Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.6 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PHÒNG GD&ĐT HUYỆN LỤC YÊN</b>
<b>ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THCS</b>
<b>NĂM HỌC 2011- 2012</b>
<b>Môn thi: Sinh học</b>
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
<b>Câu 1 (2,5 điểm). Kể tên những loại rễ biến dạng và chức năng của chúng. Tại sao</b>
phải thu hoạch các cây có rễ củ trước khi chúng ra hoa?
<b>Câu 2 (3,5 điểm). Trùng sốt rét có những đặc điểm gì thích nghi với lối sống kí sinh?</b>
Khi xâm nhập vào cơ thể người, trùng sốt rét gây bệnh như thế nào?
<b>Câu 3 (3 điểm). Hãy giải thích câu nói “chỉ cần ngừng thở 3 đến 5 phút thì máu qua</b>
phổi sẽ chẳng có oxi để mà nhận”. Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm trong sạch
bầu khơng khí quanh ta?
<b>Câu 4 (2 điểm). Quan sát tiêu bản tế bào của một lồi trên kính hiển vi thấy trong một</b>
tế bào đang phân chia bình thường có 23 NST kép tập trung và xếp thành một hàng
trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Biết cặp nhiễm sắc thể giới tính của lồi đó kí hiệu là XX và XY.
a) Xác định bộ NST lưỡng bội (2n) của lồi. Viết kí hiệu bộ NST 2n trong tế
bào của lồi đó. Số nhóm gen liên kết của lồi đó là bao nhiêu?
b) Tế bào trên đang thực hiện quá trình nguyên phân hay giảm phân và ở kì
nào? Giải thích.
<b>Câu 5 (5 điểm). Một chuột đực (1) giao phối với một chuột cái (2) lông thẳng đẻ được</b>
một chuột đực (3) lông thẳng và một chuột cái (4) lơng xù. Con chuột cái (4) lơng xù
nói trên lớn lên giao phối với một chuột đực (5) lông xù đẻ được một chuột (6) lông
thẳng. Chuột đực (3) lông thẳng lớn lên giao phối với một chuột cái (7) đẻ được một
chuột (8) lông thẳng và một chuột (9) lơng xù.
a) Xác định tính trạng trội, lặn.
b) Xác định kiểu gen của các cá thể nêu trên.
c) Lập sơ đồ lai minh họa.
<b>Câu 6 (4 điểm). Một đoạn gen có tổng hai loại nuclêơtit bằng 40% tổng số nuclêơtit</b>
của gen và số nuclêơtit loại A = 600.
a) Tính tỉ lệ % mỗi loại nuclêơtit của gen?
b) Tính số lượng mỗi loại nuclêôtit của gen?
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THCS</b>
<b>NĂM HỌC 2011 – 2012</b>
<b>Môn thi: Sinh học</b>
<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>1</b> <i>*Các lại rễ biến dạng:</i>
- Rễ củ như cà rốt, khoai lang… rễ phình to chứa chất dự trữ cho
cây dùng khi ra hoa, tạo quả.
- Rễ móc bám vào trụ giúp cây leo lên cao
- Rễ thở( rễ hơ hấp) có ở những cây mọc ở đầm lầy như vẹt, sú,
mắm,… các rễ này mọc ngược lên trên mặt nước lấy khơng khí cho
rễ hơ hấp.
- Giác mút có ở những cây sống bám như tầm gửi, tơ hồng, rễ biến
thành giác mút đâm vào cây chủ để hút thức ăn.
<i>* Phải thu hoạch các cây có rễ củ trước khi ra hoa vì: </i>Sản phẩm thu
hoạch là củ. Củ là phần rễ phình to chứa chất dự trữ để cây dùng lúc
ra hoa, tạo quả. Vì vậy, nếu trồng cây lấy củ như khoai lang, cà rốt,
củ cải… người ta phải thu hoạch trước khi ra hoa để thu được củ
chứa nhiều chất hữa cơ nhất. Nếu thu hoạch chậm, sau khi cây ra
hoa tạo quả thì một phần chất hữu cơ của củ đã dùng cung cấp cho
hoa, quả nên rễ củ xốp, chất lượng và khối lượng củ giảm do đó
năng suất sẽ thấp.
0,25
0,25
0,25
0,25
1,5
2 <i>* Đặc điểm của trùng sốt rét thích nghi với lối sống kí sinh: </i>
Để thích nghi với lối sống kí sinh, ở trùng sốt rét đã có sự tiêu giảm
bớt một số cơ quan như: khơng có cơ quan vận chuyển, khơng bào
tiêu hóa và khơng bào co bóp. Tồn bộ các q trình dinh dưỡng, hô
hấp, bài tiết của trùng sốt rét được tiến hành qua màng tế bào.
<i>* Đặc điểm gây bệnh của trùng sốt rét: </i>
- Khi vào máu người, trùng sốt rét chui vào hồng cầu, lấy chất dinh
dưỡng trong hồng cầu để tiếp tục sống, lớn lên và phân chia thành
nhiều phần nhỏ. Mỗi phần là một trùng sốt rét mới. Khi hồng cầu bị
phá vỡ. Các trùng sốt rét được tung vào máu và lại tiếp tục được
chui vào các hồng cầu khác để phát triển và phá hoại máu người
bệnh. Mỗi lần trùng sốt rét sinh sản như vậy, hàng loạt hồng cầu bị
phá vỡ. Người bệnh bị thiếu máu rõ rệt. Các chất độc được thải vào
dịch máu làm cơ thể người bị ngộ độc, người bệnh đau đầu, chóng
mặt, nhiệt độ tăng đột ngột.
- Khoảng cách giữa 2 lần sinh sản của trùng sốt rét thay đổi tùy loài.
Nếu là 48 giờ người bệnh bị sốt rét cách nhật, nếu là 72 giờ, người
bệnh cách 2 ngày mới lên cơn sốt một lần.
1,5
<i>qua phổi sẽ chẳng có oxi để mà nhận”:</i> Trong 3 đến 5 phút ngừng
thở khơng khí ở trong phổi cũng ngừng lưu thông nhưng tim không
ngừng đập, máu không ngừng lưu thơng qua các mao mạch phổi,
trao đổi khí ở phổi cũng khơng ngừng diễn ra, Oxi trong khơng khí
ở phổi không ngừng khuyếch tán vào máu và CO2 không ngừng
khuyếch tán ra. Bởi vậy nồng độ O2 trong khơng khí ở phổi hạ thấp
tới mức khơng đủ áp lực để khuyếch tán vào máu nữa.
<i>* Trồng nhiều cây xanh có lợi trong việc làm trong sạch bầu khơng</i>
<i>khí thể hiện:</i>
- Trong quá trình quang hợp cây xanh lấy vào khí CO2 và nhả ra khí
O2 nên đã góp phần giữ cân bằng các khí này trong khơng khí.
- Lá cây có thể ngăn bụi và khí độc giúp khơng khí trong sạch.
- Một số loại cây như bạch đàn, thơng có thể tiết ra các chất có tác
dụng tiêu diệt 1 số vi khuẩn gây bệnh, giảm ô nhiễm môi trường.
1,5
0,5
0,5
0,5
4 <sub>a) Xác định bộ NST lưỡng bội (2n) của lồi. Viết kí hiệu bộ NST 2n</sub>
trong tế bào của lồi . Số nhóm gen liên kết của loài
- Bộ NST lưỡng bội 2n = 46.
- Kí hiệu bộ NST 2n trong tế bào của loài là: 44A + XX hoặc
44A +XY
- n = 23 -> Số nhóm gen liên kết của loài bằng 23
b) Tế bào trên đang thực hiện quá trình giảm phân và ở kì giữa II.
Vì ở kì giữa II các NST kép tập trung và xếp thành một hàng trên
mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
0,5
- Chuột cái (4) lông xù giao phối với chuột đực (5) lông xù đẻ được
chuột (6) lông thẳng.
- Bố mẹ lông xù sinh ra con lơng thẳng <sub> tính trạng lơng xù trội</sub>
hồn tồn so với tính trạng lơng thẳng.
- Quy ước: A: lông xù
a: lông thẳng
b) Xác định kiểu gen các cá thể:
- Để sinh ra chuột (6) lơng thẳng có KG aa thì chuột cái (4) lơng xù
và chuột đực (5) lông xù phải cho giao tử a. Mà chuột cái (4) và
chuột đực (5) có kiểu hình lơng xù nên có KG là Aa.
- Để sinh ra chuột đực (3) lơng thẳng có KG aa thì chuột đực (1) và
chuột cái (2) lông thẳng phải cho giao tử a
- Để sinh ra chuột cái (4) lơng xù thì chuột đực (1) phải cho giao tử
A vì chuột cái (2) lơng thẳng có KG aa khơng thể cho giao tử A.
=> chuột đực (1) có KG Aa
- Chuột cái (4) lông xù phải nhận một giao tử a từ chuột cái (2) lơng
thẳng nên có kiểu gen Aa
0,5
0,5
- Để sinh ra chuột (8) lơng thẳng có KG aa thì chuột cái (7) phải
cho một giao tử a.
- Để sinh ra chuột (9) lơng xù thì chuột cái (7) phải cho giao tử A vì
chuột đực (3) lơng thẳng có KG aa khơng thể cho được giao tử A
=> Chuột cái (7) có kiểu gen Aa,
- Chuột (9) lông xù phải nhận một giao tử a từ chuột đực (3) lơng
thẳng nên có kiểu gen là Aa.
Tóm lại kiểu gen của các cá thể trên là:
- Chuột (1), (4), (5), (7), (9) có kiểu gen: Aa
- Chuột (2), (3), (6), (8) có kiểu gen: aa
c) Lập sơ đồ lai minh họa.
+P: Chuột đực(1) x chuột cái (2) lông thẳng
Aa aa
Gp A, a a
F1 Aa aa
+ F1: Chuột cái (4) lông xù x chuột đực (5) lông xù
Aa Aa
GF1 A, a A, a
F2 AA, Aa, Aa, aa
+ F1: Chuột cái (7) x chuột đực (3) lông thẳng
Aa aa
GF1 A, a a
F2 Aa, aa
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
6 a)Tỉ lệ % mỗi loại nuclêotit của gen:
- Trong gen ta ln có tổng của hai loại nuclêotit không bổ
sung cho nhau bằng 50% N.
- Mặt khác theo giả thiết tổng của 2 loại nuclêotit ( chưa cho
là 2 nucluotit nào) bằng 40%N. Suy ra đó phải là tổng của của hai
loại nuuclêotit bổ sung cho nhau.
- Ta có hai trường hợp có thể xảy ra:
*Trường hợp 1:
A + T = 40% N
=> A = T = 40%
2 = 20% N
G = X = 50% - 20% = 30% N
*Trường hợp 2 :
G + X = 40%
G = X = 40%
2 = 20% N
A = T = 50% - 20% = 30% N
b) Số lượng nuclêotit mỗi loại trong gen :
*Trường hợp 1:
Theo giả thiết : A = 600 = 20%
A = T = 600
G = X = 600.30%
20% = 900
*Trường hợp 2 :
Theo giả thiết : A = 600 = 30%
A = T = 600
G = X = 600.20%
30% = 400