JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Social Science, 2018, Vol. 63, Iss. 1, pp. 54-61
This paper is available online at
DOI: 10.18173/2354-1067.2018-0008
TRƯỜNG NGHĨA VOI TRONG SỬ THI Ê ĐÊ
Nguyễn Thị Quỳnh Thơ
Khoa Sư phạm, Trường Đại học Tây Nguyên
Tóm tắt. Trong sử thi Ê đê, voi là con vật xuất hiện với tần số cao so với các loài động vật
khác. Voi được xem là một điển mẫu trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân Ê
đê. Khi xem xét trường nghĩa voi, chúng tôi phân lập thành các tiểu trường, đưa ra các số
liệu thống kê định lượng, trên cơ sở đó có những nhận xét định tính, làm nổi bật được giá
trị văn hoá của voi trong đời sống của người Ê đê.
Từ khóa: Trường nghĩa, voi, sử thi Ê đê.
1.
Mở đầu
Cho đến nay, nhiều trường từ vựng ngữ nghĩa đã được nghiên cứu. Chẳng hạn, trường trí
tuệ (J. Trur), sự vui sướng (K. Rojning), các từ chỉ quan hệ họ hàng (F.C. Loun Sbung), tên gọi
thực vật (M. C. Couklin), tên gọi bệnh tật (C.O Franke), từ chỉ bộ phận cơ thể người (Nguyễn Đức
Tồn). . . Đối với trường tên gọi động vật trong sử thi, cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một
cách tồn diện trong một cơng trình riêng. Tuy nhiên, theo chúng tơi chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về trường nghĩa voi trong sử thi Ê đê.
Trong giới hạn của nghiên cứu này, khi khảo sát 6 bộ sử thi Ê đê (Anh em Klu Kla, Dăm
Băng Mlan, Sum Lum, Hbia Mlin, Dăm Yi chặt đọt mây, Mdrong Dăm), chúng tôi đã phân lập tiểu
trường voi thành 4 tiểu trường, cụ thể: Tiểu trường tên gọi, tiểu trường bộ phận cơ thể, tiểu trường
hoạt động của voi, tiểu trường hoạt động của người tác động đến voi.
2.
2.1.
Nội dung nghiên cứu
Các tiểu trường voi trong sử thi Ê đê
2.1.1. Tiểu trường 1: Tên gọi và đặc điểm của voi
Trong sử thi Ê đê, voi là con vật mà người Ê đê thuần dưỡng để phục vụ cho cuộc sống, đặc
biệt là sử dụng để chuyên chở người và hàng hóa. Voi cũng được coi như những gia súc - những
vật nuôi trong gia đình, được nói đến để thể hiện sự giàu có, sung túc của bn làng. Voi được xem
là một điển mẫu trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân Ê đê.
Trong tổng số 5821 câu có chứa từ “voi” và các từ ngữ liên quan đến “voi” trong 6 bộ sử
thi (Anh em Klu Kla, Dăm Băng Mlan, Hbia Mlin, Sum Lum, Hbia Mlin, DămYi chặt đọt mây,
Ngày nhận bài: 15/7/2017. Ngày sửa bài: 2/8/2017. Ngày nhận đăng: 20/12/2017.
Liên hệ: Nguyễn Thị Quỳnh Thơ, e-mail:
54
Trường nghĩa Voi trong sử thi Ê đê
Mdrong dăm) thì từ “voi” có 3839 lần xuất hiện, chiếm 17,89 %, thí dụ: “Khách lạ nào đến nhà mà
ngựa đụng vào cầu thang, khách lạ nào đến nhà mà voi chạm sàn hiên khiến cả nhà rung chuyển
vậy?” [10;tr.833].
Stt
1
2
Cộng
1
Cộng
1
2
3
Cộng
1
2
3
4
5
6
Cộng
1
2
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cộng
Tổng
Từ ngữ
Bảng 1. Bảng danh sách và số lượng từ trong tiểu trường
Tỉ lệ %
Thí dụ
Lần XH
Tiểu trường bậc 2a: Tên gọi gắn với đặc điểm giống
Đực
137
35,30
Ai nợ trâu thì ni chị từ hai đến ba năm, nợ chiêng
Lào,con voi đực, con voi cái thì ni chị đến khi chết
Cái
80
20,61
[1;tr.685].
2
217
55,91
Tiểu trường bậc 2b: Tên gọi gắn với đặc điểm về màu sắc
2
0,51
Trắng
Thân thể nàng duyên dáng, da nàng trắng bóc như ngà
voi trắng sáng vừa mới đánh xong [4,806]
1
2
0,51
Tiểu trường bậc 2c: Tên gọi gắn với đặc điểm về hình dáng của voi
Cong
25
6,44
Chàng quả là một người bướng như hổ dữ, con voi đực
Nhọn
5
1,28
có ngà cong nhọn [5;tr.33].
Cong nhọn
3
0,77
3
33
8,49
Tiểu trường bậc 2d: Tên gọi gắn với đặc điểm về kích cỡ, kích thước
Rộng
2
0,51
Anh đi bắt con voi rộng vai, lớn ngà, ta cưỡi đi bắt
Lớn
8
2,06
H’Nĩ, ơ chàng Sur Bah [1;tr.639].
Dài
16
4,12
Bọn bay càng không thể tìm thấy được con tê giác cái
To
25
6,44
sừng to, con voi có cái ngà dài [11;tr.769].
Nhỏ
2
0,51
To lớn
1
0,25
6
54
13,89
Tiểu trường bậc 2e: Tên gọi gắn với đặc điểm về nguồn gốc
Rừng
48
12,37
Thế là Klu đi lấy ba sợi dây bằng da trâu, hai sợi xích,
bắt voi của cha vợ chở đến nứi ở Cư Tling để nhử bắt
Nhà
2
0,51
voi rừng [1;tr.528].
2
50
12,88
Tiểu trường 2f: Tên gọi gắn với đặc điểm về tính chất
Thối
15
3,86
Họ vội vã, hấp tấp, mọi thứ từ bộ chiêng knah, các
Già
3
0,77
loại trong nhà, vật cúng lễ, tế thần, con voi con xinh
Trẻ
3
0,77
xắn, lời nói vui vẻ trong nhà, con voi đực, voi cái
Dữ
3
0,77
trong buôn cũng bỏ lại hết [5;tr.348].
Quý
1
0,25
Sạch sẽ
1
0,25
1
0,25
Xinh xắn
Hùng dũng
1
0,25
Quý
1
0,25
Ngon
1
0,25
Khôn
1
0,25
Hung hăng
1
0,25
12
32
8,17
26
388
100
55
Nguyễn Thị Quỳnh Thơ
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy từ “voi” khơng có biến thể. Trong những ngữ cảnh khác
nhau, người Ê đê dùng nhiều cách gọi voi gắn với những đặc điểm về giống, màu sắc, kích thước. . .
Trong tiểu trường tên gọi và đặc điểm của voi, những từ chỉ đặc điểm có tất cả 27 từ ngữ
với 388 lần xuất hiện. Chúng tôi phân lập tiểu trường này thành 5 tiểu trường bậc 2. Danh sách và
tần số xuất hiện của chúng trong từng tiểu trường được phân chia cụ thể như Bảng 1.
Trong 5 tiểu trường bậc 2 ở bảng trên, tiểu trường đặc điểm về giống có 2 từ (đực và cái)
nhưng lại có số lần xuất hiện cao nhất với 55,91%. Trong tiểu trường chỉ đặc điểm về giống này,
chúng tôi thấy rằng số lượng từ ngữ voi theo giống đực nhiều hơn theo giống cái, cụ thể “đực”
là 137 lần, chiếm tỉ lệ là 35,30% và “cái” là 80 lần chiếm 20,61%. Việc phân chia giống đực, cái
cũng thể hiện rõ tư duy của người Ê đê. Người Ê đê quan niệm rằng voi đực có sức mạnh hơn,
phục vụ nhiều hơn cho nhu cầu cuộc sống của họ nên họ giành sự đối xử với voi đực ở mức độ
trân trọng hơn. Tiểu trường bậc 2 tiếp theo là tiểu trường đặc điểm về kích thước, với 6 từ ngữ,
số lần xuất hiện là 54 lần, chiếm 13, 89%. Trong các từ chỉ đặc điểm kích thước này, người Ê đê
thường dùng từ “to” (6,44%) để chỉ kích thước của voi, dùng từ “dài” (4,12%) để miêu tả bộ phận
ngà của voi, điều này cho thấy người Ê đê phản ánh chân thực hiện thực khách quan xung quanh
mình và chú ý đến những đặc điểm nổi trội của con voi. Tiểu trường bậc 2 tiếp theo chiếm tỉ lệ
cao trong tiểu trường này là tiểu trường đặc điểm về nguồn gốc với số lượng từ chỉ có 2 nhưng số
lần xuất hiện là 50 lần, tỉ lệ là 12,88%. Trong tiểu trường bậc 2 này, có một sự chênh lệch lớn về tỉ
lệ, voi rừng được nhắc đến 48 lần chiếm 12,37%, voi nhà chỉ xuất hiện 2 lần, chiếm 0,51%, điều
này hồn tồn hợp lí, vì voi là động vật ở trong rừng, người Ê đê thường vào rừng săn voi và thuần
dưỡng để phục vụ cho cuộc sống của mình là chủ yếu. Lịch sử xa xưa của nhân loại cho thấy việc
săn voi ban đầu chủ yếu nhằm lấy thịt voi đáp ứng nhu cầu thực phẩm. Cũng chính vì vậy mà có
một nét văn hố rất đặc trưng trong cuộc sống của người Ê đê là họ thường đánh giá tài năng, sức
mạnh của một người đàn ông qua việc người đàn ông ấy vào rừng sâu săn được nhiều voi, lấy được
nhiều ngà voi.
Hai tiểu trường bậc 2 có tỉ lệ thấp trong tiểu trường này là tiểu trường đặc điểm về tính chất
(8,7%) và tiểu trường đặc điểm màu sắc (0,51%).
Từ bảng thống kê ở trên cho thấy, số lượng tên gọi voi theo đặc điểm có 388 lần xuất hiện
chiếm 10,1%. Trong khi đó, chúng tơi thống kê riêng từ “voi” có đến 3451 lần xuất hiện, chiếm
đến 89,9%. Điều này cho thấy, dù đặc điểm nào của voi được nói đến thì cũng khơng thể khơng
nhắc đến chủ thể của nó đó là con (từ) “voi”.
2.1.2. Tiểu trường 2: Bộ phận cơ thể của voi
Ở tiểu trường này có tất cả 13 từ chỉ bộ phận cơ thể với 528 lần xuất hiện. Danh sách từ ngữ
và số lần xuất hiện được chúng tơi thống kê và trình bày trong Bảng 2.
Từ số liệu được thống kê ở Bảng 2 cho thấy, trong tiểu trường này, bộ phận cơ thể của voi,
từ “ngà” có tần số sử dụng cao nhất, với 307 lần xuất hiện, chiếm đến 58,4%. Các từ có tỉ lệ cao
sau từ “ngà” là các từ: “chân” có 64 lần xuất hiện, chiếm 12,12%; “đầu” có 54 lần, xuất hiện với
10,22%; “lưng” có 40 lần xuất hiện, chiếm 7,57%... Như vậy, trong tư duy trực quan sinh động
cũng như theo quan niệm của người Ê đê, “ngà” là bộ phận quý nhất của con voi và được người
Ê đê gìn giữ, trân trọng. Vì vậy, trong sử thi Ê đê, “ngà” được nhắc đến và mô tả rất nhiều lần. Họ
cịn có có tư duy so sánh những thứ quý giá trong nhà của họ như cặp ngà của con voi. Thí dụ:
“Nếu kẻ hung ác đến cướp sừng tê giác, cướp ngà voi, cướp ngựa đực, anh sẽ nhốt cầm tù (con
ngựa giỏi) trong chuồng” [6;tr.588]. Các từ “đầu”, “chân” và “lưng” có tỉ lệ rất cao cho thấy, các
bộ phận cơ thể trọng yếu liên quan đến sự điều khiển cơ thể (đầu) và đặc biệt là các bộ phận có
56
Trường nghĩa Voi trong sử thi Ê đê
liên quan đến chức năng di chuyển và chuyên chở của voi (chân, lưng) được xuất hiện rất nhiều.
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tổng
Từ ngữ
Ngà
Chân
Đầu
Lưng
Miệng
Đuôi
Cổ
Đùi
Tai
Thân
Bụng
Vành tai
Vú
13
Bảng 2. Danh sách và số lượng từ trong tiểu trường
Lần XH
307
64
54
40
35
15
3
3
2
2
1
1
1
528
Tỉ lệ %
58,14
12,12
10,22
7,57
6,62
2,84
0,56
0,56
0,37
0,37
0,18
0,18
0,18
100
Thí dụ
Mtao Kwăt áp voi sát cầu thang rồi nhảy từ đầu voi
xuống sàn hiên [1,761]
Tơi đi tìm dấu chân voi người ta đến đoạt nàng Hbia
Ling Kpang. Đây dấu chân voi đến từ đây [4;tr.895]
Con voi có cặp ngà cong dẫn đầu đập chân trước, cưỡi
con có đi dài chạm đất, con voi có cặp ngà cong,
cái chân to khỏe [11;tr.732].
Từ đó có thể khẳng định đối với người Ê đê ngoài các bộ phận quý và quan trọng như “ngà”
và “đầu” ra thì các bộ phận liên quan đến chức năng di chuyển, chuyên chở của voi là được quan
tâm nhất. Điều này phù hợp với đời sống vật chất của người Ê đê là dùng voi để chuyên chở người
và hàng hóa. Chỉ với 4 từ như đã nói đã có số lần xuất hiện chiếm đến trên 88% trong cả tiểu
trường này. Ngược lại, các bộ phận như “tai’ và “vú” lại có tỉ lệ xuất hiện thấp. Có lẽ đối với người
Ê đê, các chức năng về nghe và sinh sản của voi không được quan tâm nhiều.
2.1.3. Tiểu trường 3: Hoạt động của voi
Stt
Từ ngữ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cộng
Đi
Chạy
Ghé
Quay lại
Chui
Đi lại
Quay quanh
Tiến
Bước
Vượt
Băng ngang
Lùi
12
1
2
3
4
Chở
Kéo
Đem
Tha
Bảng 3. Danh sách và số lượng từ trong tiểu trường
Tỉ lệ %
Thí dụ
Nhóm 1: Hoạt động di chuyển
9
4,61
8
4,10
Chị nên người chít khăn nhiễu trên đầu, có voi
6
3,08
quay quanh cầu sàn [4;tr.1056].
4
2,05
3
1,54
3
1,54
Bầy voi đi lại gầm thét như tiếng sấm, người đông đầu
2
1,03
đen như đám mây mưa [4;tr.776].
2
1,03
1
0,51
1
0,51
1
0,51
1
0,51
41
21,03
Nhóm 2: Hoạt động chuyên chở của voi
21
10,77
11
5,64
2
1,03
2
1,03
Lần XH
57
Nguyễn Thị Quỳnh Thơ
Cộng
4
36
1
2
3
4
5
6
7
Cộng
Ré
Gầm
Kêu
Gầm thét
Hú
Gầm rú
Rống
7
14
10
6
4
3
1
1
39
1
2
3
4
5
6
7
Cộng
Ăn
Tắm rửa
Giày xéo
Đập
Thổi
Húc
Đánh
7
10
2
2
2
2
1
1
20
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Cộng
Tổng
Đụng
Giơ
Chạm
Nghe
Áp
Quỳ
Dựa
Mắc
Khuấy
Mọc
Phủ phục
Giẫm
Giúp
Ẩn
Hiện
Đeo
Nghiêng
Vướng
Ngăn
Vẩy
Phá
Vỗ
Tựa
Đạp
Va
ở
26
56
9
7
7
5
4
3
2
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
59
195
58
18,46
Nhóm 3: Tiếng kêu của voi
7,18
5,13
Bầy voi đi lại gầm thét như tiếng sấm, người đông đầu
3,08
đen như đám mây mưa [4;tr.776].
2,05
1,54
Đàn bị đơng như cà chín trên cành, trâu nhiều như đá
0,51
bãi ven suối, voi rống như tiếng sấm vang, đầu người
0,51
đơng đen như mây mưa [1;tr.592].
20
Nhóm 4: Hoạt động sinh tồn
5,13
1,03
Từ đó, chàng Dăm Băng Mlan được danh truyền đến
1,03
lồi ó, tiếng ngời đến loài diều, tiếng đồn lan xa hơn
1,03
voi thổi [6;tr.1416].
1,03
0,51
0,51
10,26
Nhóm 5: Các hoạt động khác
4,61
3,59
Anh sợ chuột phá lúa drơ, sợ chim chích ăn, sợ
3,59
khỉ ngắt lúa bla, sợ ngựa, voi đến phá chuối, mía
2,56
[10;tr.1050].
2,05
Mtao Êa cho voi áp sát hiên [10,1057]
1,54
1,03
Chàng Y Suh Sah quay đầu voi phủ phục ở cầu sân
1,03
sau tính quay về bn [4;tr.886].
1,03
Chị nên người chít khăn nhiễu trên đầu, có voi quay
1,03
quanh cầu sàn [4;tr.1056].
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
0,51
30,26
100
Trường nghĩa Voi trong sử thi Ê đê
Tiểu trường hoạt động của voi có đến 57 từ với 195 lần xuất hiện, được trình bày chi tiết
trên Bảng 3.
Trong tiểu trường này, chúng tôi thống kê được 56 từ ngữ chỉ hoạt động của voi, với 195
lần xuất hiện. Từ số lượng các từ chỉ hoạt động của voi cho thấy, người Ê đê miêu tả hoạt động
của voi khá kỹ với nhiều hoạt động khác nhau, trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Tất cả được chia
thành các nhóm hoạt động: Hoạt động phát ra tiếng kêu: “ré”, “hú”, “hí”, “rống”, “gầm”, “rú”. . . ;
hoạt động di chuyển: “tiến”, “lùi”, “đi”, “chạy”, “băng”, “áp”, “ghé”, “chạm”, “đụng”,. . . ; hoạt
động vận chuyển: “kéo”, “chở”. . . ; hoạt động sinh tồn: “ăn”, “uống”, “phá”, “tắm”, “húc”. . . và
nhóm các hoạt động khác. Trong tiểu trường này, các yếu tố hoạt động được dàn trải, khơng có
sự phân biệt, chênh lệch lớn về tần số sử dụng giữa các từ chỉ hoạt động (chủ yếu là các động từ
ngoại động). Các yếu tố có tỉ lệ cao lần lượt là từ “chở” xuất hiện 21 lần với 10.77%; “ré” xuất
hiện 14 lần chiếm 7.18%; “kéo” 11 lần với 5.64%; “ăn” và từ “gầm” cùng xuất hiện 10 lần với
5.13%. Trong tiểu trường này, có một số lượng từ khơng nhỏ thuộc nhóm hoạt động khác có tần
số sử dụng rất thấp như: “va”, “chui”, “tiến”, “lùi”. . . Điều này cho thấy, trong đời sống của người
dân Ê đê, các hoạt động gắn với chức năng chuyên chở của voi là quan trọng bậc nhất.
2.1.4. Tiểu trường 4: Hoạt động của con người tác động đến voi
Chúng tôi thu thập được 36 từ chỉ hoạt động của con người tác động đến con voi với số lần
xuất hiện là 579 lần. Danh sách các đơn vị từ ngữ và tần số xuất hiện được trình bày trong Bảng 4
dưới đây:
Stt
Từ ngữ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Cưỡi
Bắt
Giành
Tháo
Giật
Cướp
Bắn
Buộc
Chém
Bẻ
Tắm
Cúng
Trói
Giăng dây
Nhổ
Chặt
Thúc
Giữ
Cột
Kích
Chăn
Xích
Thả
Dùng
Bảng 4. Danh sách và số lượng từ trong tiểu trường
Tỉ lệ %
Thí dụ
Lần XH
Hoạt động của con người tác động với voi
202
34,88
Hỡi người khách cưỡi đi buôn, cưỡi voi đi bán, đem
88
15,19
theo chiêng núm, chiêng bằng bị đầy bành voi ơi
54
9,32
[1;tr.532].
47
8,11
33
5,69
Mày nhút nhát, bước khơng qua cây tre rụi, vác đao
22
3,79
không nổi, chỉ biết ở trong buồng trong chui háng đàn
21
3,62
bà, làm sao dám đi giật sừng tê giác, đi nhổ ngà voi,
17
2,93
cướp vợ người giàu sang cho được, ơ Klu [1;tr.670].
16
2,76
13
2,24
Tại sao người vắt cây cuốc lên cây kè, tại sao lưỡi rìu
9
1,55
ngươi bổ dính trên gốc cây đã hạ, mà ngươi dám liều
4
0,69
lĩnh đi giành sừng tê giác, dám đi tháo ngà voi, vợ của
6
1,03
kẻ giàu có ngươi dám đi cướp mất [1;tr.994].
6
1,03
6
1,03
5
0,86
Xưa nay, nào đâu có ít những tên Mtao, cậy bn
5
0,86
đơng, giàu có thường hay đi cướp sừng ngay miệng
3
0,51
tê giác, cướp ngà miệng voi, có người như thế thật
2
0,34
đấy! [1;tr.587].
2
0,34
2
0,31
Nếu em chặt đuôi voi, đuôi con tê giác, em đi ngủ với
2
0,34
vợ người ta, người ta đòi đền bù, nếu mẹ ta không lo
2
0,34
nổi, anh sẽ lo cho [6;tr.624].
2
0,34
59
Nguyễn Thị Quỳnh Thơ
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Cộng
Ép
Thương
Ngồi
Dắt
Cùm
Đâm
Quay đầu
Ôm
Dắt
Xiềng
Giăng dây
35
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
579
0,17
0,17
0,17
0,17
0,17
0,17
0,17
0,17
0,17
0,17
0,17
100
Mtao Hwik tráo trở lấy voi của Mtao Go, cướp voi nhà
giàu, giành voi của bạn kết nghĩa từ xưa [6;tr.675].
Trong tiểu trường này, có một sự chênh lệch lớn tỉ lệ giữa các yếu tố. Yếu tố có tỉ lệ cao nhất
là “cưỡi” với 202 lần xuất hiện, chiếm 34,88%. Từ điều này có thể thấy rằng voi là con vật rất gần
gũi và gắn bó mật thiết với đời sống lao động của người Ê đê, voi được họ xem là phương tiện di
chuyển trong điều kiện phải băng rừng, vượt suối để đi đến các buôn làng khác: “Thế là lũ trẻ cưỡi
voi đem thịt lũ lượt đi như đàn ktong ồ ạt như đàn mối, ùn ùn như đàn kiến đen” [4;tr.858].
Các từ có tỉ lệ cao sau “cưỡi’ lần lượt là “bắt” (15,19%) với 88 lần xuất hiện, “giành”
(9,32%) với 54 lần xuất hiện, “tháo” (8,11%) với 47 lần xuất hiện, “giật” (5,69%) với 33 lần xuất
hiện. Trong khi đó, có một số động từ xuất hiện rất ít, thí dụ: “đâm”, “cùm”, “ép”, “dắt”. . . đều
chỉ xuất hiện có 1 lần.
Trên đây là kết quả khái quát trường nghĩa về voi trong sử thi Ê đê được chúng tôi thu thập
từ ngữ liệu rồi thống kê và phân tích thành các tiểu trường bậc 2 và các nhóm từ ngữ.
2.2.
Nhận xét
Qua phần trình bày trên cho thấy hai phương diện (số lượng từ và tần số sử dụng) không
đồng nhất với nhau. Trường nghĩa voi trong sử thi Ê đê là một trường nghĩa lớn và đa dạng về từ
ngữ. Trong trường nghĩa voi tồn tại nhiều tiểu trường, trong các tiểu trường có các bậc tiểu trường
nhỏ hơn... Từ đó cho thấy sự đa dạng và phong phú của hệ thống từ vựng ngữ nghĩa cũng như tính
hệ thống, tầng bậc tơn ti của tiếng Việt nói chung – trường từ vựng về động vật trong sử thi Ê đê
nói riêng.
3.
Kết luận
Trong sử thi Ê đê, voi xuất hiện rất nhiều lần, được tri nhận ở nhiều góc độ, kết quả phân
lập các tiểu trường ở trên đã phản ánh được điều đó. Với người Ê đê, voi là con vật quen thuộc có
nhiều trên địa bàn cư trú, được sớm thuần dưỡng phục vụ cho cuộc sống của con người. Trong cuộc
sống thường ngày, voi xuất hiện trong nhiều hoạt động của người dân. Voi là con vật cung cấp sức
kéo, hỗ trợ cho các anh hùng trong các cuộc chiến bảo vệ buôn làng, giành lại người yêu hay trong
các chuyến đi săn “Cháu cần voi để cưỡi săn mị, để đi bắn rình, đi tìm thú hoang” [4;tr.850]. Qua
thống kê, phân lập và mơ tả các tiểu trường, có thể thấy voi là con vật gắn bó mật thiết với người Ê
đê. Voi đã trở thành người bạn thân thiết biểu tượng của sự giàu sang sung túc, là bản sắc văn hoá
độc đáo của đồng bào các dân tộc Ê đê ở Tây Nguyên.
60
Trường nghĩa Voi trong sử thi Ê đê
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Anh em Klu Kla, 2007. Kho tàng sử thi Ê đê. Nxb Khoa học Xã hội.
[2] Trần Hoàng Anh, 2014. Lớp từ chỉ tên gọi cá ở Đồng Tháp Mười nhìn từ góc độ định danh.
Tạp chí Ngơn ngữ, số 8 (303), tr.55 – 62.
[3] Trương Bi, Y Wơn, 2007. Sự tích con voi trắng. Sở Văn hóa và Thông tin Đắk Lắk
[4] Dăm Băng Mlan, 2007. Kho tàng sử thi Ê đê. Nxb Khoa học Xã hội.
[5] Dăm Yi chặt đọt mây, 2007. Kho tàng sử thi Ê đê. Nxb Khoa học Xã hội.
[6] Hbia Mlin, 2007. Kho tàng sử thi Ê đê. Nxb Khoa học Xã hội.
[7] Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Hồng An, 2016. Dẫn luận ngơn ngữ học tri nhận. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[8] Đỗ Việt Hùng, 2014. Ngữ nghĩa học – Từ bình diện hệ thống đến hoạt động. Nxb Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
[9] Tử Đinh Hương, 2014. Biểu tượng cỏ cây, hoa, chim, động vật nhỏ, thú. Nxb Kim Đồng, Hà
Nội.
[10] Mdrong Dăm, 2007. Kho tàng sử thi Ê đê. Nxb Khoa học Xã hội.
[11] Sum Lum, 2007. Kho tàng sử thi Ê đê. Nxb Khoa học Xã hội.
ABSTRACT
The sematic fields of Elephant in Ede’s epics
Nguyen Thi Quynh Tho
Falcuty of Pedagogy, Tay Nguyen University
In Ede’s epics, elephants are the animals which appear with high frequency compared to
other animals. Elephants are considered as a model in the material and spiritual life of the Ede
people. When considering the semantic fields of “elephant”, we isolate it into sub-fields, giving
quantitative statistics, on the basis of qualitative observations, thereby highlighting the elephant’s
cultural value of Ede people’s lives.
Keywords: Semantic fields, elephant, Ede’s epics.
61