Đ Ạ I H Ọ C Đ À N ẴN G
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở
LÀNG GỐM THANH HÀ, THÀNH PHỐ HỘI AN,
TỈNH QUẢNG NAM
Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THANH TƯỞNG
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG KIM NGÂN
Lớp
: 13SDL
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn chân
thành đến thầy giáo Th.s Nguyễn Thanh Tưởng –
người đã hướng dẫn tơi xây dựng đề cương, nhiệt tình
chu đáo hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận này. Tơi
xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lí
Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã chỉ bảo tơi
trong q trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tôi
cũng xin bày tỏ sự biết ơn người thân và bạn bè đã
ủng hộ, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù có cố gắng, nhưng do trình độ cịn hạn
chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót rất mong
được sự đóng góp chân thành của thầy cơ và bạn bè để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Đà nẵng, tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đặng Kim Ngân
MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2.Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi của đề tài ............................................................................ 2
3.1. Mục tiêu ....................................................................................................................... 2
3.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................................... 2
3.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 3
4.1. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin........................................................................ 3
4.2. Phương pháp thực địa .................................................................................................. 3
4.3. Phương pháp sử dụng biểu đồ ..................................................................................... 3
5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................... 4
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG .................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận về làng nghề và làng nghề truyền thống ............................................... 5
1.1.1. Làng nghề và làng nghề truyền thống ................................................................. 5
1.1.2. Du lịch làng nghề truyền thống ........................................................................... 6
1.1.3. Điều kiện phát triển du lịch làng nghề truyền thống ........................................... 7
1.1.4. Mối quan hệ giữa việc phát triển du lịch và các làng nghề truyền thống ............ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về làng nghề và làng nghề truyền thống ở Việt Nam ....................... 9
1.2. 1 Làng nghề truyền thống Việt Nam ....................................................................... 9
1.2.2. Làng nghề truyền thống ở Quảng Nam .............................................................. 13
1.2.3. Làng nghề truyền thống ở Hội An ...................................................................... 14
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở LÀNG
GỐM THANH HÀ, THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM. ............................... 16
2.1. Giới thiệu khái quát về làng gốm Thanh Hà:............................................................ 17
2.1.1. Vị trí địa lí: .......................................................................................................... 17
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của làng gốm Thanh Hà .................................. 17
2.1.3. Đặc điểm sản xuất của gốm Thanh Hà ............................................................... 18
2.1.4. Thị trường đầu ra cho sản phẩm làng gốm Thanh Hà........................................ 22
2.1.5. Tiềm năng để phát triển du lịch ở làng gốm Thanh Hà ..................................... 23
2.2. Thực trạng phát triển du lịch tại làng gốm Thanh Hà, thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam. ...................................................................................................................... 26
2.2.1. Khách du lịch ...................................................................................................... 26
2.2.2. Thu nhập du lịch ................................................................................................. 30
2.2.3. Lao động trong du lịch ........................................................................................ 31
2.2.4. Các sản phẩm du lịch đặc trưng và các điểm tham quan du lịch ....................... 31
2.2. 5. Nghệ nhân nổi tiếng hoạt động sản xuất phục vụ trong du lịch........................ 35
2.2.6. Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ và phát triển du lịch .............................. 36
2.2.7. Hoạt động quảng bá du lịch làng gốm Thanh Hà............................................... 37
2.2.8. Thực trạng về nguồn lợi người dân được hưởng từ du lịch ............................... 38
2.3. Những kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong phát triển du lịch tại làng
gốm Thanh Hà .................................................................................................................. 39
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 39
2.3.2. Những mặt tồn tại ............................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI LÀNG
GỐM THANH HÀ, THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM. ............................... 42
3.1. Định hướng phát triển du lịch ở làng gốm Thanh Hà............................................... 42
3.1.1. Cơ sở đưa ra định hướng .................................................................................... 42
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch ở làng gốm Thanh Hà ........................................ 43
3.2. Một số giải pháp về phát triển du lịch ở làng gốm Thanh Hà, thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................... 45
3.2.1 Giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức quản lí ............................................. 45
3.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư ...................................................................................... 45
3.2.3. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch ........................................................... 46
3.2.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ...................................................................... 47
3.2.5. Giải pháp về quảng bá du lịch ............................................................................ 47
3.2.6 Giải pháp về sự liên kết với các công ty du lịch ................................................. 48
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 49
1 .Kết luận ............................................................................................................................ 49
2. Kiến nghị .......................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 53
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 54
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ HIỆU
Số hiệu bảng
Tên bảng
Số trang
2.1
Số lượng khách du lịch đến làng gốm Thanh Hà
27
giai đoạn 2013 – 2016
2.2
Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế và khách
28
du lịch Việt Nam ở làng gốm Thanh Hà giai đoạn
2013 – 2016
2.3
Tổng thu nhập từ hoạt động du lịch tại làng gốm
30
Thanh Hà giai đoạn 2013 – 2016
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình
Tên hình vẽ
Số trang
Biểu đồ thể hiện số lượng khách du lịch đến làng
27
vẽ
2.1
gốm Thanh Hà giai đoạn 2013 – 2016
2.2
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng khách du lịch
28
tại làng gốm Thanh Hà giai đoạn 2013 - 2016
2.3
Biểu đồ thể hiện thị phần khách du lịch đến làng
29
gốm Thanh Hà giai đoạn 2013 – 2016
2.4
Biểu đồ thể hiện thu nhập tại làng gốm Thanh Hà
giai đoạn 2013 – 2016
30
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một đất nước nhiệt đới khí hậu ơn hòa, con người chất phác, thiên
nhiên ưu đãi với nhiều loài động thực vật quý đa dạng vềchủng loại, phong phú về số
lượng.
Nền kinh tế nước ta chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, cư dân Việt Nam có nhiều
thời gian rảnh rỗi ngồi thời vụ chính. Vốn cần cù chịu thương chịu khó và có đơi bàn
tay tài hoa, ngay từ xa xưa người việt cổ đã biết tận dụng những nguyên liệu sẵn có ấy
để tạo ra nhiều sản phẩm thủ cơng có giá trị sử dụng cao, mang đậm tính nghệ thuật
phục vục cho đời sống hàng ngày.
Trong khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về sản phẩm thủ
cơng ngày càng cao, yêu cầu các sản phẩm đó giá cả phù hợp, bền, đẹp lại không gây
tác dụng phụ cho con người, thân thiện với mơi trường. Vì vậy đã có rất nhiều người
chuyển sang làm nghề thủ công, họ truyền nghề cho nhau dần dần hình thành các làng
nghề.
Làng nghề chính là một nét đặc trưng của nơng thơn Việt Nam. Khắp mọi miền
trên tổ quốc đâu đâu cũng có làng nghềthủ công, mỗi làng nghề lại sản xuất một mặt
hàng thủ cơng truyền thống khác nhau, mang tính đơn nhất. Ta có thể kể ra đây những
làng nghề nổi tiếng như: Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội); làng gốm Chu Đậu, làng thêu
Xuân Nẻo (Hải Dương); làng tranh Đông Hồ, làng gỗ Đồng Kị (Bắc Ninh),…
Còn ở Quảng Nam có những làng nổi tiếng như: làng đúc đồng Phước Kiều, Làng
lụa Duy Trinh, Làng rau Trà Quế,..
Trong xã hội hiện đại, du lịch dường như đang trổi đậy cùng với sự tiến bộ về kinh
tế và nhận thức của loài người. Khi nhu cầu đời sống ngày càng cao, nhịp sống ngày
càng hiện đại, con người có nhu cầu tìm về những nét truyền thống của nguồn cội.
Chính vì lẽ đó đã tạo điều kiện hình thành và phát triển du lịch đồng quê, du lịch về
nguồn, du lịch về các làng nghề truyền thống.
Đến với Hội An du khách không chỉ dừng chân với phố cổ, với biển Cửa Đại thơ
mộng mà còn được trải nghiệm với nhiều cảnh đẹp khác, những làng nghề nổi tiếng
thu hút khách du lịch mà không phải ai khi đến Hội An cũng biết.
Đi dọc Hội An, thành phố nhỏ bé trầm mặc nằm bên bờ sơng Hồi, nơi du khách
tìm đến bằng tâm hồn hồi cổ bên những góc phố tường rêu, những mái ngói nâu đã
1
bạc màu thời gian và còn nữa vẻ đẹp của những làng nghề hàng trăm năm tuổi như
làng gốm Thanh Hà.
Làng gốm Thanh Hà sở hữu một lợi thế rất riêng để phát triển du lịch cộng đồng.
Tuy nhiên số người biết đến làng chưa nhiều. Chính vì vậy mà việc phát triển du lịch ở
làng gốm Thanh Hà vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát
triển du lịch ở làng gốm Thanh Hà, Thành Phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” nhằm tìm
hiểu về làng nghề truyền thống ở Hội An, phản ánh thực trạng sản xuất hàng thủ công
ở làng nghề và ý nghĩa đối với việc phát triển du lịch, đánh giá tiềm năng phát triển du
lịch của làng nghề để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm bảo tồn, duy trì và phát triển các
làng nghề truyền thống, dựa vào những lợi thế có sẵn để phát triển du lịch làng nghề
truyền thống Hội An.
2. Tổng quan nghiên cứu
Liên hệ và phân tích những cơng trình, nghiên cứu về làng nghề và làng nghề
truyền thống.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi của đề tài
3.1. Mục tiêu
Tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch tại làng gốm Thanh Hà, thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch ở làng nghề truyền
thống này.
3.2. Nhiệm vụ
Tổng quan cơ sở lý luận về phát triển du lịch và du lịch làng nghề truyền thống.
Tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch ở làng gốm Thanh Hà, thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam.
Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch ở làng gốm
Thanh Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Làng gốm Thanh Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch giai đoạn 2013 – 2016. Định
hướng và giải pháp phát triển đến năm 2020.
Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển
du lịch ở làng gốm Thanh Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập, xử lý thơng tin
Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu giúp người nghiên cứu có cách nhìn
tổng quan về vấn đề và đây là phương pháp sử dụng nhiều, đóng vai trị cơ sở, điều
kiện cần thiết để phục vụ trong các đề tài nghiên cứu khoa học. Cũng chính vì đóng
vai trị cơ sở nên phương pháp này ảnh hưởng tới các kết quả nghiên cứu, tính chính
xác, mức độ khoa học.
Phương pháp này thực hiện nhằm nghiên cứu, xử lí các tài liệu trong phịng dựa
trên cơ sở các số liệu, tư liệu, tài liệu từ các nguồn khác nhau và từ thực tế. Tổng quan
tài liệu có được cho phép kế thừa các nghiên cứu có trước, sử dụng các thơng tin đã
được kiểm nghiệm, cập nhật những vấn đề trong và ngoài nước.
4.2. Phương pháp thực địa
Khảo sát và xử lí số liệu ngồi thực địa là một trong những phương pháp truyền
thống, đặc trưng quan trọng nhất của Địa lí học. Sử dụng phương pháp này giúp cho ta
tránh được những kết luận, quyết định chủ quan, vội vàng, thiếu cơ sở thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực địa được sử dụng để thu thập, bổ sung tư liệu
về hiện trạng tài ngun du lịch và nó có vai trị đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu
các vấn đề kinh tế - xã hội có liên quan đến hoạt động phát triển du lịch.
Đối với bài luận này, phương pháp thực địa nhằm bổ sung thêm nguồn tư liệu và
được tiến hành như sau:
Thứ nhất, tiến hành khảo sát, điều tra thực địa tại làng gốm Thanh Hà. Tại đây, tác
giả tiến hành quan sát, mô tả, chụp ảnh, tiếp xúc với người sản xuất, những nghệ nhân
và du khách đến tham quan.
Thứ hai, tiến hành gặp gỡ trao đổi với chính quyền địa phương, ban quản lí về phát
triển du lịch tại làng gốm Thanh Hà.
Thứ ba, tiến hành gặp gỡ trao đổi với một số khách du lịch ở nơi khác nhằm mục
đích điều tra mức độ quan tâm của du khách đến làng gốm Thanh Hà.
4.3. Phương pháp sử dụng biểu đồ
Việc hình thành và vẽ biểu đồ nhằm gắn các số liệu đã được thu thập từ nguồn
Phòng thương mại – du lịch thành phố Hội An để thể hiện thực trạng phát triển du lịch
tại làng gốm Thanh Hà.
3
5. Cấu trúc luận văn
Bố cục: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục khóa luận
gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch ở làng nghề và làng
nghề truyền thống
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch ở làng nghề gốm Thanh Hà
, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch ở làng gốm Thanh Hà,
thành phố Hội An. Tỉnh Quảng Nam.
4
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH Ở LÀNG NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Cơ sở lí luận về làng nghề và làng nghề truyền thống
1.1.1. Làng nghề và làng nghề truyền thống
1.1.1.1. Khái niệm về làng nghề
Từ xa xưa do đặc thù nền sản xuất nơng nghiệp địi hỏi phải có nhiều lao động
tham gia đã khiến cư dân Việt cổ sống quần tụ lại với nhau thành từng cụm dân cư
đơng đúc, dần hình thành nên làng xã. Trong từng làng xã đã có cư dân sản xuất các
mặt hàng thủ công, lâu dần lan truyền ra cả làng,xã tạo nên những làng nghề và truyền
nghề từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đề tài làng nghề truyền thống là đề tài rất thú vị,
đã có rất nhiều nhà văn hóa nghiên cứu về đề tài này.
Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong cuốn “Làng nghề truyền thống ViệtNam” thì
làng nghề được định nghĩa như sau: “Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà
cũng có nghĩa là nơi quần cư đơng người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập quán
riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà cũng
hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở
vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ
gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương”.[1, tr9]
Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền
thống trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tiến sĩ Dương Bá Phượng cho
rằng: “Làng nghề là làng ở nơng thơn có một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn ra
khỏi thủ công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu thập từ các làng nghề đó chiếm tỉ
trọng cao trong tổng giá trị toàn làng.”[3, tr13]
Làng nghề theo cách phân loại về thời gian gồm có: làng nghề truyền thống và
làng nghề mới. Khóa luận chỉ đi sâu tìm hiểu định nghĩa làng nghề truyền thống vì có
nhiều ý nghĩa trong phát triển du lịch.
1.1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về làng nghề truyền thống, nhưng
ta có thể hiểu làng nghề truyền thống là làng cổ truyền làm nghề thủ công truyền
thống. Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng thì làng nghề là:“Làng nghề là làng ấy, tuy có
trồng trọt theo lối thủ nông và chăn nuôi (gà, lợn, trâu,…) làm một số nghề phụ khác
5
(thêu, đan lát,…) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ
thủ công chuyên nghiệp hay bán chun nghiệp, có ơng trùm, ơng phó cả cùng một
số thợvà phó nhỏ đã chuyên tâm, có quy trình cơng nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư
nghệ”, “nhất nghệtinh, nhất thân vinh”, sống chủyếu bằng nghề đó và sản xuất ra
những hàng thủ cơng, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm
hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với thị trường là vùng rộng xung quanh với thị trường
đô thị, thủ đô và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra nước
ngồi.”[8,tr12]
Làng nghề ở đây không nhất thiết là tất cả mọi người dân trong làng đều sản xuất
thủ công, người thợ thủ công cũng có thể là người nơng dân làm thêm nghề phụ trong
lúc nông nhàn. Tuy nhiên do yêu cầu về tính chun mơn hóa cao đã tạo ra những
người thợ thủ công chuyên nghiệp, chuyên sản xuất hàng thủ công truyền thống ngay
tại q hương của mình.
Làng nghề thủ cơng truyền thống là trung tâm sản xuất hàng thủ công, nơi quy tụ
các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề mang tính lâu đời, được truyền đi
truyền lại qua các thế hệ, có sự liên kết hỗ trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu
phường hội, hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí là bán lẻ, họ có cùng tổ nghề,
các thành viên ln có ý thức tuân theo những hương ước, chế độ, gia tộc, cùng
phường nghề trong quá trình lịch sử phát triển đã hình thành nghề ngay trên đơn vị cư
vị cư trú của xóm của họ.
Làng nghề thủ cơng truyền thống thường có đại đa số hoặc một số lượng lớn dân
cư làm nghềcổtruyền, thậm chí là 100% dân cư làm nghề thủ cơng hoặc một vài dịng
họ chun làm nghề lâu đời, kiểu cha truyền con nối. Sản phẩm của họ khơng những
có tính ứng dụng cao mà cịn là những sản phẩm độc đáo, ấn tượng, tinh xảo.
Ngày nay trong quá trình phát triển của kinh tế xã hội. Làng nghề đã thực sự thành
đơn vị kinh tế tiểu thủ cơng nghiệp, có vai trị, tác dụng tích cực rất lớn đối với đời
sống kinh tế xã hội.
1.1.2. Du lịch làng nghề truyền thống
Nhìn chung khái niệm du lịch làng nghề truyền thống vẫn còn khá mới mẻ ở nước
ta. Du lịch làng nghề truyền thống thuộc loại hình du lịch văn hóa.
Du lịch làng nghề truyền thống đang là loại hình du lịch thu hút được sự quan tâm
của nhiều du khách trong và ngoài nước. Xu hướng hiện đại ngày nay cuộc sống căng
6
thẳng nhiều áp lực, con người quay về với những giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc. Nhu cầu đi du lịch về những miền nông thôn, làng nghề truyền thống ngày càng
cao, vậy du lịch làng nghềtruyền thống là gì?
Trước hết phải hiểu thế nào là du lịch văn hóa, vậy du lịch văn hóa là: Theo Tiến
sĩ Trần Nhạn trong: “Du lịch và kinh doanh du lịch” thì: “ Du lịch văn hóa là loại hình
du lịch mà du khách muốn thẩm nhận bề dày lịch sử, di tích văn hóa, những phong tục
tập qn cịn hiện diện…Bao gồm hệ thống đình, chùa, nhà thờ, lễ hội, các phong tục
tập quán về ăn, ở, mặc, giao tiếp,…”[2, tr15]
Đối với làng nghề truyền thống thì đó là nơi chứa đựng kho tàng kinh nghiệm kỹ
thuật, bí quyết nghề nghiệp từ việc sử dụng nguyên liệu, kỹ thuật chế tác đến chủ đề
sáng tạo trong việc tạo ra một sản phẩm thủ cơng truyền thống.
Đó chính là phần văn hóa phi vật thể. Ngồi ra làng nghề truyền thống cịn có các
giá trị văn hóa vật thể khác như: đình, chùa, các di tích có liên quan trực tiếp đến các
làng nghề, các sản phẩm thủ công của làng nghềthủ cơng truyền thống…
Khách du lịch đến đây chính là để tìm hiểu các giá trị văn hóa đó. Vì vậy mà du
lịch làng nghề truyền thống được xếp vào loại hình du lịch văn hóa. Từ đó ta có thể
hiểu du lịch làng nghề truyền thống như sau:
“Du lịch làng nghề truyền thống là một loại hình du lịch văn hóa mà qua đó du
khách được thẩm nhận các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể có liên quan mật thiết
đến một làng nghề cổ truyền của một dân tộc nào đó”.
1.1.3. Điều kiện phát triển du lịch làng nghề truyền thống
Xu hướng ngày nay con người đi du lịch hướng về các giá trị văn hóa cổ xưa, việc
phát triển du lịch làng nghề là vơ cùng cần thiết vì nó sẽ mang lại rất nhiều thuận lợi
cho cả hoạt động du lịch và sự phát triển của làng nghề. Phát triển du lịch làng nghề
đem lại lợi nhuận cho địa phương đó, giải quyết được công ăn việc làm cho một lượng
lớn lao động tại chỗ, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần bảo tồn, phát triển các làng
nghề thủ công truyền thống, giữ lại những nét đẹp văn hóa độc đáo có một không hai
của dân tộc.
Làng nghề truyền thống là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn vô cùng quý giá, để
phát triển được du lịch làng nghề truyền thống cần có những điều kiện nhất định.
Trước hết phải có những điều kiện tồn tại và phát triển làng nghề:
7
- Thuận tiện cho việc giao thương: đây là yếu tố quan trọng để một làng nghề có
thể phát triển vì gần đường giao thơng sẽ thuận lợi cho việc vận chuyển, thông thương
giữa làng nghề và các vùng khác.
- Gần nguồn nguyên liệu để có thể liên tục phát triển sản xuất.
- Lao động và tập quán sản xuất của từng vùng.
Muốn du lịch làng nghề truyền thống phát triển cần những điều kiện sau:
- Làng nghề đó phải có sản phẩm độc đáo, đặc trưng.
- Gần các danh lam thắng cảnh để có thể kết nối tour du lịch.
- Phải có các cơ sởvật chất kĩ thuật, cơ sởhạtầng phục vụ cho du lịch.[TLVH
178,tr8]
1.1.4. Mối quan hệ giữa việc phát triển du lịch và các làng nghề truyền thống
Đối với kinh tế xã hội du lịch có nhiều tác động mạnh mẽ, du lịch đóng vai trị rất
quan trọng trong việc phát triển các làng nghề truyền thống:
-Du lịch giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm cho dân cư địa phương, thu hút nguồn
lao động từ các vùng lân cận, tăng thêm thu nhập và góp phần cải thiện đời sống cho
nhân dân.
- Góp phần làm tăng doanh thu và tăng doanh số bán sản phẩm thủ công truyền
thống trong các làng nghề thông qua việc bán hàng lưu niệm cho du khách. Đây cũng
là một hình thức xuất khẩu tại chỗ không phải chịu thuế và hạn chế được rủi ro.
- Du lịch phát triển tạo thêm cơ hội đầu tư cho các làng nghề truyền thống.
- Tạo cơ hội xuất khẩu sản phẩm thủ công truyền thống tại làng nghề.
- Tăng cường thu nhập ngoại tệ.
- Phân phối lại nguồn thu nhập.
- Tạo cơ hội giao lưu văn hóa bản địa và văn hóa của khách du lịch nước ngồi.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, chuyển dịch lao động nơng
nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ.
- Kích thích phát triển cơ sở hạ tầng thông qua hoạt động du lịch.
- Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống quý báu của làng nghề.
- Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống đã bị mai một
trong nền kinh tế thị trường và q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Du lịch và làng nghề có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau. Du lịch góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội làng nghề truyền thống theo hướng tích cực bền
8
vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân bản địa phương. Ngược lại, đối
với hoạt động du lịch làng nghề truyền thống cũng có tác động tích cực. Làng nghề
truyền thống là một loại tài nguyên du lịch nhân văn có khả năng thu hút khách du
lịch, làm phong phú thêm tài nguyên du lịch góp phần vào mục tiêu phát triển chung.
Cụ thể là:
- Các làng nghề truyền thống thường ở vùng nông thôn, mỗi làng nghề là một mơi
trường văn hóa kinh tế xã hội và công nghệ truyền thống lâu đời.
Bên trong làng nghềchứa đựng những nét văn hóa thuần Việt, khơng gian văn hóa
nơng nghiệp cây đa, giếng nước, sân đình, những câu hát dân gian, cánh cò trắng lũy
tre xanh,…Đằng sau lũy tre làng là những mảng màu trầm mặc, những nét tinh hoa
văn hóa của dân tộc, hiền hịa, n ảkhiến cho du khách ghé thăm đều có cảm giác
yên lành thư thái. Có thể nói rằng du lịch làng nghề truyền thống sẽ là địa chỉ lí tưởng
để du khách tham quan tìm hiểu các giá trị văn hóa, các phong tục tập quán lễ
hội…Đặc biệt du khách sẽ không khỏi ngỡ ngàng khi bắt gặp những sản phẩm thủ
công độc đáo và có thể mua những món đồ lưu niệm tinh tế.
- Ngồi ra làng nghề cịn là nơi sản xuất ra những sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc
biệt, có giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật cao, đặc trưng cho cả một dân tộc, địa
phương…Du khách đến du lịch làng nghề truyền thống không chỉ thỏa mãn được nhu
cầu được chiêm ngưỡng tìm hiểu các giá trị văn hóa độc đáo mà cịn có dịp mua sắm
cho mình hoặc người thân những món đồ thủ cơng tinh tế, độc đáo đáp ứng nhu cầu
mua sắm lớn của du khách.
- Làng nghề truyền thống là tài nguyên du lịch nhân văn góp phần thu hút số
lượng lớn khách du lịch, làm cho hoạt động du lịch thêm phong phú đa dạng, nhiều lựa
chọn hấp dẫn cho du khách.
- Ngồi ra làng nghề truyền thống cịn làm đa dạn hóa sản phẩm du lịch.
1.2. Cơ sở thực tiễn về làng nghề và làng nghề truyền thống ở Việt Nam
1.2. 1. Làng nghề truyền thống Việt Nam
* Quá trình hình thành các làng nghề truyền thống Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực có điều kiện tự nhiên, khí hậu phù hợp, động thực
vật đa dạng phong phú thuận lợi cho săn bắt hái lượm, nhiều quặng sắt, thiếc, đồng
thuận lợi chế tác đồ thủ cơng. Việt Nam cịn là đất nước hình thành nhà nước sớm nhất
Đơng Nam Á. Việt Nam có một cộng đồng văn hóa khá rộng lớn được hình thành vào
9
khoảng nửa đầu thiên niên kỉ thứ hai trước công nguyên và phát triển rực rỡ vào cuối
thế kỉ 15 của Đại Việt.
Các làng nghề truyền thống ở Việt Nam đã được hình thành từ rất sớm, qua thời
gian và các giai đoạn thăng trầm của lịch sử làng nghề truyền thống Việt Nam vẫn tồn
tại và phát triển mạnh mẽ. Có thể tóm tắt sơ lược như sau:
Theo dấu vết khảo sát nghiên cứu các di chỉ khảo cổ, vết tích người Vượn ở di chỉ
khảo cổ núi Đọ (Thanh Hóa) có thể thấy hàng vạn cơng cụ đồ đá ghè, đẽo, thơ sơ như
mảnh tước, rìu tay, nạo,…Chứng tỏ đã có sự chế tác, dùng các cơng cụ bằng tre như:
gậy, lao, cung tên, thừng bện,…Nghề thủ công đã sớm hình thành và có vai trị nhất
định ngay từ thời nguyên thủy.
Ngay từ thời văn hóa Phùng Nguyên một nền văn hóa tiền sử thuộc sơ kì thời đại
đồ đồng, cuối thời đại đồ đá mới, cách đây gần 4000 đến 3500 năm người ta đã tìm
thấy nhiều cổ vật. Cư dân Phùng Nguyên đã biết chế tạo đồ gốm đơn giản và đồ trang
sức bằng đá bán q, đã có khn đúc đồng, rìu đá mài nhỏ, vòm đá, hạt chuỗi đá,
chuốt gọt tinh vi. Theo đánh giá của các nhà khảo cổ học thì dân cư Phùng Nguyên là
những người đã định cư ổn định và sống theo từng cụm dân cư làng xã chặt chẽ và
thực sự có những khu vực sản xuất thủ cơng, mỹ nghệ. Người ta đã tìm thấy ở di chỉ
Phùng Nguyên 1138 chiếc rìu, 59 đục, 3 giáo, 2 mũi nhọn, 7 mũi tên, 1 cưa, 189 bàn
mài, 540 vòng tay, 8 khuyên tai, 34 hạt chuỗi, 3 đồ trang sức và hàng chục vạn mảnh
gốm.
Giai đoạn Đồng Đậu (giữa thời đại Đồng Thau) có khn đúc, rìu, mũi tên bằng
đồng có ngạnh,…
Giai đoạn Gị Mun (thời đại Đồng Thau cường thịnh) vô số công cụ sinh hoạt
được đúc thau phát triển, đặc biệt dấu tích thời kì Đơng Sơn khẳng định trống đồng
Ngọc Lũ và thạp đồng Đào Thịnh (khai quật ở Yên Bái) đã chứng minh trình độ thủ
cơng của thời kì dựng nước thật tinh xảo, điều đó cho thấy thời kì này đã có sự phân
cơng lao động, tổ chức lao động.
Đến giai đoạn Lí, Trần, Lê nghề thủ công phát triển rực rỡ cực thịnh với sự phát
triển của nghề đồ gốm, sáng tạo ra nhiều loại men gốm đ ẹp, quý hiếm có giá trị nghệ
thuật cao. Cùng với đó là nhiều cơng trình kiến trúc nghệ thuật, cung điện, cơng trình
tơn giáo,…
10
Thời Lí tập trung nhiều thợthủ cơng giỏi với nhiều sáng tạo độc đáo. Thời Lí là
thời đại phục hưng đất nước. Rất nhiều làng nghề phát triển như làng thêu, làng mộc,
làng điêu khắc,…Nhiều vùng đất thông thương, giao lưu với nhau nên kinh tế phát
triển. Thời Lí có nhiều nghệ nhân tài hoa với nhiều thành tựu về nghềthủ cơng
mỹnghệ. Được như vậy là do thời Lí có chếđộ công tượng tập trung nhiều thợgiỏi về
Thăng Long chuyên xây dựng chùa chiền, cung điện, nhà nước chăm lo cho đời sống
của thợ thủ công nên yên tâm sáng tạo.
Văn hóa thời Trần là sự tiếp nối văn hóa thời Lí nhưng sang đến thời Trần do
chiến tranh liên miên nên nhân dân không thể an cư lạc nghiệp, thợ thủ cơng ít có cơ
hội sáng tạo, nghệ thuật sản xuất thủ công không thể phát triển mạnh như thời Lí.
Đến thời Lê các nghề thủ cơng vẫn tiếp tục phát triển, có nhiều thợ thủ cơng giỏi,
các sản phẩm thủ công cũng đạt được đến độ tinh xảo. Đặc biệt là nghệ thuật điêu khắc
chạm lộng.
Thời Nguyễn do chiến tranh nhiều nên nền kinh tế suy sụp, nhân dân không được
sống yên ổn, các thợ thủ công giỏi khơng phát huy được vì vậy mà thời này nghề thủ
công không thể phát triển được.
Từ khi thực dân Pháp xâm lược nghề thủ công một lần nữa tàn lụi, thực dân Pháp
đã biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ của chúng. Hàng hóa tư bản Pháp như:
đường, rượu,giấy, vải…Tràn ngập thị trường Việt Nam, giá rẻ, chất lượng tốt lại nhiều
mẫu mã mới nên phần lớn hàng thủ công của nước ta không cạnh tranh được. Nhiều
nghề thủ công đã bị phá sản như: kéo sợi, tơ lụa, dệt vải,…Nhiều thợ thủ công phải bỏ
nghề, tuy vậy một số nghề thủ cơng vẫn phát triển vì máy móc tư bản không thể thay
thế được bàn tay tài hoa khéo léo của người nghệ nhân như các nghề mộc, gốm, khảm
trai, mây tre đan, thêu,…vẫn phát triển ngoài ý muốn của thực dân Pháp.
Từ năm 1954 sau khi hòa bình lập lại, ngành thủ cơng nghiệp nước ta bước sang
thời kì mới, là giai đoạn được nhà nước khuyến khích, nhiều ngành nghề thủ cơng
được phát triển, có một số ngành nghề đã thất truyền nay được khôi phục và tiếp tục
phát triển. Cũng trong thời kì này đã bắt đầu có sự xuất hiện của các nhóm và hợp tác
xã tiểu thủ công nghiệp mới được thành lập. Lúc này khơng chỉ có “làng nghề” nữa
mà cịn xuất hiện cả “hợp tác xã nghề thủ công”. Và đến ngày mùng 6 tháng 6 năm
1961 đại hội đầu tiên của những người thợ thủ cơng tồn miền Bắc được tổ chức,
11
thông qua điều lệ và bầu ban chủ nhiệm trung ương lãnh đạo tồn ngành. Từ đó ngành
tiểu thủ cơng nghiệp đã có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay khi nền kinh tế xã hội ngàycàng phát triển hiện đại hơn ngành tiểu thủ
công nghiệp vẫn đang có những đóng góp tích cực khơng nhỏ vào tổng thểtăng trưởng
chung của nền kinh tế. Các ngành nghề thủ công truyền thống vẫn đang từng ngày
từng giờ góp phần cải thiện đời sống nhân dân, góp phần đắc lực vào chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
Làng nghề Việt Nam, làng nghề thủ công, làng nghề truyền thống, hoặc làng nghề
cổ truyền,…thường được gọi ngắn gọn là làng nghề, là những làng mà tại đó hầu hết
dân cư tập trung vào làm một nghề duy nhất nào đó; nghề của họ làm thường có tính
chun sâu cao và mang lại nguồn thu nhập cho dân làng.
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nông nghiệp từ hàng năm trước đây,
nhiều nghề thủ công cũng đã ra đời tại các vùng nông thôn Việt Nam, việc hình thành
các làng nghề bắt đầu từ những nghề ban đầu được cư dân tranh thủ làm lúc nơng nhà,
những lúc khơng phải là mùa vụ chính.
Bởi lẽ trước đây kinh tế của người Việt cổ chủ yếu sống dựa vào việc trồng lúa
nước mà nghề làm lúa khơng phải lúc nào cũng có việc. Thơng thường chỉ những ngày
đầu vụ, hay những ngày cuối vụ thì người nơng dân mới có việc làm nhiều, vất vả
như: cày bừa, cấy, làm cỏ(đầu vụ) cho đến gặt lúa, phơi khơ…cịn những ngày cịn lại
thì nhà nơng rất nhàn hạ, rất ít việc để làm. Từ đó nhiều người đã bắt đầu tìm kiếm
thêm cơng việc phụ để làm nhằm mục đích ban đầu là cải thiện bữa ăn và những nhu
cầu thiết yếu hàng ngày về sau là tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Theo thời gian, nhiều nghề phụ ban đầu đã thể hiện vai trò to lớn của nó, mang lại
lợi ích thiết thực cho cư dân. Như việc làm ra các đồ dùng bằng mây, tre, lụa,…phục
vụ sinh hoạt hay đồ sắt, đồ đồng phục vụ sản xuất. Nghề phụ từ chỗ chỉ phục vụ nhu
cầu riêng đã trở thành hàng hóa để trao đổi, đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho
người dân vốn trước đây chỉ trông chờ vào các vụ lúa. Từ chỗ một vài nhà trong làng
làm, nhiều gia đình khác cũng làm theo, nghề từ đó mà lan rộng ra phát triển trong cả
làng, hay nhiều làng gần nhau.
Và cũng chính nhờ những lợi ích khác nhau do các nghề thủ công đem lại mà
trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề đem lại lợi ích nhiều thì phát triển mạnh
12
dần, ngược lại những nghề mà hiệu quả thấp hay khơng phù hợp với làng thì dần dần
bị mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng nghề chuyên sâu vào một nghề
duy nhất nào đó, như làng gốm, làng làm chiếu, làng làm lụa, làng làm đồ đồng,…
Những phát hiện về khảo cổ học, những cứ liệu lịch sử đã chứng minh đượcViệt
Nam đã ra đời từ hàng ngàn năm trước đây, các làng nghềthường tập trung chủyếu ở
các vùng châu thổlớn như châu thổsông Hồng, tại Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Thái
Bình, Nam Định…
1.2.2. Làng nghề truyền thống ở Quảng Nam
Để phát triển các làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch, tạo
thêm công việc làm, tăng thu nhập cho cư dân làng nghề, từng bước hoàn thiện kết cấu
hạ tầng góp phần xây dựng thành cơng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, giai đoạn 2015 – 2020, tỉnh Quảng Nam sẽ đầu tư hơn 85 tỷ đồng để hỗ trợ
phát triển 16 làng nghề có tiềm năng ở Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tam Kỳ, Phú
Ninh, Đông Giang, Nam Giang, Nông Sơn.
Đây là các làng nghề, làng nghề truyền thống có tiềm năng phát triển gắn với các
điểm, tuyến du lịch tại các huyện, thành phố, gồm: Làng nghề gốm Thanh Hà, Làng
nghề mộc Kim Bồng, Làng nghề rau Trà Quế; Làng nghề đèn lồng (TP Hội An); Làng
nghề đúc đồng Phước Kiều, Làng nghề chiếu chẻ Triêm Tây (huyện Điện Bàn); Làng
chiếu cói Bàn Thạch, Làng nghề dệt chiếu An Phước, Làng nghề dệt vải Tơ lụa Mã
Châu (huyện Duy Xuyên); Làng nghề dệt chiếu cói xã Tam Thăng (TP Tam Kỳ); Làng
nghề truyền thống Mộc Văn Hà (huyện Phú Ninh); Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Bhờ Hôồng, Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Đhờ- Rôồng (huyện Đông Giang); Làng nghề dệt
thổ cẩm Zara (huyện Nam Giang); Làng nghề dó trầm hương xã Quế Trung (huyện
Nông Sơn).
Đề án Phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2020 vừa được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê
duyệt ngày 7/4, thời gian tới, Quảng Nam sẽ tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở
rộng đường giao thông làng nghề, xây dựng kè bảo vệ làng nghề, cầu tàu du lịch, hệ
thống cấp thốt nước, cải tạo cảnh quan mơi trường, hệ thống điện chiếu sáng, cổng
chào du lịch làng nghề, nhà vệ sinh công cộng; sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi
trường.
13
Đồng thời, tỉnh sẽ hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu (đay, cói, dâu tằm); hỗ trợ
trang thiết bị máy móc (máy dệt chiếu, máy may...); xây dựng mơ hình trình diễn kỹ
thuật để phổ biến cơng nghệ mới; xúc tiến thương mại (hội chợ, đăng ký nhãn hiệu sản
phẩm, xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm); xây dựng bản đồ và tập gấp
giới thiệu làng nghề gắn với điểm, tuyến du lịch; đào tạo tập huấn... cho các làng nghề.
Trong giai đoạn 2015-2020, Quảng Nam đặt mục tiêu phấn đấu có 100% làng
nghề có lao động được đào tạo qua các nghiệp vụ; 100% số làng được hỗ trợ công tác
quảng bá, xúc tiến du lịch, tham gia các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại
các hội chợ, triển lãm, Festival di sản Quảng Nam; 100% làng nghề, làng nghề truyền
thống được hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ môi trường làng nghề theo quy
định hiện hành.
Đặc biệt, Quảng Nam phấn đấu thu hút trên 60.000 lượt khách du lịch đến với các
làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh mỗi năm; tạo thêm việc làm cho
khoảng 3.000 lao động nông thôn tại các làng nghề, làng nghề truyền thống có gắn với
các hoạt động du lịch; và nâng mức thu nhập các hộ hoạt động làng nghề, làng nghề
truyền thống gắn với phát triển du lịch từ 1 - 2 lần so với sản xuất thuần nông.
1.2.3. Làng nghề truyền thống ở Hội An
Hầu hết du khách đi Hội An đều mong muốn có cơ hội khám phá và trải nghiệm
mình tại các làng nghề nổi tiếng của Hội An và cũng chính các làng nghề này đã tạo
lên một Hội An đầy đủ màu sắc và đặc trưng riêng mà khơng phải địa phương nào
cũng có được. Với lịch sử phát triển lâu dài của mình, các cư dân sinh sống ở Hội An
đã dần dần phát triển những ngành nghề đa dạng như nghề mộc, làm gốm mỹ nghệ,
trồng rau, nghề thuốc, làm lồng đèn…. để phục vụ nhu cầu đời sống của mình, đồng
thời cũng làm nên sự phồn thịnh, tấp nập cho cảng thị Hội An từ thế kỷ VII – cuối thế
kỷ 18, đầu thế kỷ 19.
Có thể nói các làng nghề truyền thống ở Hội An là một bộ phận rất quan trọng và
không thể tách rời khởi kho tàng di sản văn hóa Hội An. Chúng đươc coi là sự kết tinh
của quá trình lao động đầy sáng tạo, năng động của các tầng lớp cư dân kế tục nhau
trên mảnh đất Hội An… Theo thống kê thì hiện nay ở Hội An có khoảng 12 làng nghề
sản xuất các mặt hàng truyền thống như: nghề mộc, làm gốm mỹ nghệ, trồng rau, nghề
thuốc, làm lồng đèn…. để phục vụ cuộc sống cũng như giao lưu buôn bán…. Ngày
nay với sự phát triền của lịch thì một số làng nghề nổi tiếng ở Hội An đã tham gia vào
14
phát triển du lịch trong đó như: làng mộc Kim Bồng, làng gốm Thanh Hà, làng rau Trà
Quế, làng lụa Hội An.
Làng nghề Kim Bồng đã ra đời từ thế kỷ 15 đến nay làng nghề đã tồn tại được
hơn 600 năm tuổi. Đến cưới thế kỷ 16, đầu thế kỷ 17 khi Hội An trở nên phồn thịnh
thì Kim Bồng cũng bắt đầu phát triển tạo ra rất nhiều tác phẩm mộc tinh xảo với từng
con thuyền ngôi nhà. Đặc biệt, kiến trúc của những ngôi nhà hay chùa tại phố cổ Hội
An cũng được thiết kế bởi tài hoa của thợ mộc Kim Bồng
Hiện nay làng nghề không cịn đóng thuyền, dựng nhà như xưa mà chuyển sang
sản xuất các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ. Tuy nhiên, các sản phẩm ở làng Kim Bồng
vẫn được đánh giá cao bởi sự mộc mạc nhẹ nhàng nhưng không kiếm phần tinh tế thể
hiện được sự tài hoa khéo léo của những người thợ thủ công không hề bị mai một theo
thời gian.
Làng rau Trà Quế đã có thương hiệu từ rất lâu ở Hội An bởi chất lượng sản phẩm
mà họ mang lại rất ít nơi có thể sánh bằng.Hiện nay, trong làng có khoảng 200 hộ dân
làm nơng, trong đó có 130 hộ làm rau ln canh phục vụ cung cấp lượng lớn rau sạch
cho Hôi An.
Đến làng rau Trà Quế du khách được tìm hiểu về các giống rau lá và rau gia vị
được trồng ở đây, được hướng dẫn cuốc đất, trồng rau, chăm bón rau.
15
16
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở LÀNG GỐM THANH HÀ, THÀNH PHỐ HỘI AN,
TỈNH QUẢNG NAM.
2.1. Giới thiệu khái quát về làng gốm Thanh Hà:
2.1.1. Vị trí địa lí
Gốm Thanh Hà đã làm rạng danh cả vùng đất Hội An, Quảng Nam. Làng gốm nổi
tiếng này tọa lạc ngay gần con sông Thu Bồn xinh đẹp. Chỉ cần đi xe khoảng 3 cây số
về phía tây của phố cổ Hội An là bạn đã lạc bước vào làng gốm Thanh Hà. Từ đô thị
cổ Hội An đi về phía Vĩnh Điện theo đường Duy Tân sẽ gặp bảng chỉ đường đến làng
gốm.
Nằm cách Hội An 3 Km về hướng Tây, vào thế kỷ 16, 17, Thanh Hà là một ngôi
làng rất thịnh đạt, nổi tiếng về các mặt hàng gốm, đất nung được trao đổi, bán buôn
khắp các tỉnh miền Trung Việt Nam. Nghề gốm của làng có nguồn gốc xuất xứ từ
Thanh Hóa, sau khi đã tiếp thu được một số vốn luyến kỹ thuật thì làng đã hình thành
một làng gốm như ngày nay.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của làng gốm Thanh Hà
Ngược về lịch sử, cư dân Thanh Hà có nguồn gốc chủ yếu ở vùng Thanh Hóa,
Nam Định, Hải Dương vào định cư từ khoảng cuối thế kỉ 15. Trong buổi sơ khai, khi
đồ dùng của đại bộ phận dân cư chủ yếu là đồ gốm sứ, đất nung thì cư dân ở đây đã
tiếp tục truyền thống của cha ông, khai thác địa thế thuận lợi của vùng đất mới để phát
triển nghề gốm. Theo cách nhớ của người làng Thanh Hà thì năm 1516, nghề gốm bắt
đầu sản xuất tại làng Thanh Chiêm ( nay là khối phố 6 phường Thanh Hà ), sau đó do
khơng hợp phong thủy nên dời lên Nam Diêu ( tức khối phố 5 phường Thanh Hà ),
Nam Diêu có nghĩa là lị gốm phía Nam.
Hiện nay tại Nam Diêu cịn miếu Tổ nghề của làng. Hằng năm, người dân làng
gốm tổ chức lễ tế Xuân vào ngày mồng 10 tháng Giêng nhằm cúng tổ tiên, mong cho
chư thần, tổ nghề và các bậc tiền nhân ban cho năm mới bình an, làng nghề phát triển.
Nhiều thế kỉ qua, nghề làm gốm và gạch ngói ở Thanh Hà nổi tiếng khơng chỉ ở
xứ Quảng mà cả nước và nước ngoài.Trong sách Phủ Biên Tạp Lục học giả Lê Q
Đơn có đề cập đến gốm ” Cochi”, ” Cauchi” ( Giao Chỉ) mà người nước ngồi ưa
chuộng có cả gốm Thanh Hà xứ Quảng.Và kể từ thế kỉ 17 trở lui, do việc tái tạo thành
phố Hội An mà sinh ra ngành gạch ngói rất thịnh hành ở Thanh Hà.
17
Không chỉ phục vụ cho nhu cầu địa phương các vùng lân cận mà còn trở thành
một mặt hàng trao đổi mua bán cho cả xứ Đàng Trong. Khi nhà Nguyễn chọn Phú
Xuân làm kinh đô, nhiều nghệ nhân được gọi ra Huế xung vào đội thợ xây dựng cố
cung. Có người được vua phong đến hàm Bát phẩm, đó là những Chánh Ca, Bát Luyện
Thuở trước làng gốm Thanh Hà đơng đúc với 30 bàn xoay, trăm lị nung nghi ngút
khói, cả ngàn thợ thầy làm việc tất bật mỗi năm 6 tháng nắng ráo. Hiện nay cả làng chỉ
còn 8 lò gốm với khoảng 40 lao động trong đó chỉ có mươi người thợ giỏi đó là: Bùi
Liêu, Ban Sáu, Nguyễn Vinh, Nguyễn Cử, Nguyễn Sao, Lê Phát…Riêng nghề sản xuất
gạch ngói có 74 hộ với 455 lao động tập trung ở khối phố 3,4,5,6 phường Thanh Hà.
Từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, thợ gốm Thanh Hà đã tiếp thu kỹ thuật làm gốm mỹ
nghệ, trong đó có nhiều loại hình sản phẩm được tạo hình bằng khn rót, nung trong
lị ngửa lị ga quy mơ nhỏ như con thổi, tượng, phù điêu Chăm, mơ hình Chùa Cầu…
Trong suốt những năm qua tồn tại và phát triển, làng gốm Thanh Hà đã trải qua
nhiều giai đoạn thăng trầm, biến cố của lịch sử. Tuy nhiên, làng gốm Thanh Hà vẫn
cịn giữ gìn gần như ngun vẹn vẻ đẹp nguyên sơ của đời sống sinh hoạt gắn liền với
phong cảnh hữu tình thơn q, khơng gian kiến trúc cổ, làng nghề truyền thống…
xứng đáng là một làng văn hóa di sản đặc sắc của tỉnh Quảng Nam của miền Trung và
của cả nước, phát huy những giá trị đó sẽ là hành trang, là động lực để người dân làng
Thanh Hà bước vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cuộc sống
ngày càng giàu đẹp.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất của gốm Thanh Hà
a. Công cụ sản xuất:
Cơng cụ sản xuất giữ vai trị quan trọng, nó quyết định đến chất lượng của sản
phẩm, đồng thời biểu hiện trình độ của từng thời kì lịch sử. Để cho ra đời những mẻ
gốm mang tính độc đáo riêng của gốm Thanh Hà, ngoài bàn tay điêu luyện của các
nghệ nhân thì cịn có sự góp sức của những công cụ khá thô sơ như: bàn chuốt, bàn
xên, thêu, nề đất, gót chân, vịng làm bằng kim loại, vá nhắm, dợ sát, cái lù…
Bàn chuốt: Thường được làm bằng gỗ mít, cao 70 cm, đường kính 60 cm, dày 2-3
cm, chân hình ống có đường kính 15- 17 cm đặt trên trục bằng gỗ cứng, đầu cứng, đầu
vạt nhọn gọi là óc, có miếng gỗ lót gọi là con cá. Trục chân cắm thẳng xuống mặt đất
sâu chừng 60- 70 cm.
18
Bàn xên: Là nơi bắt con đất để nặng ra sản phẩm gốm, nó cao khoảng 70 cm, dài
chừng 1.5m, rộng 40cm, được đặt bên phải bàn chuốt.
Thêu : Được làm bằng lưỡi sắt mỏng khoảng 30cm, rộng 13cm, có cán gỗ dài
1.5m dùng để xắn đất sét.
Nề đất: Là dụng cụ gồm hai cán gỗ dài 50cm, có dây đồng buộc vào, dùng để sát
đất sét.
Gót chân: Được làm bằng gỗ hoặc tre, có cán dài 20cm, rộng 8- 10 cm, một đầu
vót nhọn để kéo khối đất sét trên bàn chuốt và gạt trôn kẻ để tách khỏi bàn chuốt sau
khi chuốt.
Vịng làm bằng kim loại: Có đường kính 10- 11 cm, bản rộng 1.5cm, dùng để nạo
thành kẻ trên bàn chuốt hoặc khi làm nguội.
Vá nhắm: Được làm từ mảnh giáo dừa hình bán nguyệt, bên ngồi thật trơn láng
dùng để miết vào bụng kẻ khi chuốt mà làm láng sản phẩm trong công đoạn làm nguội.
Dớ sát: Là sợi dây đồng dài khoảng 40cm, dùng để sát trôn kẻ tách khỏi mặt bàn
chuốt hoặc sát đất sét.
Tre dồn: Là cây dài tương tự tàu lá chuối dùng để dồn củi ở hai bót khi nung
Trang: Được làm từ miếng ván mỏng, dài 50cm,rộng 20cm, có cán gỗ hoặc tre dài
khoảng 3m, dùng để cào than.
Cái lù: Gồm hai mũi nhọn bằng sắt cắm vào cán gỗ dài khoảng 2.5m, dùng để sắp
củi trong lò nung.
Lò nung: Chia làm hai loại lò sấp và lò ngữa. Mỗi kiểu lò cho một loại nhiệt độ
khác nhau, dù rằng kĩ thuật nung giống nhau và chi phối rất nhiều đến chất lượng sản
phẩm.
b. Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu chủ yếu để làm gốm là đất sét được mua từ sông Thu Bồn với giá 750
ngàn đồng khối đất. Việc khai thác nguồn đất làm gốm phải do một đội đi xâu chuyên
trách. Đây là những người có sức khỏe tốt, biết phân định chất đất, chèo chống giỏi và
thạo những chuyển biến về thời tiết.
Việc khai thác nguồn đất được tiến hành sau khi nhóm người liên hệ, thăm dị
nguồn đất xác định địa điểm. Thông thường muốn lấy được loại đất đạt tiêu chuẩn,
người thợ phải mở hầm, đào sâu dưới khoảng hơn 1m. Sau khi khai thác xong sẽ được
di chuyển về làng.
19
c. Quy trình sản xuất
Thời tiết mưa lụt có ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất bởi nguy cơ chất đất
khơng có sự kết dính, đất lỏng sẽ khơng tạo hình được. Tương tự, người thợ để phơi
tiếp xúc với mưa lụt sẽ làm biến dạng phôi, hơn nữa khu vực sản xuất gốm Thanh Hà
thường bị ngập lụt vào mùa mưa địa hình khu vực này thấp. Vì vậy, thời gian sản xuất
ở làng gốm Thanh Hà chỉ diễn ra trong thời tiết khơ, nóng.
Trong đời sống của người thợ gốm, các hoạt động làm đất, chuốt gốm, chất phơi
vào lị nung đều diễn ra đồng thời từ sáng đến tối. Đối với việc phơi phôi, sữa nguội,
người thợ tập trung vào thời gian có nắng to trong ngày, khoảng 9h- 16h. Thời điểm
nung gốm thường bắt đầu từ buổi chiều tối và thời điểm kết thúc nung vào buổi sáng
hoặc trưa ngày hôm sau.
Sản phẩm gốm truyền thống được làm theo các công đoạn sau:
- Làm đất
Đây là công đoạn đầu tiên để cho ra đời những sản phẩm hoàn chỉnh. Từng tảng
đất được sắp làm 2- 3 lớp hình vịng trịn có những đường kính khoảng 1.5m, sau đó
dùng thêu xắn nhỏ thành từng cục rồi tưới lên lượng nước vừa phải. Quy trình được
lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi đất nhuần nhuyễn dẻo, không quá khô cũng không
quá ướt. Công đoạn làm đất được thực hiện bởi người đàn ông khỏe mạnh. Trong lúc
xăm, đạp đất, nếu gặp phải sạn hay đất của nền nhà vào phải nhặt ran gay, để tránh cho
sản phẩm tránh khỏi tạp chất, sẽ bị nứt vỡ khi nung. Đất sau khi đạp xong được che
chắn cẩn thận, tránh nắng gió làm khơ đất.
- Chuốt gốm- tạo hình sản phẩm:
Như một sự phân cơng lao động tự nhiên, sau công việc nặng nhọc của những
người đàn ông, cơng đoạn chuốt gốm cịn lại địi hỏi sự khéo léo của bàn tay phụ nữ.
Bên chiếc bàn xoay luôn có sự hiện diện của hai người phụ nữ, một người thợ sên và
một người thợ chuốt. Người thợ sên dùng lực đẩy của cánh tay để làm xoay và lăn, bắt
con đất thành những thỏi hình trụ thn có độ dài ngắn tùy vào ý định tạo hình phơi
gốm, sau đó đặt con đất lên bàn xoay tạo xoay để làm đáy kẻ. Người thợ chuốt ngồi
ôm trọn lấy bàn xoay tạo hình phơi gốm. Họ dùng hai bàn tay miết con đất từ đáy kẻ
với một mảnh vải và chậu nước bên cạnh. Khá đơn giản nhưng rất nhiều kiểu dạng sản
phẩm hiện hình với vài cơng cụ giúp như mảnh vải nhỏ để thấm nước bôi trơn và có
lúc vịng, vá nhắm hay tre để làm nên những họa tiết đơn giản.
20