗi
cá nhân, mỗi tổ chức, mỗi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Dữ liệu
∗<sub> </sub> <sub>Tiến sĩ chuyên ngành Quản trị Thông tin – Tri thức, Đại học Công nghệ Sydney, </sub>
Australia; Giám đốc Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
– Phó Chủ tịch Hội Thư viện Việt Nam.


∗∗<sub> </sub><sub>Thạc sĩ, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.</sub>
∗∗∗<sub>Thạc sĩ, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.</sub>


**** <sub>Thạc sĩ, Khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, </sub>
Đại học Quốc gia Hà Nội.


lớn, dữ liệu đám mây ngày càng bùng nổ khi được sản sinh qua các nền
tảng xã hội: Facebook, Twitter, Instagram, Youtube…; Hệ thống dữ liệu
lớn của: Google, Microsoft, Amazon, Alibaba…; Từ các cảm biến; Từ
hàng tỷ điện thoại thơng minh trong tay người dùng tồn cầu; Từ các


hệ thống trí tuệ nhân tạo thu thập, phân tích, tổ chức, sản sinh, phân
phối dữ liệu cho người dùng đầu cuối liên tục theo thời gian thực trên
phạm vi toàn cầu; Từ các trung tâm dữ liệu đang thu thập và lưu trữ
hàng Petabyte (PB) dữ liệu; Từ các tổ chức số như: chính phủ số, doanh
nghiệp số, văn phòng số, đại học số, thư viện số… Mỗi cá nhân hay tổ
chức hiện nay đang phát triển song song “Thế giới thực” và “Thế giới
số” và sống linh hoạt, thích ứng, phát triển trong cuộc cách mạng 4.0.


Thách thức lớn nhất cho mỗi cá nhân hay tổ chức hiện nay là không
phải là có thu thập được đủ dữ liệu hay không mà vấn đề là dữ liệu đang
được thu thập và quản lý theo những cách khác nhau ở các bộ phận
khác nhau trong tổ chức, ở các nền tảng dữ liệu khác nhau, ở các kênh
truyền thông khác nhau, ở các định dạng khác nhau… Dữ liệu đang
biết về con người nhiều hơn con người biết về dữ liệu. Dung lượng dữ
liệu được dự báo sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 2 năm trong thập niên tới. Tuy
nhiên, chỉ có 0,5% trong tổng số dữ liệu được phân tích và sử dụng [6]…


Chính vì vậy, thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu lớn để cung
cấp cho người dùng đầu cuối (cá nhân, tổ chức) để hỗ trợ quá trình ra
quyết định đang trở thành một ngành nghề chủ đạo trong nền cơng
nghiệp dữ liệu lớn có giá trị hàng tỉ đơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

hợp, phân tích “Dữ liệu số” và chế biến, tạo thành “Tri thức số” phân
phối, cung cấp cho người dùng. Đây là một đòi hỏi khách quan và cấp
thiết cho một xã hội số, một quốc gia số.


Cùng với mơ hình Trung tâm Tri thức, mơ hình Trung tâm Dữ liệu và
Trung tâm Thơng tin cũng là các mơ hình phổ biến, hình thành và phát
triển trong bối cảnh bùng nổ dữ liệu lớn. Cả 3 mơ hình này đều đóng vai
trò cực kỳ quan trọng trong việc thu thập, lưu trữ, phân tích, tổng hợp, tổ


chức và phân phối, cung cấp dữ liệu – thông tin – tri thức cho các cá nhân,
tổ chức trong xã hội số, quốc gia số và trên phạm vi toàn cầu.


<b>2. TRUNG TÂM DỮ LIỆU – TRUNG TÂM THÔNG TIN – TRUNG TÂM TRI THỨC</b>



Song song với Dữ liệu, Thông tin và Tri thức thì cũng có 3 mơ hình
phát triển tương ứng là: Trung tâm Dữ liệu (TTDL), Trung tâm Thông
tin (TTTT) và Trung tâm Tri thức (TT Tri thức). TT Tri thức mặc dù có
nhiều điểm tương đồng với TTDL hay TTTT, nhưng về cơ bản 3 Trung
tâm này có nhiều điểm khác biệt như sau:


<b>2.1. Trung tâm Dữ liệu (Data Center/Hub)</b>


Dữ liệu (Data) bao gồm các số liệu; tín hiệu; màu sắc; âm thanh…,
là dữ liệu thô mà con người chưa hiểu được vì chưa có ý nghĩa, chưa có
nội dung, chưa có bối cảnh cụ thể liên quan đến dữ liệu…[5]


Hình 1: Dữ liệu (hình trịn rỗng), chưa có ý nghĩa, chưa có nội dung,
chưa có bối cảnh cụ thể [1]


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

các thành phần liên quan, chẳng hạn như hệ thốngviễn thông và hệ
thống lưu trữ. Do hoạt động CNTT rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh, nên nó thường bao gồm các thành phần dự phòng hoặc cơ
sở hạ tầng để cung cấp điện, kết nối truyền dữ liệu, kiểm soát mơi trường
(ví dụ như điều hịa khơng khí, chữa cháy) và các thiết bị bảo mật khác
nhau. Một TTDL lớn là một hoạt động quy mô công nghiệp sử dụng
nhiều điện ngang với một thị trấn nhỏ. Ở đây, tập trung nhiều thành
phần tài nguyên mật độ cao (hardware, software…) làm chức năng lưu
trữ, xử lý toàn bộ dữ liệu hệ thống với khả năng sẵn sàng và độ ổn định
cao. Các TTDL lớn thiết kế đảm bảo: Tính module hóa cao, Khả năng mở


rộng dễ dàng, Triển khai các giải pháp mới tối ưu về nguồn và làm mát,
Khả năng hỗ trợ hợp nhất Server và thiết bị lưu trữ mật độ cao…[8]


Hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà trên tồn thế giới đang diễn
ra cơng cuộc chuyển đổi số (Digital Transformation), nhu cầu đưa hệ
thống, ứng dụng lên đám mây (Cloud) ngày càng lớn. Do vậy, chúng
ta cần có những TTDL lớn, tiêu chuẩn cao, đảm bảo an toàn về hệ
thống, an toàn về dữ liệu, đủ năng lực cạnh tranh với các “ông lớn”
như Microsoft, Google, Amazon. Rất nhiều tổ chức, doanh nghiệp
Việt đang chuyển đổi ứng dụng lên cloud. Tuy nhiên, phần lớn doanh
nghiệp đang đưa lên các dịch vụ cloud nước ngoài như Amazon,
Microsoft, Google, Alibaba...


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>2.2. Trung tâm Thông tin (Information Center/Hub)</b>


Dựa trên nền tảng của những dữ liệu thơ mà con người chưa hiểu
được vì khơng có ý nghĩa (số liệu thơ; tín hiệu; màu sắc; âm thanh…) và
được liên kết, tổ chức, cấu trúc theo một chỉnh thể và đặt trong một bối
cảnh cụ thể, các dữ liệu này trở thành Thông tin (Information) có ý nghĩa,
có nội dung (trả lời các câu hỏi như: Ai?, Cái gì?, Ở đâu?, Khi nào?) [5].


Hình 3: Thơng tin (hình trịn có mầu) bao gồm các dữ liệu có ý nghĩa,
có nội dung, có bối cảnh cụ thể [1]


TTTT khác với TTDL, là nơi thu thập - lưu trữ - tổ chức – phân phối –
quản trị thông tin bao gồm các dữ liệu có ý nghĩa, có nội dung và bối cảnh
cụ thể để trả lời các câu hỏi: Ai (Who); Cái gì (What); Ở đâu (Where); Khi
nào (When)… Các TTTT có mặt ở tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội
như: TTTT pháp luật; TTTT kinh tế; TTTT y tế; TTTT du lịch; TTTT thời
tiết; TTTT bất động sản; TTTT giáo dục – du học; TTTT thư viện…



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

trong nảy sinh trong quá trình họ làm việc, sinh hoạt, vui chơi, giải
trí….Ví dụ: Các thơng tin về du lịch (chuyến bay, khách sạn, địa điểm
vui chơi) cho khách du lịch; Các thông tin y tế, chỉ dẫn khám bệnh,
chẩn đoán, cung cấp thuốc men, điều trị cho bệnh nhân; Các thông tin
về nhà đất, bất động sản cho các nhà đầu tư….


Hình 4. Trung tâm Thơng tin cung cấp thông tin, giải đáp các câu hỏi [2]
<b>2.3. Trung tâm Tri thức (Knowledge Center/Hub)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

những trải nghiệm và hiểu biết trong quá khứ, sự hiểu biết sâu sắc - trí
khơn là sự phát triển tri thức để đưa ra những quyết định đúng đắn, có
chủ đích trong tương lai và để trả lời cho các câu hỏi: Tại sao? Thế nào?
Dữ liệu, thông tin thường có đặc điểm dễ nhận biết (Hiện) trong khi
đó tri thức, sự hiểu biết sâu sắc, trí khơn lại rất khó nhận biết (Ẩn) [5].


Hình 5: Tri thức (các hình trịn kết nối nhau); Hiểu biết sâu sắc (các hình
trịn màu vàng), Trí khơn (Các hình trịn màu vàng kết nối nhau)[1]


Tri thức thường có 02 dạng như sau:


• Tri thức Ẩn (Tacit Knowledge): Kinh nghiệm, Trí khơn, Chất
xám… có trong mỗi người. Vì đặc tính Ẩn như vậy, nên chúng ta rất
khó nhận biết được nó, rất khó cụ thể hóa ra thành lời nói, viết ra thành
văn bản… nên khơng thể dễ dàng nắm bắt được [5].


• Tri thức Hiện (Explicit Knowledge): là những Tri thức Ẩn đã
được trình bày ra, được nói ra, được viết ra, được cụ thể hóa bằng văn
bản… mà chúng ta hồn tồn hiểu được ý nghĩa của nó. Điển hình
nhất, Tri thức Hiện được trình bày ở trong những tài liệu khoa học,


sách, báo, tạp chí… phổ biến kiến thức, văn hóa, tri thức mọi mặt từ tự
nhiên đến xã hội, mọi sự vật và hiện tượng [5].


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nghiệp đó. Nếu các thư viện có nhiệm vụ chủ yếu là quản trị Tri thức
Nổi (sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu điện tử, tài liệu phát minh sáng chế,
kết quả nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn…) để phục vụ nhu cầu
đọc, tiếp nhận tri thức cho học tập, giảng dạy, nghiên cứu, sáng tạo, sản
xuất, giải trí… thì các doanh nghiệp (hay công ty) lại thiên về quản trị Tri
thức Ẩn như: quản trị nhân sự, quản trị chất xám của nguồn nhân lực mà
công ty sở hữu, săn đầu người (Head Hunter)… với mục đích quản trị
hiệu quả tài sản trí tuệ, chất xám, vốn con người…để đạt ưu thế về cạnh
tranh về nguồn nhân lực so với nguồn vốn tài chính, bất động sản, cơng
nghệ… của cơng ty hay doanh nghiệp đó.


<b>2.4. Bảng phân biệt 3 mơ hình TTDL – TTTT – TT Tri Thức</b>


<b>TRUNG TÂM DỮ LIỆU</b>
<b>(DATA CENTER)</b>


<b>TRUNG TÂM THÔNG TIN</b>
<b>(INFORMATION </b>


<b>CENTER)</b>


<b>TRUNG TÂM TRI THỨC</b>
<b>(KNOWLEDGE CENTER)</b>
Nhiệm


vụ



Thu thập - lưu trữ - tổ
chức - phân phối –
quản trị dữ liệu


Thu thập - lưu trữ - tổ
chức – phân phối – quản
trị thông tin


Thu thập - lưu trữ - tổ chức -
phân phối – quản trị tri thức
Đặc


điểm


Dữ liệu (Data) bao gồm
các số liệu; tín hiệu; màu
sắc; âm thanh…, là dữ
liệu thô mà con người
chưa hiểu được vì chưa
có ý nghĩa, chưa có nội
dung, chưa có bối cảnh
cụ thể liên quan đến dữ
liệu…


Thơng tin (Information)
có ý nghĩa, có nội dung
(trả lời các câu hỏi như:
Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi
nào?).



Tri thức (Knowledge) là sự hiểu
biết dựa trên những trải nghiệm,
được học tập trong q khứ, là
những thơng tin có ý nghĩa này
được kết nối, liên kết, tổng hợp,
có hệ thống và đã tạo nên tri
thức, là sự nhận thức - hiểu biết
có hệ thống – chân lý – quy luật
về sự vật và hiện tượng trong
cuộc sống, trả lời cho các câu hỏi:
Tại sao? Thế nào?


Biểu
hiện


TTDL của Microsoft,
Google, Amazon, VNPT,
FPT, VDC…


TTTT pháp luật; TTTT kinh
tế; TTTT y tế; TTTT du lịch;
TTTT thời tiết; TTTT bất
động sản; TTTT giáo dục
– du học; TTTT thư viện…


TV Quốc gia, TV đại học, TV
chun ngành; Phịng, Ban,
Đơn vị, Nhóm… trong các
doanh nghiệp có nhiệm vụ
quản trị tri thức…



Nghề
nghiệp


Giám đốc dữ liệu (CDO);
Chuyên gia dữ liệu…


Giám đốc thông tin (CIO);
Chuyên gia thông tin…


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>3. CÁC THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THƯ VIỆN SỐ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH BÙNG NỔ </b>


<b>DỮ LIỆU LỚN</b>



Hệ thống thư viện số (TVS) Việt Nam theo nghĩa hẹp là hệ thống TVS
quốc gia, TVS đại học, TVS cơng cộng, TVS chun ngành… Cịn theo
nghĩa rộng, TVS còn là các kho dữ liệu, CSDL máy tính ở các tổ chức như
chính phủ số, doanh nghiệp số, đại học số, văn phòng số thuộc mọi lĩnh
vực xã hội; là những dữ liệu – thông tin – tri thức được thu thập, tổ chức,
phân tích, tổng hợp và cung cấp cho người dùng qua hệ thống mạng…
Các kho dữ liệu hay CSDL có thể nằm trong máy tính, thiết bị di động kết
nối mạng, nền tảng đám mây, mạng xã hội, trong hệ thống dữ liệu lớn
phân tán trên phạm vi toàn cầu… Hơn 20 năm qua, hệ thống TVS Việt
Nam đã có bước phát triển mạnh từ phát triển phần cứng, phần mềm, tự
động hóa chu trình thư viện, số hóa tài liệu, chuyển đổi số… làm nền tảng
để phát triển xã hội số, học tập số, nghiên cứu số, quản lý số, vận hành số
các hoạt động kinh tế, chính trị, giáo dục, giải trí…


Tuy nhiên, mặc dù có những bước phát triển mạnh mẽ, các TVS Việt
Nam hiện nay đang phải ứng phó với sự bùng nổ dữ liệu lớn, TVS hiện
nay không chỉ tổ chức và quản trị dữ liệu số, thơng tin số, tri thức số có


trong kho lưu trữ số của mình mà cịn phải kết nối, khám phá, thu thập,
tổ chức, và quản trị các loại hình tài ngun số khác nằm ngồi thư viện,
có trong hệ thống dữ liệu lớn đám mây trên phạm vi toàn cầu. Do vậy,
TVS Việt Nam đã và đang gặp phải hàng loạt các thách thức sau:


1. Thách thức phát triển các tài nguyên số để quản trị hiệu quả
như: chính sách – phương pháp – công nghệ số hóa; xử lý các tài
nguyên đa phương tiện – phi cấu trúc; tích hợp và kết nối dữ liệu đa
nền tảng; kết nối và khai thác các tài nguyên dữ liệu lớn…[4]


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

3. Thách thức về tìm kiếm, truy cập, khai thác tài nguyên số: Tìm
kiếm các kho dữ liệu phân tán; Tìm kiếm dữ liệu lớn; Tìm kiếm đa ngơn
ngữ; Tìm kiếm đa phương tiện: văn bản, hình ảnh, âm thanh, giọng nói;
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong cơng cụ tìm kiếm; Truy cập phân tán;
Chiết xuất và phân tích dữ liệu; Định chỉ số tự động; Xử lý đa ngôn ngữ
- đa văn hóa trong tìm kiếm; Khai thác tài ngun đa ngôn ngữ…[4]


4. Thách thức trong tương tác người – máy /trí tuệ nhân tạo: tương
tác người – máy tính – dữ liệu; Sử dụng các dữ liệu đa phương tiện; Nhu
cầu sử dụng dữ liệu – thông tin – tri thức; Đánh giá người dùng tin; Cá
nhân hóa khơng gian số; Mơ hình hóa người sử dụng…[4]


5. Thách thức về Hạ tầng – Kiến trúc dữ liệu/thông tin – Quản trị
tri thức: Hạ tầng kiến trúc dữ liệu; Kiến trúc nền tảng; An ninh mạng;
Quản lý truy cập; Chia sẻ và quản trị dữ liệu – thông tin – tri thức; Lưu
trữ đám mây; Lưu trữ và truy cập mở; Hệ thống tổ chức tri thức; Hệ
thống và công cụ mở…[4]


6. Thách thức lưu trữ số: Lưu trữ dữ liệu/ dữ liệu lớn/ dữ liệu đám
mây; Backup dữ liệu; Lựa chọn cách thức lưu trữ dữ liệu; Bảo quản số


di sản văn hóa; Lưu trữ Web; Phương pháp/ Kỹ thuật/ Nền tảng/ Pháp
lý lưu trữ; Thuật tốn/ Mã hóa dữ liệu lưu trữ…[4]


7. Thách thức phát triển dịch vụ số: Dịch vụ số liên thông/ đa nền
tảng; Dịch vụ số cho tổ chức/ cá nhân; Dịch vụ đa phương tiện; Dịch
vụ đám mây/ dữ liệu lớn; Dịch vụ phân tích/tổng hợp dữ liệu; Dịch vụ
chuyển đổi dữ liệu thành thông tin – tri thức; Dịch vụ đóng gói sản
phẩm cho người dùng…[4]


8. Thách thức sử dụng mạng xã hội: Web 1.0: Web 1 chiều; Web
2.0: Mạng xã hội; Web 3.0: Web ngữ nghĩa; Web 4.0: Web tri thức/ Kết
nối vạn vật; Tìm kiếm dữ liệu xã hội; Mạng cá nhân/ cộng đồng/ Tổ
chức/ Hội/ Nhóm; Quản trị dữ liệu xã hội; An ninh và an toàn cá nhân;
Đạo đức xã hội; Niềm tin xã hội; Tin giả; Ảnh hưởng và tác động mạng
đến cá nhân/tổ chức/ quốc gia của mạng xã hội; Cuộc sống Ảo/ Số…[4]


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

10. Thách thức về văn hóa/ xã hội/ luật pháp/ kinh tế: các khía
cạnh về văn hóa/ xã hội/ luật pháp/ kinh tế trong dữ liệu – thông tin –
tri thức; kết nối và giao lưu văn hóa; thế giới phẳng; cơng nghiệp 4.0;
Trí tuệ nhân tạo trong cuộc sống…[4]


11. Thách thức trong sử dụng và ứng dụng TVS: giáo dục và học
tập số; học tập và nghiên cứu từ xa; văn phòng số; kinh tế số; xã hội số;
giáo dục số; quản lý số; quốc gia số…[4]


12. Thách thức về nhân lực mới để phát triển và quản trị tài nguyên
số - dữ liệu – thông tin – tri thức; chuyên gia thông tin; CIO: Giám đốc
thông tin (phụ trách quản trị công nghệ thông tin); CKO: Giám đốc tri
thức (phụ trách quản trị tri thức); CDO: Giám đốc dữ liệu (phụ trách
quản trị dữ liệu)…[ 4]



Đây là các thách thức mà các TVS Việt Nam đang phải đối mặt
trong bối cảnh dữ liệu lớn bùng nổ, đòi hỏi các TVS Việt Nam bắt buộc
phải chuyển đổi mô hình, phương hướng, cách thức vận hành truyền
thống sang các mơ hình và dạng thức mới để ứng phó, thích ứng hiệu
quả trong bối cảnh mới.


<b>4. TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN: CHUYỂN ĐỔI CÁC THƯ VIỆN SỐ VIỆT NAM </b>


<b>THEO MƠ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ</b>



Theo Luật Thư viện 2020, thư viện là thiết chế văn hóa, thơng tin,
giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản,
cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
Hơn nữa, TVS là thư viện hoặc bộ phận của thư viện có tài nguyên
thông tin được xử lý, lưu giữ dưới dạng số mà người sử dụng thư viện
truy cập, khai thác thông qua thiết bị điện tử và không gian mạng [3].


Trên cơ sở các thách thức như đã nêu trên đối các TVS của Việt
Nam trong bối cảnh bùng nổ dữ liệu lớn, có 3 mơ hình TTTT – TTDL –
TT Tri thức sẽ được lựa chọn ứng dụng cho thư viện để chuyển đổi các
chức năng, nhiệm vụ, cách thức vận hành và quản trị dữ liệu – thông
tin – tri thức của TVS trong bối cảnh dữ liệu lớn. Cụ thể như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của
người sử dụng.


- Trung tâm Thông tin – Thư viện: là nơi thu thập - lưu trữ - tổ
chức – phân phối – quản trị thông tin thực hiện việc xây dựng, xử lý,
lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của
người sử dụng.



- Trung tâm Tri thức – Thư viện: là nơi thu thập - lưu trữ - tổ chức
- phân phối – quản trị tri thức thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo
quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng.


Trong 3 mơ hình trên, mơ hình Trung tâm Thông tin – Thư viện ở
Việt Nam, đặc biệt đối với thư viện khối đại học là rất phổ biến, như:
Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội; Trung tâm
Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Trung tâm
Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh… Mơ
hình này vừa đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ, quản trị và vận hành
của một thư viện đại học là thu thập, bổ sung, xử lý, tổ chức và phục
vụ học liệu cho sinh viên, giảng viên, nhà nghiên cứu của trường và có
nhiệm vụ phục vụ và cung cấp thông tin về khoa học, công nghệ thuộc
mọi lĩnh vực theo nhu cầu của người dùng tin như: thông tin thư mục,
siêu dữ liệu biên mục, tóm tắt, tổng quan, đánh giá, phân tích, tổng hợp,
luận giải… Với hoạt động thông tin khoa học và học thuật phục vụ cho
nghiên cứu, đào tạo trên, mơ hình này được xác định với tên gọi là Trung
tâm Thông tin – Thư viện và nghề thư viện: cán bộ thư viện, nhân viên
thư viện cịn kiêm cả nhiệm vụ của chun gia thơng tin…


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

công việc của họ: học tập, nghiên cứu, quản lý, kinh doanh… Do vậy, đối
với các thư viện Việt Nam và đặc biệt các TVS hiện nay, mơ hình <b>Trung </b>
<b>tâm Tri thức – Thư viện</b> là rất phù hợp vì ngồi các chức năng và nhiệm
vụ của TVS, thì mơ hình này cịn đảm đương chức năng quản trị tri thức
số như đã trình bày ở các phần <b>2.3. Trung tâm Tri thức.</b>


Với mơ hình Trung tâm Tri thức – Thư viện, cả 3 loại hình <i>Dữ liệu </i>
<i>– Thơng tin – Tri thức </i>được <i>Quản trị</i> hiệu quả vì <i>Dữ liệu </i>sẽ được phân
tích – tổng hợp thành <i>Thơng tin</i> và tiếp đó <i>Thơng tin</i> sẽ được phân tích


– tổng hợp thành <i>Tri thức</i>.


Hình 6. Trung tâm Tri thức – Thư viện có nhiệm vụ Quản trị Dữ liệu
– Thông tin – Tri thức


Trong một trường đại học, ngoài các học liệu được phục vụ cho
nghiên cứu, đào tạo thì Trung tâm Tri thức – Thư viện sẽ có nhiệm vụ sau:


- Thu thập, bổ sung, khám phá, giao tiếp các loại hình dữ liệu,
thơng tin, tri thức theo mục đích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Tạo lập hệ thống tra cứu – tìm kiếm, Hệ thống Hỏi - Đáp, Vốn
tri thức, Cây tri thức, Mơ hình hóa tri thức, Hệ thống CSDL tri thức...


- Cung cấp và hỗ trợ kiến thức và tri thức để hỗ trợ quá trình ra
quyết định; Lấp đầy kiến thức, tri thức vào khoảng trống tri thức (Gap
of Knowledge) của sinh viên, giảng viên, nhà nghiên cứu, nhà quản lý
để hỗ trợ quá trình ra quyết định (Decision Making Process).


Qua đó, chính TVS sẽ trở thành TT Tri thức số để ứng phó với sự
bùng nổ dữ liệu lớn để biến dữ liệu, thông tin trở thành tri thức hỗ trợ
cho quá trình ra quyết định.


Hình 7. Nhiệm vụ của Trung tâm Tri thức số [7]


Qua những phân tích và kiến giải trên, hệ thống thư viện Việt
Nam, đặc biệt là hệ thống thư viện đại học, nên có những thay đổi
nhanh và kịp thời để chuyển đổi các mơ hình TVS thành mơ hình TT
Tri thức số (tạo nên mơ hình hỗn hợp Trung tâm Tri thức – Thư viện)
để ứng phó và thích ứng hiệu quả với sự bùng nổ dữ liệu lớn, phục vụ


hiệu quả các tổ chức/ đơn vị chủ quản như: đại học số, doanh nghiệp
số, chính phủ số…


<b>5. KẾT LUẬN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

cuộc cách mạng “Chuyển đổi số quốc gia” đang được Chính phủ chỉ
đạo quyết liệt từ cấp Trung ương đến địa phương. Nghiên cứu, lựa chọn
và quyết định chuyển đổi thành Trung tâm Tri thức – Thư viện sẽ biến
đổi về chất, định hình lại quan niệm về thư viện và thay đổi nghề thư
viện, thủ thư, thư viện viên trở thành các chuyên gia dữ liệu, chuyên gia
thơng tin, chun gia tri thức và chính các giám đốc thư viện (đặc biệt là
TVS) sẽ chính thức trở thành các giám đốc dữ liệu, giám đốc thông tin và
giám đốc tri thức trong cuộc cách mạng chuyển đổi số, bùng nổ dữ liệu
lớn không chỉ ở Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới hiện nay.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



1. <i>Effective information retrieval and valuable information sources.</i>
https://ku-
braconsult.blog/2019/07/31/effective-information-retrieval-and-valuable-information-sources/


2. <i>Information desk. </i>
/>


3. <i>Luật Thư viện 2020. </i>
/>


4. Nguyễn Hoàng Sơn (2020), Thư viện số: hai thập kỷ phát triển trên thế giới -


<i>bài học kinh nghiệm và định hướng phát triển cho Việt Nam. https://repository.</i>
vnu.edu.vn/handle/VNU_123/66760



5. Nguyễn Hoàng Sơn, Lê Bá Lâm, Hoàng Văn Dưỡng; Vũ Thị Kim Anh;


Hoàng Minh Bắc, Đỗ Diệp Anh (2019), Quản trị tri thức số quốc gia: Chính
<i>phủ số - Doanh nghiệp số - Thư viện số - Xã hội số, .</i>
vn/handle/VNU_123/66775


6. <i>Sức mạnh của data</i> <i>+ AI. </i>
/>


7. <i>Top 9 ứng dụng thực tế nổi bật của dữ liệu lớn big data. />top-9-ung-dung-thuc-te-noi-bat-cua-du-lieu-lon-big-data/


</div>

<!--links-->

×