Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nhà báo cách mạng - Hồ Chí Minh: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.3 MB, 59 trang )

TA NHẤT ĐỊNH THẮNG

Tác giả cuốn sách ‘T ạ i sao Việt N am ?’ Archimedes
L.A. P a tti, cho biết:K hoảng bổn th á n g sa u khi Hồ Chí
M inh bị b ắ t ỏ Q uảng Tây (năm 1942), tìn h báo Mỹ ở
T rung Qc đã b ắ t đầu th u th ập tà i liệu về Người mở đ ầu cho sự nhòm ngó và từ ng bước tiến tới can
thiệp vào V iệt Nam. Tác giả cuốh sách th ừ a n h ận
rằng: Nhờ có đầu óc phân tích,... và m ột sự thơng hiểu
sâu sắc tìn h h ìn h chính trị th ế giới, ơng Hồ đã r ấ t sớm
rút ra đưỢc k ết luận phải tranh th ủ cảm tìn h nước
Mỹ.
Nhận xét đó là đúng, nhưng chưa đủ.

Hồ Chí M inh tra n h th ủ r ấ t sớm cảm tìn h của nước
Mỹ, song chủ yếu là cảm tìn h của n h â n dân tiến bộ
Mỹ, cịn đốỉ vói C hính p h ủ Mỹ th ì chỉ tra n h th ủ khi
Mỹ thuộc phe đồng m inh chông chủ nghĩa p h á t xít,
đồng thịi Ngưồi đã sớm chỉ ra bộ m ặt th ậ t của đê quốc
Mỹ và ch ế độ tư b ản ở nước Mỹ.
Sự có m ặt của người Mỹ ở Việt Nam và việc họ giúp
thực d ân P h áp tiế n h àn h cuộc chiến tra n h chông Việt
N am CUỐI nhữ ng năm bốh mưdi và đ ầu nhữ ng năm
năm mươi của th ế kỷ XX đã bộc lộ dã tâ m thơn tính
tồn bộ Đơng Dương — một vị trí chiến lược quan
trọng ở Đơng N am Á. S au khi giúp Ngơ Đ ình Diệm
86


H ồ CHÍ MINH NHÀ BÁO C Á C H M ẠNG

lập Chính phủ Việt Nam Cộng hồ ở miền Nam Việt


Nam, đế qc Mỹ hiện ngun hình là tên sen đầm
quốc tế. Và như vậy ngay sau sự sụp đổ hoàn toàn của
chủ nghĩa thực dân cũ do thực dân Pháp áp đ ặt kéo
dài suô"t tá m mươi năm, đê quốc Mỹ đã tiến hành xâm
lược Việt N am và thực hiện chê độ thực dân kiểu mới,
tiếp tục chiến lược bá chủ hồn cầu của mình.
Cách m ạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt
N am phải đương đầu vói một kẻ th ù mới, m ạnh hơn
cả về lượng và vê chất. Đưịng lơi chiên lược cách
m ạng của Đ ảng ta được xác định: Tiêp tục giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa tiến
h à n h cuộc cách m ạng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
m iền Bắc vừa thực hiện cuộc kháng chiến giải phóng
m iền N am tiến tới thống n h ất đất nước.
Một lầ n nữa, nhà báo cách m ạng Hồ Chí Minh,
dưới nhiềii b ú t danh khác nhau, thể hiện sự sắc sảo,
nhạy bén và tin h tưòng của m ình trê n diễn đàn chơng
đế quốc Mỹ xâm lược. Người vạch trầ n bản chất của
chủ nghĩa đ ế quốc Mỹ không chỉ đê n h ân dân Việt
Nam hiểu, ngưòi lao động bị áp bức trên th ế giới biết,
mà cho cả n h ân dân Mỹ, những ngưòi Mỹ tiến bộ
n h ận ra bộ m ặt th ậ t của bọn xâm lược Mỹ. Những bài
báo cùng với những lịi phát biểu của Hồ Chí M inh có
tác dụng tậ p hỢp các lực lượng tiến bộ trên tồn th ế
giói trong m ặt trậ n chông chủ nghĩa đê quôc thực dân.
P h ân tích tìn h hình th ế giới vào những năm giữa
th ế kỷ XX, trả lời câu hỏi: A i m ưa gây chiến tranh, tác
giả C.B (B út danh của Hồ Chí Minh) khẳng định:
“Ai cũng biết, đó là phe đế quốc do Mỹ cầm đầu,
A nh và P h á p là vây cánh chính. BỊ lâm vào kinh tê

87


CAO NGỌC THẤNG

khủng hoảng, Mỹ mong dùng chiến tra n h để cướp bóc
các dân tộc, làm chúa th ế giới và nhờ đó cứu vãn tình
th ế nguy ngập của mình. K ế hoạch M ácsan đã làm
cho kinh tế của nước Tây Âu phụ thuộc vào tư bản
Mỹ. Khi các nước Tây Âu đã m ắc vào tròng, Mỹ bèn
đ ặt ra khối Đại Tây Dương, làm cho chính trị và quân
sự các nước ấy cũng phụ thuộc vào Mỹ nốt””’.
Tác giả không chỉ trả lời th ẳn g vào câu hỏi mà cịn
p h ân tích rõ căn nguyên của tìn h hình, ở đây, tác giả
đã chỉ ra nguyên n h ân cốt tử n h ất, m âu th u ẫ n n hất
của chủ nghĩa tư bản th ế giới - đó là kh ủ n g hoảng
kin h tế, m ầm mông gây ra chiến tra n h và áp bức.
T ính quy lu ậ t đó của chủ nghĩa tư b ản bao trùm , ảnh
hưởng quyết định đến m ưu đồ chính trị và qn sự, từ
đó càng gây ra trong lịng nó nhữ ng m âu th u ẫ n triền
miên. Xác định m âu th u ẫ n cơ b ản cùng những m âu
th u ẫ n có tín h dây chuyền, để từ đó tác động phân hố
kẻ thù, là một cách nhìn biện chứng và cách m ạng của
Hồ Chí M inh. Người cịn ph ân tích nguồn gốc sự lệ
thuộc lẫn n h au của các nước tư bản vào Mỹ, đồng thời
chỉ ra rằn g đó là chỗ yếu của chủ nghĩa tư bản, nhưng
đó cũng là nguy cd dẫn đến những khó khăn, cản trở
cho phong trào cách m ạng th ế giới. Người khẳng định
giá trị của độc lập dân tộc và chủ n ghĩa xã hội đốì với
các nước tiến h àn h cách m ạng dân tộc dân chủ.


Sự phân tích tình hình th ế giới của Hồ Chí Miiih từ
những năm giữa th ế kỷ XX cho đến nay vẫn cịn
•Igun giá t r ị thịi sự. Tình hình đó đã diễn ra trong
suốt nửa cuối th ế kỷ XX và chủ nghĩa tư bản vẫn đang
(1) S đ d , t.6, tr.215.

88


H ồ CHÍ MINH NHÀ BÁÜ C Á C H M ẠNG

tiêp tục lún sâu vào con đường khủng hoảng, đế quốc
Mỹ vẫn ngoan cố thực hiện chiến lược bá chủ hồn
cầu, tiếp tục đóng vai trị sen đầm quốc tế, lũng đoạn
th ế giới tư bản và không ngừng dùng mọi th ủ đoạn
kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hố... để
tiên cơng hịng tiêu diệt chủ nghĩa xã hội.
Sau khi phân tích ‘'Hiện tình th ế giới", tác giả C.B
đ ặ t câu hỏi và trả lịi ngay rằng:
“Ta ủng hộ hồ bình th ế giối bằng cách gì?
Bằng cách làm cho lũ đế quốc gây chiến yếu đi tức
là bằng cách ra sức kháng chiến đ ể tiêu diệt thực dân
Pháp và đánh đô bọn can thiệp
Kết thúc bài báo, tác giả viết:
“Nguy cơ chiến tra n h th ế giới tuy to, nhưng chúng
ta cố’ gắng, n h ân dân toàn th ế giới cố’ gắng, th ì lực
lượng gây chiến phe Mỹ sẽ thua, lực lượng dân chủ
hồ bình phe ta chắc th ắ n g ’®.
Hồ Chí M inh là người kiên trì và n h ất quán thực

hiện chủ nghĩa Mác “ Lênin, cụ thể là với luận điểm
cách m ạng giải phóng dân tộc ở mỗi nước là một bộ
p h ậ n khă n g k h ít của cách m ạng th ế giới. Hơn thế,
Ngưịi ln ln p h át triển và sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin trong quá trìn h vận dụng vào điều kiện cụ thể
cách m ạng nước ta. Việt Nam tiến hàn h cuộc kháng
chiến chông thực dân Pháp xâm lược và chống can
thiệp Mỹ, khơng những vì lợi ích của dân tộc mà cịn
vì lợi ích chung của nhân dân thê giới. Với lý luận và
thực tiễn đó, cách mạng Việt Nam đã khơng rơi vào
tìn h trạ n g tự cô lập, vỊ kỷ, vừa giữ được quyền dân tộc
(1), (2) S đd, t.6, tr.219,220,

89


CAO NGỌC THẮNG

tự quyết vừa hoà n h ập vào xu th ế cách m ạng th ế giới,
vừa góp p h ầ n th ú c đẩy cách m ạng th ế giới trong việc
xây dựng m ặ t tr ậ n hồ bình, vừa tra n h th ủ sự đổng
tìn h ủng hộ của tồn th ể n h ân loại tiến bộ, coi việc
ủng hộ V iệt N am đ án h Pháp, đán h Mỹ là trá c h
nhiệm , n g h ĩa vụ và quyền lợi của tấ t cả các d ân tộc
u chuộng hồ bình, độc lập và tự do.
Lý lu ận của Hồ Chí M inh vừa m ang tín h khoa học
vừa biểu h iện niềm tin sắ t đá vào th ắ n g lợi của cuộc
k h án g chiến của d ân tộc, của phong trào cộng sản và
công n h ân quốc tế. B ằng lý lu ận và thực tiễn cách
m ạng, Hồ Chí M inh đã chứng m inh chủ nghĩa M ác L ênin là “nền tảng vững chắc, là k im chỉ nam cho m ọi

h à n h động”. Và hơn đ âu hết, ở Việt Nam, chủ nghĩa
Mác - L ênin ngày càng toả ánh hào quang của m ột
tương lai tô t đẹp m à m ột trong nhữ ng điều tốt đẹp
n h ấ t là th ắ n g lợi vĩ đại của n h ân dân ta vào m ùa
X uân năm 1975 và sự phá sản hoàn toàn của chủ
nghĩa thực d â n kiểu mới của Mỹ. S au năm 1975, m ặc
dù gặp khơng ít khó khăn, cản trở nhưng nước V iệt
N am thốhg n h ấ t đã tiế n lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội với nhữ ng bước đi vững chắc. N hững th à n h tự u
đ ạ t đưỢc trong nhữ ng năm đổi mới là m inh chứng
h ù n g hồn cho th à n h công ấy.
Trong cuộc đ ấu tra n h chống sự can thiệp, xâm lược
của đ ế quổc Mỹ, Hồ Chí M inh r ấ t chú trọng đến đ ấu
tra n h chơng “v ăn hố” của chủ ngh ĩa đế quốc thực
dân. Vì, xúc tiế n b ấ t kỳ cuộc chiến tra n h nào nhằm nô
dịch các d ân tộc, đ ế quốc, thực dân đều huy động tổng
lực các loại “vũ k h f ’ chứ khơng riêng gì vũ khí q u ân
sự, trong đó ưủ khí văn hố nhiều khi đưỢc chúng sử

90


H ồ CHÍ MINH N H À BÁO C Á C H M Ạ N G

dụng “tiên phong” dưới mọi hình thức, nhằm làm lung
lạc tư tưởng, từ đó tác động đến lối sông, nếp sông,
đạo đức, phong tục... của các dân tộc. N hững cái gọi là
v ăn hoá, đạo đức, văn m inh của chủ nghĩa đế quốc
thực dân thực ra là phản văn hoá, p h ản đạo đức, phản
v ăn minh, tức là những thứ ph ản lại toàn bộ những

giá trị n h ân văn của lồi ngưịi tiến bộ. Nói về “ỡ ạ o
đức của M ỹ”, tác giả C.B viết:
“Chúa Giê su dạy: Đạo đức là bác ái.
P h ật Thích Ca dạy: Đạo đức là từ bi.
Khổng Tử dạy: Đạo đức là n h ân nghĩa.
Cịn đ ế quốc Mỹ thì: Đạo đức là giết người”^^'’
Đề’ chứng m inh lu ận đề này, tác giả viết tiếp;
“Tưống M ặt ác - tệ (tức là Mac A rthur) nói: “Một
viên đạn m ay ra chỉ giết một người T rung Quốíc, một
băng súng m áy giết được 10 ngưòi, một quả bom giết
100 người, một bom nguyên tử giết vài ngàn người
thói. Nếu phá hoại cd quan lương thực, th ì có th ể làm
cho 50 triệ u người chết đói trong một lúc”. Vì vậy, h ắn
đề nghị bao vây kinh tế Trung Quốc”.®'
Chỉ với m ột đoạn văn ngắn, tác giả bài báo “Đạo
đức của M ỹ” đã tô" cáo đanh thép bản chất của đế quốc
Mỹ. Về m ặ t đạo đức đó là p h ả n bác ái, p h ả n từ bi,
phản nhân nghĩa, tức là p hản đạo đức, là đạo đức giả,
giả nhân, giả nghĩa. Và, ẩn sau th ứ đạo đức giả ấy là
h à n h động của bọn côn đồ, giết người bằng b ấ t kỳ th ủ
đoạn nào để thực hiện bằng được âm m ưu thơn tín h
các dân tộc khác. Cái gọi là “sáng kiến” của Tướng
(1), (2) Sđd, t.6, tr.225.

91


CAO NGỌC THẮNG

Mac A rth u r m à tác giả C.B nêu ra trong bài báo “Đạo

đức của M ỹ” từ năm 1951, đã trở th à n h “phưdng
p h áp ” chủ lực mà đê quốc Mỹ sử dụng đế chông lại
n h â n d ân các nước, không chỉ riêng các nước đang
p h á t triể n và ngày càng đưỢc nâng cao đến “trìn h độ
nghệ th u ậ t” ỏ ci th ế kỷ XX và “siêu đẳng” ở thòi
hiện đại. Mỹ ln giỏ ngón bao vây cấm v ận hịng đây
các nưốc vào ngõ cụt để cuối cùng phải chấp n h ậ n sự
p hụ thuộc vào chúng. “Phương pháp” m ạnh đó khơng
phải lúc nào và ở đâu chúng cũng giành được chiến
th ắn g , vì “ưỏ qt dày đã có móng tay nhọn”.
ỏ đoạn văn trê n chúng ta còn n h ận ra m ột điều
thường th ấy trong phong cách viết báo của Hồ Chí
M inh - đó là tín h nhiều tần g ngữ nghĩa của ngôn từ.
B ất kể nêu lên một vấn đề gì, Hồ Chí M inh thưịng
n hằm tới các mục tiêu khác nhau, chung quy là cặp
phạm tr ù xâỵ và chống.
Tô" cáo dã tâm của đế quốc Mỹ giết ngưịi bằng mọi
th ủ đoạn, đồng thịi Hồ Chí M inh thức tỉn h mọi người
h ãy cảnh giác với các th ủ đoạn ấy - n h ận chân nó để
chống nó cho hiệu quả; giáo dục lịng căm th ù cho
n h â n d ân đối với kẻ th ù —kẻ th ù ấy là chế độ thực dân
(cũ h ay mối đều giốhg n h au cả), là chủ nghĩa đê quốc
đã đẩy dân tộc vào vịng áp bức, nơ lệ; giáo dục n h â n
dân p h ải đoàn k ết cùng chiến đấu đán h đổ tậ n gốic nó
bằng cuộc cách m ạng th ế giới, vì nó khơng chỉ là kẻ
th ù của riêng Việt Nam mà là kẻ th ù chung của toàn
n h â n loại tiến bộ. Kẻ th ù ấy khơng chỉ gieo rắc chết
chóc, đói nghèo m à còn gây bao m ầm hoạ cho h iện tạ i
và cả tưđng lai. Phải chặn đứng những thứ v ăn hố nơ
dịch bằng việc xây dựng nền đạo đức xã hội, n ền v ăn

92


H ồ CHÍ MINH NHÀ BÁO C Á C H MẠNG

hố mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói: “M uốn
xây dựng ch ủ nghĩa xã hội, trước hết cần p h ả i có con
người xã hội chủ nghĩa" - đó là con người có lý tưỏng
và đạo đức cách mạng, biết hy sinh quyền lợi cá nh ân
để đặt qiiyền lợi chung lên trên, biết CẦN - KIỆM LIÊM —CHÍNH. Chống mà khơng xây, cũng như xảy
m à khơng chống đều là vơ nghĩa. Ngưịi viết trong bài
báo “Em bé Triều Tiên":
“T rẻ con an h hùng chứng tỏ cả dân tộc anh hùng.
Với chí khí anh hùng do lòng yêu nước và tinh th ần
quốc tê h un đúc, n h ấ t định đánh ta n đưỢc bọn đê quốc
tham tà n ”'“.
Không khi nào Hồ Chí M inh khơng gắn cách m ạng
Việt Nam vối cách m ạng th ế giới, không gắn độc lập
dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Và cũng không khi nào
Ngưịi khơng gắn những giá trị văn hố của dân tộc
với tin h hoa văn hoá nhân loại, những giá trị văn hố
phương Tây với phưđng Đơng. Đây là đặc điểm nổi bật
trong sự nghiệp cách m ạng nói chung, trong sự
nghiệp báo chí nói riêng của Hồ Chí Minh. Tầm cao tư
tvíởng của Người là kết quả q trìn h suốt đời tự rèn
luyện để không ngừng nâng cao và p h át triển th ế giới
quan và n h ân sinh quan cách mạng. Sự am hiểu
tưòng tậ n của Ngưịi về Giêsu, Thích Ca, Khổng Tử,
về Mác - Ăngghen, Lê nin, Nêru, Tôn Trung Sơn,
không chỉ về học thuyết của họ m à cơ bản là về đạo

đức của họ, đã cho phép Người “đ ặt” các bậc vĩ nliân
c ủ a n h â n lo ạ i ở c á c th ờ i k ỳ lịc h

s ử k h á c n h a u b ê n C í:n h

nhau, ngang hàng nhau, rằng nếu họ sốhg cùng tb.òi
(1)Sđd, t.6, tr.226-227.

93


CAO NGỌC THẮNG

với n h a u họ sẽ hoà th u ậ n và đồng lòng để xây dựng
m ột t h ế giới đại đồng, một th ế giới hoà mục, đem lại
ấm no, h ạn h phúc cho tồn n h ân loại. Đó là cách nhìn
th ấ u suốt của bậc D anh nhân văn hoá kiệt xuât, của
m ột n h à tiên tri.
Đốì với Hồ Chí Minh, n h ân d ân ln ln là gốc, là
nguồn, n h ân dân nước nào cũng vậy. Bỏi, đã là n h ân
d â n th ì ở đâu họ cũng là lực lượng bị áp bức, bị bóc lột
đ ầu tiên và cuối cùng của các ch ế độ người bóc lột
người. Ngưịi u nh ân dân Việt Nam, Người cũng
th ấ u hiểu nỗi thống khổ của n h â n dân Mỹ và n h ân
d ân các nưóc khác. Trong cuộc địi bôn ba h o ạt động
cách m ạng, Nguyễn Ái Quốc đã từ ng tậ n m ắ t chứng
k iến cảnh đoạ đày của n h â n dân nhiều nước thuộc địa
cũng như các nước tư bản p h á t triể n trê n th ế giới.
V iết về “Đời sống ở M ỹ”, tác giả Đ .x (một b ú t danh
k h ác của Hồ Chí Minh) phải b ậ t lên lịi ai ốn:

“D ân khổ mặc dân, đ ế quốc Mỹ, mỗi năm cứ khoét
d ân h àn g vạn triệu để chuẩn bị th ế giối chiến tra n h .
T h a n ơi, Mỹ m à khơng đẹp!”'“
Ngưịi tin ở n h ân dân Mỹ:
“Đ ế quốc Mỹ ra sức gây chiến.
Song n h ân dân Mỹ th ì m uốn hồ bình.
Ý dân là ý trời. Đê quốic Mỹ làm trá i ý dân, ý tròi,
cho n ên chúng sẽ th ấ t bại”.®
(1) Sđd, t,6, tr.263, 246, 298.
(2) Sđd, t.6, tr.263, 246, 298.

94


H ồ CHÍ MINH NH À BÁO CÁCH MẠNG

Trong bài báo “D a đen nhưng lịng đỏ", sau khi
trích dẫn từ báo Tin tức tỉnh Pítbớc (Pitsburg News)
bức t'iư của 54 người lính da đen từ Triều Tiên gửi về,
tác g:ả Đ.x. chỉ ra:
“Đả’ quốc Mỹ thường khoe khoang “tự do, dân chủ”,
song ỉốì với 15 triệu ngưịi da đen ở Mỹ thì chế độ nơ
lệ vẫ.i cịn. Nay đế quốc Mỹ lại mưu mỏ rộng chế độ
nô lệ ấy đến tồn th ế giối. Lịi lẽ mộc mạc của những
ngườ: lính da đen rấ t đúng.
6 năm trước đây, phát xít Đức cũng có tham vọng
n h ư Í -Iỹ, chúng đã th ấ t bại. Nay đế quốc Mỹ cũng có
th am vọng như p h át xít Đức, thì lực lưỢng dân chủ
hồ tìn h thê giới sẽ làm cho chúng “đi đời nhà m a”.®
Sụ p h ân tích biện chứng của Hồ Chí M inh đã vạch

tr ầ n bản chất n ền kinh tế - xã hội nước Mỹ:
“Còn ở M ỹ th i th ế nào?” Tuy người ta không nghe
tiến g súng nổ, nhưng kinh tế Mỹ là kinh tế chiến
tranh. Lạm p h át cực kỳ nhiều. T huế má cực kỳ nặng.
Hàng triệu gia đình Mỹ hố ra bần cùng. T huế má
tă n g vào cửa trước; giá cả tăng vào cửa sau.
T h ế là: ngoại giao và kinh tế của Mỹ đều th ấ t
b ại”“l

Những bài báo Hồ Chí M inh viết về đê quốc Mỹ và
cuộc đấu tra n h chông đế quốc Mỹ của n hân dân các
nước, kể cả n h ân dân Mỹ, vừa th ể hiện quan điểm, lập
trường cách m ạng của Đảng và nhân dân Việt Nam
và dư lu ận tiến bộ th ế giới về âm mưu chiếm đóng
Việt Nam và b án đảo Đơng Dương cũng như không
(1) Sđo, t.6, tr.517.

95


CAO NGỌC THẮNG

chế tồn bộ vùng Đơng N am Á của đ ế quổc Mỹ ngay
từ năm 1954. Người đã chỉ ra rằng;
“C hính đê quốc Mỹ là kẻ cổ vũ thực dân P háp phản
bội Hiệp định 6-3-1946 và gây chiến tra n h xâm lược
trở lại; chúng đã thúc đẩy thực d ân P háp thực hiện
chính sách “dùng ngưòi Việt đánh người Việt”.
Đê quốc Mỹ viện trỢ cho thực d â n Pháp và can
thiệp sâu vào chiến tra n h Đơng Dương nhằm mục

đích th ay chân Pháp thông trị Đông Dương, vđ vét của
cải của nước ta, biến nước ta th à n h thuộc địa và căn
cứ quân sự của chúng.
Sự can thiệp của đê quổc Mỹ đã làm cho cuộc chiến
đấu của n h ân dân Đông Dưdng kéo dài và gặp thêm
nhiều khó khăn, nhưng chúng khơng th ể ngăn cản nổi
nhân dân Dơng Dương đán h cho bọn xâm lược những
địn chí tử, khơng ngăn cản nổi n h â n d ân Đông Dương
giành những th ắn g lợi oanh liệt và n h ấ t định sẽ th u
đưỢc th ắn g lợi cuối cùng”“’.
Rõ ràng, sự can thiệp của đế quốc M ỹ là có mục tiêu
chiến lược và chúng đã tiến h à n h từ n g bước mục tiêu
chiến lược ấy để xâm chiếm Việt N am và bán đảo
Đơng Dưđng. Hồ Chí M inh đã sốm chỉ ra mưu đồ ấy
của chúng. Ngưòi đã cùng vối Đảng ta đề ra mục tiêu,
dưịng lơi chiên lược của cách m ạng V iệt Nam và lãn h
đạo dân tộc Việt Nam tiến h àn h cuộc kháng chiến
chơng Mỹ, cứu nươc với ý chí “Khơng có g i quý hơn độc
lập, tự do”, “dù p h ả i chiến đấu 5 năm , 10 năm , 20
(1) Sđd, t.7, tr.402, 404, 406..

96


H ồ CHÍ MINH NHÀ BÁO C Á C H M Ạ N G

năm hoặc lâu hơn nữa, chúng ta cũng kiên quyết
chiến đâu đến thắng lợi hoàn toàn" và dù p h ả i đốt
cháy cả dãy Trường Sơn thì ý chí đó của Người, của
nhân dân Việt N am cũng không bao giờ bị dập tắt.

Khi cuộc chiến tra n h chấm dứ t với thắng lợi hoàn
toàn thuộc về n h ân dân Việt Nam , bên cạnh niềm hân
hoan của n h ân loại tiến bộ, khơng ít kẻ mn xố
nhồ lịch sử, hạ th ấp vai trò lịch sử cũng như phủ
nhận những nỗ lực hy sinh xương m áu của n hân dân
Việt Nam trong st 30 năm trưịng kỳ đương đầu với
tên đế quốc đầu sỏ có tiềm lực kinh tế và quân sự
m ạnh hơn m ình gấp trăm ngàn lần. Đó khơng chỉ là
lơi nhìn thiển cận mà cịn là lịng đơ" kỵ, tín h ích kỷ
của hạng người đồng lỗ với chủ nghĩa tư bản, kéo lùi
lịch sử, trộn lẫ n những giá trị n h ân văn vối lối sống vi
phương tiện, vi tiền và quyền lực. H ạng người ấy cố
tình làm ngd trưốc những tội ác dã m an mà đê quốc
Mỹ gây ra cho n h â n dân Việt Nam và âm mưu thâm
độc của chúng đối với cả lồi người. Bình luận về một
cuộc th ử h ạ t n h â n của Mỹ ở k hu vực Thái Bình Dương
(năm 1962), tác giả T.L (một b ú t danh của Hồ Chí
Minh) viết trong bài báo ''Đê quốc M ỹ tội ác tày trời”:
“Vì lần này tia phóng ocạ nguy hiểm hơn nhiều.
Các nhà khoa học cho biết: sau cuộc thử bom này, ãm
mưu phóng ocạ sẽ tràn về phương Nam đến Inđônêxia,
Ân Độ, Nam V iệt Nam, châu Phi, châu Nam Mỹ... Rồi
nó sẽ quay lại các vùng phía Bắc địa cầu.
Giáo sư Pơlinh (nhà khoa học ngưịi Mỹ) nói: Ngay
sau đợt phóng xạ này, ít n h ấ t sẽ có 286.000 trẻ con
mắc bệnh nguy hiểm , và độ 3 triệu trẻ con trong th ai
7-1ICM

97



CAO NGỌC THẮNG

mẹ và mới đẻ sẽ chết! Đó là chưa kể những ta i hại lón
sẽ xảy ra sau này.
T hật là tội ác tày trờiF’^^K
N hững tội ác m à đê quốc Mỹ gieo rắc trê n th ế giới
nói chung, và ở Việt Nam nói riêng, trời khơng dung,
đ ất khơng th a. Hồ Chí M inh tô" cáo tội ác của đê quốc
Mỹ, đồng thời kêu gọi loài người tiến bộ tậ p hợp trong
m ặt trậ n đoàn k ết chống đế quốc Mỹ. Hơn ai hêt,
n h ân dân V iệt Nam, m à Hồ Chí M inh là đại biểu,
ln ln ủng hộ cuộc chiến đấu chông Mỹ của các
dân tộc khác. Với th ái độ chân th à n h của tìn h hữu
nghị an h em, Ngưòi viết:
“Việt N am ta với Cu Ba cùng chung một kẻ th ù là
đế quốc Mỹ. Cho nên n h ân dân ta càng n h iệt liệt ủng
hộ Cu Ba an h em và tin chắc rằn g n h â n dân Cu Ba
n h ấ t định sẽ th ắn g ”®.
Và, Ngưịi ví h àn h động bao vây cấm vận Cu Ba
của chính p hủ Mỹ là h àn h động vừa ăn cướp vừa la
làng; là th ủ đoạn của bọn cướp biển ngày xưa trong
khi chúng vẫn tự xưng là “văn m inh n h ấ t th ế giới”.
Với câu hỏi: Vì sao Việt Nam —một nước đ ất không
rộng, ngưồi không đông, nền kinh tế kém p h át triể n
lại chiến th ắn g h ai cường quốc m ạnh n h ấ t nhì t h ế giới
là P háp và Mỹ? Lồi ngưòi sẽ còn phải tốn nhiều giấy
mực để giải đáp. N hưng có một nguyên n h ân qu an
trọng là Hồ Chí M inh đã kêu gọi và lồi ngưòi tiế n bộ
trê n th ế giới đã tự nguyện hưởng ứng lồi kêu gọi ấy,

đứng vào đội ngũ và trở th à n h lực lượng hùng h ậ u
(1)Sđd, t.1,tr.562, 631.
(2)Sđd, t.1,tr.562, 631.

98


H ồ CHÍ MINH NHÀ 13Á0 CÁCH M Ạ N G

chổhg đế quốc Mỹ. Đó là sức m ạnh của thời đại, được
kết tin h từ niềm k h át vọng hồ bình, độc lập, dân chủ
từ bao đời nay. Trong cuộc chiến đấu có tín h chất tồn
th ế giới này, Hồ Chí M inh là người có những đóng góp
lớn lao. Ngưịi là h ạ t nhân quy tụ khối đoàn kết th ế
giới. Người đã thổi bùng ngọn lửa nhiệt tìn h trong trái
tim n h ân loại u chuộng hồ bình tồn th ế giới. Tại
Hội thảo quốc t ế về Chủ tịch H ồ Chí M inh (năm 1990),
L.Ogoungeral - uỷ viên Uỷ ban Khoa học xã hội Mơng
Cổ nói: Sự sáng tạo trong quan điểm về đấu tra n h giải
phóng dân tộc của Ngưòi là xác định sự thống n h ất
chặt chẽ giữa tín h dân tộc và tín h quốc tế, giữa tính
giai câp và tín h n h ân loại. Người đã vận dụng sáng
tạo những tư tưởng n h ân đạo của cuộc đại cách mạng
Pháp: Tự do, bình đẳng, bác ái. Người đã đem hết sức
m ình k ết hỢp những lý tưởng của nh ân loại với cuộc
đấu tra n h của n h ân dân Việt Nam vì giải phóng dân
tộc và giải phóng xã hội“’.
Cũng với nội dung trên, báo Tin tức X uđăng diễn
đạt: Ngưòi đã vận dụng một cách khéo léo chủ nghĩa
Mác vào điều kiện cụ th ể của Việt Nam đồng thòi vẫn

quan tâm đến sự cần th iết phải thực hiện nghĩa vụ
quốc tế. Nữ văn sĩ B ungari Blaga Đim itrơva đã nói về
Người với một tấm lịng kính trọng: ơ Việt N a m niềm
hy vọng đưỢc tưỢng trưng là Chủ tịch H ồ C hí Minh.
Hồ Chí M inh là h ạ t n h ân của khơi đồn kết thê giối
cịn ở chỗ; Người phân biệt và giúp đỡ mọi người phân
biệt rạch rịi chính nghĩa và phi nghĩa. Người viết:
(1) Xem: Hồ Chi Minh - Tác giả, tác phầm, nghệ thuật ngôn từ, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội, 2001, tr.465.
99


CAO NGỌC THẮNG

“C húng ta kịch liệt chông bọn đế quốc Mỹ dã m an
đang dùng bom đạn và thuốc độc giết hại đồng bào ta
ở m iền Nam. Đồng thời chúng ta cũng kính trọng
n hữ ng người Mỹ tiến bộ, họ chông lại đế quốc Mỹ, th ủ
p hạm trong cuộc chiến tra n h xâm lược đó”'".
Đ iều này th o ạt nghe có vẻ đơn giản, song trê n thực
tế, vì tâm lý, vì thói quen, khơng ít ngưịi p h ân biệt
đưỢc người Mỹ tốt ưà người M ỹ xấu mà họ đều nghĩ đã
là người Mỹ thì đều xấu cả. Sự ph ân biệt chính nghĩa
và phi nghĩa ở Hồ Chí M inh m ang dấu ấn của thời
n iên th iế u đưỢc giáo dục trong một mơi trường gia
đình và cộng đồng làng xã th ấm đưỢm th u ầ n phong
mỹ tục, được sơm tiếp cận với các luồng tư tưởng yêu
nước tiế n bộ đương thòi và tiếp th u những tri thức,
đạo đức trong nền văn hoá tru y ền thơng của dân tộc,
để từ đó “vượt gộp” (chữ của P han Ngọc) trở th à n h

tin h anh. UNESCO đã thừ a nhận; “Chủ tịch H ồ Chí
M in h là kết tinh các truyền thống văn hố trải qua
m ấy nghìn năm của dân tộc Việt N a m ” (tức là có phần
gộp) và ''Những tư tưởng của Người là hiện thân
nh ữ n g kh á t vọng của nhăn d â n các nước trong việc
kh ắ n g định diện m ạo văn hố của minh (tức là có
p h ần vượt)®. Tư tưởng của Hồ Chí M inh x u ất p h át và
p h á t triể n tư tường nhân nghĩa của N guyễn Trăi cách
đó 500 năm;
‘''Đem đại nghĩa đ ể thắng hung tàn
Lấy chí nhân đ ể thay cường bạo”
(Bình Ngơ đại cáo)
(1) Hồ Chí Minh: Sđd, t.11, tr.46.
(2) Xem: Phan Ngọc: Một cách tiêp cận vãn hoá, Nxb. Thanh niên, Hà
Nọi, 1999.

100


H ồ CHÍ MINH NH À BÁO C Á C H MẠNG

Khảo sát các bài báo Hồ Chí M inh tô" cáo đê quốc
Mỹ và so sánh vối các bài báo Người tô" cáo thực dân
Pháp, thấy rõ sự tưđng đồng và cả sự khác biệt. Cái
b ất biến trong các bài viết của Người là mục tiêu đánh
đổ chế độ người bóc lột người để giành lấy độc lập tự
do và hồ bình cho dân tộc và cho cả nh ân loại. T rung
th à n h với mục tiêu cao cả ấy, Người chủ trương tiến
h àn h cuộc cách m ạng triệ t để, triệ t để từ trong n h ận
thức đến hành động. Sự tô" cáo của Người đối với chủ

nghĩa thực dần và cả đôi với chủ nghĩa đế quốc, là
đanh thép, trực diện với những luận cứ chính xác
khiến kẻ th ù khơng thể chổi cãi; châm biếm, đả kích
sâu cay mà chúng đành ngậm bồ hòn làm ngọt; phơi
bày dã tâm của chúng đến tậ n gan ruột và từ đó chỉ
ra cái hậu quả tấ t yếu m à chúng phải gánh chịu, đó
là sự th ấ t bại nhục nhã. Kẻ gieo gió ắ t phải gặt bão.
Như vậy, trong các bài báo của Hồ Chí Minh, cái bất
biến khơng chỉ ở mục đích m à cịn ở cả hình thức thể
hiện. Sự n h ấ t quán là phong cách, là nh ân cách của
Người. Vào năm 1963, Ngưòi viết;
“Chó sói học nói giọng cừu”. Lời đường m ật của
tổng Ken (Tổng thốhg Kennơđi) chẳng những không
lừa bịp được n h ân dân nước ngồi, mà cũng khơng lừa
bịp được đồng bào Mỹ của y.
N hân dân Việt N am cũng như nhân dân lương
th iệ n trê n th ế giói ai cũng muốn hồ bình. Nhưng
phải đồn kết đấu tra n h chông đê quốc thực dân th ì
mới giành đưỢc hồ bình th ậ t sự. Còn bọn trù m đê
101


CAO NGỌC THẮNG

quốic như tổng Ken đều là: “K hẩu P h ật tâm xà; miệng
là Bồ Tát, bụng là X atăng”*“.
Sự khác biệt giữa các tác phẩm báo chí tô cáo thực
d ân Pháp và tô" cáo đế quốc Mỹ của Hồ Chí Minh chỉ
ở một điểm duy n h ấ t - đó là th ế đứ ng của Người ở hai
thòi điểm lịch sử khác nhau, ở hai hoàn cảnh cụ thể

khác nhau; Với tư cách là nhà báo, trước n ă n 1945 Nguyễn Ái Quốic là đại diện tiêu biểu của mộĩ dân tộc
thuộc địa đấu tra n h đòi các quyền của con n^ười, đòi
quyền dân tộc tự quyết; từ năm 1945 trở đi - Hồ Chí
M inh là đại diện tiêu biểu của một dân tộc đã giành
đưỢc chủ quyền, một dân tộc đã có độc lập và tự do, có
vị th ế n h ấ t định trên chính trưịng th ế giới, cang đấu
tra n h để bảo vệ độc lập tự do và không ngừng củng cố’,
p h á t triển vỊ th ế của dân tộc m ình. T h ế â ìn g của
Người là sự hội tụ k h á t vọng, niềm tin và sưc m ạnh
tra n h đấu của cả lồi ngưịi tiến bộ. Sự chuyấi hoá ấy
vừa là nguyên n h ân vừa là kết quả của sự kết tin h
những tin h hoa văn hố tru y ền thơng và thịi đại, của
Đơng và Tây. Đó cũng là sự gộp và vượt tk về tư
tưởng, n h ân cách, đạo đức cũng nh ư về nhữrg giá trị
n h ân văn ở Hồ Chí Minh.

ở thê đứng đó, Hồ Chí M inh - dưới b ú t daih Chiên
sĩ, Người viết về “cái đẹp” của Mỹ:
“Trong lúc hàng chục triệu người dân M5 ở trong

tình trạng khốh khổ như vậy, thì bọn tư bản kếch sù
Mỹ lại sông xa xỉ một cách khơng th ể tưởng líỢng....
Kỳ qi hơn nữa: Để m ua chuộc lịng díĩi trong
cuộc tuyển cử tổng thống sắp tới, hồi tháng tư năm
(1) Hổ Chí Minh; Sđd, t.11, tr.104, 105.

102


H ồ CHÍ MIN H NHÀ BÁO CÁ C H M Ạ N G


nay, Tổng thông Giôn (Tống thông Giôn xơn) đã mở
một “chiến dịch đánh lùi nghèo khổ”. Y trích 300 triệu
đơla cho việc này. Nếu chia số tiền đó cho 50 triệu
người dân Mỹ nghèo khổ, thì mỗi người một năm đưỢc
sáu đôla (một th án g được năm hào). Trong khi đó mỗi
th án g Mỹ tiêu một triệu 50 vạn đôla trong cuộc chiến
tra n h xâm lược ỏ m iền Nam Việt Nam.
Bộ m ặ t th ậ t của Mỹ là như vậy đó”“'.
Và Ngưịi đã chỉ ra lối thốt cho đế quốc Mỹ trên
chiến trường Việt N am là:
“Đ ế quốc Mỹ chỉ có th ể chọn một trong hai con
đưịng: Hoặc là chuẩn bị tin h th ầ n chị đón một trậ n
Điện Biên Phủ, hoặc là thi h ành đúng Hiệp định
Giơnevơ năm 1954, tức là chấm dứt ngay cuộc chiến
tra n h xâm lược ở m iền Nam Việt Nam và đình chỉ
khiêu khích m iền Bắc, rú t hết quân đội và vũ khí về
Mỹ, để n h ân dân m iền Nam tự giải quyết việc nội bộ
của m ình. Nếu đế quốc Mỹ khơn hồn theo con đường
th ứ hai, n h ân d ân Việt Nam sẽ sẵn sàng hoan tống họ
m ột cách lịch s ự ’®.
Hồ Chí M inh đã đưa dân tộc và nh ân dân Việt Nam
lên th ế đứng vững chãi trong thòi đại m ang tên Người
- Thòi đại Hồ Chí Minh. Giữ vững th ế đứng đó là
trác h nhiệm , nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân
Việt N am hôm nay và mãi mãi sau này.

(1), (2) Sđd, t.11, tr.278, 279. 405,

103



CON ĐƯỜNG PHÍA TRƯỚC ( )
1

Trong “D iễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn
quốc lầ n th ứ III của Đảng Lao động V iệt N am ” năm
1960, C hủ tịch Hồ Chí M inh nói:
“N h iệm vụ hiện nay của cách m ạng Việt Nam là:
Đưa m iền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội và đấu tra n h
thực hiện hồ bình thốíig n h ất nước nhà, hoàn th à n h
cách m ạng d ân tộc dân chủ nhân dân trong cả nưóc”“'.
Người n h ấ n m ạnh;
“Đại hội lầ n th ứ II là Đại hội kháng chiến, Đại hội
lầ n n ày là Đ ại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở m iền
Bắc và đ ấu tra n h hồ bình thống n h ấ t nước n h à”®.
Đưịng lơl chiến lược của Đảng ta về độc lập d ân tộc
g ắn liền với chủ nghĩa xã hội tiếp tục đưỢc p h á t triể n
và cụ th ể hố trong thịi kỳ mối của cách m ạng. Xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa - mục tiêu lâ u dài của
cách m ạng nưóc ta m à Đảng Cộng sản V iệt N am xác
định từ ngày th à n h lập, sau 30 năm đến thời điểm
n ày đã trỏ th à n h hiện thực ở miển Bắc, tức là b ắ t đ ầu
bước vào thòi kỳ quá độ. Trên thực t ế Hồ Chí M inh đã
ch u ẩn bị cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ỏ
(1) Nhan đề một bài báo của Hổ Chí Minh dưới bút danh C.K
(2) .(3) Sđd. t.10, tr. 198.

104



H ồ CHÍ MINH NHÀ BÁO C Á C H M Ạ N G

Việt N am từ lâu. Các tác phẩm báo chí trong suốt
chặng đường hoạt động cách m ạng của Người từ năm
1919 đã góp phần chứng thực điều đó.
Trước Đại hội đại biểu tồn qc lần th ứ III của
Đ ảng Lao động Việt Nam, ngày 20-1-1960, h k o N h ã n
Dân sô 2134 đã đăng bài “Con đường p h ía trước" của
tác giả C.K. Bài báo đã chuyển hoá những vấn đ ề có
tín h lý lu ậ n về xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hoàn
cảnh cụ th ể của Việt N a m dưới hình thức v ăn phong
và ngơn ngữ hết sức giản dị, dễ hiểu, dễ nhó nh ằm
phổ cập đến toàn dân. Mở đầu bài báo, tác giả khéo
léo chuẩn bị tư tưởng cho ngưòi đọc để dễ dàng tiếp
th u một khái niệm hết sức trừ u tượng —là chủ nghĩa
xã hội, bằng hình tưỢng một con đường và cách tiếp
cận con đường ấy:
“Đi đưòng mà biết rõ đường, thì đi thoải m ái và
th ấy như đưịng ngắn lại. Đi đường m à khơng biết
trvtơc những chặng phải đi qua, th ì mị mẫm, khơng rõ
xa gần, chỉ th ấy đường dài thăm thẳm , đi chưa được
m ấy đã th ấy m ệt”'“.
Q uan trọng hơn và là mục tiêu của tác giả, lốĩ diễn
đ ạ t n ày p hù hỢp với tâm lý và trìn h độ dân tr í của đa
số ngưòi Việt Nam lúc bấy giò, rằng con đường n ày có
nhữ ng chặng khác nhau phải vượt qua, nó dài và gập
ghềnh. Dù sao, đoạn văn mỏ đầu của bài báo v ẫn cần
cụ th ể hoá hdn nữa, nên tác giả viết tiếp:
“C húng ta xây dựng cuộc sống mới, cũng ví như

người đi đưịng phải biết rõ m ình ra đi từ đâu, sẽ đến
(1) Sđd, t.10, tr.40.

105


CAO NGỌC THẤNG

đ âu và phải qua những chặng đường nào. Như vậy,
cuộc đi của chúng ta sẽ luôn luôn hào hứng”"'.
ở đây tác giả dùng th u ậ t ngữ “ciíộc sơng mới” và
''những chặng đ ư ờ n ^’ để hàm chỉ chủ nghĩa xã hội và
nh ữ n g bước đi trong thời kỳ quá độ tiế n lên chủ nghĩa
xã hội. ớ r ấ t nhiều tác phẩm trước bài báo “Con
đường p h ía trước”, Hồ Chí M inh viết về đời sơng mới
với nhữ ng nội dung khác n h au , m à tác phẩm ''Đời
sống m ới”, dưới hình thức hỏi và đáp đã bao q u át đầy
đủ nhữ ng vấn đề trọng tâm . Ngưòi tr ả lòi câu hỏi: Đời
sống mới là gì? một cách ng ắn gọn:
“Đời sơng mối khơng phải cái gì cũ cũng bỏ hêt,
khơng phải cái gì cũng làm mới.
Cái gì cũ m à xấu, th ì phải bỏ. Thí dụ; Ta phải bỏ
h ế t tín h lười biếng, tham lam.
Cái gì cũ m à khơng xấu, như ng phiền phức th ì phải
sửa đổi lại cho hỢp lý. Thí dụ; Đơm cúng, cưới hỏi quá
xa xỉ, ta phải giảm bớt đi.
Cái gì cũ m à tơt, th ì phải p h á t triể n thêm . T hí dụ:
T a phải tưdng th â n tương ái, tậ n tru n g với nước, tậ n
h iếu với d ân hơn khi trước.
Cái gì mới m à hay, th ì ta phải làm . Thí dụ: ăn ở cho

hỢp vệ sinh, làm việc cho có n găn nắp.
Làm thê nào cho đời sốhg của dân ta, vật chất đưỢc
đầy đủ hớn, tin h th ầ n đưỢc vui m ạn h hơn. Đó là mục
đích đời sơng

Có lẽ chưa có n h à lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa
học nào diễn đ ạ t mục tiêu và phương pháp tiến h àn h
(1) Sđd, t.10, tr.40.
(2) Sđd, t.5, tr.94-95.

106


H ồ CHÍ MINH N H A BÁO CÁ C H MẠNG

chủ nghĩa xã hội một cách bình dị mà lại đầy đủ, tồn
diện và súc tích như Hồ Chí Minh. Các cặp phạm trù
củ- mới, xấu 1! tốt, hay I ; không hay không đơn giản
chỉ thuộc phạm vi của mỹ học, chúng có th ể vận dụng
vào nhiều lĩnh vực của cuộc sông, cuộc sông v ật chất
và cuộc sốhg tin h thần, ở đây, mọi người thấy r ấ t rõ
tín h biện chứng và tín h hiện thực của những vấn đề
đ ặt ra, tức là sự k ế thừ a và p hát triển - một sự p h át
triển liên tục không gián đoạn, chấp nhận đưỢc và
làm được. Từ cách đ ặt vấn đề của Hồ Chí Minh, có th ể
đi sâu tìm hiểu tâm lý và đạo lý của ngưòi Việt Nam
- đó là tám lý phục thiện và đạo lý nhân nghĩa, b ắt
nguồn từ tru y ền thơng văn hố sâu xa, vững bền theo
thời gian, hơn th ế đã trở th àn h tâm thức ăn sâu vào
tư tưởng, lỐì sốhg, nếp sống của cộng đồng và là cội

nguồn của tin h th ầ n đoàn kết dân tộc, triệu người
như m ột khiến không m ột th ế lực, th ế quyền nào có
th ể lay chuyển nổi. Chủ tịch Hồ Chí M inh đã từng
khẳng định: "'Nước Việt N am là một, dân tộc Việt
N a m là một, sơng có th ể cạn, núi có thê mịn, song
chân lý ấy khơng bao giờ thay đổi”. Đó cũng là một
trong những nguyên n h ân căn bản dẫn đến thắn g lợi
trước mọi quân xâm lược, không chỉ ở th ế kỷ XX m à
trong suốt chiều dài lịch sử bảo vệ chủ quyền, bảovệ
độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Trong lịch sử
nhân loại hiếm có m ột dân tộc nào giữ đưỢc tính n h ất

quán tro n g lịch sử như dân tộc Việt Nam. Hồn thiêng
của d ân tộc Việt Nam là ở điểm m ấu chốt này. Cho
nên, b ấ t kể một h àn h động nào muôn phá võ tín h
n h ất q u án thiêng liêng đó, do lực lượng th ù địch bên
trong h ay bên ngoài hoặc cả hai, trước sau, sớm m uộn
đều bị bẻ gãy.
107


CAO NGỌC THẮNG

Lý lu ận của Hồ Chí M inh về đời sốhg mới, c;ũng tức
là đổi mới, r ấ t tru y ền thống và r ấ t hiện đại. "'Không
p h ả i cái g i củ củng bỏ đ i hết, không p h ả i cái gi cũng
là m mới” —m ột điều th ậ t đơn giản nhưng khô ng phải
dễ làm. N h ận thức không đến ngay được cái chân lý
h iển nhiên ấy, vì nhiều lý do m à dễ ở trạ n g th á i khi
quá tả lúc quá hữu, hay dịch chuyển từ cực n ày sang

cực kia. Đ ến nay, chưa phải đã chấm dứt những
nghịch lý trong n h ận thức và ý thứ c có tín h chất xã
hội về mối q u an hệ giữa xây và chống. Nó biểu hiện ở
chỗ ocây và chống không phải lúc nào cũng đưỢc thực
h iện trong mốỉ quan hệ biện chứng, m à bị tách ròi, tức
là cả xây và chống đều khơng có nền, có gốc —chốhg
có nghĩa là xố sạch, xây là làm mối hồn tồn, cho
n ên nó khơng có sức sơng, khơng có căn nguyên để tồn
tại. “Lười biếng và tham lam ”, theo Hồ Chí M inh đó
là “cái củ m à xấu, th ì p h ả i bỏ”, nhưng khơng p hải nói
bỏ là bỏ ngay được, mà Đảng phải giáo dục, xã hội
p h ải lên án và cá n h ân phải “tu th â n ”. T ham lam
thường di kèm, nhiều khi x u ất p h á t từ lười biếng, và
là nguồn gốíc của th am ơ, th am nhũng. Có th ể nói,
th a m lam và lười biếng là tín h xấu đẻ ra nhiều căn
bệnh trầ m k ha, có h ại tới cả cộng đồng, tói con đưịng
đi tới của toàn dân tộc. X ây dựng ''cuộc sống mới” h ay
thực hiện “đời sống mới”, theo Hồ Chí M inh, đây là
con đường gồm nhiều chặng để khắc phục và tiến tới

tiêu diệt căn bệnh lười biếng và tham lam, cũng tức là
tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân, là nhiệm vụ của sự
nghiệp xây diỊng chủ nghĩa xã hội, của cơng cuộc giải
phóng xã hội và giải phóng con ngưịi, tiế n tố i giải
phóng to àn th ế giới. T rên con đường thiên lý đó ngưịi
V iệt Nam được “tran g bị” bằng nhữ ng truyền th ô n g
108


H ồ CHÍ MIN H NHÀ BÁO CÁ CH MẠNG


tố t đẹp đế đấu tra n h với những h àn h vi, thói xấu là
lưịi biếng và th am lam.
Lịch sử là một dòng chảy liên tục, nên việc xác định
điểm x u ất p h át của một dân tộc trưốc sự chuyển giai
đoạn, thòi kỳ, n h ấ t là ở thòi điểm chuyển từ một chê
độ xã hội này sang một chê độ xã hội khác, là một
điểm h ết sức quan trọng, có tính chất quyết định cho
việc hoạch định đường lốỉ chiến lược p hát triển của
dân tộc ấy. Tác giả bài “Con đường p h ía trước' viết:
“Nưóc ta vốn là một nước nơng nghiệp lạc hậu. Đó
là chỗ bắt đầu đi của chúng ta ”.
Trong '''Chương trinh tóm tắt của Đ ả n ^ ’, Chủ tịch
Hồ Chí M inh đã xác định:
“1. Đ ảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm
một số ỉớn của giai cấp công nh ân và làm cho họ có đủ
năng lực lãn h đạo quần chúng.
2. Đ ảng tập hỢp đa sô" quần chúng nông dân, chuẩn
bị cách m ạng th ổ địa và lậ t đổ bọn địa chủ và phong
kiến.
3. Đ ảng giải phóng cơng nhân và nơng dân thốt
khỏi ách tư bản.
4. Đ ảng lơi kéo tiểu tư sản, trí thức và tru n g nơng
vê phía giai cấp vơ sản; Đảng tập hỢp hoặc lôi kéo phú
nông, tư sản và tư bản bậc trung, đánh đổ các đảng
p h ản cách m ạng n h ư Đảng lập hiến, V .V ..
5. Không bao giờ Đảng lại hy sinh quyền lợi của
giai cấp công n h ân và nông dân cho một giai cấp nào
khác”(l).
Lý lu ận của Hồ Chí M inh về cách mạng vơ sản,

Đ ảng tiê n phong và M ặt trậ n đoàn kết toàn dân đã
109


CAO NGỌC THẮNG

đưỢc rú t gọn th à n h những điểu h ết sức giản dị. Điều
đó x u ất p h á t ngay từ điều kiện, hoàn cảnh cụ th ể của
V iệt N am —m ột nước nông nghiệp nghèo n àn , lạc hậu,
n h â n dân đang bị áp bức, bóc lột bởi chê độ thực dân
và phong kiến. “Đặc điểm to n h ấ t” như Hồ Chí M inh
chỉ ra, là “c/iỗ bắt đ ầu đ i của chúng ta” về mọi phương
diện khi b ắ t tay xây dựng n h à nước d â n chủ nhân
dân. C hính nhờ “b iết rõ” con đưòng dân tộc Việt Nam
sẽ phải trả i qua nên Hồ Chí M inh - với cương vị người
đứng đầu Đ ảng và N hà nưốc, vừa lãnh đạo n h â n dân
làm cách m ạng vừa tập tru n g trí tuệ và sức lực tổ
chức và giáo dục n h ân dân m ình thực hiện đời sống
mới, xây dự ng cuộc sông mới từ những việc h ết sức cụ
thể, trong đó có việc khắc phục và xố bỏ nhữ ng hủ
tục, thói x ấu có tín h thâm căn cơ" đế do ch ế độ phong
kiến, chế độ thực dân reo rắc, huỷ hoại d ân chúng.
P hê p h án h à n h vi trá i lu ân thường đạo lý của m ột ông
C hủ tịch u ỷ b an n h ân dân xã, tác giả Chiến Thắng
(một b ú t d an h của Hồ Chí M inh) viết tro n g bài “Bỏ
cách làm tiền ấy đ i” như sau:
“Không được! T iền là mạch m áu cho mọi công việc,
tiề n là cần th ậ t nhưng khơng phải vì cần tiề n m à cứ
đi đè đầu bóp cổ hay dùng những th ủ đoạn khơng
chính đáng để vơ vét lấy tiền.

Làm tiề n bằng cách bán ngôi th ứ tức là gây cho dân
chúng óc h iếu danh, trong khi cần phải trừ tiệ t óc đó
để gây cho mọi ngưồi óc th iết thực, góp sức vào cơng
cuộc giữ gìn và xây dựng đất nưóc.

(1) Sđd, t.3, tr.4.

110


×