Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.25 KB, 18 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<b>KHOA LUT </b>
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<b>KHOA LUẬT </b>
<i><b>Chuyờn ngnh</b></i><b>: Luật hình sự và Tố tụng hình sự </b>
<b>Mã số: 60 38 01 04 </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC CHÍ </b>
1
<b>MỤC LỤC </b>
<i>Trang </i>
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
<b>MỞ ĐẦU ... 4 </b>
<b>Chương 1:</b> <b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI KHÔNG CHẤP </b>
<b>HÀNH ÁN ... Error! Bookmark not defined. </b>
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TỘI KHÔNG CHẤP
HÀNH ÁN ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.1.1. Khái niệm Tội không chấp hành án .. <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.1.2. Một số đặc điểm của Tội không chấp hành ánError! Bookmark not defined.
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUI ĐỊNH TỘI
KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
1.2.1. Sự cần thiết của việc qui định Tội không chấp hành án trong
Luật hình sự Việt nam ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.2.2. Ý nghĩa của việc qui định Tội khơng chấp hành án trong luật hình sựError! Bookmark not defined.
1.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAYError! Bookmark not defined.
1.3.1. Tội khơng chấp hành án trƣớc khi có Bộ Luật hình sự 1985Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Tội không chấp hành án theo quy định của Bộ luật hình sự 1985Error! Bookmark not defined.
<b>TỘI KHƠNG CHẤP HÀNH ÁN . Error! Bookmark not defined. </b>
2.1. TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ
2
2.1.1. Khách thể ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
2.1.2. Mặt khách quan ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
2.1.3. Chủ thể ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
2.1.4. Mặt chủ quan ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
2.1.5. Phân biệt Tội không chấp hành án với một số tội phạm khác có
liên quan ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
2.2. HÌNH PHẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁPError! Bookmark not defined.
2.2.1. Hình phạt ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
2.2.2. Các biện pháp tƣ pháp ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Chương 3:</b> <b>HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG </b>
<b>CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁNError! Bookmark not defined. </b>
3.1. THỰC TRẠNG XỬ LÝ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁNError! Bookmark not defined.
3.2. CƠ SỞ CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ
LÝ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁNError! Bookmark not defined.
3.2.1. Hiến pháp 2013 - Cơ sở Hiến định cho việc quy định Tội không
chấp hành án... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
chung và Tội không chấp hành án hiện nay ở Việt NamError! Bookmark not defined.
3.3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
3.3.1. Những định hƣớng chung ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
3.3.2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung điều luật quy định về Tội không chấp
hành án đƣợc quy định trong Bộ luật hình sựError! Bookmark not defined.
3.4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI
TỘI KHƠNG CHẤP HÀNH ÁN .... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
3.4.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luậtError! Bookmark not defined.
3.4.2. Đẩy mạnh công tác hƣớng dẫn và áp dụng pháp luậtError! Bookmark not defined.
3
3.4.4. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đến việc
giải quyết các vụ án ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
3.4.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động
tƣ pháp, các cơ quan tƣ pháp và cán bộ thuộc cơ quan tƣ phápError! Bookmark not defined.
3.4.6. Xây dựng án lệ ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>
3.4.7. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan tƣ phápError! Bookmark not defined.
<b>KẾT LUẬN ... Error! Bookmark not defined. </b>
4
MỞ ĐẦU
<b>1.</b> <b>Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, các cơ quan tƣ pháp giữ vị trí
quan trọng đặc biệt, là công cụ đắc lực để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân. Hoạt động của các cơ quan tƣ pháp là điều kiện cần thiết để
đảm bảo duy trì cơng lý nói chung cũng nhƣ để đảm bảo sự hoạt động của các
cơ quan nhà nƣớc khác. Với tính chất quan trọng nhƣ vậy, hoạt động của các
cơ quan tƣ pháp cần thiết phải đƣợc bảo vệ bằng luật hình sự trong những
trƣờng hợp nhất định. Hoạt động của các cơ quan tƣ pháp có ý nghĩa quan
trọng trong hoạt động chung của bộ máy nhà nƣớc, nó khơng chỉ góp phần
bảo đảm cho hoạt động của xã hội (Nhƣ việc đấu tranh chống các loại tội
phạm nhằm bảo đảm an ninh – trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức và công dân), mà cịn góp
phần vào cơng tác đấu tranh và phòng ngừa tội phạm, giáo dục công dân ý
thức tuân thủ pháp luật. Đây là lý do địi hỏi phải có những biện pháp cần
thiết cũng nhƣ các quy phạm pháp luật phù hợp bảo đảm cho hoạt động đúng
đắn của các cơ quan tƣ pháp, chống lại mọi hành vi xâm hại việc thực hiện
chức năng của các cơ quan này.
5
nhân gia đình, dân sự, kinh tế... đƣợc thực hiện góp phần nâng cao nhận thức
của mọi cơng dân, tổ chức xã hội về sự công bằng của xã hội cũng nhƣ ý thức
trách nhiệm của mọi ngƣời trong việc tuân thủ pháp luật. Việc chấp hành bản
án là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, chấp hành bản
án, quyết định của tịa án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử. Nếu việc chấp hành bản án không đƣợc thực thi thì tồn bộ
Tội không chấp hành án đƣợc quy định trong chƣơng các tội xâm phạm
hoạt động tƣ pháp (Điều 304) của Bộ luật hình sự năm 1999. Hành vi khơng
chấp hành án là hành vi xâm hại đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tƣ
pháp. Chính vì vậy, Tội không chấp hành án đã gây những tổn hại không nhỏ
đến việc thực hiện chức năng và uy tín của các cơ quan tƣ pháp.
Hiện nay, tình hình tội phạm nói chung và Tội khơng chấp hành bản án
nói riêng đang ngày càng diễn biến phức tạp. Đặc biệt là Tội không chấp hành
bản án đang có chiều hƣớng gia tăng, điều này đã gây bức xúc trong dƣ luận.
Thực tiễn cho thấy nhiều tổ chức, cá nhân vì chạy theo lợi nhuận đã thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng về việc không chấp hành án. Những
hành vi này cần bị xử lý hình sự để răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung, đáp
ứng yêu cầu phòng ngừa và đấu tranh đối với tội phạm nói chung và Tội
không chấp hành án nói riêng.
6
hành tố tụng trong việc áp dụng pháp luật đối với loại tội phạm này, nhƣng
trên thực tiễn thi hành đã chỉ ra, bên cạnh mặt tích cực cịn bộc lộ những hạn
chế nhƣ: a. Qua theo dõi các địa phƣơng thì thấy rằng, rất ít các vụ việc khơng
chấp hành án đƣợc xử lý hình sự theo quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự.
Trên thực tế hành vi không chấp hành án vẫn xảy ra mà chƣa bị xử lý về hình
sự dẫn đến bỏ lọt tội phạm. b. Nhiều bản án về tội phạm này chƣa đúng với
Những hạn chế nêu trên đã gây ra các hậu quả xã hội nhƣ: làm giảm
hiệu lực thi hành của các quyết định và bản án đã có hiệu lực của tịa án, đồng
thời làm vơ hiệu hóa các hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng. Từ đó
gây ra những bức xúc trong dƣ luận, giảm sút lịng tin trong nhân dân đối với
pháp luật hình sự, tạo tiền lệ chây ỳ, coi thƣờng việc chấp hành các bản án đã
có hiệu lực thi hành. Những hành vi này cần bị xử lý hình sự để răn đe, giáo
dục, phòng ngừa chung, đáp ứng yêu cầu phòng ngừa và đấu tranh đối với tội
phạm nói chung và Tội khơng chấp hành án nói riêng.
7
cụ thể về các yếu tố cấu thành tội danh không chấp hành án và thế nào là ''đã
bị áp dụng biện pháp cƣỡng chế cần thiết'' (hiện tại toàn bộ chƣơng các tội
xâm phạm hoạt động tƣ pháp trong đó có tội danh khơng chấp hành án của Bộ
luật hình sự đều chƣa có hƣớng dẫn) nên khó cho các cơ quan tố tụng trong
việc khởi tố, truy tố, điều tra và xét xử.
Sự phát triển, bổ sung và đề cao quyền con ngƣời, quyền cơ bản của
công dân trong Hiến pháp 2013 đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện các
quy định của Bộ luật hình sự hiện hành. Quyền con ngƣời cần đƣợc bảo đảm
thông qua hệ thống các cơ quan tƣ pháp nhƣ quyền làm chủ, quyền bảo vệ tài
Việc chấp hành bản án là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết
một vụ án, chấp hành bản án, quyết định của tịa án có mối quan hệ hữu cơ
với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu việc chấp hành bản án
không đƣợc thực thi thì tồn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử
trƣớc đó cũng trở nên vơ nghĩa. Nếu nhƣ một bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật khơng đƣợc chấp hành hoặc chấp hành khơng nghiêm
thì trật tự kỷ cƣơng xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nƣớc bị xem thƣờng.
Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án là
một yêu cầu khách quan trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện pháp luật hình sự và nâng
cao hiệu quả áp dụng xử lý Tội không chấp hành án là cần thiết nên tác giả
chọn đề tài <i><b>“Tội không chấp hành án theo Luật hình sự Việt Nam” </b></i>làm
luận văn thạc sĩ luật học.
<b>2. Tình hình nghiên cứu </b>
8
đảm bảo duy trì cơng lý nói chung cũng nhƣ để đảm bảo hoạt động của các
cơ quan nhà nƣớc, nên ở trong và ngồi nƣớc đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phƣơng diện
khác nhau về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, trong đó có Tội khơng
chấp hành án.
Trong những năm qua, việc nghiên cứu các tội xâm phạm hoạt động tƣ
pháp nói chung và Tội khơng chấp hành án đã thu hút đƣợc sự quan tâm của
- Trần Minh Hƣởng, Đặng Thu hiền: “Tìm hiểu các tội xâm phạm hoạt
<i>động tư pháp”, Nhà xuất bản văn hóa Dân tộc, năm 2002; </i>
- Phạm Thanh Bình, Nguyễn Vạn Nguyên: “Các tội xâm phạm hoạt
<i>động tư pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1997; </i>
- Nguyễn Ngọc Điệp, Hồ Thị Nệ: <i>“Tìm hiểu các tội hoạt động tư pháp </i>
<i>trong Bộ Luật Hình sự năm 1999”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2001; </i>
- Nguyễn Tất Viễn, Luận án Phí tiến sĩ Luật học: “Đảm bảo quyền con
<i>người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam”, năm 1996; </i>
- Nguyễn Huy Hoàn, Luận án tiến sĩ Luật học: “Đảm bảo quyền con
<i>người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay”, năm 2005; </i>
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Thực trạng các tội xâm phạm hoạt động
<i>tư pháp và trách nhiệm của Viện Kiểm sát nhân dân các cấp trong cuộc đấu </i>
<i>tranh chống các tội phạm này”, Chủ nhiệm Đề tài Bùi Đức Long, cơ quan </i>
chủ trì: Trƣờng Cao đẳng Kiểm sát, 1998.
9
Các tác giả chủ yếu đề cập đến trách nhiệm hình sự, tìm hiểu và bình
luận về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp trong Luật Hình sự Việt Nam,
đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, hoặc nghiên cứu các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp với tƣ
cách là đối tƣợng hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân, chƣa có cơng trình
khoa học nào nghiên cứu sâu về riêng Tội khơng chấp án theo quy định của
Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng
định việc nghiên cứu đề tài <i>"Tội không chấp hành án theo luật hình sự Việt </i>
<i>Nam” là địi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. </i>
<b>3.</b> <b>Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1.</b></i> <i><b>Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Luận văn nghiên cứu những yếu tố cơ bản của Tội khơng chấp hành
án, qua đó thấy đƣợc những tồn tại, hạn chế và rút ra phƣơng pháp đúng đắn
thiết yếu trong đấu tranh phòng chống tội phạm không chấp hành án. Đồng
thời cho ta thấy đƣợc tình hình diễn biến của loại tội phạm này và có biện
pháp đúng đắn để ngăn chặn và đi đến đẩy lùi tội phạm. Qua đó thấy đƣợc
việc đấu tranh phịng chống tội phạm là trách nhiệm của tồn xã hội, cần có
sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành nhằm tạo nên sức mạnh để đẩy lùi tội
phạm này góp phần giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tạo sự
tin tƣởng của nhân dân đối với hệ thống các cơ quan tƣ pháp.
<i><b>3.2. Mục đích nghiên cứu </b></i>
10
<i><b>3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Trên cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong nƣớc
về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp nói chung và Tội khơng chấp hành án
nói riêng, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về Tội không
chấp hành án nhƣ: Khái niệm, đặc điểm pháp lý của Tội không chấp hành án;
- Khái quát sự phát triển của chế định Tội không chấp hành án trong
lịch sử pháp luật hình sự của nƣớc ta từ năm 1945 đến nay để rút ra những
nhận xét, đánh giá;
- Nghiên cứu các quy định cụ thể về Tội khơng chấp hành án trong Bộ
luật hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá;
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định Tội không chấp
hành án, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc
áp dụng và những nguyên nhân cơ bản của nó;
- Từ đó đề xuất những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện các quy định
về Tội không chấp hành án trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành, cũng
nhƣ những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng của tội này trong thực tiễn.
<i><b>3.4. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề sau:
Trên cơ sở nghiên cứu quy định về Tội không chấp hành án trong lịch
sử phát triển của pháp luật hình sự Việt nam kết hợp với việc nghiên cứu đánh
giá tình hình áp dụng Tội khơng chấp hành án trong thực tiễn xét xử của Tòa
án các cấp và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị
những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng Tội
không chấp hành án trong thực tiễn.
11
<b>4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu </b>
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-Xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể
hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-08-NQ/TW ngày 26/5/2005 về
Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng các phƣơng
pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích
và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng
pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri
thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên
cứu trong luận văn.
<b>5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn </b>
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở
cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về Tội không chấp hành án, mà trong đó
giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới Tội
không chấp hành án trong luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản
của luận văn là:
- Tổng hợp các quan điểm khoa học trong nƣớc về Tội không chấp
hành án để xây dựng nên khái niệm Tội không chấp hành án, bảo đảm tính
chính xác, khoa học, đồng thời chỉ ra các đặc điểm cơ bản của tội không chấp
hành bản án trong mối tƣơng quan so sánh với một số chế định khác;
12
- Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ tình hình áp dụng quy định về Tội
không chấp hành án của Tòa án các cấp; những tồn tại, hạn chế của thực tiễn
áp dụng Tội không chấp hành án, cũng nhƣ những nguyên nhân cơ bản của
các tồn tại, hạn chế đó;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao
hiệu quả áp dụng Tội không chấp hành án trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay ở Việt Nam.
<b>6. Kết cấu của luận văn </b>
Luận văn bao gồm: ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng, có kết cấu nhƣ sau:
<i>Chương 1. Một số vấn đề lý luận về Tội không chấp hành án. </i>
<i>Chương 2. Đặc điểm pháp lý về Tội không chấp hành án theo quy định </i>
của Bộ luật hình sự năm 1999.
13
<b> </b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
1. Đào Duy Anh (1957), Hán - Việt Từ điển, Trƣờng Thi xuất bản, Sài Gòn.
<i>đổi), Hà Nội. </i>
3. Ban soạn thảo (2015), <i>Báo cáo của HĐTV thẩm định các dự án Luật , </i>
<i>pháp lệnh thi hành Hiến pháp về những nội dung cơ bản của dự thảo </i>
<i>Bộ luật hình sự (sửa đổi), </i>Hà Nội.
4. Ban soạn thảo (2015), Báo cáo đánh giá tác động dự thảo Bộ luật hình
<i>sự (sửa đổi), Hà Nội. </i>
5. Ban soạn thảo (2015), <i>Báo cáo lồng ghép giới trong dự thảo Bộ luật </i>
<i>hình sự (sửa đởi), </i>Hà Nội.
6. Ban soạn thảo (2015), <i>Báo cáo thẩm định dự án Bộ luật hình sự (sửa </i>
<i>đổi), Hà Nội. </i>
7. Ban soạn thảo (2015), <i>Báo cáo tiếp thu , giải trình ý kiến thẩm định về </i>
<i>dự án Bộ luật hình sự sửa đổi</i>, Hà Nội.
8. Ban soạn thảo (2015), Báo cáo tổng hợp và giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
<i>của các Bộ, ngành, đi ̣a phương về dự án Bộ luật hình sự (sửa đổi), Hà Nội. </i>
9. Ban soạn thảo (2015), Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành Bộ luật hình
<i>sự, Hà Nội. </i>
10. Ban soạn thảo (2015), Dự thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi) của nước cộng
<i>hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội. </i>
11. Bộ Công an (2013), Báo cáo tổng kết 03 (2008- 2011) năm thi hành Bộ
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), <i>Giáo trình Triết học Mác - Lênin, </i>
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14
<i>hoạt động tư pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
14. Lê Cảm (2002), "Cải cách hệ thống Toà án trong giai đoạn xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam", Nghiên cứu lập pháp, Hà Nội.
15. Lê Cảm (2005), <i>Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự, </i>
<i>phần chung, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. </i>
16. Lê Cảm (2009), <i>Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng </i>
<i>Nhà nước pháp quyền, Hà Nội. </i>
17. Lê Cảm (chủ biên) (2007), <i>Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần </i>
<i>chung), NXB ĐHQGHN, Hà Nội. </i>
18. Vũ Cao Đàm (2007), <i>Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa </i>
<i>học, NXB giáo dục Việt Nam. </i>
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), <i>Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày </i>
<i>02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư </i>
<i>pháp trong thời gian tới, Hà Nội. </i>
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), <i>Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày </i>
<i>24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống </i>
<i>2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm </i>
<i>2020, Hà Nội. </i>
22. Nguyễn Ngọc Điệp, Hồ Thị Nệ (2001), <i>Tìm hiểu các tội hoạt động tư </i>
<i>pháp: Trong Bộ luật hình sự 1999, NXB Cơng an nhân dân. </i>
23. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang (2014), <i>Báo cáo kết quả giám sát </i>
<i>việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi </i>
<i>hành án trên địa bàn tỉnh năm 2014, Hà Giang. </i>
24. Trần Minh Hƣởng, Đặng Thu Hiền (2002), Tìm hiểu các tội xâm phạm
<i>hoạt động tư pháp, NXB Văn hóa Dân tộc. </i>
15
<i>chung), NXB ĐHQGHN, Hà Nội. </i>
26. Khoa Luật - ĐHQGHN (2003), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần
<i>các tội phạm), NXB ĐHQGHN, Hà Nội. </i>
27. Bùi Đức Long (1998), <i>Thực trạng các tội xâm phạm hoạt động tư pháp </i>
<i>và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong cuộc đấu tranh </i>
<i>chống các tội phạm này, Cơ quan chủ trì: Trƣờng Cao đẳng kiểm sát. </i>
28. Đinh Văn Quế (2006), <i>Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, tập X, </i>
NXB Tp. Hồ Chí Minh.
29. Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
30. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
31. Quốc hội (2001), Hiến pháp 1992 (Đã được sửa đổi, bổ sung năm
<i>2001) NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
32. Quốc hội (2008), Luật thi hành án dân sự, NXB Bộ Tƣ pháp.
33. Quốc hội (2010), Bộ luật Tố tụng hình sự, NXB Chính trị quốc gia sự thật.
34. Quốc hội (2010), Luật thi hành án hình sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Quốc hội (2011), Bộ luật Tố tụng hành chính, NXB Chính trị quốc gia
sự thật.
36. Quốc hội (2012), Bộ luật Tố tụng dân sự, NXB Chính trị quốc gia sự thật.
37. Quốc hội (2013), Hiến pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Quốc hội (2014), Luật Thi hành án dân sự, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
39. Quốc Hội (2015), Bộ luật hình sự - Bộ luật tố tụng hình sự, NXB Lao
Động, Hà Nội.
40. Quốc hội (2016), Bộ luật hình sư - Bộ luật Tố tụng hình sự, NXB Lao động.
41. Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình
<i>phạt bổ sung trong Luật hình sự Việt Nam, Hà Nội. </i>
16
<i>2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Hà Nội. </i>
43. Trƣờng Đại học luật Hà Nội (2000), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
44. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam,
tập II, NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội.
45. Đào Trí Úc (2000), <i>Luật hình sự Việt Nam (Quyển I - Những vấn đề </i>
<i>chung), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. </i>
46. Đào Trí Úc (Chủ biên) (1994), <i>Tội phạm học, luật hình sự và luật tố </i>
<i>tụng hình sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
47. Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, NXB từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
48. Nguyễn Tất Viễn (1996), <i>Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong </i>
<i>luật hình sự Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Luật học. </i>